BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP TỪ
THỰC TIỄN TỈNH LÀO CAI
HOÀNG NAM
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ THỊ DUYÊN THỦY
HÀ NỘI - 2021
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ........................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu đề tài ............................................................ 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài............................................................ 4
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài.......................................... 4
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................ 4
5.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài ........................................................... 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài ...................................................... 4
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn........................................ 5
8. Kết cấu của luận văn ...................................................................... 5
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT MÔI TRƢỜNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP .................................................................. 6
1.1. Quan niệm về hoạt động công nghiệp và bảo vệ môi trƣờng trong
hoạt động công nghiệp ................................................................................ 6
1.1.1. Quan niệm về hoạt động công nghiệp và những ảnh hƣởng đến
môi trƣờng ................................................................................................. 6
1.1.2. Quan niệm về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động công nghiệp .. 9
1.2. Khái niệm, nội dung và vai trò của pháp luật môi trƣờng trong hoạt
động công nghiệp ......................................................................................11
1.2.1. Khái niệm pháp luật môi trƣờng trong hoạt động công nghiệp ..11
1.2.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật môi trƣờng trong hoạt động
công nghiệp ...............................................................................................16
1.2.3. Vai trò của pháp luật môi trƣờng trong hoạt động công nghiệp..19
Kết luận chƣơng 1 ............................................................................22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT MÔI TRƢỜNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TỈNH
LÀO CAI ..................................................................................................23
2.1. Thực trạng pháp luật môi trƣờng trong hoạt động công nghiệp.....23
2.1.1. Thực trạng các quy định về xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế
hoạch phát triển công nghiệp ......................................................................23
2.1.2. Thực trạng các quy định về bảo vệ môi trƣờng tại các Khu/cụm
công nghiệp ...............................................................................................28
2.1.3. Thực trạng các quy định về bảo vệ môi trƣờng tại các cơ sở công
nghiệp .......................................................................................................37
2.1.4. Thực trạng các quy định về xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi
trƣờng trong hoạt động công nghiệp ...........................................................43
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động
công nghiệp tại Tỉnh Lào Cai .....................................................................46
2.2.1. Khái quát về tỉnh Lào Cai ........................................................46
2.2.2. Những kết quả đạt đƣợc ..........................................................48
2.2.3. Một số hạn chế và nguyên nhân ...............................................54
Kết luận Chƣơng 2 ...........................................................................57
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP .....58
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật ............................................58
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động công
nghiệp phải đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, sản xuất và tiêu dùng theo
hƣớng thân thiện với môi trƣờng ................................................................58
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động công
nghiệp phải đảm bảo sự đồng bộ của hệ thống pháp luật ..............................60
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động công
nghiệp phải đáp ứng yêu cầu hội nhập ........................................................61
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt
động công nghiệp ......................................................................................61
3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong xây
dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp ......................61
3.2.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong khu,
cụm công nghiệp .......................................................................................64
3.2.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật bảo vệ môi trƣờng tại các cơ
sở sản xuất công nghiệp .............................................................................66
3.2.4. Hoàn thiện các quy định pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong xử lý
vi phạm môi trƣờng ...................................................................................69
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng trong hoạt động công nghiệp ...........................................................70
3.3.1. Đảm bảo tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm pháp luật ........70
3.3.2. Tăng cƣờng hiệu quả quản lý môi trƣờng trong hoạt động công
nghiệp của các cơ quan chức năng ..............................................................71
3.3.3. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các chủ đầu tƣ trong hoạt
động công nghiệp ......................................................................................73
3.3.4. Đẩy mạnh các giải pháp tài chính, quy hoạch và hỗ trợ đầu tƣ cho
hoạt động công nghiệp ...............................................................................74
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................75
KẾT LUẬN .....................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................77
LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi cũng
đã hoàn thành nội dung luận văn “Pháp luật môi trƣơng trong hoạt động công
nghiệp từ thực tiến tỉnh Lào Cai”. Luận văn đƣợc hoàn thiện không chỉ là
công sức, sự nỗ lực của riêng tôi mà còn có sự giúp đỡ, hỗ trợ tích cực của
nhiều cá nhân và tập thể.
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS.
Vũ Thị Duyên Thủy ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn cho tôi thực hiện đề tài. Cô đã
đã luôn quan tâm, nhắc nhở, đồng thời đƣa ra cho tôi nhiều ý kiến, nhận xét
quý báu, giúp tôi chỉnh sửa từ những chi tiết rất nhỏ trong luận văn, giúp luận
văn của tôi đƣợc hoàn thiện hơn về nội dung, hình thức cũng nhƣ đảm bảo
đúng tiến độ. Những ý kiến đóng góp quý báu cùng sự quan tâm, chỉ bảo tận
tình của cô vừa tạo động lực, vừa nhắc nhở tôi có trách nhiệm với đề tài của
mình, giúp tôi hoàn chỉnh luận văn tốt hơn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo khoa Luật trƣờng Đại
học Mở Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt các
kiến thức, chuyên đề của toàn khóa học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho
tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, bên cạnh đó lại có những tác
động nhất định trong hoàn thành nhiệm vụ công tác chuyên môn nên luận văn
của tôi khó tránh khỏi những thiếu sót, rôi rất mong nhận đƣợc các ý kiến
đóng góp chân thành từ các thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè để luận
văn của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Tác giả
Hoàng Nam
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ luật dân sự
BLDS
Bộ luật hình sự
BLHS
Bảo vệ môi trƣờng
BVMT
Chất thải nguy hại
CTNH
Chất thải rắn công nghiệp thông thƣờng
CTRCNTT
Đánh giá tác động môi trƣờng
ĐTM
Đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc
ĐMC
Khu công nghiệp
KCN
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Công nghiệp là các hoạt động sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm
đƣợc "chế tạo, chế biến, chế tác, chế phẩm" phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
hoặc hoạt động kinh doanh tiếp theo cho cuộc sống loài ngƣời trong sinh hoạt.
Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, đƣợc sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh
mẽ của các tiến bộ về công nghệ, khoa học và kỹ thuật. Phát triển công nghiệp
là nhiệm vụ quan trọng của mọi quốc gia nhƣng nó thƣờng kèm theo nguy cơ
gây ô nhiễm môi trƣờng và thực tế đã cho thấy, nhiều quốc gia có nền công
nghiệp phát triển quá nhanh đã phải hứng chịu hậu quả nặng nề về ô nhiễm
môi trƣờng.
Kèm theo quá trình công nghiệp hóa là tốc độ đô thị hóa nhanh, tốc độ
khai thác tài nguyên thiên nhiên cũng tăng rất nhanh dẫn đến môi trƣờng bị
phá hủy nặng nề do ô nhiễm mạnh, tài nguyên thì ngày càng cạn kiệt ảnh
hƣởng đến đời sống và sức khỏe cộng đồng dân cƣ, đe dọa trầm trọng đến
toàn bộ hệ sinh thái. Ở nƣớc ta, quá trình 30 năm đổi mới, nền công nghiệp đã
chiếm tỷ trong đáng kể trong cơ cấu nền kinh tế, tốc độ tăng trƣởng trung
bình trên 10%/năm, đã tạo ra những đóng góp quan trọng cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Song, chúng ta cũng cần nhận thức rõ rằng công
nghiệp là ngành tạo ra rất nhiều chất thải có ảnh hƣởng tiêu cực đến môi
trƣờng sinh thái. Theo đánh giá chung tại nƣớc ta hiện nay thì những ngành
nhƣ khai thác than và khoáng sản; công nghiệp sản xuất điện; công nghiệp
hóa chất; công nghiệp luyện kim; công nghiệp thực phẩm, dệt may, da giầy…
là những ngành công nghiệp có mức độ gây ô nhiễm cao, khiến cho Nhà nƣớc
và Chính phủ tìm ra những giải pháp mang tính hiệu quả cao để vừa đảm bảo
thúc đẩy phát triển kinh tế vừa bảo vệ đƣợc môi trƣờng sinh tái. Đây thực sự
là một vấn đề hết sức cấp bách và cần thiết, đồng thời là đòi hỏi, thách thức
rất lƣớn đối với Nhà nƣớc ta trong việc đề ra các chủ trƣơng, chính sách, quy
định để thực hiện tốt mục tiêu trên.
Nhƣ đã phân tích ở trên, cùng với quá trình công nghiệp hóa – hiện đại
hóa là sự cạn kiệt, thiếu hụt về tài nguyên và ô nhiễm môi trƣờng ngày càng
lộ rõ đã tạo ra những áp lực về thay đổi cấu trúc và mô hình phát triển của các
1
ngành công nghiệp. Do đó, các vấn đề về bảo vệ môi trƣờng phải đƣợc quan
tâm lồng ghép ngay từ khi đƣa ra các quyết định về phát triến kinh tế - xã hội.
Có nghĩa là, cần quán triệt cụ thể hóa các yêu cầu về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hƣớng thân thiện với môi trƣờng, đẩy mạnh tiếp cận mô hình tăng
trƣởng xanh mà văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng đã đề ra. Trên cơ sở đó,
Nhà nƣớc cần tăng cƣờng xây dựng năng lực nội sinh nhằm đẩy mạnh phát
triển, nhanh chóng đƣa vào sử dụng các công nghệ tiết kiệm tài nguyên,
nguyên liệu, năng lƣợng... để tạo động lực thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nƣớc ta theo hƣớng phát triển bền vững. Cụ thể hóa các định
hƣớng nêu trên, hệ thống các quy định pháp luật về bảo vệ môi trƣờng của
nƣớc ta đã từng bƣớc đƣợc xây dựng và hoàn thiện.
Tại Tỉnh Lào Cai, công nghiệp là một trong số các hoạt động đƣợc
quan tâm đầu tƣ phát triển. Tuy nhiên, cơ sở pháp lý cho các hoạt động bảo vệ
môi trƣờng trong hoạt động công nghiệp ở nƣớc ta còn nhiều thiếu sót, bất
cập, thiếu cụ thể và nhất quán, chƣa đáp ứng các yêu cầu thực tiễn đang đặt ra
trong tiến trình phát triển bền vững của đất nƣớc nói chung và tỉnh Lào Cai
níu riêng. Vì vậy, đòi hỏi cấp thiết là cần nghiên cứu đánh giá một cách toàn
diện hệ thống các quy định pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động
công nghiệp để đƣa ra những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả áp dụng các quy định đó trong thực tiễn, bảo đảm đáp ứng đầy đủ,
toàn diện các yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững.
Xuất phát từ tình hình nói trên, tác giả chọn đề tài “ Pháp luật môi
trƣờng trong hoạt động công nghiệp từ thực tiễn tỉnh Lào Cai” làm luận văn
thạc sỹ luật học, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ
môi trƣờng trong hoạt động công nghiệp bằng pháp luật.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam, bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động công nghiệp là lĩnh
vực đƣợc Đảng và Nhà nƣớc và đặc biệt là các nhà khoa học, những ngƣời
làm công tác lý luận quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, góc độ khác
nhau. Tuy nhiên, dƣới góc độ pháp lý, số lƣợng tác giả nghiên cứu vấn đề bảo
vệ môi trƣờng trong hoạt động công nghiệp chƣa nhiều, chủ yếu là một số bài
2
viết đơn lẻ đăng trên tạp chí chuyên ngành hoặc luận văn liên quan đến một
khía cạnh của pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động công nghiệp.
Các công trình nghiên cứu của các cá nhân, tập thể đƣợc công bố liên
quan đến đề tài có thể kể đến nhƣ: Cuốn sách của các tác giả Lƣu Đức Hải và
Nguyễn Ngọc Sinh (2001) với tựa đề “Quản lý môi trƣờng cho sự phát triển
bền vững”, Nhà xuất bản Đại học quốc gia, Hà Nội; tác giả Phạm Ngọc Đăng
(2000) với cuốn Quản lý môi trƣờng đô thị và khu công nghiệp. Nxb. Xây
dựng, Hà Nội; tác giả Hoàng Thế Liên (2017) với cuốn sách Pháp luật môi
trƣờng phục vụ phát triển bền vững ở Việt Nam Nxb. Chính trị Quốc gia Sự
thật, Hà Nội; Bài viết của tác giả Vũ Thị Duyên Thủy “Thực trạng pháp luật
về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động của các khu công nghiệp ở Việt Nam”
đăng trên Tạp Chí Luật học số 9/2011; Luận văn thạc sĩ luật học của Luyện
Thị Thùy Nhung (2013) “Pháp luật bảo vệ môi trƣờng tại các khu công
nghiệp ở Việt Nam hiện nay”...
Các công trình nghiên cứu trên tuy đã đƣa ra đƣợc nhiều giải pháp cụ
thể, hữu ích, có tính khả thi cao để hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo
vệ môi trƣờng nhằm phát triển khu công nghiệp. Tuy nhiên các công trình
mới chỉ nghiên cứu một khía cạnh của pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt
động công nghiệp mà chƣa đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề
lý luận và thực tiễn về pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động công
nghiệp cùng những giải pháp hoàn thiện pháp luật trong hoạt động này. Vì
vậy, luận văn này là công trình nghiên cứu đầu tiên dƣới góc độ của một luận
văn thạc sĩ luật học đánh giá một cách hệ thống và toàn diện thực trạng pháp
luật, từ đó đề xuất các giải pháp xây dựng và hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi
trƣờng trong hoạt động công nghiệp.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá, luận văn làm sáng tỏ các vấn
đề lý luận và thực tiễn thực thi các quy định pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
trong hoạt động công nghiệp trong thời gian qua tại tỉnh Lào Cai, qua đó đề ra
những phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong
hoạt động công nghiệp nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu thực tế đang đặt ra trong
3
tiến trình phát triển bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nƣớc trong thời
gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu tổng quan những vấn đề lý luận về công nghiệp, bảo vệ
môi trƣờng trong hoạt động công nghiệp và pháp luật môi trƣờng trong hoạt
động công nghiệp.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá toàn diện pháp luật môi trƣờng trong
hoạt động công nghiệp để tìm ra những tồn tại, vƣớng mắc trong hệ thống
pháp luật hiện hành; đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật môi trƣờng trong
hoạt động công nghiệp qua các số liệu, báo cáo tại tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật môi trƣờng trong hoạt động
công nghiệp và các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật môi trƣờng
hoạt động công nghiệp.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quan điểm, luận điểm về hoạt động công
nghiệp và pháp luật môi trƣờng trong hoạt động công nghiệp; nghiên cứu các
quy định pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động công
nghiệp và các số liệu, báo cáo thực tiễn về việc thực hiện pháp luật trong lĩnh
vực này tại tỉnh Lào Cai.
5.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động công nghiệp là một vấn đề rộng, do
đó luận văn không thể đề cập hết các khía cạnh của vấn đề này mà chỉ tập
trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật về bảo vệ môi trƣờng và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Lào Cai để đƣa ra các
giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động công
nghiệp. Thời điểm nghiên cứu là từ năm 2016 đến hết tháng 9 năm 2020.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên các quan điểm của Đảng và Nhà
nƣớc ta về phát triển kinh tế bền vững, chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ
4
thống pháp luật. Nghiên cứu chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp: Phân tích, so
sánh, tổng hợp, quy nạp, chứng minh… để triển khai thực hiện trong đề tài.
- Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng chủ yếu và phổ biến ở toàn bộ
các phần của luận văn để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài.
- Phƣơng pháp so sánh đƣợc tập trung sử dụng ở chƣơng 2 nhằm so
sánh, làm rõ các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trƣờng trong
hoạt động công nghiệp ở từng đoạn khác nhau.
- Phƣơng pháp tổng hợp, quy nạp đƣợc sử dụng để đƣa ra những kết
luận khi kết thức từng chƣơng, cũng nhƣ phần kết luận kết thúc luận văn.
- Phƣơng pháp chứng minh đƣợc sử dụng ở chƣơng 2 để chứng minh
các luận điểm, các nhận định, khẳng định về các hạn chế, thực trạng pháp luật
và thực tiễn thi hành, áp dụng các quy định pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong
hoạt động công nghiệp.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn đóng góp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc thực thi pháp
luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động công nghiệp.
- Luận văn đánh giá thực trạng góp phần nâng cao nhận thức và trách
nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động công nghiệp; góp phần
khẳng định việc thực hiện chặt chẽ, thống nhất, hiệu quả các quy định pháp
luật về môi trƣờng trong hoạt động công nghiệp để đảm bảo vừa có thể đẩy
mạnh tăng trƣởng kinh tế - xã hội, vừa có thể bảo vệ môi trƣờng tại tỉnh Lào
Cai nhằm thực hiện tốt một mục tiêu chung là phát triển bền vững, chất lƣợng
đời sống của toàn thể ngƣời dân đƣợc nâng cao.
- Các kết quả nghiên cứu, đề xuất giải pháp về bảo đảm thực thi pháp
luật về môi trƣờng trong hoạt động công nghiệp của luận văn có thể là tài liệu
hữu ích để tham khảo trong việc tổng kết thực tiễn, cũng nhƣ trong nghiên
cứu, giảng dạy của các cơ sở đào tạo luật.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm có 03 chƣơng.
5
Chƣơng 1: Khái quát về hoạt động công nghiệp và pháp luật bảo vệ môi
trƣờng trong hoạt động công nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật môi trƣờng trong hoạt động công
nghiệp và thực tiễn thi hành tại tỉnh Lào Cai.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật môi trƣờng
trong hoạt động công nghiệp từ thực tiễn tỉnh Lào Cai.
CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CÔNG NGHIỆP
1.1. Quan niệm về hoạt động công nghiệp và bảo vệ môi trƣờng
trong hoạt động công nghiệp
1.1.1. Quan niệm về hoạt động công nghiệp và những ảnh hƣởng
đến môi trƣờng
* Hoạt động công nghiệp
Công nghiệp là bộ phận của nền kinh tế, là hoạt động sản xuất hàng hóa
vật chất mà sản phẩm đƣợc chế tạo, chế biến cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục
vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô
lớn, đƣợc sự hỗ trợ, thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ về công nghệ, khoa
học và kĩ thuật.
Hoạt động công nghiệp rất đa dạng nên hiện có nhiều cách phân loại
hoạt động công nghiệp. Căn cứ vào mức độ tập trung vốn và tập trung lao
động, hoạt động công nghiệp bao gồm công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ.
Căn cứ theo sản phẩm và ngành nghề, hoạt động công nghiệp gồm: công
nghiệp khai thác khoáng sản, công nghiệp năng lƣợng, công nghiệp luyện
kim, công nghiệp cơ khí, công nghiệp hóa chất, công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp điện tử-tin học, công nghiệp
chế tạo xe, công nghiệp dệt may, công nghiệp đóng tàu… Nếu phân loại theo
cấp quản lí thì hoạt động công nghiệp bao gồm công nghiệp địa phƣơng và
công nghiệp trung ƣơng.
Tại Việt Nam, theo quy định của Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
6
cơ cấu tổ chức của Bộ Công thƣơng thì Bộ này đƣợc giao cho chức năng quản
lý nhà nƣớc về công nghiệp và thƣơng mại, trong đó hoạt động công nghiệp
mà bộ này quản lý (có thể hiểu hoạt động công nghiệp hiện nay) bao gồm các
ngành và hoạt động sau: cơ khí, luyện kim, điện, năng lƣợng mới, năng lƣợng
tái tạo, dầu khí, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ
và chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và
công nghiệp chế biến khác. Theo báo cáo thực hiện chƣơng trình sản xuất và
tiêu dùng bền vững, Bộ Công thƣơng đã khái quát về hoạt động công nghiệp
tại Việt Nam giai đoạn hiện nay nhƣ sau: Về sản xuất công nghiệp, mặc dù
duy trì tốc độ tăng trƣởng khá ấn tƣợng, tuy nhiên mô hình phát triển vẫn chủ
yếu dựa vào sự gia tăng vốn đầu tƣ, mở rộng sản xuất theo chiều rộng mà
chƣa đề cao yếu tố về hiệu quả. Cơ cấu ngành công nghiệp trong GDP có
chuyển biến nhƣng còn chậm, trong đó, cơ cấu ngành công nghiệp khai
khoáng trong GDP có xu hƣớng tăng trong khi ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo trong GDP giảm, cụ thể: Cơ cấu ngành công nghiệp khai khoáng trong
GDP toàn ngành công nghiệp trong giai đoạn 2011-2015 tăng từ 10,3% năm
2011 lên 11,4% năm 2015; Cơ cấu ngành công nghiệp chế biến trong GDP
toàn ngành giảm từ 18% năm 2011 xuống 17,8% vào năm 2015. Nhóm sản
phẩm công nghiệp chế biến - chế tạo (điện thoại, điện tử, dệt may, giày dép...)
chiếm tỷ trọng lớn trong xuất khẩu, song hầu hết là gia công và lắp ráp, do
vậy giá trị gia tăng thấp [11].
Sản phẩm công nghiệp đã đáp ứng phần lớn tiêu dùng trong nƣớc tuy
nhiên, khả năng cạnh tranh đối với các sản phẩm nhập khẩu cũng nhƣ trên thị
trƣờng thế giới còn hạn chế. Các sản phẩm thô, gia công chế biến với giá trị
gia tăng thấp còn chiếm tỷ trọng lớn. Các doanh nghiệp sản xuất quy mô nhỏ
và vừa vẫn chiếm phần lớn với trình độ công nghệ sản xuất tuy đã đƣợc cải
thiện nhiều nhƣng vẫn vào loại thấp so với thế giới và khu vực. Tốc độ đổi
mới công nghệ còn thấp, không đồng đều và không theo một định hƣớng phát
triển rõ rệt. Công nghệ tiên tiến và hiện đại tập trung chủ yếu ở các liên
doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, các doanh nghiệp trong khu
chế xuất, khu công nghiệp. Ý thức trong việc thực thi các yêu cầu và giải
pháp nhằm hạn chế tác động tới môi trƣờng từ hoạt động sản xuất của các
7
doanh nghiệp còn nhiều bất cập, gây ra những ảnh hƣởng không nhỏ tới môi
trƣờng sinh thái và chất lƣợng cuộc sống của cộng đồng.
* Những ảnh hƣởng đến môi trƣờng từ hoạt động công nghiệp
Các hoạt động công nghiệp có thể gây những ảnh hƣởng bất lợi cho
môi trƣờng. Cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, khi tiến hành hoạt động sản xuất công nghiệp, chúng ta có
thể khai thác và sử dụng một cách quá mức, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
Hoạt động sản xuất công nghiệp là thực hiện việc biến đổi vật chất từ
dạng tự nhiên thành dạng vật chất hữu ích đối, đáp ứng đƣợc các nhu cầu sử
dụng của con ngƣời và đó là sản phẩm công nghiệp. Công nghiệp ngày càng
phát triển, gắn với nó sự phát triển của công nghệ, nhu cầu ngày càng tăng
của con ngƣời dẫn đến nguồn tài nguyên ngày càng bị khai thác và sử dụng
quá mức, với tốc độ cạn kiệt ngày càng nhanh. Mà trong quá trình sản xuất
công nghiệp đó, những yếu tố đầu vào là tài nguyên thiên nhiên thì các yếu tố
đầu ra là chất thải (cả chất thải công nghiệp và chất thải tiêu dùng), khai thác
càng nhiều, lƣợng chất thải ra môi trƣờng sẽ càng lớn.
Tốc độ khai thác và nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên trong hoạt
động chế biến công nghiệp thƣờng nhanh hơn rất nhiều lần khả năng tái sinh
của chúng, nhất là các loại tài nguyên là động, thực vật; điều đó đã làm mất
cân bằng hệ sinh thái trên trái đất. Hậu quả của chu trình này là các nguồn tài
nguyên bị khai thác và sử dụng quá mức sẽ không thể kịp phục hồi, gây ra
những ảnh hƣởng tiêu cực, tác hại nghiêm trọng tới môi trƣờng nhƣ phá vỡ
cân bằng sinh thái.
Thứ hai, các hoạt động công nghiệp gây ô nhiễm môi trƣờng sẽ làm suy
giảm mạnh chất lƣợng môi trƣờng sống tự nhiên nhƣ nguồn không khí, nguồn
nƣớc, gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khỏe con ngƣời, tổn thất nặng nề
về kinh tế.
Các hoạt động công nghiệp gây nên ô nhiễm môi trƣờng do nhiều
nguyên nhân, có thể kể đến nhƣ:
Một là, phần lớn các tài nguyên khai thác đƣợc, sản xuất công nghiệp
chỉ có một phần sẽ trở thành sản phẩm có ích, đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng
của con ngƣời, còn một phần còn lại của nó sẽ quay trở lại môi trƣờng tự
8
nhiên dƣới dạng chất thải công nghiệp. Mặt khác, các sản phẩm công nghiệp
sau khi đƣợc sử dụng một thời gian nhất định sẽ bị hƣ hỏng và không còn giá
trị sử dụng sẽ quay trở lại môi trƣờng tự nhiên dƣới dạng chất thải tiêu thụ.
Tùy từng ngành công nghiệp khác nhau sẽ có mức độ gây ô nhiễm và các loại
ô nhiễm khác nhau; các ngành công nghiệp nặng thƣờng gây ra mức độ ô
nhiễm cao hơn các ngành công nghiệp nhẹ. Chính việc khai thác và sử dụng
tài nguyên chƣa hợp lý, thậm chí là khai thác bừa bãi; bên cạnh đó là sự phân
bố tổ chức sản xuất công nghiệp chƣa hợp lý giữa các khu vực, vùng miền, vị
trí địa lý, dẫn đến tình trạng có nơi đƣợc tập trung đầu tƣ quá mức vào phát
triển các khu công nghiệp đã là gia tăng nồng độ chất thải dẫn đến gây ô
nhiễm rộng lớn ở nhiều vùng. Trong khi đó, về mặt kinh tế, để tiết kiệm tối đa
chi phí, tăng lợi nhuận, tận dụng hiệu quả các nguồn lực thì cần bố trí, phân
bổ các hoạt động công nghiệp gần các vùng nguyên liệu, thị trƣờng tiêu thụ,
thì ngƣợc lại để đáp ứng đƣợc các yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng đòi hỏi các
hoạt động công nghiệp phải đƣợc bố trí hợp lý, cách xa vùng tập trung dân cƣ
và nguồn nguyên liệu để tránh các nguồn chất thải công nghiệp đƣợc tập
trung quá mức gây độc hại đến môi trƣờng sống con ngƣời.
Hai là, việc còn sử dụng các công nghệ lạc hậu trong quá trình sản xuất,
chậm hoặc không chịu, không có khả năng đầu tƣ áp dụng các công nghệ tiên
tiến, công nghệ thân thiện với môi trƣờng là nguyên nhân cơ bản và quan
trọng nhất dẫn đến ô nhiễm môi trƣờng tăng lên nhanh chóng.
Ba là, do trình độ công nghệ, khả năng về nguồn lực nên việc triển khai
ứng dụng các công nghệ về khai thác và xử lý chất thải công nghiệp còn
nhiều khó khăn và hạn chế. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp vì nhu cầu lợi nhuận trƣớc mắt nên chƣa có sự quan tâm đúng mức
đến ván đề xử lý chất thải công nghiệp.
Tóm lại, trong hoạt động công nghiệp vấn đề ô nhiễm môi trƣờng đã và
đang trở thành vấn đề cấp bách không những ở nƣớc ta mà là vấn đề chung
của toàn cầu, không phải của riêng quốc gia nào.
1.1.2. Quan niệm về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động công
nghiệp
Quan điểm của học thuyết Mác – Lê Nin về nhà nƣớc và pháp luật đã
giải thích một cách khoa học về bản chất của pháp luật và những mối quan hệ
9
của nó với các hiện trạng khác trong xã hội có giai cấp. Pháp luật giữ vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ môi trƣờng, chính con ngƣời trong quá
trình khai thác các thành tố môi trƣờng đã làm mất cân bằng sinh thái, gây ô
nhiễm môi trƣờng. Do đó, pháp luật với tƣ cách là hệ thống quy phạm điều
chỉnh cách xử sự của con ngƣời sẽ có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ môi
trƣờng [17].
Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật bảo vệ môi trƣờng 2014 thì hoạt
động bảo vệ môi trƣờng đƣợc hiểu là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế
các tác động xấu đến môi trƣờng; ứng phó sự cố môi trƣờng; khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trƣờng; khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trƣờng trong lành [21].
Từ những quan điểm và quy định trên có thể khẳng định bảo vệ môi
trƣờng trong hoạt động công nghiệp thực chất là những hoạt động của các cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền và của các tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt
động công nghiệp. Các hoạt động này phải đảm bảo đáp ứng đƣợc các yêu
cầu, mục tiêu, nhiệm vụ sau:
Một là, đảm bảo giữ đƣợc điều kiện tự nhiên vốn có của môi trƣờng đó
là trong lành, xanh, sạch, đẹp. Để làm đƣợc điều này, tại các khu/cụm công
nghiệp, tại cơ sở công nghiệp cần xây dựng cơ sở hạ tần, cảnh quan xung
quanh cần phải đáp ứng các yêu cầu về độ bao phủ của cây xanh, thảm thực
vật, việc đảm bảo giữ gìn vệ sinh, đảm bảo cảnh quan môi trƣờng khi tiến
hành hoạt động công nghiệp.
Hai là, các tác động xấu đến môi trƣờng phải đƣợc ngăn ngừa, hạn chế
nhanh chóng, kịp thời. Có nghĩa là đề ra đƣợc các biện pháp, giải pháp để
phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời những tác động tiêu cực của các hoạt động
trong quá trình tiến hành sản xuất công nghiệp đối với sức khỏe của con
ngƣời, bao gồm cả ngƣời lao động và dân cƣ khu vực xung quanh, bảo đảm
đƣợc môi trƣờng sống trong lành cho cộng đồng.
Ba là, đảm bảo ứng phó tốt với sự cố môi trƣờng, khắc phục ô nhiễm,
suy thoái, phục hồi, cải thiện môi trƣờng. Đây là các hoạt động làm hạn chế,
giảm thiểu tối đa các tác hại, tác động tiêu cực khi có sự cố môi trƣờng, ô
nhiễm xảy ra nhằm khắc phục nhanh chóng, kịp thời môi trƣờng bị ô nhiễm,
10
đẩy mạnh phục hồi và cải thiện tối đa môi trƣờng là những yêu cầu cấp thiết
để bảo vệ môi trƣờng tự nhiên của cộng đồng tránh khỏi các tác động tiêu cực
từ hoạt động sản xuất công nghiệp.
Tại Việt Nam, theo số liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, trên địa
bàn cả nƣớc ƣớc tính có 15 khu kinh tế ven biển với tổng diện tích mặt đất và
mặt nƣớc hơn 697.800 ha; 28 khu kinh tế cửa khẩu, thuộc địa bàn 21/25 tỉnh
biên giới đất liền; 298 khu công nghiệp với tổng diện tích đất tự nhiên hơn
81.000ha. Trong đó, 209 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động với tổng diện
tích đất tự nhiên 54.060 ha; 878 cụm công nghiệp với tổng diện tích 32.841
ha. Nhìn chung, các khu công nghiệp đã đóng góp rất lớn cho phát triển kinh
tế, xã hội với giá trị sản xuất công nghiệp bình quân trên 1ha đất đã cho thuê
đạt khoảng 1,6 triệu USD/ha/năm. Nhƣng ngoài một số khu công nghiệp đã
chú trọng đầu tƣ các hệ thống xử lý chất thải và thực hiện nghiêm túc các quy
định pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, ở nhiều nơi vẫn còn chƣa thực hiện tốt
công tác quản lý môi trƣờng, việc thực thi các quy định về bảo vệ môi trƣờng
còn chƣa đƣợc đảm bảo, các hoạt động kiểm sát ô nhiễm chƣa đƣợc quan và
tồn tại nhiều hạn chế. Không chỉ các khu/cụm công nghiệp, các cơ sở công
nghiệp cũng gây tình trạng ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng [2].
Điều đó cho thấy rằng thực trạng bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động
công nghiệp tại Việt Nam ngày càng trở nên báo động. Nguyên nhân là do hoạt
động sản xuất công nghiệp còn thiếu bền vững gây nên tình trạng ô nhiễm môi
trƣờng, cạn kiệt tài nguyên, hủy hoại các giống loài, ảnh hƣởng xấu sức khoẻ
con ngƣời. Đây là cái giá phải trả cho nhu cầu phát triển kinh tế nhanh chóng,
nhất là trong bối cảnh tự do hóa thƣơng mại, đẩy mạnh hội nhập quốc tế ở nƣớc
ta trong thời gian 10 năm trở lại đây.
1.2. Khái niệm, nội dung và vai trò của pháp luật môi trƣờng trong
hoạt động công nghiệp
1.2.1. Khái niệm pháp luật môi trƣờng trong hoạt động công
nghiệp
Phải thừa nhận rằng pháp luật môi trƣờng trong hoạt động công nghiệp
là một nội dung trong pháp luật môi trƣờng. Pháp luật môi trƣờng là một lĩnh
vực pháp luật chuyên ngành, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật, các
11
nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình khai thác, sử dụng hay tác động đến một hoặc một vài yếu tố của môi
trƣờng trên cơ sở kết hợp các phƣơng pháp điều chỉnh khác nhau nhằm bảo vệ
một cách hiệu quả chất lƣợng môi trƣờng sống[27].
Từ khái niệm trên ta có thể xây dựng khái niệm pháp luật bảo vệ môi
trƣờng trong lĩnh vƣc công nghiệp nhƣ sau: “ Pháp luật bảo vệ môi trƣờng
trong hoạt động công nghiệp là tổng hợp các quy phạm pháp luật, các nguyên
tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động công
nghiệp liên quan trực tiếp đến quá trình bảo vệ có hiệu quả môi trƣờng sống
của con ngƣời khi các chủ thể tiến hành hoạt động công nghiệp”.
Tính riêng biệt và khác biệt của pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt
động công nghiệp thể hiện ở chỗ, pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt
động công nghiệp điều chỉnh những quan hệ xã hội, hành vi phát sinh trong
các hoạt động sản xuất, kinh doanh công nghiệp có phát sinh hoặc có nguy cơ
làm phát sinh những yếu tố ảnh hƣởng tới môi trƣờng nên pháp luật đòi hỏi
các hoạt động này phải gắn với hoạt động, biện pháp bảo vệ môi trƣờng. Tức
có nghĩa là khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh công nghiệp, các
chủ thể phải tính tới vấn đề bảo vệ môi trƣờng, thực hiện các hoạt động giữ
gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu của hoạt động công nghiệp đến
môi trƣờng; ứng phó sự cố môi trƣờng; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải
thiện, phục hồi môi trƣờng; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
nhằm giữ môi trƣờng trong lành.
Với cách tiếp cận trên, có thể phân tích khái niệm pháp luật môi trƣờng
trong hoạt động công nghiệp một cách cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, cần khẳng định chắc chắn rằng pháp luật môi trƣờng trong
hoạt động công nghiệp là một bộ phận, một phần của pháp luật môi trƣờng.
Tùy theo đặc điểm chính trị, xã hội của từng quốc gia mà sẽ có những
quy định riêng khác nhau, nhƣng nhìn chung trên thế giới và cả ở nƣớc ta thì
hệ thống pháp luật môi trƣờng trên đều điều chỉnh hai vấn đề chính. Đó là:
Vấn đề thứ nhất, bảo tồn và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên (thƣờng gọi là mảng xanh). Điều chỉnh vấn đề này, pháp luật về môi
12
trƣờng sẽ quy định trách nhiệm cụ thể của các chủ thể trong quá trình khai
thác, sử dụng, bảo tồn và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn
đa dạng sinh học, đảm bảo sự cân bằng của hệ sinh thái bao gồm nguồn nƣớc,
môi trƣờng không khí, nguồn khoáng sản, môi trƣờng đất, việc bảo vệ và phát
triển rừng…. Các quy định này của pháp luật môi trƣờng chủ yếu điều chỉnh
những mối quan hệ phát sinh theo hƣớng đảm bảo các điều kiện tốt nhất có
thể đáp ứng các quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khi thực
hiện các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho các
hoạt động sản xuất, kinh doanh; đồng thời gắn chặt trách nhiệm của các chủ
thể đó với việc bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, đảm bảo lợi
ích bền vững, lâu dài về môi trƣờng của cộng đồng.
Vấn đề thứ hai đƣợc pháp luật môi trƣờng điều chỉnh là việc kiểm soát,
ngăn ngừa ô nhiễm môi trƣờng (thƣờng gọi là mảng nâu). Đây là các quy định
điều chỉnh các hành vi, quan hệ của các cơ quan Nhà nƣớc và các tổ chức, cá
nhân có liên quan đƣợc xây dựng và thực hiện theo hƣớng ràng buộc trách
nhiệm lẫn nhau để giảm thiểu việc gây ô nhiễm môi trƣờng, thực hiện tốt việc
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trƣờng nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất những tác động xấu cho môi trƣờng do ảnh hƣởng của các loại chất
thải.
Với tƣ cách là hệ thống các quy phạm điều chỉnh các quy tắc xử sự của
cá nhân, pháp nhân, tổ chức, pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động
công nghiệp thực hiện có chức năng, nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng tránh khỏi
hoặc giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực của quá trình khai thác các nguồn
tài nguyên làm mất cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trƣờng. Do đó, pháp
luật phải quy định một cách cụ thể, rõ ràng, đầy đủ, thống nhất tất cả các nội
dung, các biện pháp có tác dụng ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng ở
mức cao nhất có thể nhƣ: Các quy định bảo vệ môi trƣờng trong xây dựng
chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp nhằm kiểm soát các
vấn đề về môi trƣờng trong các dự án đầu tƣ công nghiệp ngay từ khâu dự án
đề xuất, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tƣ công nghiệp, quy định bảo vệ môi
trƣờng tại khu/cụm công nghiệp tập trung, tại cơ sở công nghiệp; quy định các
chế tài hình sự, hành chính, dân sự để buộc cá nhân, tổ chức phải thực hiện
đầy đủ, nghiêm túc các quy định pháp luật trong việc khai thác, sử dụng các
thành tố môi trƣờng (đất, nƣớc, không khí). Đồng thời, pháp luật còn phải quy
định cụ thể, rõ ràng các tiêu chuẩn môi trƣờng để làm căn cứ, cơ sở pháp lý
13
cho việc xác định tính chất, mức độ của các hành vi vi phạm pháp luật, đây là
cơ sở quan trong trong việc phân định rõ ràng hình thức, biện pháp truy cứu,
xử lý trách nhiệm đối với những hành vi vi phạm các quy định của pháp luật
về môi trƣờng. Nói tóm lại, dù nhìn nhận theo góc độ thì vẫn phải khẳng định
răng pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động công nghiệp luôn là một
phần, một bộ phận của hệ thống pháp luật về môi trƣờng nói chung.
Thứ hai, phạm vi và đối tƣợng điều chỉnh của pháp luật bảo vệ môi
trƣờng trong hoạt động công nghiệp rất đa dạng, phức tạp và chỉ tập trung
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
công nghiệp có liên quan đến yêu cầu bảo vệ môi trƣờng.
Pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động công nghiệp có phạm
vi và đối tƣợng điều chỉnh rộng, đa dạng, phức tạp bao gồm:
Các quan hệ giữa một bên là các cá nhân, tổ chức với một bên là Nhà
nƣớc phát sinh từ hoạt động quản lý nhà nƣớc về quản lý môi trƣờng nhƣ:
quan hệ phát sinh từ hoạt động đánh giá tác động môi trƣờng; quan hệ phát
sinh trong hoạt động bảo vệ môi trƣờng tại khu/cụm công nghiệp, tại cơ sở
công nghiệp; quan hệ phát sinh từ hoạt động thanh tra việc thực hiện pháp luật
và chính sách môi trƣờng; quan hệ phát sinh từ việc xử lý vi phạm pháp luật
môi trƣờng; quan hệ hợp tác quốc tế trong hoạt động bảo vệ môi trƣờng…;
Các quan hệ phát sinh giữa các cá nhân, tổ chức với nhau do sự thỏa
thuận ý chí của các bên. Các bên trong mối quan hệ này thực hiện các quyền
của mình trong hoạt động môi trƣờng một cách bình đẳng trong khuôn khổ
pháp luật, xoay quanh các lợi ích kinh tế, ví dụ, mối quan hệ giữa cá nhân, tổ
chức tƣ vấn lập báo cáo đánh giá môi trƣờng với chủ dự án là mối quan hệ
xoay quanh các lợi ích về kinh tế;
Các mối quan hệ mang tính dân sự trong bảo vệ môi trƣờng trong hoạt
động công nghiệp nhƣ: quan hệ bồi thƣờng thiệt hại do việc gây ô nhiễm, suy
thoái hay sự cố môi trƣờng gây nên; quan hệ phát sinh từ việc hợp tác khắc
phục thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái hoặc sự cố môi trƣờng gây ra; các quan
hệ phát sinh từ việc giải quyết tranh chấp môi trƣờng; quan hệ trong hoạt
động phối hợp đầu tƣ vào các công trình bảo vệ môi trƣờng.
14
- Xem thêm -