Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ toán học cho học sinh lớp 1 (2017)...

Tài liệu Phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ toán học cho học sinh lớp 1 (2017)

.PDF
55
136
65

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC =====o0o===== NGÔ THANH QUÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG NGÔN NGỮ TOÁN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 1 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Ngọc Sơn HÀ NỘI, 2017 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC =====o0o===== NGÔ THANH QUÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG NGÔN NGỮ TOÁN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 1 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Ngọc Sơn HÀ NỘI, 2017 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đối với TS. Lê Ngọc Sơn, người Thầy đáng kính, đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại Trường. Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2017 Tác giả Ngô Thanh Quý BẢNG CỤM TỪ VIẾT TẮT Viết đầy đủ Viết tắt Giáo viên GV Học sinh HS Ngôn ngữ toán học NNTH Ngôn ngữ tự nhiên NNTN Phương pháp dạy học PPDH DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Bảng đánh giá kết quả học tập của HS .............................................. 43 Bảng 2: Bảng đánh giá năng lực sử dụng NNTH của HS trong dạy học toán 44 Bảng 3: Bảng đánh giá sự hứng thú của HS với môn toán ............................. 44 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG NGÔN NGỮ TOÁN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 1 ...................................................................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận của việc phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ toán học cho học sinh lớp 1 .......................................................................................... 5 1.1.1. Ngôn ngữ .......................................................................................... 5 1.1.2. Ngôn ngữ toán học ............................................................................ 7 1.1.3. Năng lực sử dụng ngôn ngữ toán học ............................................... 9 1.1.4. Nội dung chương trình môn toán lớp 1 .......................................... 11 1.2. Thực trạng của việc phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ toán học cho học sinh lớp 1 ........................................................................................ 13 1.2.1. Thực tiễn việc dạy ngôn ngữ toán học cho HS lớp 1 ..................... 13 1.2.2. Thực tiễn việc học ngôn ngữ toán học cho HS lớp 1 ..................... 14 1.2.3. Bàn luận .......................................................................................... 14 Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG NGÔN NGỮ TOÁN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 1 ..................................... 17 2.1. Biện pháp 1. Hình thành và tổ chức cho HS lĩnh hội các kí hiệu, thuật ngữ toán học ................................................................................................. 17 2.1.1. Mục đích của biện pháp .................................................................. 17 2.1.2. Nội dung và cách tiến hành............................................................. 17 2.1.3. Lưu ý khi thực hiện ......................................................................... 18 2.1.4. Ví dụ minh họa ............................................................................... 19 2.2. Biện pháp 2. Rèn luyện cho HS sử dụng NNTH trong trong dạy học giải toán ........................................................................................................ 21 2.2.1. Mục đích của biện pháp .................................................................. 21 2.2.2. Nội dung và cách tiến hành............................................................. 22 2.2.3. Lưu ý khi thực hiện ......................................................................... 24 2.2.4. Ví dụ minh họa ............................................................................... 24 2.3. Biện pháp 3. Phát triển kĩ năng giao tiếp NNTH cho HS lớp 1 ........... 26 2.3.1. Phát triển kĩ năng nghe - nói trong học tập toán cho HS ................ 27 2.3.2. Phát triển kĩ năng đọc - viết cho HS trong học tập toán ................. 31 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 36 3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 36 3.2. Đối tượng, phạm vi ............................................................................... 36 3.3. Nội dung thực nghiệm........................................................................... 36 3.4. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................ 41 3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................................. 41 3.5.1. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................... 41 3.5.2. Kết luận rút ra từ thực nghiệm sư phạm ......................................... 45 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 48 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Vai trò của môn Toán Môn Toán là môn học không chỉ trang bị cho học sinh những tri thức toán học chính xác mà còn hình thành ở học sinh những phương pháp suy nghĩ và làm việc khoa học. Môn toán cung cấp cho học sinh những kiến thức ban đầu cơ bản, là cơ sở cho quá trình học tập, sớm hình thành và rèn luyện các kĩ năng giúp HS nắm vững hơn các kiến thức toán học, tạo cho HS có niềm tin, niềm vui trong học tập. 1.2. Sự cần thiết của ngôn ngữ toán học Trong dạy học toán ở Tiểu học sử dụng đồng thời hai loại ngôn ngữ: NNTN và NNTH. NNTN và NNTH có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. NNTN là cơ sở, nền tảng để hình thành và phát triển NNTH. Trong dạy học toán, NNTH không đứng rời rạc, riêng lẻ mà nó phải đi liền với NNTN. Vì vậy, dạy học toán không chỉ là dạy NNTH một cách riêng biệt mà phải kết hợp NNTN với NNTH, phải chuyển đổi một cách uyển chuyển từ NNTN sang NNTH và ngược lại, gắn NNTH với thực tế cuộc sống phong phú, sinh động để củng cố, rèn luyện, phát triển NNTH. NNTH có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu dạy học môn toán ở Tiểu học “ bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý và diễn đạt đúng cách phát hiện và cách giải quyết vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống. 1.3. Ý nghĩa của việc phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ toán học cho học sinh lớp 1 Phát triển năng lực sử dụng NNTH có vị trí rất quan trọng trong chương trình môn toán ở Tiểu học. NNTH không chỉ là phương tiện giao tiếp 1 giữa GV và HS trong lớp học mà còn có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy học môn toán ở trường tiểu học. - NNTH thuộc về mục tiêu dạy học môn toán: Luận điểm này ẩn tàng bởi các yêu cầu về rèn luyện tư duy và ngôn ngữ chính xác nhằm mục tiêu về tư duy trong dạy học toán. Luận điểm này được tường minh bởi quan hệ “tư duy không thể tách rời ngôn ngữ, nó phải diễn ra với hình thức ngôn ngữ, được hoàn thiện trong sự trao đổi ngôn ngữ của con người và ngược lại, ngôn ngữ hình thành nhờ tư duy”. - NNTH thuộc về nội dung dạy học môn toán: Luận điểm này được khia thác bởi quan điểm “Những kí hiệu, công thức và những phép biến đổi chúng cũng được nghiên cứu tới mức độ nhất định. - NNTH thuộc về phương pháp dạy học được khai thác bởi luận điểm về tính trực quan của các loại NNTH khi vận dụng phương pháp dạy học trực quan. Khi đó loại ngôn ngữ trực quan tượng trưng trong môn toán như hình vẽ, sơ đồ… có vai trò đặc biệt quan trọng với quá trình phối hợp giữa cụ thể và trừu tượng trong nhận thức của HS. 1.4. Thực tế về việc phát triển năng lực sử dụng NNTH ở Tiểu học Trong thực tiễn dạy học hiện nay, nhiều GV chưa thực sự quan tâm, tạo ra môi trường học tập mà ở đó HS được tập luyện sử dụng chính xác NNTH. GV chưa có những biện pháp giúp HS sử dụng hiệu quả NNTH trong học tập môn toán. Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn toán, em quyết định lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ toán học cho học sinh lớp 1”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn việc sử dụng NNTH của học sinh lớp 1. 2 - Đề xuất biện pháp phát triển năng lực sử dụng NNTH lớp 1, góp phần nâng cao chất lượng dạy học và từng bước hình thành, phát triển văn hóa toán học cho HS. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận của việc phát triển năng lực NNTH cho HS lớp 1. - Tìm hiểu thực trạng sử dụng NNTH trong dạy học môn toán lớp 1. - Đề xuất biện pháp sư phạm nhằm sử dụng hiệu quả NNTH cho HS lớp 1 trong dạy học môn toán. - Thực nghiệm sư phạm nhằm minh họa tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp sư phạm đã đề xuất. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Việc sử dụng NNTH của học sinh trong dạy học môn toán lớp 1. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian: từ ngày 3/10/2016 đến ngày 3/4/2017. - Không gian: trường tiểu học Thị trấn A - Đông Anh. 4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận: Cơ sở khoa học của việc phát triển năng lực sử dụng NNTH cho học sinh lớp 1. - Điều tra, quan sát: Chỉ ra thực trạng của việc phát triển năng lực sử dụng NNTH cho học sinh lớp 1. Thiết kế các bảng hỏi GV tiểu học. Thiết kế các bài kiểm tra năng lực sử dụng NNTH của HS lớp 1. Dự giờ, quan sát việc sử dụng NNTH của giáo viên và học sinh. Thu thập và phân tích số liệu (định tính, định lượng). - Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực hiện một số các giải pháp đã đề xuất. 3 5. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận được trình bày trong ba chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực trạng của việc phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ toán học cho học sinh lớp 1 Chương 2. Một số biện pháp phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ toán học cho học sinh lớp 1 Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG NGÔN NGỮ TOÁN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 1 1.1. Cơ sở lý luận của việc phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ toán học cho học sinh lớp 1 1.1.1. Ngôn ngữ 1.1.1.1. Khái niệm Theo từ điển Tiếng Việt “Ngôn ngữ là hệ thống những âm, những từ và những quy tắc kết hợp chúng, làm phương tiện để giao tiếp chung cho một cộng đồng” hoặc “Ngôn ngữ là hệ thống các kí hiệu dùng làm phương tiện để diễn đạt, thông báo…” Tất cả các quan niệm trên cho phép hiểu “Ngôn ngữ là hệ thống các kí hiệu và các quy tắc kết hợp chúng làm phương tiện giao tiếp chung cho một cộng đồng. 1.1.1.2. Chức năng cơ bản của ngôn ngữ Ngôn ngữ có hai chức năng cơ bản sau: - Ngôn ngữ có chức năng là phương tiện của giao tiếp Giao tiếp được hiểu là sự truyền đạt thông tin từ người này đến người khác nhằm thực hiện một mục đích nhất định. Trong các hình thức giao tiếp mà con người sử dụng thì hình thức giao tiếp bằng ngôn ngữ là phổ biến và quan trọng nhất, giống như Lê - nin đã từng nói “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người”. - Ngôn ngữ có chức năng là công cụ của tư duy Chức năng tư duy của ngôn ngữ được biểu hiện ở hai khía cạnh: Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng. Không có câu nào, từ nào mà lại không biểu hiện khái niệm hay tư tưởng. Ngược lại, không có ý nghĩ, tư tưởng nào lại không tồn tại dưới dạng ngôn ngữ. 5 Ngôn ngữ trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành tư tưởng. Mọi ý nghĩa, tư tưởng chỉ trở nên rõ ràng khi được biểu hiện bằng ngôn ngữ. 1.1.1.3. Thuật ngữ khoa học Thuật ngữ khoa học bao gồm những từ và cụm từ cố định là tên gọi chính xác của những khái niệm và những đối tượng thuộc các lĩnh vực chuyên môn của con người. Thuật ngữ khoa học bao gồm các đặc điểm sau: - Thuật ngữ khoa học có tính xác định về nghĩa Thuật ngữ toán học phụ thuộc chặt chẽ vào các khái niệm toán học nên có tính xác định về nghĩa. Ví dụ khi nói đến từ “cạnh” trong thuật ngữ toán học ta nghĩ ngay đến đoạn thẳng làm thành phần của một hình đa giác. Nội dung của thuật ngữ chỉ thay đổi khi xuất hiện những quan niệm mới, chỉ thay đổi khi các khái niệm mà thuật ngữ đó biểu thị được xác lập lại. Nội dung của thuật ngữ là toàn bộ định nghĩa logic của khái niệm dành cho thuật ngữ đó. - Thuật ngữ khoa học có tính hệ thống Chẳng hạn từ “tích” trong toán học có nghĩa là “kết quả của phép nhân” nhưng khi tách nó ra khỏi hệ thống thuật ngữ toán học và sử dụng như một từ trong NNTN thì nó lại có nghĩa là “dồn, góp từng ít một cho thành số lượng đáng kể”. - Thuật ngữ khoa học có xu hướng một nghĩa Mỗi thuật ngữ có thể xuất hiện trong nhiều ngành khoa học khác nhau, nhưng trong cùng một hệ thống thì mỗi thuật ngữ khoa học thường chỉ có một nghĩa. - Thuật ngữ khoa học có tính quốc tế Tính quốc tế của thuật ngữ khoa học thể hiện rõ nét ở mặt nội dung. Thật vậy, thuật ngữ khoa học là vỏ ngôn ngữ của khái niệm. Do đó nội dung khái niệm của một ngành khoa học của các nước trên thế giới là không lệch nhau. Đó là sự thống nhất khoa học trên con đường nhận thức chân lý. 6 Về hình thức cấu tạo thì tính quốc tế của thuật ngữ khoa học chỉ mang tính tương đối, có những thuật ngữ thống nhất trên một phạm vi rộng nhưng có thuật ngữ chỉ thống nhất ở phạm vi hẹp. 1.1.2. Ngôn ngữ toán học 1.1.2.1. Khái niệm NNTH bao gồm các kí hiệu, thuật ngữ, biểu tượng và các quy tắc kết hợp chúng dùng làm phương tiện để diễn đạt nội dung toán học một cách logic, chính xác, rõ ràng. Kí hiệu gồm chữ số, chữ cái, dấu các phép toán, dấu quan hệ và các dấu ngoặc được dùng trong toán học. Biểu tượng gòm hình ảnh, hình vẽ, sơ đồ hoặc mô hình của đối tượng cụ thể. 1.1.2.2. Chức năng của NNTH a) Chức năng giao tiếp Ngôn ngữ được sử dụng làm phương tiện để giao tiếp, truyền đạt những suy nghĩ, ý tưởng của con người với nhau. Giao tiếp là một chức năng quan trọng trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu toán học. Ở lớp học toán có rất nhiều thông tin được trao đổi giữa GV với tập thể HS, giữa GV với cá nhân HS, giữa cá nhân HS với tập thể HS, giữa cá nhân HS với cá nhân HS. Các hình thức giao tiếp diễn ra trong lớp học toán đều nhằm mục đích giải quyết các vấn đề toán học đặt ra, giúp HS hiểu được khái niệm toán học, nâng cao khả năng hiểu, sử dụng NNTH. Trong giảng dạy, GV tạo ra các tình huống có vấn đề, tổ chức cho HS giải quyết các vấn đề. Khi đó HS phải tranh luận, thuyết phục chính mình và những người khác bằng cách đưa ra phương án giải quyết vấn đề một cách logic, chính xác. Muốn thực hiện được điều này thì HS phải có kiến thức toán học tốt và sử dụng hiệu quả NNTH để giải thích, chứng minh một vấn đề toán học. Bên cạnh việc HS giao tiếp với nhau trong giờ học thì GV cũng phải thực hiện giao tiếp với HS. Quá trình giao tiếp của GV với HS có sự đóng góp 7 không nhỏ của hệ thống câu hỏi. Một vấn đề toán học đặt ra, GV phải xây dựng hệ thống câu hỏi giúp HS hiểu và giải quyết vấn đề. GV có thể đặt ra nhiều câu hỏi khác nhau vào cùng một vấn đề để giúp HS phát triển sự hiểu biết về khái niệm toán học thông qua các thuật ngữ, kí hiệu của NNTH. Trong cùng một vấn đề GV có thể cho HS phát biểu theo nhiều cách khác nhau để từ đó không những giúp HS hiểu sâu sắc hơn khái niệm toán học mà còn làm phong phú vốn từ trong NNTH cho HS. Chức năng giao tiếp của NNTH còn thể hiện rõ trong nghiên cứu toán học. NNTH là phương tiện để các nhà khoa học trên thế giới có thể giao tiếp được với nhau mà không có sự trở ngại về mặt không gian, thời gian và ngôn ngữ. Ngày nay phạm vi giao tiếp của ngôn ngữ nói chung và NNTH nói riêng rất rộng, mang tính toàn cầu. Không chỉ mở rộng về không gian mà hình thức giao tiếp cũng ngày càng phong phú, đa dạng hơn nhờ sự phát triển của khoa học kĩ thuật. Con người không chỉ giao tiếp bằng miệng, bằng chữ viết thông thường như trước đây mà còn có sự góp mặt của điện thoại, gmail, zalo,… Như vậy chức năng giao tiếp của NNTH đã giúp con người có thêm hiểu biết về toán học, cùng nhau tạo ra và giải quyết các vấn đề toán học mà không có sự trở ngại nào về ngôn ngữ, không gian, hình thức giao tiếp. b) Chức năng tư duy Giống như NNTN, NNTH cũng có chức năng tư duy. Trong NNTH không có những kí hiệu, thuật ngữ toán học nào mà lại không biểu hiện khái niệm hoặc tư tưởng toán học. Ngược lại không có ý nghĩ, tư tưởng nào lại không được thể hiện nhờ NNTH. NNTH tham gia vào quá trình suy nghĩ giải quyết một vấn đề toán học hay nói cách khác, NNTH tham gia vào quá trình hình thành tư tưởng toán học. Mọi ý nghĩ, tư tưởng toán học chỉ trở nên rõ ràng, chính xác nhờ được biểu đạt bằng NNTH. Nếu một ý tưởng toán học chưa được biểu hiện ra bằng NNTH thì ý tưởng toán học đó còn chưa sáng tỏ. 8 Khi tiến hành các hoạt động tư duy giải quyết một vấn đề toán học thì người làm toán cần phải có một vốn tri thức, sự hiểu biết liên quan đến vấn đề cần giải quyết. Vốn tri thức đó có được là nhờ các hoạt động khám phá, tìm tòi, nghiên cứu và tích lũy trong qua trình làm toán. Vốn tri thức này được lưu giữ trong bộ não của con người chủ yếu là nhờ NNTH. Thông qua NNTH mà con người có thể truyền thụ những tri thức toán học từ người này sang người khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác. 1.1.3. Năng lực sử dụng ngôn ngữ toán học 1.1.3.1. Khái niệm - Năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. - Năng lực toán học được hiểu là những đặc điểm tâm lý cá nhân (trước hết là những đặc điểm hoạt động trí tuệ) đáp ứng những yêu cầu của hoạt động toán học, được biểu hiện ở một số mặt: + Năng lực thực hiện các thao tác tư duy cơ bản. + Năng lực rút gọn quá trình lập luận toán học và hệ thống các phép tính. + Sự linh hoạt của quá trình tư duy. + Khuynh hướng về sự rõ ràng, đơn giản và tiết kiệm của lời giải các bài toán. + Năng lực chuyển dễ dàng từ tư duy thuận sang tư duy nghịch. + Trí nhớ về các sơ đồ tư duy khái quát, các quan hệ khái quát trong lĩnh vực số và dấu. Năng lực toán học của mỗi người được hình thành và phát triển trong quá trình học tập và rèn luyện. Vì thế, việc lựa chọn nội dung và phương pháp thích hợp sao cho mỗi HS đều được nâng cao dần về mặt năng lực là vấn đề quan trọng trong dạy học toán nói chung và dạy học toán ở lớp 1 nói riêng. 9 1.1.3.2. Năng lực sử dụng NNTH Cấp Tiểu học là cấp học nền tảng trong hệ thống giáo dục. Một trong những mục tiêu của chương trình toán tiểu học là “Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt đúng (nói, viết), cách phát hiện và giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán, góp phần bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo”. Sử dụng NNTH có thể hiểu là NNTH được lấy làm phương tiện phục vụ việc học tập, giảng dạy và nghiên cứu toán học. Sử dụng hiệu quả NNTH có nghĩa là sử dụng đúng, chính xác NNTH trong giải quyết vấn đề và dùng NNTH làm phương tiện để giao tiếp linh hoạt trong học tập môn toán. Đối với HS tiểu học, sử dụng hiệu quả NNTH có nghĩa là sử dụng đúng, chính xác các kí hiệu, biểu tượng, thuật ngữ trong tiếp nhận kiến thức mới hay trong giải bài tập và dùng NNTH làm phương tiện để diễn đạt bằng ngôn ngữ nói hoặc viết chính xác, linh hoạt, rõ ràng trong học tập môn toán. Việc phát triển tư duy logic và NNTH chính xác ở HS qua môn toán có thể thực hiện theo ba hướng liên quan chặt chẽ với nhau: - Làm cho HS nắm vững, hiểu đúng và sử dụng đúng những liên kết logic. - Phát triển khả năng định nghĩa và làm việc với các định nghĩa. - Phát triển khả năng hiểu và trình bày. Việc rèn luyện ngôn ngữ cho HS thông qua việc dạy học môn toán bao gồm các hoạt động sau: - Làm cho HS hiểu đúng nghĩa của các từ, các kí hiệu toán học trong các tiên đề, định nghĩa, định lí, công thức. - Làm cho HS biết diễn đạt các mệnh đề toán học theo những cách khác nhau mà không làm thay đổi nội dung mà mệnh đề đó diễn đạt. 10 - Làm cho HS biết sử dụng các từ, các kí hiệu toán học trong các tiên đề, định nghĩa, định lí, công thức để biếu đạt tư tưởng của mình trong việc phán đoán, lập luận chứng minh. - Tạo ra những cơ hội để có sự giao lưu tri thức trong đó NNTH là phương tiện không thể thiếu được và tận dụng tác dụng ngược lại của ngôn ngữ đối với tư duy. - Nêu rõ yêu cầu trình bày lời giải bài toán phải ngắn gọn, trong sáng (bên cạnh những yêu cầu tất nhiên: không có sai lầm, có căn cứ và đầy đủ) để rèn luyện ngôn ngữ viết. - Tạo cơ hội cho HS tập “phiên dịch” ngôn ngữ mô tả tình huống thực tiễn sang NNTH và từ NNTH sang ngôn ngữ thực tiễn. 1.1.4. Nội dung chương trình môn toán lớp 1 Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học lên trung học cơ sở. Như vậy có thể thấy cấp tiểu học có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trong các môn học ở tiểu học thì một toán có một vị trí hết sức quan trọng. Môn toán giúp HS tìm hiểu và nhận biết được các hình hình học tồn tại trong không gian, biết được mối quan hệ số lượng như lớn hơn, bé hơn,… hay mối quan hệ giữa các đại lượng thời gian, chuyển động. Môn toán còn giúp HS rèn luyện tư duy toán học, năng lực giải quyết vấn đề. Thông qua môn toán HS được rèn luyện các thao tác tư duy bao gồm thao tác phân tích, tổng hợp, khái quát hóa. Hơn nữa môn toán còn góp phần rèn luyện cho HS phẩm chất trí tuệ như: tính linh hoạt, chủ động, độc lập, sáng tạo. Những kiến thức và kĩ năng mà HS lĩnh hội, hình thành trong học tập môn toán là cơ sở để HS học tập các môn học khác và tiếp tục học lên các bậc học trên. 11 Dạy học môn Toán ở lớp 1 nhằm giúp học sinh: - Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm, về các số tự nhiên trong phạm vi 100, về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20, về tuần lễ và ngày trong tuần, về giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình học (Đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tam giác, hình tròn); về bài toán có lời văn. - Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng trừ và không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng(với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20 cm). Nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm, vẽ điểm, đoạn thẳng).Giải một số dạng bài toán đơn về cộng trừ bước đầu biết biểu đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành, tập so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh. - Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận ham hiểu biết và học sinh có hứng thú học toán. Trong chương trình môn toán lớp 1 gồm các mạch nội dung số học, đại lượng và đo đại lượng, yếu tố hình học, giải toán có lời văn. Trong đó số học là mạch nội dung chính trong chương trình môn toán. Mạch nội dung số học cung cấp cho HS các thuật ngữ toán học như: số một, ba, năm, tia số, chục, đơn vị, số liền trước, số liền sau và kí hiệu số: 0,1,2,3,4,5,6,7,8,9, kí hiệu các số tự nhiên trong phạm vi 100 khi hình thành khái niệm về số tự nhiện; thuật ngữ lớn hơn, bé hơn, bằng nhau và kí hiệu >, <, = khi học về so sánh các số tự nhiên, thuật ngữ phép cộng, phép trừ, bảng cộng, bảng trừ, phép tính và kí hiệu +, - khi học về phép cộng, phép trừ các số tự nhiên. 12 Mạch nội dung đại lượng và đo đại lượng cung cấp cho HS thuật ngữ xăng-ti-mét và kí hiệu “cm”. Ngoài ra còn một số thuật ngữ về đại lượng thời gian có trong cuộc sống hằng ngày như thứ, ngày, tháng, giờ. Mạch nội dung yếu tố hình học gồm: hình vuông, hình tròn, hình tam giác, điểm, đoạn thẳng, dài hơn, ngắn hơn, độ dài. Mạch nội dung giải toán có lời văn chứa đựng các tình huống thực tế, những bài toán gắn với cuộc sống hằng ngày của HS nhưng được giải quyết bằng toán học và sử dụng NNTH để trình bày phương án giải quyết. 1.2. Thực trạng của việc phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ toán học cho học sinh lớp 1 1.2.1. Thực tiễn việc dạy ngôn ngữ toán học cho HS lớp 1 - GV chưa chuẩn bị tốt cho các em khi dạy những bài trước. Những bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, đối với những bài này hầu như HS đều làm được nên GV tỏ ra chủ quan, ít nhấn mạnh hoặc không chú ý lắm mà chỉ tập trung vào dạy kĩ năng đặt tính, tính toán của HS mà quên mất rằng đó là những bài toán làm bước đệm, bước khởi đầu của dạng toán có lời văn sau này. - Đối với GV dạy lớp 1 khi dạy dạng bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, cần cho HS quan sát tranh tập nêu bài toán và thường xuyên rèn cho HS thói quen nhìn hình vẽ nêu bài toán. Có thể tập cho những em HS giỏi tập nêu câu trả lời cứ như vậy trong một khoảng thời gian chuẩn bị như thế thì đến lúc học đến phần bài toán có lời văn HS sẽ không ngỡ ngàng và các em sẽ dễ dàng tiếp thu, hiểu và giải đúng. - GV ngại thay đổi phương pháp dạy học nên vẫn đi theo con đường dạy học truyền thống. - GV còn chưa nắm được nội dung về NNTH, chưa thực sự hiểu sâu về NNTH để giới thiệu cho HS. - GV còn phụ thuộc nhiều vào giáo án và các tài liệu dạy học. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan