1. Lời giới thiệu:
Mọi vật thể đều được cấu tạo từ chất và mọi chất được cấu tạo từ
những phân tử nhỏ. Trong Toán học cũng vậy mọi bài toán đều bắt nguồn từ
những chi tiết nhỏ nhặt, những bài toán đơn giản hơn. Đối với học sinh bậc
THCS việc tiếp thu môn hình học còn gặp rất nhiều khó khăn.Vì vậy để học
sinh giỏi môn hình học không những phải yêu cầu học sinh nắm vững và biết
vận dụng các bài toán cơ bản mà còn phải biết cách phát triển nó thành những
bài toán mới có tầm suy luận cao hơn. Cách dạy học như vậy mới đi đúng
hướng đổi mới giáo dục hiện nay. Có như vậy mới tích cực hóa hoạt động của
học sinh, khơi dậy khả năng tự lập, chủ động, sáng tạo của học sinh. Nhằm
nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tế, tác động đến tâm lí, tình cảm, đem lại niềm say mê và
hứng thú học tập cho học sinh.
Trong quá trình giảng dạy môn toán bậc THCS, với nhiều năm trong
nghề tôi thấy tình trạng chung là học sinh không thích thậm chí là sợ môn
hình. Vì lí do khó hiểu, mắc trong quá trình tìm tòi lời giải bài toán, mất
phương hướng và không biết để chứng minh bài toán thì bắt đầu từ đâu, làm
như thế nào.
Trong quá trình giảng dạy môn hình ngay trong mỗi tiết học người thầy
không thường xuyên tạo thói quen, rèn thói quen cho học dùng phương pháp
phân tíchđi lên để tìm lờp giải bài toán thì học sinh dần dần học sinh sẽ khó
tiếp thu, không tự giải được bài toán hình.
Nghiên cứu nguyên nhân, tôi thấy có mấy điểm dướiđây:
1. Học sinh chưa nắm chắc những khái niệm cơ bản.
2. Sách giáo khoa biên soạn tuần tự theo hệ thống kiến thứcđường
thẳng, không tổng hợp từng loại, từng dạng làm cho học sinh khó nắm bắt
cách giải các bài toán.
3. Trong SGK các bài toán mẫu thường là ít, hướng dẫn gợi ý chưa thật
đầy đủ nên khó tiếp thu và nghiên cứu.
4. Học sinh thường chỉ học "Vẹt" các định lí và quy tắc.
Trong các trường THCS hiện nay, tình hình phổ biến làđạiđa số học
sinh không thích học môn hình học. Điều này theo tôi nghĩ có thể là do nhiều
nguyên nhân. Nhưng theo tôi là giáo viên chưa chuẩn bị một cách chu đáo
một giờ luyện tập, thông qua đó củng cố kiến thức cơ bản cho học sinh, rèn kĩ
1
năng vận dụng kiến thức vào bài tập, kĩ năng trình bày, hơn thế nữa rèn tính
sáng tạo, phát triển tư duy toán học cho học sinh.
Như vậy muốn có một giờ luyện tập tốt, theo tôi phải lưu ý mấy vấnđề sau:
- Chọn hệ thống bài tập như thế nào cho một giờ luyện tập;
- Phải sắp xếp hệ thống các câu hỏi từ dễ đến khó (có gợi mở);
- Phải tổ chức tốt và thể hiện vai trò chủ đạo của người thày;
2. Tên sáng kiến:
“Phát triển bài toán mới từ một bài tập cơ bản trong sách giáo khoa”.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Đoàn Công Bộ
- Địa chỉ tác giả sáng kiến:
Trường TH và THCS Bạch Lưu, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh
Phúc.
- Số điện thoại: 0989.687.361
- E_mail:
[email protected]
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường TH và THCS Bạch Lưu.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn toán hình học - Bậc THCS.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:Sau khi kết thúc năm học 20172018 tôi rút kinh nghiệm và thực hiện trong năm học 2019-2020.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
Như chúng ta đều biết, khi mới xuất hiện, hình học là một khoa học
vềđo đạc, qua một số các đối tượng, vật cụ thể trong thực tiễnđã dần dầnđược
khái quát thành những khái niệm trừu tượng: Với 3 khái niệm cơ bản không
được định nghĩa: Điểm, đường thẳng, mặt phẳng. Từ đó môn hình học dần
dần trở thành một môn khoa học suy diễn, tức là môn khoa học mà những kết
luận đúngđắn đều được chứng minh bằng lập luận chặt chẽ chứ không bằng
cách qua thực nghiệm như những môn khoa học thực nghiệm khác.
Môn hình học bản thân mang tính lập luận, tính trừu tượng cao. Nhưng
để học sinh tiếp thu được, hiểuđược nhiều khi chúng ta phải dùng trực quan
2
thông qua mô hình, hình vẽ, vật cụ thể,… để học sinh nắm bắt và hiểu bản
chất của vấn đề. Điều đó rất đúng bởi quá trình tư duy của con người bao giờ
cũng tuân theo quy luật đó. Như Lê Nin đã khẳng định"Từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng, rồi từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con
đường biện chứng của sự nhận thức chân lí của sự nhận thức khách quan".
Trong quá trình dạy học môn Toán người thầy cần thấm nhuần nguyên
lí giáo dục: "Học đi đôi vời hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà
trường gắn liền với xã hội".
Thông qua môn toán, học sinh tiếp cận và tiếp thu các môn học tự
nhiên khác. Bởi dạy môn Toán cho học sinh không những truyền thụ kiến
thức cho các em mà quan trọng hơn là dạy tư duy.
Hình học là môn học rất khó, trừu tượng cao đối với học sinh bậc
THCS. Trong hình học phẳng nói chung học sinh đều cảm thấy có ít nhiều
khó khăn.
Những biện pháp, giải pháp đặt ra của sáng kiến:
Từ bài tập số 20 trang 68 (SGK hình học lớp 8 –Tập 2 -NXB Giáo dục
2008) và bài tập 46 trang 84 SGK Toán 8 Tập 2-NXB giáo dục 2008 sau khi
học sinh được làm, tôi đã thay đổi thành các bài toán có nội dung như sau:
Bài toán 1: Cho hai đoạn thẳng AC và BD cắt nhau ở O sao cho AB song
song với CD. Đường thẳng qua O song song với AB cắt BC ở I. Chứng minh
1
1
1
(1)
rằng OI AB CD
Chứng minh:
A
Theo giả thiết ta có
D
AB //CD // OI và IB + IC = BC
Trong tam giácOICAB
IC có: OI //AB nên theo định
(*)
lí Ta-lét ta có AB BC
O
B
C
I
Trong tam giácOIBCD
IB có: OI //CD nên theo định
(**)
lí Ta-lét ta có CD BC
Cộng vế thao vế các đẳng thức (*) và (**) ta có:
3
OI OI
IC
IB
1 IC IB BC
1
OI
1
AB CD BC BC
BC
BC
AB CD
1
1
1
AB CD OI (ĐPCM)
Ta sẽ thực hiện khai thác các bài toán mới từ bài tập trên bằng cách thêm,
bớt:
Bài toán 1.1: Cho hình thang ABCD có AB // CD. Gọi O là giao điểm của hai
đường chéo. Đường thẳng qua O song song với hai đáy cắt AD và BC lần lượt
tại hai điểm M và N. Chứng minh O là trung điểm của MN
Nhận xét: Trong bài toán này ta thấy AB // CD và AC cắt BD tại O. OM //
AB // CD nên theo bài toán (1) ta có
1
1
1
OM AB CD
. ON // AB // CD nên theo
1
1
1
bài toán (1) ta có ON AB CD . Từ đó ta có lời giải như sau:
1
1
1
(*)
OM AB CD
Chứng minh: Áp dụng bài toán (1) ta có:
Từ
(*)
và
(**)
B
A
1
1
1
(**)
ON AB CD
N
M
ta
suy
O
ra
1
1
OM ON
OM ON
Hay O là trung
D
C
điểm của MN (ĐPCM)
Bài toán 1.2: Cho tam giác ABC. Điểm M và N là hai điểm bất kì trên cạnh
AB và AC sao cho MN song song với BC. Gọi O là giao điểm của BN và
CM, I là giao điểm của Ao với BC. Chứng minh IB = IC.
Nhận xét:
Trong bài toán này ta đã có hai đoạn thẳng song song là MN và BC. Để sử
dụng bài toán gốc (1) ta phải tạo ra
A
đường thẳng song song với MN và
BC tại giao điểm của BN và CM. Từ
đó ta có lời giải như sau:
Chứng minh:
M
N
O
B
I
4
C
Qua O vẽ đường thẳng song song với BC, đường thẳng này cắt AB và AC lần
lượt tại E và F.
1
1
1
1
1
1
Theo bài toán (1) ta có: OE BC MN và OF BC MN
Suy ra OE = OF
OE AO
Trong tam giác ABI có OE // BI. Theo định lí Ta-lét ta có: IB AI (*)
OF AO
Trong tam giác ACI có OF // CI. Theo định lí Ta-lét ta có: IC AI (**)
OE OF
IB IC
Từ (*) và (**) ta suy ra IB IC
(ĐPCM)
Bài toán 1.3: Cho đoạn thẳng AB và đường thẳng d song song với AB. Hãy
dùng thước hãy tìm trung điểm M của AB .
Nhận xét: Trong bài toán này ta đã thấy để sử dụng bài toán gốc (1) thì ta
phải tạo ra hai đoạn thẳng song song. Từ đó ta có thể tạo ra đoạn thẳng song
song với AB như sau. Từ điểm S không thuộc đoạn thẳng AB và đường thẳng
d vẽ SA và SB, hai đường thẳng này lần lượt cắt d tại hai điểm D và E, ta có
AB // DE. Từ đó ta có thể vận dụng bài toán 1.3 như sau: (Hệ quả của bài
toán 1)
Chứng minh:
Từ điểm S không thuộc đoạn
thẳng AB và đường thẳng d
(S không nằm giữa hai
đường thẳng AB và DE) vẽ
SA và SB, hai đường thẳng
này lần lượt cắt d tại hai
điểm M và E. Gọi O là giao
điểm của AE và BD. Đường
thẳng SO cắt AB tịa M.
S
D
E
d
O
A
M
B
Thật vậy: Theo bài toán 1.3
ta có MB = MC hay M là trung điểm của BC
5
Bài toán 1.4: Cho góc xOy. M là một điểm bất kì nằm trong góc đó. Dựng
đường thẳng qua M cắt Ox và Oy lần lượt tại hai điểm A và B sao cho
1
1
MA MB lớn nhất.
(Trích Đề thi HSG Toán 8)
Nhận xét:
Trong bài toán này ta đã thấy để sử dụng bài toán gốc (1) thì ta phải tạo ra
hai đoạn thẳng song song đó là AM // ON và AO cắt MN tại D (trong đó ON
= MB). Từ D vẽ DH // MA // ON (H OM).
Chứng minh:
Phân tích:
Giả sử đã dựng được đường thẳng AB
thỏa mãn nội dung bài toán. Qua M vẽ
đường thẳng song song với Oy cắt Ox tại
D, trên đường thẳng này lấy điểm N sao
cho NO song song với AB. Khi đó tứ giác
MNOB là hình bình hành MB = NO.
Đường thẳng qua D song song với AB cắt
OM tại H.
x
A
D
N
M
H
B
O
1
1
1
1
1
Áp dụng đẳng thức (1) ta có DH MA ON MA MB
1
1
Do đó MA MB lớn nhất khi DH nhỏ nhất.
Mà D và OM cố định nên DH nhỏ nhất khi DH
OM
AB
OM
Cánh dựng: Qua M dựng đường thẳng vuông góc với OM, đường thẳng này
cắt Ox và Oy tại A và B. Ta được đường thẳng cần dựng.
Chứng minh:
1
1
1
1
1
Theo bài toán gốc (1) ta có DH MA ON MA MB .
1
1
Do đó MA MB lớn nhất khi DH nhỏ nhất.
Mà D và OM cố định nên DH nhỏ nhất khi DH
OM
AB
OM
6
y
Bài toán 1.5: Cho góc xOy. M là một điểm cố định nằm trên tia phân giác
của góc đó. Một đường thẳng thay đổi qua M cắt Ox và Oy lần lượt tại A và
1
1
B. Chứng minh rằng OA OB không đổi.
Nhận xét:
y
Trong bài toán này ta đã thấy để sử
dụng bài toán gốc (1) thì ta phải tạo ra
hai đoạn thẳng song song là AC // OB
(trong đó AC = OA).
Từ M vẽ MD // AC // OB (D Ox). Theo
bài
toán
gốc
(1)
ta
có
B
C
M
1
2
O
D
x
A
1
1
1
1
1
MD AC OB OA OB . Từ đó ta có
lời giải như sau:
Chứng minh: Qua A vẽ đường thẳng song song với Oy cắt tia phân giác của
góc xOy tại C. Đường thẳng qua M song song với AC cắt tia Ox tại D.
Vì O1 O2 (gt) và O1 C (so le trong)
O
C
2
AOC
cân tại A
OA AC
1
1
1
1
1
1
Áp dụng đẳng thức (1) ta có AC OB MD OA OB MD
1
1
Do M cố định và MD // Oy nên MD không đổi. Vậy OA OB không đổi
(ĐPCM)
Bài toán 2:(Bài tập 46 trang 84 SGK Toán 8 Tập 2)
Trên hình vẽ, hãy chỉ ra các tam giác đồng dạng.
Viết các tam giác này theo thứ tự các đỉnh tương ứng và giải thích vì sao
chúng đồng dạng?
a) Phân tích bài toán:
b) Lời giải:
Ta có
+) ΔEBH ΔDCH (g.g)
(1)
7
Vì :
EHB=DHC
BEH=CDH=90
0
(gt)
(đối đỉnh)
+)
ΔEBH ΔDBA
(g.g)
(2)
Vì : B chung
0
và BEH=BDA=90 (gt)
-
EBH ECA
(g.g)
(3)
Vì : B = C (suy ra từ (1))
0
và BEH
= CEA = 90
-
(4)
DCH DBA
(bắc cầu từ (1) và (2))
-
(5)
DCH ECA
(bắc cầu từ (1) và (3))
- DBA ECA
(6)
(bắc cầu từ (2) và (3))
Khai thác bài toán:
Từ kết quả (1) (của bài toán 2):
ΔEBH ΔDCH
BH EH
BH .DH CH .EH
CH DH
Ta có các bài toán sau:
Bài toán 1.1: Cho tam giác nhọn ABC. BD,CE là hai đường cao cắt nhau tại H
Chứng minh rằng: HB.HD = HC.HE.
Giải: Ta có
EBH DCH
(g.g) (theo (1) bài toán 1)
BH EH
BH .DH CH .EH
CH DH
(đpcm)
8
Bài toán 1.2: Cho tam giác nhọn ABC. AF, BD, CE là các đường cao cắt
nhau tại H.
Chứng minh rằng: HA.HF=HB.HD=HC.HE
(Giải tương tự như bài toán 1.1- HS về nhà tự giải)
Bài toán 1.3: Cho tam giác nhọn ABC. BD, CE là hai đường cao cắt nhau tại
H.
Chứng minh rằng:
HBC HED
Giải:
Ta có
EBH DCH
Xét
(g.g) (theo (1) của bài toán ( 1))
BH EH
BH CH
CH DH
EH DH
HBC
và
HED
BH CH
EH DH
có
(chứng minh trên)
BHC
= EHD
(đối đỉnh)
Suy ra
HBC HED
(c.g.c)
Từ kết quả (2) (của bài toán 3):
EBH DBA
ta có các bài tập sau:
Bài toán 2.1: Cho tam giác nhọn ABC. BD và CE là hai đường cao cắt nhau
tại H. Chứng minh rằng: BH.BD = BE.BA
Giải:
Ta có
EBH DBA (g.g)
(theo (2) của bài toán ( 1))
BE BH
BD.BH BE.BA
BD BA
(đpcm)
Bài toán 2.2: Cho tam giác nhọn ABC.BD và CE là hai
đường cao cắt nhau tại H.
2
Chứng minh rằng: BH .BD CH .CE BC
Giải:
9
Nối A với H, kéo dài tia AH cắt BC tại F ta được đường cao AF
Ta có:
BFH BDC
BH BF
BH .BD BC.BF
BC BD
Tương tự ta có:
(g.g) (chứng minh tương tự (2) của bài toán ( 1))
CHF CBE
(1)
(g.g)
CH CF
CH .CE CB.CF
CB CE
(2)
Từ (1) và (2) suy ra:
BH .BD CH .CE BC .BF BC.CF BC ( BF CF ) BC 2
(Vì
ABC
nhọn nên F nằm giữa B và C)
2
hay BH .BD CH .CE BC (đpcm)
Bài toán 2.2.1: Cho tam giác nhọn ABC. AF, BD, CE là các đường cao cắt
nhau tại H.
Chứng minh rằng:
AB 2 AC 2 BC 2
AH.AF BH.BE CH.CF
2
Giải:
Từ kết quả bài toán 2.2 ta được
AH.AF + BH.BD = AB2 (1)
AH.AF + CH.CE = AC 2 (2)
BH .BD CH .CE BC 2 (3)
Từ (1), (2) và (3) suy ra:
2(AH.AF + BH.BD + CH.CE ) = AB2 +AC 2 +BC 2
AH.AF BH.BD CH.CE
AB2 AC 2 BC 2
2
(đpcm)
Bài toán 3: Cho hình bình hành ABCO . Kẻ CE AB tại E, CF AO tại F, Kẻ
10
OH AC tại H, kẻ BK AC tại K
a) Tứ giác OHBK là hình gì ? Hãy chứng minh điều đó ?
b) Chứng minh rằng : CE.CO = CB.CF
c) Chứng minh rằng : AB.AE + AO.AF = AC2.
(Bài 258 sách Nâng cao và Phát triển Toán 8 tập 2)
Giải:
a) Dễ thấy tứ giác OHBK là hình bình hành
b) Ta có ABC = AOC nên suy ra CBE = COF
CBE COF
(g.g)
CE CF
=
CE.CO=CB.CF
CB CO
c) Ta có
AOH ACF
(g.g)
(theo (2) của bài toán 1)
AO AH
=
AO.AF=AC.AH
AC AF
(1)
Tương tự ta có:
ABK ACE
(g.g)
AB AK
=
AB.AE=AC.AK
AC AE
(2)
Từ (1) và (2) suy ra
AO.AF+AB.AE=AC.AH+AC.AK=AC(AH+AK) (3)
Xét AOH và CBK có:
AHO CKB
=
(= 900)
AO = BC (tính chất hình bình hành)
OAH
BCK
(so le trong)
Suy ra: AOH = CBK (cạnh huyền-góc nhọn)
AH CK
(cạnh tương ứng) thay vào (3) ta có
AO.AF+AB.AE=AC(CK+AK)=AC.AC=AC 2
11
+) Từ kết quả của bài tập trên: DBA ECA cho phép ta giải các bài toán
sau:
Bài toán 3.1: Cho tam giác nhọn ABC. BD, CE là hai
đường cao cắt nhau tại H.
Chứng minh rằng: AE.AB =AD.AC
Giải:
Ta có
DBA ECA
(g.g) (theo (6) bài toán 1)
AD AB
AD.AC AE. AB
AE AC
(đpcm)
Bài toán 3.2: Cho tam giác nhọn ABC. AF, BD, CE là các đường cao cắt
nhau tại H.
Chứng minh rằng:
1)
AD.AC = AH.AF = AE.AB
2)
CD.CA = CH.CE = CF.CB
3)
BF.BC = BH.BD = BE.BA
Giải:
Từ kết quả bài toán 2.1 ta có
AH.AF = AE.AB
(1)
Từ kết quả bài toán 3.1 ta có
AE.AB = AD.AC
(2)
Từ (1) và (2) suy ra AD.AC= AH.AF= AE.AB (đpcm)
Chứng minh tương tự ta được hai đẳng thức 2) và 3)
Bài toán 3.3: Cho tam giác nhọn ABC. AF, BD, CE là các đường cao cắt
nhau tại H.
Chứng minh rằng: BE.BA + CD.CA = BC2 và viết hai hệ
thức tương tự
Giải:
12
Theo kết quả bài 2.2:
BH.BD + CH.CE = BC2
(1)
Mà theo kết quả bài toán 3.2:
BH.BD = BE.BA
CH.CE = CD.CA
Thay vào (1) ta được: BE.BA + CD.CA = BC2 (đpcm)
Hai hệ thức tương tự:
1. AE.AB + CF.CB = AC2
2. AD.AC + BF.BC = AB2
Bài toán 3.4: Cho tam giác nhọn ABC. BD, CE là hai đường cao.
Chứng minh rằng:
ADE ABC
Giải:
Ta có
ADB AEC
(g.g) (theo (6) bài toán 1)
AD AB
AD AE
AE AC
AB AC
Xét ADE và ABC có :
AD AE
AB AC (chứng minh trên)
A
chung
Suy ra
ADE ABC
(c.g.c) (đpcm).
8. Những thông tin cần được bảo mật: không.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Về kinh phí: 250.000đ
- Cơ sở vật chất phục vụ thực hiện sáng kiến: SGK toán 8, sách bài tập toán 8,
sách nâng cao toán lớp 8.
- Về con người: Học sinh khối lớp 8 Trường TH và THCS Bạch Lưu.
10. Kết quả đạt được:
13
Sau khi được học xong bài toán này học sinh có kỹ năng làm các bài
toán một cách hợp lý , các em nhìn nhận mỗi bài toán dưới nhiều khía cạnh
khác nhau. Từ đó kích thích được sự tò mò, sự sáng tạo, ham học hỏi, khám
phá cái mới lạ trong học tập môn Toán nói riêng và các môn khoa học khác
nói chung . Đặc biệt nhiều em học sinh đã vận dụng phương pháp khai thác
bài toán một cách hợp lý nên đã taọ ra được nhiều bài toán hay ,bài toán khó
và có những lời giải độc đáo .Sau khi áp dụng sáng kiến trên vào dạy học thì
có sự chuyển biến rõ rệt; đặc biệt là các em có học lực từ trung bình trở lên;
các em đó chịu khó suy nghĩ, tìm tòi, lời giải cũng mạch lạc hơn.
Như vậy sau khi áp dụng thì số lượng HS giải theo các mức độ đã có thay đổi
đáng kể. Đặc biệt là các em đã giải được từ 50% trở lên đã tăng rõ rệt
Những hạn chế:
Ngoài những kết quả đã đạt như nêu ở trên thì trong quá trình thực hiện áp
dụng kinh nghiệm này vào việc hướng dẫn giảng dạy cho học sinh tôi thấy
những hạn chế sau :
- Số lượng bài toán còn ít nên việc hình thành kỹ năng và vận dụng chuyên
đề còn hạn chế .
- Các bài toán hơi khó nên chuyên đề chỉ áp dụng đối với học sinh khá
,giỏi.
Bài học kinh nghiệm:
Để đạt được hiệu quả cao trong dạy học môn Toán, giáo viên phải có phương
pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh.Muốn có có được phương
pháp tốt đòi hỏi người thầy phải thường xuyên học hỏi, tự bồi dưỡng những
kiến thức cho mình. Đồng thời phải trang bị cho học sinh những ý tưởng giải
toán, sau đó mới rèn luyện những kỹ năng trình bày lời giải.
Nội dung các bài tập khi phát triển phải theo một trình tự logic từ dễ đến
khó. Học sinh phải có thời gian tự học, trao đổi, tự tìm tòi lời giải, tự phân
tích và phát triển mỗi bài toán theo nhiều hướng khác nhau .
14
Kết quả: Trong quá trình trang bị cho học sinh phương pháp giải toán
hình học với cách tiếp cận ở đề tài trên tôi thấy học sinh rất say mê học tập và
thực sự đã phát huy được tính tò mò, sáng tạo, tích cực học tập của học sinh .
Cụ thể :Sau khi học sinh được giáo viên truyền đạt nội dung của đề
tài thì học sinh tiếp thu nhanh, vận dụng tốt đặc biệt là số học sinh giỏi.
Kết quả áp dụng sáng kiến như sau :
Số h/s
Số h/s giải được
Số h/s có cách giải chưa hợp lý
Số h/skhông
giải được
29
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
26
89,6%
2
6,9%
1
3,4%
11. Danh sách những học sinh đã tham gia áp dụng áp dụng sáng kiến:
Stt
Họ tên học sinh
Lớp
Địa chỉ
Lĩnh vực áp dụng
1
Vũ Hoàng Anh
8A
15
Trường THCS Bạch Lưu
Hình học
2
Lê Thị Vân Anh
8A
Trường THCS Bạch Lưu
Hình học
3
Nguyễn Xuân Bắc
8A
Trường THCS Bạch Lưu
Hình học
4
Đào Xuân Chiến
8A
Trường THCS Bạch Lưu
Hình học
5
Đỗ Văn Chuẩn
8A
Trường THCS Bạch Lưu
Hình học
6
Nguyễn Quốc Dân
8A
Trường THCS Bạch Lưu
16
Hình học
7
Đỗ Thị Thuỳ Dương
8A
Trường THCS Bạch Lưu
Hình học
8
Nguyễn Tùng Dương
8A
Trường THCS Bạch Lưu
Hình học
9
Nguyễn Vũ Đức
8A
Trường THCS Bạch Lưu
Hình học
10
Hà Mạnh Giang
8A
Trường THCS Bạch Lưu
Hình học
11
Nguyễn Tuấn Khanh
8A
Trường THCS Bạch Lưu
17
Hình học
12
Dương Đặng Quốc Khánh
8A
Trường THCS Bạch Lưu
Hình học
13
Nguyễn Nam Khánh
8A
Trường THCS Bạch Lưu
Hình học
14
Khương Thị Ngọc Lan
8A
Trường THCS Bạch Lưu
Hình học
15
Vũ Khánh Linh
8A
Trường THCS Bạch Lưu
Hình học
16
Nguyễn Thị Ly
8A
Trường THCS Bạch Lưu
18
Hình học
17
Trần Thu Mai
8A
Trường THCS Bạch Lưu
Hình học
18
Đỗ Tiến Mạnh
8A
Trường THCS Bạch Lưu
Hình học
19
Nguyễn Thị NgaB
8A
Trường THCS Bạch Lưu
Hình học
20
Trần Thị Thu Phượng
8A
Trường THCS Bạch Lưu
Hình học
21
Hà Thị Quyên
8A
Trường THCS Bạch Lưu
19
Hình học
22
Ngô Văn Quyết
8A
Trường THCS Bạch Lưu
Hình học
23
Dương Văn Sáng
8A
Trường THCS Bạch Lưu
Hình học
24
Nguyễn Thế Tài
8A
Trường THCS Bạch Lưu
Hình học
25
Nguyễn Xuân Thịnh
8A
Trường THCS Bạch Lưu
Hình học
26
Trần Văn Thọ
8A
Trường THCS Bạch Lưu
20