Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Phát huy tính tích cực của học sinh qua việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học...

Tài liệu Phát huy tính tích cực của học sinh qua việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học phần di truyềnsinh học lớp 12

.DOCX
29
5
96

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRUNG TÂM GDTX TAM ĐẢO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP: CƠ SỞ ; TỈNH: Tên sáng kiến kinh nghiệm: "PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH QUA VIỆC SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC PHẦN DI TRUYỀNSINH HỌC LỚP 12" Môn/nhóm môn : SINH HỌC Tổ bộ môn : KHOA HỌC TỰ NHIÊN Mã : Người thực hiện : LA THỊ HẠNH Điện thoại : 0976.076.383 Email : [email protected] Tam Đảo, năm 2016 MỤC LỤC Trang Phần I: Mở đầu 1. Tên đề tài 2. Lí do chọn đề tài 3. Mục đích nghiên cứu 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 5. Các phương pháp nghiên cứu 6. Đối tượng và thời gian nghiên cứu Phần II: Nội dung I. Cơ sở lí luận 1. Khái niệm phiếu học tập 2. Vai trò phiếu học tập 3. Các loại phiếu học tập 4. Cấu trúc phiếu học tập: 5. Xây dựng phiếu học tập 6. Sử dụng phiếu học tập II. Thực trạng dạy học: 1. Nghiên cứu thực trạng 1.1. Thuận lợi 1.2. Khó khăn 2. Xác định thực trạng nhằm làm cơ sở thực tiễn III. Các biện pháp sử dụng PHT trong dạy phần Di Truyền học của sinh học 12 1. Biện pháp chung 1.1. Sử dụng PHT để hình thành kiến thức mới: 1.2. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng quan sát 1.3. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng so sánh 1.4. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng quy nạp, khái quát hoá 1.5. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng suy luận đề xuất giả thuyết 1.6. Sử dụng PHT để hoàn thiện, hệ thống hoá kiến thức 2. Biện pháp cụ thể 2.1. Xây dựng Hệ thống phiếu học tập 2.2. Giáo án thực nghiệm IV. Kết quả đạt được V. Bài học kinh nghiệm Phần II: Kết luận và kiến nghị 1. Kết luận 2. Kiến nghị Tài liệu tham khảo 3 4 4 4 5 6 6 6 7 7 7 8 9 10 11 11 11 11 11 12 13 13 13 13 13 13 13 14 14 14 17 24 25 26 26 27 28 1 CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI Phiếu học tập Học sinh Giáo viên chủ nhiệm Phương pháp dạy học Sách giáo khoa Sinh học 12 Giáo viên Trung học phổ thông Giáo viên bộ môn Đột biến Nhiễm sắc thể PHT HS GVCN PPDH SGK SH12 GV THPT GVBM ĐB NST PHẦN I: MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đang tiến hành đổi mới toàn diện về giáo dục ở các cấp học, trong đó có cấp trung học phổ thông (THPT) nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong giáo dục và đào tạo. Công cuộc đổi mới này liên quan đến nhiều lĩnh vực như đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo khoa, đổi mới thiết bị dạy và học, đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới quan niệm và cách thức kiểm tra đánh giá, đổi mới quản lí… Ngành giáo dục thường xuyên tổ chức tập huấn cho 2 giáo viên nhằm thống nhất giữa chương trình dạy phù hợp với các đối tượng học mà vẫn đảm bảo được các nội dung đưa ra trong chuẩn kiến thức – kĩ năng. Đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người năng động sáng tạo, độc lập tiếp thu tri thức là một vấn đề mà nhiều nhà giáo dục đã và đang quan tâm trong giai đoạn lịch sử hiện nay. Đổi mới phương pháp dạy học được hiểu là tổ chức các hoạt động tích cực cho người học. Từ đó khơi dậy và thúc đẩy lòng ham muốn, phát triển nhu cầu tìm tòi, khám phá, chiếm lĩnh trong tự thân của người học từ đó phát triển, phát huy khả năng tự học của họ. Trước vấn đề đó người giáo viên cần phải không ngừng tìm tòi khám phá, khai thác, xây dựng hoạt động, vận dụng, sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học trong các giờ học sao cho phù hợp với từng kiểu bài, từng đối tượng học sinh, xây dựng cho học sinh một hướng tư duy chủ động, sáng tạo. Trong những năm học vừa qua, dạy học theo hướng tích cực hoạt động của học sinh đã và đang được tăng cường áp dụng để đáp ứng với cấu trúc sách giáo khoa theo chương trình đổi mới, đặc biệt là ở bậc học THPT. Mỗi giáo viên phải tự tìm ra một phương pháp dạy học tích cực phù hợp với môn học và phù hợp đối tượng học sinh cụ thể của mình. Quan điểm dạy học tích cực chi phối đến toàn bộ tiến trình dạy học: Từ việc xây dựng mục tiêu, nội dung đến lựa chọn cách thức tổ chức dạy học. Người học phải nâng cao được năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự phát triển và có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của giáo viên và của xã hội Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế đang phát triển cùng với sự phát triển của xã hội thì khoa học công nghệ cũng phát triển mạnh mẽ. Xã hội đòi hỏi người có học vấn hiện đại không chỉ có khả năng lấy ra từ trí nhớ các tri thức dưới dạng có sẵn đã lĩnh hội được ở nhà trường phổ thông mà còn phải có năng lực chiếm lĩnh, sử dụng các tri thức mới một cách độc lập, khả năng đánh giá các sự kiện, các tư tưởng các hiện tượng mới một cách thông minh, sáng suốt trong cuộc sống, trong lao động và trong quan hệ với mọi người. Chính vì vậy, đứng trước nhu cầu tất yếu của xã hội, ngành giáo dục phải đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh là yêu cầu cấp bách của thời đại, là xu thế tất yếu khách quan. Bởi vậy, vấn đề đặt ra của ngành giáo dục trong giai đoạn hiện nay là phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng đề cao vai trò chủ thể hoạt động của học sinh trong học tập là yêu cầu cấp thiết của sự nghiệp giáo dục hiện nay và hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. Sinh học 12 (ban cơ bản) nói chung và phần Di Truyền học của sinh học 12 (ban cơ bản) nói riêng mang tính thực tiễn, ứng dụng thực tế cao, nội dung kiến thức không dài, rất thuận lợi cho hoạt động thảo luận nhóm học sinh trong quá trình dạy học. 3 Thực tế, trong quá trình dạy học, khi áp dụng các phương pháp dạy học tích cực sẽ nảy sinh vấn đề: Học sinh ở mức khá, giỏi thì hứng thú học tập; học sinh ở mức trung bình, yếu, kém gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận tri thức. Một trong những phương pháp giúp học sinh trung bình, yếu, kém hoà nhập vào tập thể trong quá trình dạy - học là tổ chức hoạt động nhóm để các học sinh được trao đổi, học hỏi lẫn nhau, giúp nhau cùng tiến bộ, cùng lĩnh hội tri thức. Qua thực tế tiếp xúc những giờ dạy về các bài này cho thấy nhiều giờ dạy một số giáo viên tuy có sử dụng phiếu học tập nhưng còn lúng túng về phương pháp sử dụng phiếu học tập, do đó gặp nhiều khó khăn trong việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, đặc biệt là tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh. Từ những lý do nêu trên và mong muốn góp phần bé nhỏ của mình vào việc tìm tòi các biện pháp thích hợp nhằm tổ chức học sinh học tập tích cực, tự lực trong dạy học Sinh học và để nâng cao chất lượng dạy học phần Di Truyền học của sinh học 12 , tôi chọn đề tài : "PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH QUA VIỆC SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC PHẦN DI TRUYỀN SINH HỌC LỚP 12" 3. Mục đích nghiên cứu: Gây hứng thú cho học sinh khi học tập, giúp học sinh mở rộng và nâng cao nhận thức về vấn đề đang học. Làm cho học sinh có động cơ học tập đúng đắn, chủ động tích cực sáng tạo trong quá trình học tập đồng thời hình thành thái độ phê phán trong học tập, thái độ bảo vệ ý kiến của mình. Xây dựng phương pháp học tập khoa học, hiện đại, có hiệu quả cao Giúp học sinh tự điều khiển quá trình nhận thức của mình Sinh học 12 (ban cơ bản) nói chung và phần Di Truyền học của sinh học 12 (ban cơ bản) nói riêng sẽ củng cố và nâng cao thế giới quan khoa học, làm cho học sinh khám phá các sinh vật xung quanh và khám phá bản thân....; Bồi dưỡng cho các em lòng yêu quý thiên nhiên, môi trường, có ý thức lao động sản suất, bảo vệ thiên nhiên, tránh xa tệ nạn xã hội và sửa các thói hư, tật xấu của bản thân. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về sử dụng phiếu học tập trong dạy học Sinh học. Phân tích đặc điểm nội dung phần Di Truyền học của sinh học 12 . Xác định thực trạng việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học phần Di Truyền học của sinh học 12. Xác định các biện pháp sử dụng phiếu học tập trong phần Di Truyền học của sinh học 12. 4 Thực nghiệm việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học phần Di Truyền học của sinh học 12. 5. Các phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về giáo dục, các tài liệu bài viết đề cập đến vấn đề sử dụng phiếu học tập nhằm làm cơ sở lý thuyết cho đề tài. - Phương pháp điều tra: Trực tiếp điều tra: Tôi điều tra trực tiếp bằng cách dự giờ, trao đổi với một số giáo viên dạy Sinh học ở trong trường và trường bạn nhằm xác định thực trạng sử dụng phiếu học tập và hiệu quả của việc sử dụng đó. - Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra có hiệu quả về biện pháp sử dụng phiếu học tập đã đề xuất. Xử lí các số liệu bằng thống kê toán học. Sử dụng các tham số theo tỷ lệ %. 6. Đối tượng và thời gian nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 12 Trung tâm GDTX&DN Tam Đảo Thời gian thực hiện: năm học , 2014-2015; 2015-2016 5 PHẦN II : NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận: Chiến lược phát triển giáo dục năm 2001- 2010 ( ban hành theo quyết định số 201/ 2001/ QĐ- TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của thủ tướng chính phủ): ở mục 5.2 ghi rõ: “đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động: Thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập .........” Điều 24.2. Luật giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Từ thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực đã khiến mốiquan hệ thầy - trò trong nhà trường bắt đầu có sự thay đổi. Vị trí trung tâm của người thầy giáo không còn ở nghĩa nguyên thuỷ và đã bắt đầu dịch chuyển sang học sinh. Thầy giáo không chỉ đơn thuần truyền thụ kiến thức cho học trò tiếp nhận mà còn là sự phản ảnh trở lại của trò. Trong thời đại bùng nổ thông tin, khi học sinh có nhiều kênh tiếp nhận thông tin thì trường học phải là kênh duy nhất truyền đạt kiến thức một cách có hệ thống, trong đó, thầy giáo đóng vai trò là người hướng dẫn. Trên quan điểm như vậy, khoảng vài năm trở lại đây, trung tâm GDTX&DN Tam Đảo , tổ Sinh học đã khuyến khích mọi học sinh phải đọc trước sách giao khoa, nghiên cứu bài mới, phát phiếu học tập và hướng dẫn HS xây dựng phiếu học tập theo nội dung đã hướng dẫn trước khi đến lớp để có thể hình dung trước những khái niệm, kiến thức sẽ phải tiếp thu và khắc sâu. Điều này góp phần giúp các em có khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ nói một cách có hệ thống, tự tin khi trình bày trước tập thể, đồng thời cũng là cách để kiểm tra mức độ vận dụng của học sinh , tạo cơ hội để các em tham gia cải tiến giờ dạy có chất lượng cao hơn. Thiết kế và hướng dẫn học sinh sử dụng phiếu học tập là một hướng dạy học tạo môi trường học tập thân thiện, rèn luyện kĩ năng hoạt động nhóm, là nổi bật vai trò trung tâm của học sinh trong một tiết học, phát huy tối đa tính tích cực của học sinh trong việc tham gia xây dựng nội dung bài học theo từng bài, chương, ôn tập thi học kì và đặc biệt hơn nữa là phát huy được kĩ năng tóm tắc kiến thức, tư duy logic của học sinh. 1. Khái niệm phiếu học tập: Về khái niệm phiếu học tập, tác giả PGS.TS. Nguyễn Đức Thành đã xây dựng khái niệm như sau: "Để tổ chức các hoạt động của học sinh, 6 người ta phải dùng các phiếu hoạt động học tập gọi tắt là phiếu học tập. Còn gọi cách khác là phiếu hoạt động hay phiếu làm việc. Phiếu học tập là những tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập hay làm theo nhóm nhỏ, được phát cho học sinh để học sinh hoàn thành trong một thời gian ngắn của tiết học. Trong mỗi phiếu học tập có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hướng tới hình thành kiến thức, kĩ năng hay rèn luyện thao tác tư duy để giao cho học sinh ". Nội dung hoạt động được ghi trong phiếu có thể là tìm ý điền tiếp hoặc tìm thông tin phù hợp với yêu cầu của hàng và cột, hoặc trả lời câu hỏi. Nguồn thông tin để học sinh hoàn thành phiếu học tập có thể từ tài liệu giáo khoa, từ hình vẽ, từ các thí nghiệm, từ mô hình, mẫu vật hoặc sơ đồ hoặc từ những mẩu tư liệu được giáo viên giao cho mỗi học sinh sưu tầm trước khi học. Vậy theo tôi, phiếu học tập về mục tiêu nó là một trong những công cụ cá thể hoá hoạt động học tập của học sinh , là công cụ hữu hiệu trong việc xử lý thông tin ngược. 2. Vai trò phiếu học tập: Phiếu học tập giúp học sinh biết cách diễn đạt ý tưởng của mình bằng ngôn ngữ của chính mình khi nghiên cứu một nội dung sinh học thành một hệ thống kiến thức hoàn chỉnh. Khi sử dụng PHT sẽ rèn luyện cho học sinh các kĩ năng, thao tác hoạt động, phát huy năng lực độc lập nâng cao tinh thần trách nhiệm của học sinh trong học tập, rèn cho học sinh phương pháp tư duy khái quát có khả năng chuyển tải thông tin ở mức độ cao hơn. Quan trọng hơn cả là giúp học sinh vừa chiếm lĩnh kiến thức, vừa nắm vững phương pháp tái tạo cho bản thân kiến thức đó, phát triển năng lực tự học và thói quen tự học, sáng tạo, giúp học sinh có thể tự học suốt đời - đây là một trong những yêu cầu căn bản của lý luận dạy học nói riêng. Theo tác giả PGS. TS. Nguyễn Đức Thành : "Phiếu học tập có ưu thế hơn câu hỏi, bài tập ở chỗ muốn xác định một nội dung kiến thức nào đó thoả mãn nhiều tiêu chí hoặc xác định nhiều nội dung từ các tiêu chí khác nhau, nếu diễn đạt bằng câu hỏi thì dài dòng. Ta có thể thay bằng một bảng có các tiêu chí thuộc các cột, các hàng khác nhau. Học sinh căn cứ vào tiêu chí ở cột và hàng để tìm ý điền vào ô trống cho phù hợp. Như vậy giá trị lớn nhất của phiếu học tập là với nhiệm vụ học tập phức tạp được định hướng rõ ràng, diễn đạt ngắn gọn bằng một bảng gồm có các hàng, cột ghi rõ các tiêu chí cụ thể". Theo tôi, phiếu học tập có vai trò: thông tin được truyền nhanh (bằng thị giác) và lưu giữ trong óc học sinh lâu hơn. Với thời gian định lượng được tính toán sẵn học sinh có thời gian suy nghĩ, thảo luận lâu hơn. Ngoài ra phiếu học tập dễ động viên đa số học sinh tích cực hoạt động, học sinh có thể phát hiện được năng lực tiềm ẩn, cảm xúc của mình để xây dựng sự 7 say mê môn học, đồng thời phiếu học tập tiết kiệm được thời gian trên lớp của giáo viên chủ động hoàn thành tiết học. Trong dạy học truyền thống giáo viên là trung tâm hoạt động, trong một giờ học hoạt động của giáo viên chiếm phần lớn, giáo viên trình bày giảng giải biểu diễn thí nghiệm, phân tích tổng hợp minh hoạ .v.v. còn học sinh thì ngồi nghe ghi chép, nhìn quan sát một cách thụ động, khi giáo viên nêu những câu hỏi thì học sinh trả lời, nhưng chỉ có một vài học sinh được hoạt động vì thời gian có hạn còn hầu hết học sinh ngồi nghe câu trả lời của các bạn của giáo viên. Vì vậy không được hoạt động, không được rèn luyện kĩ năng và bộc lộ kĩ năng hoạt động, ảnh hưởng đến tính tích cực hoạt động của học sinh. Giáo viên chỉ đánh giá thông qua gọi kiểm tra và ở một số học sinh hay trả lời câu hỏi. Bằng việc sử dụng các phiếu học tập, chuyển hoạt động của giáo viên từ trình bày, giảng giải, thuyết minh sang hoạt động hướng dẫn, chỉ đạo. Mọi học sinh được tham gia hoạt động tích cực, không còn hiện tượng thụ động nghe giảng. Như vậy bằng việc hoàn thành phiếu học tập, học sinh tự đánh giá được hoạt động tích cực, tạo được hứng thú trong giờ học, kích thích tư duy của học sinh. Khi dùng phiếu học tập, giáo viên có thể kiểm soát đánh giá được trình độ của học sinh và từ đó có những điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với đối tượng và tăng hiệu quả dạy học. 3. Các loại phiếu học tập: Trong dạy học sinh học ta thường sử dụng nhiều dạng phiếu khác nhau, tuỳ mục tiêu đặt ra cũng như đặc điểm nội dung từng bài mà lựa chọn dạng phiếu học tập cho phù hợp. Giáo viên nên tự biên soạn những phiếu học tập rồi nhân bản bằng cách phôtô phát cho cả lớp hay cho một nhóm học sinh theo yêu cầu sư phạm của tiết học. Nếu giáo viên có trình độ và kinh nghiệm thì những phiếu do giáo viên tự biên soạn này có thể đáp ứng đúng nhu cầu và sát với trình độ học sinh của mình hơn những phiếu học tập do các chuyên gia biên soạn để sử dụng chung cả nước. Dưới đây là một số dạng phiếu học tập. 3.1 Loại phiếu hình thành kiến thức: Dạng 1: Nghiên cứu thông tin để tìm ý phù hợp điền vào ô trống trong một đoạn kiến thức. Dạng phiếu 1 có ưu điểm là rèn luyện học sinh biết cách đọc thông tin tóm tắt tìm ra ý chính. Sau khi hoàn thành phiếu, kiến thức được tóm tắt và hệ thống hoá. Dạng này thường sử dụng với những kiến thức được trình bày bằng kênh chữ trong Sách giáo khoa. Dạng 2: Tìm ý cơ bản và xác định quá trình phát triển của nội dung 8 Dạng thứ 2 này có vai trò lớn trong việc rèn luyện khả năng phát hiện kiến thức quan trọng và tìm ra mối quan hệ của các kiến thức thành phần, chỉ ra sự phát triển của kiến thức và diễn đạt bằng hình vẽ nên chính xác hơn. Dạng 3: Tóm tắt và chỉ ra sự phát triển của kiến thức Dạng phiếu 3 giúp HS biết cách đọc thông tin, tóm tắt tìm ra ý chính. Sau khi hoàn thành phiếu, kiến thức được tóm tắt và hệ thống hoá. 3.2. Loại phiếu phát triển năng lực nhận thức: Việc phân chia loại phiếu hình thành kiến thức và phát triển năng lực nhận thức chỉ là lấy mục đích nào đó làm chính. Thực chất không có loại phiếu nào chỉ hình thành kiến thức mà không rèn luyện kĩ năng tư duy và ngược lại. Trong mục này chỉ với dụng ý lấy tiêu chí phát triển "kĩ năng nhận thức" làm mục tiêu nổi hơn. Ngoài những dạng phiếu học tập đã nêu ở trên, để nghiên cứu tài liệu mới, củng cố, ôn tập ta cũng có thể dùng phiếu học tập nhưng ở dạng tổng hợp hơn. Nghĩa là trong một tờ giấy rời được xây dựng một số hoạt động nhằm tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá, mở rộng một số kiến thức. 4. Cấu trúc phiếu học tập: + Thành phần cấu tạo của phiếu học tập: Về giá trị dạy học, thì phiếu học tập là tài liệu hướng dẫn học, nghĩa là hướng dẫn học sinh trình tự thực hiện các thao tác, để tìm ra được kết quả học tập. Do vậy thành phần cấu tạo của phiếu học tập phải là: - Phần dẫn hay là dẫn dắt. - Phần hoạt động hay là các công việc thực hiện. - Thời gian hoàn thành. - Đáp án (Sẽ có ở phần riêng) + Phần dẫn: Vừa là điều kiện cho, vừa chỉ dẫn nguồn thông tin cần sử dụng. Điều kiện cho còn là những thông số cần thoả mãn khi tìm ra lời giải. + Phần hoạt động: Các thao tác thực hiện hoạt động "Chọn ý điền vào ô trống" là: - Đọc nội dung mục, bài trong sách giáo khoa. - Đối chiếu điều kiện ghi ở cột và hàng - Chọn nội dung thích hợp - Ghi ý đúng vào ô trống Các thao tác nêu trên phải thực hiện được trong khoảng thời gian nhất định. Tuỳ khối lượng công việc mà định thời gian, có thể là 5 phút, 10 phút, 15 phút, cũng có thể kéo dài hơn. 5. Xây dựng phiếu học tập: Bước 1. Lựa chọn vấn đề học tập : - Xác định mục tiêu của phiếu học tập. - Nội dung trọng tâm của bài : kiến thức mới hoặc củng cố. 9 Bước 2. Dự tính khả năng hoàn thành của học sinh : - Để không cháy giáo án, giáo viên buộc phải dự tính được khả năng hoàn thành của học sinh để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Bước 3. Phương pháp thể hiện : - Phiếu học tập được sử dụng trong hoạt động nhóm hay hoạt động độc lập của học sinh. Thông qua các hoạt động : quan sát, phân tích, so sánh,… Lưu ý : - Thời gian làm việc vừa phải. - Đối với học sinh khá - giỏi chỉ cần nêu vấn đề. - Đối với học sinh trung bình và yếu thì cần chuẩn bị thêm câu hỏi phụ. - Cần phải tính đến các phương tiện thiết bị, kèm theo. 6. Sử dụng phiếu học tập: Bước 1. - Phân nhóm và phát phiếu cho từng nhóm. - Giới thiệu, nêu yêu cầu, cách thức làm việc và thời gian hoàn thành phiếu. Bước 2. - Học sinh hoàn thành phiếu học tập. - Giáo viên bao quát lớp và hướng dẫn đối với những nhóm yếu. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động của nhóm. II. Thực trạng dạy học: 1. Nghiên cứu thực trạng 1.1. Thuận lợi Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, nhiệt tình, thân thiện, luôn quan tâm giúp đỡ học sinh đặc biệt là học sinh yếu kém. Được sự quan tâm, phối hợp của Ban giám đốc cùng các đoàn thể. Đặc thù môn học gần gũi, có thể vận dụng giải thích các vấn đề trong thực tế. Trung tâm có cơ sở vật chất khá khang trang, trang thiết bị phục vụ tương đối đầy đủ giúp cho việc dạy và học đạt kết quả tốt. Đối với học sinh lớp 12, các em cũng đã trưởng thành nên ý thức, động cơ học tập tương đối cao. 1.2. Khó khăn Nhà trường còn khó khăn về cơ sở vật chất, chủ yếu học văn hoá vào buổi sáng còn chiều các em học các môn nghề Đa số giáo viên việc đầu tư thời gian và công sức cho chuẩn bị bài giảng còn hạn chế. Bề dày kinh nghiệm của một số giáo viên của trường chưa cao, việc dự giờ thăm lớp còn hạn chế do bị động về thời gian. 10 Một số giáo viên còn chưa sử dụng PHT để phát huy năng lực độc lập trong quá trình dạy học. Một số giáo viên khác có sử dụng PHT nhưng không thường xuyên và thường chỉ sử dụng trong khâu củng cố hoàn thiện kiến thức hoặc khâu kiểm tra đánh giá hoặc chỉ sử dụng vào việc tái hiện kiến thức chưa đạt được khả năng tự lực, độc lập làm việc của học sinh trong việc tìm kiến thức mới. Về phía học sinh: Học sinh học chương trình chính khoá vào buổi sáng nên thời gian tự học ít và việc đầu tư ít thời gian cho việc học ở nhà, do đó kết quả không cao. Còn một bộ phận các em không xác định được mục đích của việc học, hay nghỉ học vào lớp không chịu chú ý chuyên tâm vào việc học, về nhà thì không xem bài, không chuẩn bị bài, cứ đến giờ học thì cắp sách đến trường. Đối tượng học sinh yếu có những khác biệt về cách nhận thức, hoàn cảnh gia đình, kinh tế, lười học hoặc thiếu sự quan tâm của cha mẹ,... Những điều này đã ảnh hưởng nhiều đến vấn đề học tập của học sinh, từ đó dẫn đến các em chán nản việc học, và hỏng kiến thức. Đặc điểm của trung tâm là ở vùng núi, vùng sâu vùng xa nên điều kiện đi học của học sinh khó khăn, nhà xa trường, Học sinh của trường có chất lượng đầu vào thấp so với toàn tỉnh, nên tiếp cận với phương pháp dạy học tích cực ban đầu gặp nhiều khó khăn. giáo viên vẫn còn gặp lúng túng khi lựa chọn phương pháp dạy học tích cực phù hợp với trình độ của học sinh. 2. Xác định thực trạng nhằm làm cơ sở thực tiễn + Tầm quan trọng của PHT Trong quá trình giảng dạy để cho bài giảng thêm phong phú và có tính thuyết phục cao, GV thường sử dụng các phương tiện trực quan để dạy học như: bản đồ, các dụng cụ thí nghiệm,…Trong đó PHT là phương tiện hữu hiệu có tính khả thi ở nhiều bài giảng khác nhau nên đã có nhiều GV được điều tra có sử dụng PHT. + Hình thức sử dụng PHT Đa số GV sử dụng PHT vào việc ra bài tập và giảng bài mới, củng cố bài, chương, phần, một số GV còn dùng PHT để mở bài và ngoại khoá. Như vậy, GV đã sử dụng PHT vào nhiều khâu trong quá trình dạy học. + Mức độ sử dụng PHT Phần lớn các thầy cô thường xuyên sử dụng PHT vì nhận thấy trong quá trình giảng dạy PHT đã góp phần phát huy tính tích cực của HS, giúp bài học trở nên đa dạng và hấp dẫ hơn. Nhưng bên cạnh đó có một số GV ít sử sử dụng PHT có lẽ do chưa thấy hết hiệu quả của PHT. + Nguồn PHT mà GV sử dụng Đa số PHT mà GV sử dụng là do GV tự biên soạn hoặc có trong SGK, trong tài liệu tham khảo. 11 III. Các biện pháp sử dụng PHT trong dạy phần Di Truyền học của sinh học 12 : 1. Biện pháp chung 1.1. Sử dụng PHT để hình thành kiến thức mới: Trong khi hình thành kiến thức mới, học sinh cần được rèn luyện các thao tác trong từng hoạt động học tập. Kết quả hoạt động chính là những vấn đề cần học. Do vậy khi sử dụng PHT nên phát PHT cho học sinh sau khi viết đề mục của bài lên bảng. Để giúp học sinh nắm vững nhiệm vụ cần giải quyết được ghi trong PHT, nên có thời gian cho học sinh tự nghiên cứu và nhận thức ra được nhiệm vụ học tập, nếu có thắc mắc hay có điều gì chưa rõ, giáo viên cần hướng dẫn, sau đó để học sinh tự lực hay theo nhóm hoàn thành công việc được giao. Trước khi giáo viên tổng kết nên để một vài học sinh tự báo cáo kết quả và học sinh ở nhóm khác tham gia, góp ý. Nếu học sinh làm đúng, giáo viên tuyên dương và lấy đó là kết luận bài học, giáo viên chỉ nói điều nào chưa đúng, chưa đủ. 1.2. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng quan sát: Khi quan sát hình vẽ có nhiều chi tiết hoặc quan sát thiên nhiên có nhiều hiện tượng đồng thời xảy ra, nhưng cần nghiên cứu 1 hiện tượng trong đó, giáo viên phải rèn luyện cho học sinh có kĩ năng quan sát và nhận biết, ta thường dùng PHT để học sinh tìm tòi kiến thức qua quan sát. Khi đi sâu nghiên cứu một nội dung nào đó cần phân tích, nếu giáo viên không yêu cầu học sinh cần phân tích nội dung gì thì học sinh khó mà rút ra kết luận. Trong trường hợp này giáo viên yêu cầu đọc thông tin, trong SGK rồi từ đó phân tích nội dung nghiên cứu. 1.3. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng so sánh: Nhiều khi nghiên cứu 1 vấn đề mà chứa đựng nhiều nội dung, muốn phân biệt chúng người học không dễ gì xác định được điểm giống nhau và khác nhau đó. Do vậy giáo viên cần định hướng cho người học bằng 1 yêu cầu thông qua PHT. 1.4. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng quy nạp, khái quát hoá: Để học sinh hoạt động tích cực, tự lực trong học tập, ngoài các kĩ năng giảng dạy giáo viên cần xác định mục tiêu dạy học cụ thể, để từ mục tiêu cụ thể mà sử dụng PHT phù hợp để học sinh nắm vững kiến thức, kĩ năng và phát triển năng lực nhận thức. Để học sinh phát triển kĩ năng quy nạp, khái quát hoá kiến thức ta có thể sử dụng PHT sau: 12 1.5. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng suy luận đề xuất giả thuyết: Trong những nội dung cần nghiên cứu, để giúp học sinh tìm ra kiến thức mới bằng kĩ năng suy luận, đề xuất giả thuyết thì giáo viên phải gợi ý định hướng cho học sinh bằng PHT 1.6. Sử dụng PHT để hoàn thiện, hệ thống hoá kiến thức: Hoàn thiện hệ thống hoá kiến thức thường thực hiện vào cuối chương hay cuối một chủ đề lớn. Do vậy học sinh phải được chuẩn bị trước, mà chuẩn bị trước tốt nhất là chuẩn bị theo PHT. Ta có thể cho từng học sinh đủ số phiếu để hệ thống hoá được toàn bộ kiến thức khi ôn tập, học sinh tự hoàn thành ở nhà, đến lớp cho học sinh báo cáo bổ sung, cuối cùng giáo viên tổng kết hệ thống làm nội dung học tập chính thức. Sau khi học xong 1 chương hay 1 học kỳ, giáo viên hệ thống lại toàn bộ kiến thức 1 cách khái quát nhằm cho học sinh thấy được bức tranh toàn diện những nội dung đã học. PHT để hoàn thiện, hệ thống hoá kiến thức có các yêu cầu sau: - Yêu cầu học sinh lập bảng so sánh, phân tích, tổng hợp lập sơ đồ hệ thống hoá kiến thức. 2. Biện pháp cụ thể: 2.1. Xây dựng Hệ thống phiếu học tập: Bài 1: Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN PHT: Quá trình nhân đôi ADN Nội dung Quá trình nhân đôi ADN 1. Nguyên tắc 2. Diễn biến 3. Kết Quả Bài 2: Phiên mã và dịch mã PHT: Quá trình phiên mã và dịch mã Nội dung Phiên mã 1. Các yếu tố tham gia 2. Diễn biến 3. Kết quả Dịch Mã Bài 3: Điều h ̣òa hoạt động của gen 1. Mô hình cấu trúc Ôpêrôn 2. Điều hòa hoạt động của Ôpêrôn 3. Ức chế hoạt động của Ôpêrôn Bài 4: Đột biến gen PHT: Phân biệt các dạng đột biến gen: Các dạng Thay thế 1 cặp nuclêôtit 1. Cơ chế Thêm 1 cặp nuclêôtit Mất 1 cặp nuclêôtit 13 2. Hậu Quả PHT: Cơ chế phát sinh đột biến gen: Nguyên nhân Sự kết cặp không đúng Các tác nhân gây đột trong nhân đôi ADN biến 1. Cơ chế phát sinh 2. Hậu quả Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc NST PHT: Các dạng đột biến cấu trúc NST Dạng đột biến Khái niệm Hậu quả 1. Mất đoạn 2. Lặp đoạn 3. Đảo đoạn 4. Chuyển đoạn Ví dụ Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể PHT: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể Dạng đột Khái niệm Các dạng Cơ chế Hậu quả biến hình thành 1. Đột biến lệch bội 2. Đột biến đa bội Ý nghĩa Bài 8: Quy luật Menden: Quy luật phân ly PHT: Quy luật phân li: Nội dung Quy luật phân li 1. Nội dung quy luật 2. Tỉ lệ kiểu hình F2 3. Cơ sở tế nào học 4. Ý nghĩa Bài 10: Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen PHT: Tên quy luật Nội dung Cơ sở tế bào Điều kiện Ý nghĩa học nghiệm đúng 1. Tương tác bổ sung 2. Tương tác cộng gộp 3. Tác động đa hiệu của gen 14 Bài 13: Ảnh hưởng của môi trường đến sự biểu hiện của gen PHT: Điền mối quan hệ giữa gen và tính trạng bằng cách điền vào ô trống trong PHT sau theo nhóm: Gen( ADN) PHT: Sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường: Nhiệt độ Độ PH Thức ăn 1. Ví dụ 2. Kiểu gen Bài 18: Chọn giống vật nuôi và cây trồng dựa trên nguồn biến dị tổ hợp PHT: 1. Khái niệm ưu thế lai 2. Cơ sở di truyền của ưu thế lai 3. Phương pháp tạo ưu thế lai 4. Thành tựu ứng dụng ở Việt Nam Bài 19: Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế bào PHT: Chỉ tiêu Phương pháp gây Công nghệ tế bào đột biến Công nghệ tế bào Công nghệ tế bào thực vật động vật 1. Đối tượng 2. Quy trình 3. Ưu- nhược điểm 4. Ý nghĩa 5. Thành tựu Bài 20: Tạo giống bằng công nghệ gen PHT: Các bước trong kĩ thuật chuyển gen 1. Tạo ADN tái tổ hợp 2. Đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế bào nhận 3. phân lập dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp Bài 22: Bảo vệ vốn gen di truyền của loài người và một số vấn đề xã hội của di truyền học PHT: Biện pháp bảo vệ vốn gen của nhà trường 1. Tạo môi trường sạch nhằm hạn chế các tác nhân đột biến 2. Tư vấn di truyền và sàng lọc trước sinh 3. Liệu pháp gen 15 2.2. Giáo án thực nghiệm: * Giáo án 1: TIẾT 5 - BÀI 5: NHIỄM SẮC THỂ VÀ ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Sau khi học xong bài này, học sinh phải: 1. Kiến thức: - Mô tả được hình thái, cấu trúc và chức năng của nhiễm sắc thể - Nêu được các đặc điểm bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của mỗi loài - Nêu được khái niệm và nguyên nhân phát sinh đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể, mô tả được các loại đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (NST) và hậu quả, ý nghĩa của dạng đột biến này trong tiến hoá 2. Kĩ năng: - Rèn luyện và phát triển năng lực suy luận, tư duy phân tích, so sánh và khái quát hoá ở học sinh 3. Thái độ: - Giáo dục quan điểm khoa học, giải thích được một số hiện tượng diễn ra trong tự nhiên 4. Phát triển năng lực: - Năng lực tự học - năng lực giải quyết vấn đề và sang tạo - Năng lực hợp tác II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: - Tranh vẽ 5.1; 5.2 trong SGK - Bảng số lượng NST của 1 số loài. - Tranh vẽ các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (NST) - Giáo án, SGK và các tài liệu tham khảo. - Pht: Các dạng ĐB cấu trúc NST Dạng ĐB Khái niệm Hậu quả và ý nghĩa Ví dụ 1. Mất đoạn 2. Lặp đoạn 3. Đảo đoạn 4. Chuyển đoạn III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1. Ổn định, kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: - Đột biến gen là gì? đột biến gen được phát sinh như thế nào? hậu quả của đột biến gen 3. Nội dung bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học I. Hình thái và cấu trúc NST 1. Hình thái: GV: Vật chất di truyền ở virut và sinh a. Ở sinh vật nhân sơ: vật nhân sơ là gì? - Ở vi khuẩn NST là phân tử ADN dạng HS trả lời vòng, không liên kết với prôtêin. 16 GV: Hãy mô tả đại cương về NST ở sinh vật nhân thực? (vật chất cấu tạo, tính chất đặc trưng, trạng thái tồn tại trong tế bào xôma) HS trả lời GV: Yêu cầu HS quan sát hình 5.1 sgk GV: Hãy mô tả cấu trúc hiển vi của NST? Sự khác nhau về hình thái NST ở tế bào chưa phân chia và khi tế bào ở kì giữa nguyên phân? HS trả lời GV: Tại sao ADN rất dài lại có thể xếp gọn trong nhân tế bào có kích thước khá nhỏ của tế bào? HS trả lời: NST co xoắn cực đại GV: Yêu cầu HS quan sát hình 5.2 sgk GV: Mô tả các cấp độ xoắn của NST? HS trả lời GV: Hãy nêu những biến đổi hình thái NST qua các kì phân bào? HS: Dựa kt sh10 trả lời GV: Dựa vào cấu trúc, hãy nêu chức năng của NST? Tại sao NST lại có được những chức năng đó? HS trả lời GV: Yêu cầu hs đọc thông tin mục II. sgk GV: Đột biến cấu trúc NST là gì? Người ta phát hiện đột biến cấu trúc NST bằng cách nào? HS trả lời GV: Treo tranh giới thiệu các dạng đột biến cấu trúc NST. HS quan sát làm việc theo 4 nhóm và hoàn thành PHT. HS: Hoạt động nhóm-> hoàn thành. GV: Kẻ PHT lên bảng-> gọi đại diện các nhóm lên bảng chữa -> lớp theo - Ở một số virút NST là ADN trần, một số là ARN b. Ở sinh vật nhân thực: - NST Được cấu tạo từ chất nhiễm sắc gồm ADN và prôtêin histon - Mỗi loài có bộ NST đặc trưng về số lượng, hình thái, cấu trúc - Trong tế bào xôma NST thường tồn tại thành từng cặp tương đồng - Có 2 loại NST: thường và giới tính * Cấu trúc hiển vi của NST: - Quan sát rõ nhất ở KG của nguyên phân - Kì giữa nguyên phân có cấu trúc kép gồm 2 crômatit gắn với nhau ở tâm động. NST có dạng hình que, hạt, chữ V... * Cấu trúc siêu hiển vi của NST: Thành phần: ADN và Histon Các mức cấu trúc: - Sợi cơ bản (mức xoắn 1) có đường kính 11nm - Sợi chất nhiễm sắc (mức xoắn 2) có đường kính 30nm - Crômatit (mức xoắn 3) có đường kính 300nm Mỗi NST có 3 bộ phận chủ yếu: Tâm động, đầu mút, trình tự khởi đầu nhân đôi ADN 3. Chức năng của NST: - Lưu giữ, bảo quản và truyền đạt TTDT - Điều hoà hoạt động các gen - Giúp tế bào phân chia đều VCDT cho các tế bào con trong quá trình phân bào II. Đột biến cấu trúc NST 1. Khái niệm: - Là những biến đổi trong cấu trúc NST, có thể làm thay đổi hình dạng và cấu trúc NST - Phát hiện đột biến cấu trúc NST bằng quan sát tế bào học và nhuộm băng. - Nguyên nhân: do các tác nhân vật lý, hoá học, sinh học... 2. Các dạng đột biến cấu trúc NST: a. Mất đoạn: 17 dõi, bổ sung kt. => GV nhận xét, đánh giá, đáp án. GV: Trong các dạng đột biến cấu trúc NST dạng nào thì nguy hiểm nhất, dạng nào ít nguy hiểm nhất? Tại sao? HS: Mất đoạn GV: ý nghĩa của đột biến cấu trúc NST đối với tiến hoá, chọn giống và nghiên cứu di truyền học? Liên hệ: Con người đã gây ĐB cấu trúc NST và SD ĐB như thế nào? HS: Con người chủ động tạo ra các dạng Đb phục vụ lợi ích của mình-> loại bỏ gen xấu,tăng biểu hiện gen quý. b. Lặp đoạn: c. Đảo đoạn: d. Chuyển đoạn: III. ý nghĩa của đột biến cấu trúc NST 1. Đối với tiến hoá và chọn giống: - Tham gia vào q.trình hình thành loài mới - Tổ hợp các gen tốt để tạo giống mới 2. Đối với nghiên cứu di truyền học: - Xác định vị trí của gen 4. CỦNG CỐ BÀI HỌC: Chọn phương án trả lời đúng hoặc đúng nhất: - Hậu quả di truyền của lặp đoạn là: a. tăng cường độ biểu hiện của tính trạng b. tăng cường sức sống cho toàn bộ cơ thể sinh vật c. làm giảm cường độ biểu hiện của tính trạng d. có thể tăng hoặc giảm cường độ biểu hiện của tính trạng - Dạng đột biến nào sau đây thường gây chết hoặc làm giảm sức sống? a. Chuyển đoạn nhỏ b. Mất đoạn c. Lặp đoạn d. Đảo đoạn 5. DẶN DÒ: - Trả lời các câu hỏi trong SGK - Đọc bài mới trước khi tới lớp. 6. PHỤ LỤC: Đáp án phiếu học tập Dạng Khái niệm Hậu quả Ví dụ ĐB - NST bị mất 1 đoạn  - Thường gây - Người: Mất đoạn Mất NST 22 gây ung thư giảm số lượng gen, mất chết hoặc giảm đoạn sức sống. máu cân bằng gen. - Một đoạn NST bị lặp - Làm tăng hoặc - Ruồi giấm: Lặp đoạn Lặp lại 1 lần hay nhiều lần giảm cường độ gây hiện tượng mắt lồi đoạn  tăng số lượng gen. biểu hiện của  mắt dẹt tính trạng - Một đoạn NST bị đứt - Có thể ảnh - Ruồi giấm: 12 dạng 0 Đảo ra, quay ngược 180 và hưởng đến sức đảo đoạn liên quan đến đoạn gắn vào NST  thay sống khả năng thích ứng T0. đổi trình tự gen. Chuyển - Sự trao đổi đoạn giữa - Chuyển đoạn - Hội chứng đao: bệnh đoạn các NST không tương lớn: gây chết nhân có 3 NST số 21 đồng. hoặc giảm khả nhưng 1 NST 21 18 năng sinh sản. chuyển đoạn sát nhập vào NST số 14 nên bộ NST = 46 * Giáo án 2: TIẾT 8- BÀI 8: QUY LUẬT MENĐEN: QUY LUẬT PHÂN LI I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Sau khi học xong bài này, học sinh phải: 1. Kiến thức: - Chỉ ra được phương pháp nghiên cứu độc đáo của Menđen - Giải thích được một số khái niệm cơ bản làm cơ sở nghiên cứu các quy luật di truyền - Giải thích được khái niệm lai một cặp tính trạng, tính trạng trội, tính trạng lặn, trội không hoàn toàn - Giải thích kết quả thí nghiệm của Međen bằng thuyết NST. - Cơ sở TB học của quy luật phân li 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kỹ năng suy luận lôgic và khả năng vận dung kiến thức toán học trong việc giải quyết các vấn đề của sinh học 3. Thái độ: - Giáo dục quan điểm khoa học, giải thích được một số hiện tượng diễn ra trong tự nhiên 4. Phát triển năng lực: - Năng lực tự học - năng lực giải quyết vấn đề và sang tạo - Năng lực hợp tác II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: - Hình vẽ 8.2 SGK phóng to - Giáo án, SGK và các tài liệu tham khảo. - PHT : PHT Số 1 Quy trình thí nghiệm Kết quả thí nghiệm PHT Số 2 Giải thích kết quả (Hình thành giả thuyết) Kiểm định giả thuyết III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1. Ổn định, kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Nội dung bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan