SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRUNG TÂM GDTX TAM ĐẢO
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CẤP: CƠ SỞ
; TỈNH:
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
"PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH QUA VIỆC
SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC
PHẦN DI TRUYỀNSINH HỌC LỚP 12"
Môn/nhóm môn : SINH HỌC
Tổ bộ môn
: KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Mã
:
Người thực hiện : LA THỊ HẠNH
Điện thoại
: 0976.076.383
Email
:
[email protected]
Tam Đảo, năm 2016
MỤC LỤC
Trang
Phần I: Mở đầu
1. Tên đề tài
2. Lí do chọn đề tài
3. Mục đích nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Các phương pháp nghiên cứu
6. Đối tượng và thời gian nghiên cứu
Phần II: Nội dung
I. Cơ sở lí luận
1. Khái niệm phiếu học tập
2. Vai trò phiếu học tập
3. Các loại phiếu học tập
4. Cấu trúc phiếu học tập:
5. Xây dựng phiếu học tập
6. Sử dụng phiếu học tập
II. Thực trạng dạy học:
1. Nghiên cứu thực trạng
1.1. Thuận lợi
1.2. Khó khăn
2. Xác định thực trạng nhằm làm cơ sở thực tiễn
III. Các biện pháp sử dụng PHT trong dạy phần Di Truyền học
của sinh học 12
1. Biện pháp chung
1.1. Sử dụng PHT để hình thành kiến thức mới:
1.2. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng quan sát
1.3. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng so sánh
1.4. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng quy nạp, khái quát hoá
1.5. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng suy luận đề xuất giả thuyết
1.6. Sử dụng PHT để hoàn thiện, hệ thống hoá kiến thức
2. Biện pháp cụ thể
2.1. Xây dựng Hệ thống phiếu học tập
2.2. Giáo án thực nghiệm
IV. Kết quả đạt được
V. Bài học kinh nghiệm
Phần II: Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
3
4
4
4
5
6
6
6
7
7
7
8
9
10
11
11
11
11
11
12
13
13
13
13
13
13
13
14
14
14
17
24
25
26
26
27
28
1
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Phiếu học tập
Học sinh
Giáo viên chủ nhiệm
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Sinh học 12
Giáo viên
Trung học phổ thông
Giáo viên bộ môn
Đột biến
Nhiễm sắc thể
PHT
HS
GVCN
PPDH
SGK
SH12
GV
THPT
GVBM
ĐB
NST
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đang tiến hành đổi mới toàn diện
về giáo dục ở các cấp học, trong đó có cấp trung học phổ thông (THPT)
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong giáo dục và đào tạo.
Công cuộc đổi mới này liên quan đến nhiều lĩnh vực như đổi mới
chương trình, đổi mới sách giáo khoa, đổi mới thiết bị dạy và học, đổi mới
phương pháp dạy và học, đổi mới quan niệm và cách thức kiểm tra đánh
giá, đổi mới quản lí… Ngành giáo dục thường xuyên tổ chức tập huấn cho
2
giáo viên nhằm thống nhất giữa chương trình dạy phù hợp với các đối
tượng học mà vẫn đảm bảo được các nội dung đưa ra trong chuẩn kiến
thức – kĩ năng.
Đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người năng động sáng tạo, độc lập
tiếp thu tri thức là một vấn đề mà nhiều nhà giáo dục đã và đang quan tâm
trong giai đoạn lịch sử hiện nay. Đổi mới phương pháp dạy học được hiểu
là tổ chức các hoạt động tích cực cho người học. Từ đó khơi dậy và thúc
đẩy lòng ham muốn, phát triển nhu cầu tìm tòi, khám phá, chiếm lĩnh trong
tự thân của người học từ đó phát triển, phát huy khả năng tự học của họ.
Trước vấn đề đó người giáo viên cần phải không ngừng tìm tòi khám phá,
khai thác, xây dựng hoạt động, vận dụng, sử dụng phối hợp các phương
pháp dạy học trong các giờ học sao cho phù hợp với từng kiểu bài, từng
đối tượng học sinh, xây dựng cho học sinh một hướng tư duy chủ động,
sáng tạo.
Trong những năm học vừa qua, dạy học theo hướng tích cực hoạt
động của học sinh đã và đang được tăng cường áp dụng để đáp ứng với cấu
trúc sách giáo khoa theo chương trình đổi mới, đặc biệt là ở bậc học THPT.
Mỗi giáo viên phải tự tìm ra một phương pháp dạy học tích cực phù hợp
với môn học và phù hợp đối tượng học sinh cụ thể của mình. Quan điểm
dạy học tích cực chi phối đến toàn bộ tiến trình dạy học: Từ việc xây dựng
mục tiêu, nội dung đến lựa chọn cách thức tổ chức dạy học. Người học
phải nâng cao được năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự phát triển và có khả
năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của giáo viên và của xã hội
Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế đang phát triển cùng với sự
phát triển của xã hội thì khoa học công nghệ cũng phát triển mạnh mẽ. Xã
hội đòi hỏi người có học vấn hiện đại không chỉ có khả năng lấy ra từ trí
nhớ các tri thức dưới dạng có sẵn đã lĩnh hội được ở nhà trường phổ thông
mà còn phải có năng lực chiếm lĩnh, sử dụng các tri thức mới một cách độc
lập, khả năng đánh giá các sự kiện, các tư tưởng các hiện tượng mới một
cách thông minh, sáng suốt trong cuộc sống, trong lao động và trong quan
hệ với mọi người.
Chính vì vậy, đứng trước nhu cầu tất yếu của xã hội, ngành giáo dục
phải đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh là yêu
cầu cấp bách của thời đại, là xu thế tất yếu khách quan. Bởi vậy, vấn đề đặt
ra của ngành giáo dục trong giai đoạn hiện nay là phải đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng đề cao vai trò chủ thể hoạt động của học sinh
trong học tập là yêu cầu cấp thiết của sự nghiệp giáo dục hiện nay và hoàn
toàn phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.
Sinh học 12 (ban cơ bản) nói chung và phần Di Truyền học của sinh
học 12 (ban cơ bản) nói riêng mang tính thực tiễn, ứng dụng thực tế cao,
nội dung kiến thức không dài, rất thuận lợi cho hoạt động thảo luận nhóm
học sinh trong quá trình dạy học.
3
Thực tế, trong quá trình dạy học, khi áp dụng các phương pháp dạy
học tích cực sẽ nảy sinh vấn đề: Học sinh ở mức khá, giỏi thì hứng thú học
tập; học sinh ở mức trung bình, yếu, kém gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận
tri thức. Một trong những phương pháp giúp học sinh trung bình, yếu, kém
hoà nhập vào tập thể trong quá trình dạy - học là tổ chức hoạt động nhóm
để các học sinh được trao đổi, học hỏi lẫn nhau, giúp nhau cùng tiến bộ,
cùng lĩnh hội tri thức.
Qua thực tế tiếp xúc những giờ dạy về các bài này cho thấy nhiều giờ
dạy một số giáo viên tuy có sử dụng phiếu học tập nhưng còn lúng túng về
phương pháp sử dụng phiếu học tập, do đó gặp nhiều khó khăn trong việc
đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, đặc biệt là tổ chức các hoạt động
nhận thức cho học sinh.
Từ những lý do nêu trên và mong muốn góp phần bé nhỏ của mình
vào việc tìm tòi các biện pháp thích hợp nhằm tổ chức học sinh học tập tích
cực, tự lực trong dạy học Sinh học và để nâng cao chất lượng dạy học phần
Di Truyền học của sinh học 12 , tôi chọn đề tài : "PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH QUA VIỆC SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP
TRONG DẠY HỌC PHẦN DI TRUYỀN SINH HỌC LỚP 12"
3. Mục đích nghiên cứu:
Gây hứng thú cho học sinh khi học tập, giúp học sinh mở rộng và
nâng cao nhận thức về vấn đề đang học.
Làm cho học sinh có động cơ học tập đúng đắn, chủ động tích cực
sáng tạo trong quá trình học tập đồng thời hình thành thái độ phê phán
trong học tập, thái độ bảo vệ ý kiến của mình.
Xây dựng phương pháp học tập khoa học, hiện đại, có hiệu quả cao
Giúp học sinh tự điều khiển quá trình nhận thức của mình
Sinh học 12 (ban cơ bản) nói chung và phần Di Truyền học của sinh
học 12 (ban cơ bản) nói riêng sẽ củng cố và nâng cao thế giới quan khoa
học, làm cho học sinh khám phá các sinh vật xung quanh và khám phá bản
thân....; Bồi dưỡng cho các em lòng yêu quý thiên nhiên, môi trường, có ý
thức lao động sản suất, bảo vệ thiên nhiên, tránh xa tệ nạn xã hội và sửa
các thói hư, tật xấu của bản thân.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về sử dụng phiếu học tập trong dạy học
Sinh học.
Phân tích đặc điểm nội dung phần Di Truyền học của sinh học 12 .
Xác định thực trạng việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học phần
Di Truyền học của sinh học 12.
Xác định các biện pháp sử dụng phiếu học tập trong phần Di Truyền
học của sinh học 12.
4
Thực nghiệm việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học phần Di
Truyền học của sinh học 12.
5. Các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu các tài liệu, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về giáo
dục, các tài liệu bài viết đề cập đến vấn đề sử dụng phiếu học tập nhằm làm
cơ sở lý thuyết cho đề tài.
- Phương pháp điều tra:
Trực tiếp điều tra: Tôi điều tra trực tiếp bằng cách dự giờ, trao đổi
với một số giáo viên dạy Sinh học ở trong trường và trường bạn nhằm xác
định thực trạng sử dụng phiếu học tập và hiệu quả của việc sử dụng đó.
- Thực nghiệm sư phạm:
Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra có hiệu quả về biện
pháp sử dụng phiếu học tập đã đề xuất.
Xử lí các số liệu bằng thống kê toán học.
Sử dụng các tham số theo tỷ lệ %.
6. Đối tượng và thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 12 Trung tâm GDTX&DN
Tam Đảo
Thời gian thực hiện: năm học , 2014-2015; 2015-2016
5
PHẦN II : NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận:
Chiến lược phát triển giáo dục năm 2001- 2010 ( ban hành theo
quyết định số 201/ 2001/ QĐ- TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của thủ
tướng chính phủ): ở mục 5.2 ghi rõ: “đổi mới và hiện đại hoá phương pháp
giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động: Thầy giảng, trò ghi
sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri
thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một
cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển năng lực của
mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh, sinh viên
trong quá trình học tập .........”
Điều 24.2. Luật giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Từ thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực đã
khiến mốiquan hệ thầy - trò trong nhà trường bắt đầu có sự thay đổi. Vị trí
trung tâm của người thầy giáo không còn ở nghĩa nguyên thuỷ và đã bắt
đầu dịch chuyển sang học sinh. Thầy giáo không chỉ đơn thuần truyền thụ
kiến thức cho học trò tiếp nhận mà còn là sự phản ảnh trở lại của trò. Trong
thời đại bùng nổ thông tin, khi học sinh có nhiều kênh tiếp nhận thông tin
thì trường học phải là kênh duy nhất truyền đạt kiến thức một cách có hệ
thống, trong đó, thầy giáo đóng vai trò là người hướng dẫn. Trên quan
điểm như vậy, khoảng vài năm trở lại đây, trung tâm GDTX&DN Tam
Đảo , tổ Sinh học đã khuyến khích mọi học sinh phải đọc trước sách giao
khoa, nghiên cứu bài mới, phát phiếu học tập và hướng dẫn HS xây dựng
phiếu học tập theo nội dung đã hướng dẫn trước khi đến lớp để có thể hình
dung trước những khái niệm, kiến thức sẽ phải tiếp thu và khắc sâu. Điều
này góp phần giúp các em có khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ nói một
cách có hệ thống, tự tin khi trình bày trước tập thể, đồng thời cũng là cách
để kiểm tra mức độ vận dụng của học sinh , tạo cơ hội để các em tham gia
cải tiến giờ dạy có chất lượng cao hơn.
Thiết kế và hướng dẫn học sinh sử dụng phiếu học tập là một hướng
dạy học tạo môi trường học tập thân thiện, rèn luyện kĩ năng hoạt động
nhóm, là nổi bật vai trò trung tâm của học sinh trong một tiết học, phát
huy tối đa tính tích cực của học sinh trong việc tham gia xây dựng nội
dung bài học theo từng bài, chương, ôn tập thi học kì và đặc biệt hơn nữa
là phát huy được kĩ năng tóm tắc kiến thức, tư duy logic của học sinh.
1. Khái niệm phiếu học tập:
Về khái niệm phiếu học tập, tác giả PGS.TS. Nguyễn Đức Thành đã
xây dựng khái niệm như sau: "Để tổ chức các hoạt động của học sinh,
6
người ta phải dùng các phiếu hoạt động học tập gọi tắt là phiếu học tập.
Còn gọi cách khác là phiếu hoạt động hay phiếu làm việc. Phiếu học tập là
những tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập hay làm theo nhóm nhỏ,
được phát cho học sinh để học sinh hoàn thành trong một thời gian ngắn
của tiết học. Trong mỗi phiếu học tập có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận
thức nhằm hướng tới hình thành kiến thức, kĩ năng hay rèn luyện thao tác
tư duy để giao cho học sinh ".
Nội dung hoạt động được ghi trong phiếu có thể là tìm ý điền tiếp
hoặc tìm thông tin phù hợp với yêu cầu của hàng và cột, hoặc trả lời câu
hỏi. Nguồn thông tin để học sinh hoàn thành phiếu học tập có thể từ tài liệu
giáo khoa, từ hình vẽ, từ các thí nghiệm, từ mô hình, mẫu vật hoặc sơ đồ
hoặc từ những mẩu tư liệu được giáo viên giao cho mỗi học sinh sưu tầm
trước khi học.
Vậy theo tôi, phiếu học tập về mục tiêu nó là một trong những công
cụ cá thể hoá hoạt động học tập của học sinh , là công cụ hữu hiệu trong
việc xử lý thông tin ngược.
2. Vai trò phiếu học tập:
Phiếu học tập giúp học sinh biết cách diễn đạt ý tưởng của mình
bằng ngôn ngữ của chính mình khi nghiên cứu một nội dung sinh học
thành một hệ thống kiến thức hoàn chỉnh.
Khi sử dụng PHT sẽ rèn luyện cho học sinh các kĩ năng, thao tác hoạt
động, phát huy năng lực độc lập nâng cao tinh thần trách nhiệm của học sinh
trong học tập, rèn cho học sinh phương pháp tư duy khái quát có khả năng
chuyển tải thông tin ở mức độ cao hơn. Quan trọng hơn cả là giúp học sinh
vừa chiếm lĩnh kiến thức, vừa nắm vững phương pháp tái tạo cho bản thân
kiến thức đó, phát triển năng lực tự học và thói quen tự học, sáng tạo, giúp
học sinh có thể tự học suốt đời - đây là một trong những yêu cầu căn bản của
lý luận dạy học nói riêng.
Theo tác giả PGS. TS. Nguyễn Đức Thành : "Phiếu học tập có ưu
thế hơn câu hỏi, bài tập ở chỗ muốn xác định một nội dung kiến thức nào
đó thoả mãn nhiều tiêu chí hoặc xác định nhiều nội dung từ các tiêu chí
khác nhau, nếu diễn đạt bằng câu hỏi thì dài dòng. Ta có thể thay bằng
một bảng có các tiêu chí thuộc các cột, các hàng khác nhau. Học sinh căn
cứ vào tiêu chí ở cột và hàng để tìm ý điền vào ô trống cho phù hợp. Như
vậy giá trị lớn nhất của phiếu học tập là với nhiệm vụ học tập phức tạp
được định hướng rõ ràng, diễn đạt ngắn gọn bằng một bảng gồm có các
hàng, cột ghi rõ các tiêu chí cụ thể".
Theo tôi, phiếu học tập có vai trò: thông tin được truyền nhanh (bằng
thị giác) và lưu giữ trong óc học sinh lâu hơn. Với thời gian định lượng
được tính toán sẵn học sinh có thời gian suy nghĩ, thảo luận lâu hơn. Ngoài
ra phiếu học tập dễ động viên đa số học sinh tích cực hoạt động, học sinh
có thể phát hiện được năng lực tiềm ẩn, cảm xúc của mình để xây dựng sự
7
say mê môn học, đồng thời phiếu học tập tiết kiệm được thời gian trên lớp
của giáo viên chủ động hoàn thành tiết học.
Trong dạy học truyền thống giáo viên là trung tâm hoạt động, trong
một giờ học hoạt động của giáo viên chiếm phần lớn, giáo viên trình bày
giảng giải biểu diễn thí nghiệm, phân tích tổng hợp minh hoạ .v.v. còn học
sinh thì ngồi nghe ghi chép, nhìn quan sát một cách thụ động, khi giáo viên
nêu những câu hỏi thì học sinh trả lời, nhưng chỉ có một vài học sinh được
hoạt động vì thời gian có hạn còn hầu hết học sinh ngồi nghe câu trả lời
của các bạn của giáo viên. Vì vậy không được hoạt động, không được rèn
luyện kĩ năng và bộc lộ kĩ năng hoạt động, ảnh hưởng đến tính tích cực
hoạt động của học sinh. Giáo viên chỉ đánh giá thông qua gọi kiểm tra và ở
một số học sinh hay trả lời câu hỏi.
Bằng việc sử dụng các phiếu học tập, chuyển hoạt động của giáo viên
từ trình bày, giảng giải, thuyết minh sang hoạt động hướng dẫn, chỉ đạo. Mọi
học sinh được tham gia hoạt động tích cực, không còn hiện tượng thụ động
nghe giảng.
Như vậy bằng việc hoàn thành phiếu học tập, học sinh tự đánh giá được
hoạt động tích cực, tạo được hứng thú trong giờ học, kích thích tư duy của
học sinh.
Khi dùng phiếu học tập, giáo viên có thể kiểm soát đánh giá được
trình độ của học sinh và từ đó có những điều chỉnh kịp thời cho phù hợp
với đối tượng và tăng hiệu quả dạy học.
3. Các loại phiếu học tập:
Trong dạy học sinh học ta thường sử dụng nhiều dạng phiếu khác
nhau, tuỳ mục tiêu đặt ra cũng như đặc điểm nội dung từng bài mà lựa
chọn dạng phiếu học tập cho phù hợp.
Giáo viên nên tự biên soạn những phiếu học tập rồi nhân bản bằng
cách phôtô phát cho cả lớp hay cho một nhóm học sinh theo yêu cầu sư
phạm của tiết học. Nếu giáo viên có trình độ và kinh nghiệm thì những
phiếu do giáo viên tự biên soạn này có thể đáp ứng đúng nhu cầu và sát với
trình độ học sinh của mình hơn những phiếu học tập do các chuyên gia
biên soạn để sử dụng chung cả nước.
Dưới đây là một số dạng phiếu học tập.
3.1 Loại phiếu hình thành kiến thức:
Dạng 1: Nghiên cứu thông tin để tìm ý phù hợp điền vào ô trống trong một
đoạn kiến thức.
Dạng phiếu 1 có ưu điểm là rèn luyện học sinh biết cách đọc thông
tin tóm tắt tìm ra ý chính. Sau khi hoàn thành phiếu, kiến thức được tóm tắt
và hệ thống hoá. Dạng này thường sử dụng với những kiến thức được trình
bày bằng kênh chữ trong Sách giáo khoa.
Dạng 2: Tìm ý cơ bản và xác định quá trình phát triển của nội dung
8
Dạng thứ 2 này có vai trò lớn trong việc rèn luyện khả năng phát
hiện kiến thức quan trọng và tìm ra mối quan hệ của các kiến thức thành
phần, chỉ ra sự phát triển của kiến thức và diễn đạt bằng hình vẽ nên chính
xác hơn.
Dạng 3: Tóm tắt và chỉ ra sự phát triển của kiến thức
Dạng phiếu 3 giúp HS biết cách đọc thông tin, tóm tắt tìm ra ý chính.
Sau khi hoàn thành phiếu, kiến thức được tóm tắt và hệ thống hoá.
3.2. Loại phiếu phát triển năng lực nhận thức:
Việc phân chia loại phiếu hình thành kiến thức và phát triển năng lực
nhận thức chỉ là lấy mục đích nào đó làm chính. Thực chất không có loại
phiếu nào chỉ hình thành kiến thức mà không rèn luyện kĩ năng tư duy và
ngược lại. Trong mục này chỉ với dụng ý lấy tiêu chí phát triển "kĩ năng nhận
thức" làm mục tiêu nổi hơn.
Ngoài những dạng phiếu học tập đã nêu ở trên, để nghiên cứu tài liệu
mới, củng cố, ôn tập ta cũng có thể dùng phiếu học tập nhưng ở dạng tổng
hợp hơn. Nghĩa là trong một tờ giấy rời được xây dựng một số hoạt động
nhằm tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá, mở rộng một số kiến thức.
4. Cấu trúc phiếu học tập:
+ Thành phần cấu tạo của phiếu học tập:
Về giá trị dạy học, thì phiếu học tập là tài liệu hướng dẫn học, nghĩa
là hướng dẫn học sinh trình tự thực hiện các thao tác, để tìm ra được kết
quả học tập. Do vậy thành phần cấu tạo của phiếu học tập phải là:
- Phần dẫn hay là dẫn dắt.
- Phần hoạt động hay là các công việc thực hiện.
- Thời gian hoàn thành.
- Đáp án (Sẽ có ở phần riêng)
+ Phần dẫn: Vừa là điều kiện cho, vừa chỉ dẫn nguồn thông tin cần
sử dụng. Điều kiện cho còn là những thông số cần thoả mãn khi tìm ra lời
giải.
+ Phần hoạt động:
Các thao tác thực hiện hoạt động "Chọn ý điền vào ô trống" là:
- Đọc nội dung mục, bài trong sách giáo khoa.
- Đối chiếu điều kiện ghi ở cột và hàng
- Chọn nội dung thích hợp
- Ghi ý đúng vào ô trống
Các thao tác nêu trên phải thực hiện được trong khoảng thời gian
nhất định. Tuỳ khối lượng công việc mà định thời gian, có thể là 5 phút, 10
phút, 15 phút, cũng có thể kéo dài hơn.
5. Xây dựng phiếu học tập:
Bước 1. Lựa chọn vấn đề học tập :
- Xác định mục tiêu của phiếu học tập.
- Nội dung trọng tâm của bài : kiến thức mới hoặc củng cố.
9
Bước 2. Dự tính khả năng hoàn thành của học sinh :
- Để không cháy giáo án, giáo viên buộc phải dự tính được khả năng
hoàn thành của học sinh để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Bước 3. Phương pháp thể hiện :
- Phiếu học tập được sử dụng trong hoạt động nhóm hay hoạt động độc
lập của học sinh. Thông qua các hoạt động : quan sát, phân tích, so sánh,…
Lưu ý :
- Thời gian làm việc vừa phải.
- Đối với học sinh khá - giỏi chỉ cần nêu vấn đề.
- Đối với học sinh trung bình và yếu thì cần chuẩn bị thêm câu hỏi phụ.
- Cần phải tính đến các phương tiện thiết bị, kèm theo.
6. Sử dụng phiếu học tập:
Bước 1.
- Phân nhóm và phát phiếu cho từng nhóm.
- Giới thiệu, nêu yêu cầu, cách thức làm việc và thời gian hoàn thành
phiếu.
Bước 2.
- Học sinh hoàn thành phiếu học tập.
- Giáo viên bao quát lớp và hướng dẫn đối với những nhóm yếu.
Bước 3.
Báo cáo kết quả hoạt động của nhóm.
II. Thực trạng dạy học:
1. Nghiên cứu thực trạng
1.1. Thuận lợi
Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, nhiệt tình, thân thiện, luôn quan tâm
giúp đỡ học sinh đặc biệt là học sinh yếu kém.
Được sự quan tâm, phối hợp của Ban giám đốc cùng các đoàn thể.
Đặc thù môn học gần gũi, có thể vận dụng giải thích các vấn đề trong
thực tế.
Trung tâm có cơ sở vật chất khá khang trang, trang thiết bị phục vụ
tương đối đầy đủ giúp cho việc dạy và học đạt kết quả tốt.
Đối với học sinh lớp 12, các em cũng đã trưởng thành nên ý thức,
động cơ học tập tương đối cao.
1.2. Khó khăn
Nhà trường còn khó khăn về cơ sở vật chất, chủ yếu học văn hoá vào
buổi sáng còn chiều các em học các môn nghề
Đa số giáo viên việc đầu tư thời gian và công sức cho chuẩn bị bài
giảng còn hạn chế.
Bề dày kinh nghiệm của một số giáo viên của trường chưa cao, việc
dự giờ thăm lớp còn hạn chế do bị động về thời gian.
10
Một số giáo viên còn chưa sử dụng PHT để phát huy năng lực độc
lập trong quá trình dạy học. Một số giáo viên khác có sử dụng PHT nhưng
không thường xuyên và thường chỉ sử dụng trong khâu củng cố hoàn thiện
kiến thức hoặc khâu kiểm tra đánh giá hoặc chỉ sử dụng vào việc tái hiện
kiến thức chưa đạt được khả năng tự lực, độc lập làm việc của học sinh
trong việc tìm kiến thức mới.
Về phía học sinh: Học sinh học chương trình chính khoá vào buổi
sáng nên thời gian tự học ít và việc đầu tư ít thời gian cho việc học ở nhà,
do đó kết quả không cao.
Còn một bộ phận các em không xác định được mục đích của việc
học, hay nghỉ học vào lớp không chịu chú ý chuyên tâm vào việc học, về
nhà thì không xem bài, không chuẩn bị bài, cứ đến giờ học thì cắp sách đến
trường.
Đối tượng học sinh yếu có những khác biệt về cách nhận thức, hoàn
cảnh gia đình, kinh tế, lười học hoặc thiếu sự quan tâm của cha mẹ,...
Những điều này đã ảnh hưởng nhiều đến vấn đề học tập của học sinh, từ đó
dẫn đến các em chán nản việc học, và hỏng kiến thức.
Đặc điểm của trung tâm là ở vùng núi, vùng sâu vùng xa nên điều
kiện đi học của học sinh khó khăn, nhà xa trường,
Học sinh của trường có chất lượng đầu vào thấp so với toàn tỉnh, nên
tiếp cận với phương pháp dạy học tích cực ban đầu gặp nhiều khó khăn.
giáo viên vẫn còn gặp lúng túng khi lựa chọn phương pháp dạy học tích
cực phù hợp với trình độ của học sinh.
2. Xác định thực trạng nhằm làm cơ sở thực tiễn
+ Tầm quan trọng của PHT
Trong quá trình giảng dạy để cho bài giảng thêm phong phú và có
tính thuyết phục cao, GV thường sử dụng các phương tiện trực quan để dạy
học như: bản đồ, các dụng cụ thí nghiệm,…Trong đó PHT là phương tiện
hữu hiệu có tính khả thi ở nhiều bài giảng khác nhau nên đã có nhiều GV
được điều tra có sử dụng PHT.
+ Hình thức sử dụng PHT
Đa số GV sử dụng PHT vào việc ra bài tập và giảng bài mới, củng cố
bài, chương, phần, một số GV còn dùng PHT để mở bài và ngoại khoá.
Như vậy, GV đã sử dụng PHT vào nhiều khâu trong quá trình dạy học.
+ Mức độ sử dụng PHT
Phần lớn các thầy cô thường xuyên sử dụng PHT vì nhận thấy trong
quá trình giảng dạy PHT đã góp phần phát huy tính tích cực của HS, giúp
bài học trở nên đa dạng và hấp dẫ hơn. Nhưng bên cạnh đó có một số GV ít
sử sử dụng PHT có lẽ do chưa thấy hết hiệu quả của PHT.
+ Nguồn PHT mà GV sử dụng
Đa số PHT mà GV sử dụng là do GV tự biên soạn hoặc có trong
SGK, trong tài liệu tham khảo.
11
III. Các biện pháp sử dụng PHT trong dạy phần Di Truyền học của
sinh học 12 :
1. Biện pháp chung
1.1. Sử dụng PHT để hình thành kiến thức mới:
Trong khi hình thành kiến thức mới, học sinh cần được rèn luyện các
thao tác trong từng hoạt động học tập. Kết quả hoạt động chính là những
vấn đề cần học. Do vậy khi sử dụng PHT nên phát PHT cho học sinh sau
khi viết đề mục của bài lên bảng.
Để giúp học sinh nắm vững nhiệm vụ cần giải quyết được ghi trong
PHT, nên có thời gian cho học sinh tự nghiên cứu và nhận thức ra được
nhiệm vụ học tập, nếu có thắc mắc hay có điều gì chưa rõ, giáo viên cần
hướng dẫn, sau đó để học sinh tự lực hay theo nhóm hoàn thành công việc
được giao. Trước khi giáo viên tổng kết nên để một vài học sinh tự báo cáo
kết quả và học sinh ở nhóm khác tham gia, góp ý. Nếu học sinh làm đúng,
giáo viên tuyên dương và lấy đó là kết luận bài học, giáo viên chỉ nói điều
nào chưa đúng, chưa đủ.
1.2. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng quan sát:
Khi quan sát hình vẽ có nhiều chi tiết hoặc quan sát thiên nhiên có
nhiều hiện tượng đồng thời xảy ra, nhưng cần nghiên cứu 1 hiện tượng
trong đó, giáo viên phải rèn luyện cho học sinh có kĩ năng quan sát và nhận
biết, ta thường dùng PHT để học sinh tìm tòi kiến thức qua quan sát.
Khi đi sâu nghiên cứu một nội dung nào đó cần phân tích, nếu giáo
viên không yêu cầu học sinh cần phân tích nội dung gì thì học sinh khó mà
rút ra kết luận. Trong trường hợp này giáo viên yêu cầu đọc thông tin,
trong SGK rồi từ đó phân tích nội dung nghiên cứu.
1.3. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng so sánh:
Nhiều khi nghiên cứu 1 vấn đề mà chứa đựng nhiều nội dung, muốn
phân biệt chúng người học không dễ gì xác định được điểm giống nhau và
khác nhau đó. Do vậy giáo viên cần định hướng cho người học bằng 1 yêu
cầu thông qua PHT.
1.4. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng quy nạp, khái quát hoá:
Để học sinh hoạt động tích cực, tự lực trong học tập, ngoài các kĩ
năng giảng dạy
giáo viên cần xác định mục tiêu dạy học cụ thể, để từ mục tiêu cụ
thể mà sử dụng PHT phù hợp để học sinh nắm vững kiến thức, kĩ năng và
phát triển năng lực nhận thức.
Để học sinh phát triển kĩ năng quy nạp, khái quát hoá kiến thức ta có
thể sử dụng PHT sau:
12
1.5. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng suy luận đề xuất giả thuyết:
Trong những nội dung cần nghiên cứu, để giúp học sinh tìm ra kiến
thức mới bằng kĩ năng suy luận, đề xuất giả thuyết thì giáo viên phải gợi ý
định hướng cho học sinh bằng PHT
1.6. Sử dụng PHT để hoàn thiện, hệ thống hoá kiến thức:
Hoàn thiện hệ thống hoá kiến thức thường thực hiện vào cuối chương
hay cuối một chủ đề lớn. Do vậy học sinh phải được chuẩn bị trước, mà
chuẩn bị trước tốt nhất là chuẩn bị theo PHT. Ta có thể cho từng học sinh
đủ số phiếu để hệ thống hoá được toàn bộ kiến thức khi ôn tập, học sinh tự
hoàn thành ở nhà, đến lớp cho học sinh báo cáo bổ sung, cuối cùng giáo
viên tổng kết hệ thống làm nội dung học tập chính thức.
Sau khi học xong 1 chương hay 1 học kỳ, giáo viên hệ thống lại toàn
bộ kiến thức 1 cách khái quát nhằm cho học sinh thấy được bức tranh toàn
diện những nội dung đã học. PHT để hoàn thiện, hệ thống hoá kiến thức có
các yêu cầu sau:
- Yêu cầu học sinh lập bảng so sánh, phân tích, tổng hợp lập sơ đồ hệ
thống hoá kiến thức.
2. Biện pháp cụ thể:
2.1. Xây dựng Hệ thống phiếu học tập:
Bài 1: Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN
PHT: Quá trình nhân đôi ADN
Nội dung
Quá trình nhân đôi ADN
1. Nguyên tắc
2. Diễn biến
3. Kết Quả
Bài 2: Phiên mã và dịch mã
PHT: Quá trình phiên mã và dịch mã
Nội dung
Phiên mã
1. Các yếu tố tham gia
2. Diễn biến
3. Kết quả
Dịch Mã
Bài 3: Điều h ̣òa hoạt động của gen
1. Mô hình cấu trúc Ôpêrôn
2. Điều hòa hoạt động của Ôpêrôn
3. Ức chế hoạt động của Ôpêrôn
Bài 4: Đột biến gen
PHT: Phân biệt các dạng đột biến gen:
Các dạng
Thay thế 1 cặp
nuclêôtit
1. Cơ chế
Thêm 1 cặp
nuclêôtit
Mất 1 cặp
nuclêôtit
13
2. Hậu Quả
PHT: Cơ chế phát sinh đột biến gen:
Nguyên nhân
Sự kết cặp không đúng Các tác nhân gây đột
trong nhân đôi ADN
biến
1. Cơ chế phát sinh
2. Hậu quả
Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc NST
PHT: Các dạng đột biến cấu trúc NST
Dạng đột biến
Khái niệm
Hậu quả
1. Mất đoạn
2. Lặp đoạn
3. Đảo đoạn
4. Chuyển đoạn
Ví dụ
Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể
PHT: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể
Dạng đột Khái niệm Các dạng
Cơ
chế Hậu quả
biến
hình thành
1. Đột biến
lệch bội
2. Đột biến
đa bội
Ý nghĩa
Bài 8: Quy luật Menden: Quy luật phân ly
PHT: Quy luật phân li:
Nội dung
Quy luật phân li
1. Nội dung quy luật
2. Tỉ lệ kiểu hình F2
3. Cơ sở tế nào học
4. Ý nghĩa
Bài 10: Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen
PHT:
Tên quy luật Nội dung
Cơ sở tế bào Điều
kiện Ý nghĩa
học
nghiệm đúng
1. Tương tác
bổ sung
2. Tương tác
cộng gộp
3. Tác động
đa hiệu của
gen
14
Bài 13: Ảnh hưởng của môi trường đến sự biểu hiện của gen
PHT: Điền mối quan hệ giữa gen và tính trạng bằng cách điền vào ô trống trong
PHT sau theo nhóm:
Gen( ADN)
PHT: Sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường:
Nhiệt độ
Độ PH
Thức ăn
1. Ví dụ
2. Kiểu gen
Bài 18: Chọn giống vật nuôi và cây trồng dựa trên nguồn biến dị tổ hợp
PHT:
1. Khái niệm ưu thế lai
2. Cơ sở di truyền của ưu thế lai
3. Phương pháp tạo ưu thế lai
4. Thành tựu ứng dụng ở Việt Nam
Bài 19: Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế bào
PHT:
Chỉ tiêu
Phương pháp gây
Công nghệ tế bào
đột biến
Công nghệ tế bào Công nghệ tế bào
thực vật
động vật
1. Đối tượng
2. Quy trình
3. Ưu- nhược điểm
4. Ý nghĩa
5. Thành tựu
Bài 20: Tạo giống bằng công nghệ gen
PHT: Các bước trong kĩ thuật chuyển gen
1. Tạo ADN tái tổ hợp
2. Đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế
bào nhận
3. phân lập dòng tế bào chứa ADN tái
tổ hợp
Bài 22: Bảo vệ vốn gen di truyền của loài người và một số vấn đề xã hội của
di truyền học
PHT: Biện pháp bảo vệ vốn gen của nhà trường
1. Tạo môi trường sạch nhằm hạn chế các tác
nhân đột biến
2. Tư vấn di truyền và sàng lọc trước sinh
3. Liệu pháp gen
15
2.2. Giáo án thực nghiệm:
* Giáo án 1:
TIẾT 5 - BÀI 5: NHIỄM SẮC THỂ VÀ ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC
NHIỄM SẮC THỂ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Sau khi học xong bài này, học sinh phải:
1. Kiến thức:
- Mô tả được hình thái, cấu trúc và chức năng của nhiễm sắc thể
- Nêu được các đặc điểm bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của mỗi loài
- Nêu được khái niệm và nguyên nhân phát sinh đột biến cấu trúc nhiễm sắc
thể, mô tả được các loại đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (NST) và hậu quả, ý
nghĩa của dạng đột biến này trong tiến hoá
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện và phát triển năng lực suy luận, tư duy phân tích, so sánh và khái
quát hoá ở học sinh
3. Thái độ:
- Giáo dục quan điểm khoa học, giải thích được một số hiện tượng diễn ra
trong tự nhiên
4. Phát triển năng lực:
- Năng lực tự học
- năng lực giải quyết vấn đề và sang tạo
- Năng lực hợp tác
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh vẽ 5.1; 5.2 trong SGK
- Bảng số lượng NST của 1 số loài.
- Tranh vẽ các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (NST)
- Giáo án, SGK và các tài liệu tham khảo.
- Pht: Các dạng ĐB cấu trúc NST
Dạng ĐB
Khái niệm
Hậu quả và ý nghĩa
Ví dụ
1. Mất đoạn
2. Lặp đoạn
3. Đảo đoạn
4. Chuyển đoạn
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: - Đột biến gen là gì? đột biến gen được phát sinh như thế
nào? hậu quả của đột biến gen
3. Nội dung bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
I. Hình thái và cấu trúc NST
1. Hình thái:
GV: Vật chất di truyền ở virut và sinh a. Ở sinh vật nhân sơ:
vật nhân sơ là gì?
- Ở vi khuẩn NST là phân tử ADN dạng
HS trả lời
vòng, không liên kết với prôtêin.
16
GV: Hãy mô tả đại cương về NST ở
sinh vật nhân thực? (vật chất cấu tạo,
tính chất đặc trưng, trạng thái tồn tại
trong tế bào xôma)
HS trả lời
GV: Yêu cầu HS quan sát hình 5.1 sgk
GV: Hãy mô tả cấu trúc hiển vi của
NST? Sự khác nhau về hình thái NST ở
tế bào chưa phân chia và khi tế bào ở
kì giữa nguyên phân?
HS trả lời
GV: Tại sao ADN rất dài lại có thể
xếp gọn trong nhân tế bào có kích
thước khá nhỏ của tế bào?
HS trả lời: NST co xoắn cực đại
GV: Yêu cầu HS quan sát hình 5.2 sgk
GV: Mô tả các cấp độ xoắn của NST?
HS trả lời
GV: Hãy nêu những biến đổi hình thái
NST qua các kì phân bào?
HS: Dựa kt sh10 trả lời
GV: Dựa vào cấu trúc, hãy nêu chức
năng của NST? Tại sao NST lại có
được những chức năng đó?
HS trả lời
GV: Yêu cầu hs đọc thông tin mục II.
sgk
GV: Đột biến cấu trúc NST là gì?
Người ta phát hiện đột biến cấu trúc
NST bằng cách nào?
HS trả lời
GV: Treo tranh giới thiệu các dạng đột
biến cấu trúc NST. HS quan sát làm
việc theo 4 nhóm và hoàn thành PHT.
HS: Hoạt động nhóm-> hoàn thành.
GV: Kẻ PHT lên bảng-> gọi đại diện
các nhóm lên bảng chữa -> lớp theo
- Ở một số virút NST là ADN trần, một
số là ARN
b. Ở sinh vật nhân thực:
- NST Được cấu tạo từ chất nhiễm sắc
gồm ADN và prôtêin histon
- Mỗi loài có bộ NST đặc trưng về số
lượng, hình thái, cấu trúc
- Trong tế bào xôma NST thường tồn tại
thành từng cặp tương đồng
- Có 2 loại NST: thường và giới tính
* Cấu trúc hiển vi của NST:
- Quan sát rõ nhất ở KG của nguyên
phân
- Kì giữa nguyên phân có cấu trúc kép
gồm 2 crômatit gắn với nhau ở tâm
động. NST có dạng hình que, hạt, chữ
V...
* Cấu trúc siêu hiển vi của NST:
Thành phần: ADN và Histon
Các mức cấu trúc:
- Sợi cơ bản (mức xoắn 1) có đường
kính 11nm
- Sợi chất nhiễm sắc (mức xoắn 2) có
đường kính 30nm
- Crômatit (mức xoắn 3) có đường kính
300nm
Mỗi NST có 3 bộ phận chủ yếu: Tâm
động, đầu mút, trình tự khởi đầu nhân
đôi ADN
3. Chức năng của NST:
- Lưu giữ, bảo quản và truyền đạt TTDT
- Điều hoà hoạt động các gen
- Giúp tế bào phân chia đều VCDT cho
các tế bào con trong quá trình phân bào
II. Đột biến cấu trúc NST
1. Khái niệm:
- Là những biến đổi trong cấu trúc NST,
có thể làm thay đổi hình dạng và cấu
trúc NST
- Phát hiện đột biến cấu trúc NST bằng
quan sát tế bào học và nhuộm băng.
- Nguyên nhân: do các tác nhân vật lý,
hoá học, sinh học...
2. Các dạng đột biến cấu trúc NST: a.
Mất đoạn:
17
dõi, bổ sung kt.
=> GV nhận xét, đánh giá, đáp án.
GV: Trong các dạng đột biến cấu trúc
NST dạng nào thì nguy hiểm nhất,
dạng nào ít nguy hiểm nhất? Tại sao?
HS: Mất đoạn
GV: ý nghĩa của đột biến cấu trúc NST
đối với tiến hoá, chọn giống và nghiên
cứu di truyền học?
Liên hệ: Con người đã gây ĐB cấu
trúc NST và SD ĐB như thế nào?
HS: Con người chủ động tạo ra các
dạng Đb phục vụ lợi ích của mình->
loại bỏ gen xấu,tăng biểu hiện gen quý.
b. Lặp đoạn:
c. Đảo đoạn:
d. Chuyển đoạn:
III. ý nghĩa của đột biến cấu trúc NST
1. Đối với tiến hoá và chọn giống:
- Tham gia vào q.trình hình thành loài
mới
- Tổ hợp các gen tốt để tạo giống mới
2. Đối với nghiên cứu di truyền học:
- Xác định vị trí của gen
4. CỦNG CỐ BÀI HỌC: Chọn phương án trả lời đúng hoặc đúng nhất:
- Hậu quả di truyền của lặp đoạn là:
a. tăng cường độ biểu hiện của tính trạng
b. tăng cường sức sống cho toàn bộ cơ thể sinh vật
c. làm giảm cường độ biểu hiện của tính trạng
d. có thể tăng hoặc giảm cường độ biểu hiện của tính trạng
- Dạng đột biến nào sau đây thường gây chết hoặc làm giảm sức sống?
a. Chuyển đoạn nhỏ
b. Mất đoạn
c. Lặp đoạn
d. Đảo đoạn
5. DẶN DÒ:
- Trả lời các câu hỏi trong SGK
- Đọc bài mới trước khi tới lớp.
6. PHỤ LỤC:
Đáp án phiếu học tập
Dạng
Khái niệm
Hậu quả
Ví dụ
ĐB
- NST bị mất 1 đoạn - Thường gây
- Người: Mất đoạn
Mất
NST 22 gây ung thư
giảm số lượng gen, mất chết hoặc giảm
đoạn
sức sống.
máu
cân bằng gen.
- Một đoạn NST bị lặp - Làm tăng hoặc - Ruồi giấm: Lặp đoạn
Lặp
lại 1 lần hay nhiều lần giảm cường độ
gây hiện tượng mắt lồi
đoạn
tăng số lượng gen.
biểu hiện của
mắt dẹt
tính trạng
- Một đoạn NST bị đứt - Có thể ảnh
- Ruồi giấm: 12 dạng
0
Đảo
ra, quay ngược 180 và hưởng đến sức
đảo đoạn liên quan đến
đoạn
gắn vào NST thay
sống
khả năng thích ứng T0.
đổi trình tự gen.
Chuyển - Sự trao đổi đoạn giữa - Chuyển đoạn
- Hội chứng đao: bệnh
đoạn
các NST không tương lớn: gây chết
nhân có 3 NST số 21
đồng.
hoặc giảm khả
nhưng 1 NST 21
18
năng sinh sản.
chuyển đoạn sát nhập
vào NST số 14 nên bộ
NST = 46
* Giáo án 2:
TIẾT 8- BÀI 8: QUY LUẬT MENĐEN: QUY LUẬT PHÂN LI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Sau khi học xong bài này, học sinh phải:
1. Kiến thức:
- Chỉ ra được phương pháp nghiên cứu độc đáo của Menđen
- Giải thích được một số khái niệm cơ bản làm cơ sở nghiên cứu các quy luật
di truyền
- Giải thích được khái niệm lai một cặp tính trạng, tính trạng trội, tính trạng
lặn, trội không hoàn toàn
- Giải thích kết quả thí nghiệm của Međen bằng thuyết NST.
- Cơ sở TB học của quy luật phân li
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kỹ năng suy luận lôgic và khả năng vận dung kiến thức toán học
trong việc giải quyết các vấn đề của sinh học
3. Thái độ:
- Giáo dục quan điểm khoa học, giải thích được một số hiện tượng diễn ra
trong tự nhiên
4. Phát triển năng lực:
- Năng lực tự học
- năng lực giải quyết vấn đề và sang tạo
- Năng lực hợp tác
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Hình vẽ 8.2 SGK phóng to
- Giáo án, SGK và các tài liệu tham khảo.
- PHT :
PHT Số 1
Quy trình thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm
PHT Số 2
Giải thích kết quả
(Hình thành giả thuyết)
Kiểm định giả thuyết
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Nội dung bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
19