TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TỪ THỰC TIỄN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI
LÝ THỊ THÙY LINH
HÀ NỘI – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TỪ THỰC TIỄN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI
LÝ THỊ THÙY LINH
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN CƢƠNG
HÀ NỘI – 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN................... 4
1.1 Hoạt động khai thác khoáng sản và BVMT trong hoạt động khai thác
khoáng sản ..................................................................................................... 4
1.1.1 Hoạt động khai thác khoáng sản ..................................................... 4
1.1.2 Hoạt động BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản. ................ 5
1.2 Pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác khoáng sản
………………………………………………………………………………… 6
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm pháp luật về BVMT trong hoạt động khai thác
khoáng sản ..................................................................................................... 6
1.2.2.Vai trò của pháp luật đối với BVMT trong hoạt động khai thác
khoáng sản ..................................................................................................... 9
1.2.3 ác ch đ nh c ản của pháp luật ảo vệ m i tr ng trong hoạt
động khai thác khoáng sản ............................................................................ 13
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................ 18
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VÀ THỰC TI N THỰC THI
TẠI ÀO C I .............................................................................................. 20
2.1 Thực trạng pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác
khoáng sản ................................................................................................... 20
2.1.1 Quy đ nh pháp luật về cấp, thu hồi Giấy phép khai thác khoáng
sản............................................................................................................... 20
2.1.2 Quy đ nh về nghĩa vụ bảo vệ m i tr ng trong hoạt động khai thác
khoáng sản của tổ chức cá nhân.................................................................... 23
2.2 Thực trạng thi hành pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai
thác khoáng sản tại LàoCai…………………………………………………... 35
2.2.1 Khái l ợc về hoạt động khai thác khoáng sản trên đ a bàn tỉnh Lào
Cai .............................................................................................................. 35
2.2.2 Khái quát th c trạng th c thi pháp luật ảo vệ m i tr ng trong hoạt
động khai thác khoáng sản trên đ a n tỉnh o ai ..................................... 41
2.3 Những mặt tích cực của pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động
khai thác khoáng sản..................................................................................... 45
2.4. Hạn chế, bất cập trong thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng và
nguyên nhân ................................................................................................. 46
2.5 Nguyên nhân của những khó khăn, tồn tại của pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng trong hoạt động khai thác khoáng sản ................................................. 49
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................ 52
CHƢƠNG 3 BỐI CẢNH, DỰ BÁO, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI .................................................................................. 53
3.1 Bối cảnh, dự báo tình hình ............................................................... 53
3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác khoáng sản................................ 54
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................ 67
KẾT UẬN ................................................................................................. 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………70
LỜI CẢM ƠN
Tr ớc h t, tôi xin đ ợc gửi l i cảm n đ n các thầy cô giáo Tr ng Đại
học Mở Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa sau Đại học và Khoa Luật
Kinh t đã truyền thụ ki n thức cũng nh tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu ch ng trình sau đại học tại tr ng.
Tôi xin gửi l i cảm n chân thành và sâu sắc nhất của mình đ n TS.
Nguyễn Văn Cương, ng i đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn
thành Luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm n gia đình, ng i thân, bạn bè đã động viên quan
tâm, giúp đỡ tôi trong suốt th i gian qua.
Xin chân thành cảm n!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn:“Pháp luật bảo vệ môi tr ng trong hoạt động
khai thác khoáng sản, từ th c tiễn trên đ a bàn tỉnh Lào Cai” là do bản thân tự
thực hiện và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Những
nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của
thầy giáo TS. Nguyễn Văn Cƣơng. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo
trong luận văn đã đƣợc trính dẫn và nêu rõ nguồn trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn này.
BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVMT
Bảo vệ môi trƣờng
BLDS
Bộ luật dân sự
BLHS
Bộ luật hình sự
CPM
Cải tạo, khắc phục môi trƣờng
CTNH
Chất thải nguy hại
ĐTM
Đánh giá tác động môi trƣờng
KCN
Khu công nghiệp
LUẬT BVMT
Luật Bảo vệ môi trƣờng
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
UBND
Uỷ ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Trong cuộc sống ngày nay, sự phát triển của khoa học và công nghệ, cùng
sự mở rộng hoạt động sản xuất phục vụ con ngƣời đã kéo theo một hệ lụy vô
cùng to lớn là vấn đề ô nhiễm môi trƣờng. Bảo vệ môi trƣờng đang đƣợc hết sức
quan tâm và đặt ƣu tiên hàng đầu trong hoạch định chính sách phát triển kinh tế,
xã hội. Có thể nói, môi trƣờng là một điều kiện cốt tử bảo đảm cho sự phát triển
bền vững của tất cả các quốc gia. Hiện nay, đối với quốc gia trên thế giới không
phải là khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên để tạo ra năng suất và sản lƣợng
bằng mọi giá mà phải bảo đảm sự cân đối với việc duy trì, bảo vệ và nuôi dƣỡng
nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ mai sau. Trong xu thế ấy, Việt Nam
cũng đang tiến hành hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, cùng
với việc nỗ lực tham gia các công ƣớc quốc tế nhằm BVMT hiệu quả hơn.
BVMT đang là vấn đề lớn mang tính toàn cầu nói chung và ở Việt Nam nói
riêng. Việt Nam ngoài việc xử lý gánh nặng về những vấn đề môi trƣờng do
chiến tranh để lại, còn phải thực hiện công tác BVMT trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội. Là quốc gia đang phát triển, Việt Nam có nhu cầu khai thác và
sử dụng lƣợng tài nguyên khoáng sản rất lớn.Tuy nhiên, việc khai thác tài
nguyên trong khi trình độ công nghệ, kỹ thuật còn yếu kém gây ra hệ lụy. Thêm
vào đó, các doanh nghiệp hoạt động khai thác khoáng sản chƣa thực sự tuân thủ
các quy định của pháp luật.Tình trạng khai thác trái phép khoáng sản, khai thác
không đúng thiết kế gây ra ô nhiễm môi trƣờng, các sự cố về ô nhiễm môi
trƣờng còn diễn ra. Chính vì thế, BVMT ngày càng trở thành một trong những
ƣu tiên chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc. Vì vậy, việc phân tích
thực trạng khai thác môi trƣờng tự nhiên, đặc biệt là trong lĩnh vực khai thác
khoáng sản, nhằm đề xuất những giải pháp cải thiện, nâng cao trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân đối với việc bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác
khoáng sản ở cả về phƣơng diện lý luận và phƣơng diện thực tiễn hiện nay cấp
thiết. Để tăng cƣờng công tác quản lý Nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt
động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian tớiviệc có
một hệ thống pháp luật đủ mạnh và đồng bộ là vô cùng cần thiết. Vì lý do đó, tôi
chọn đề tài “Pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác khoáng sản
từ thực tiễn trên địa bàn tỉnh ào Cai” làm luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu
Bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác khoáng sản có vai trò rất
quan trọng trong việc giữ gìn môi trƣờng sống của con ngƣời, góp phần giảm
thiểu tác động xấu đến môi trƣờng nhằm hƣớng đến việc phát triển bền vững.
Hoạt động khai thác khoáng sản dƣới góc độ pháp lý đƣợc nhiều nhà nghiên cứu
ở nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó phải kể tới các công trình nhƣ: Nguyễn
Ngọc Ánh. Nguyễn Ngọc Ánh Đào (2013), Pháp luật về sử dụng các công cụ
kinh t trong bảo vệ m i tr ng ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ uật học,
Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội (luận án đã đi sâu nghiên cứu
về việc sử dụng các công cụ kinh tế của Nhà nƣớc và các lợi ích kinh tế của các
bên nhằm BVMT trong nền kinh tế thị trƣờng, định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay); Nguyễn Văn Nghệ (2012), Khai thác và sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên với BVMT ở n ớc ta hiện nay,(Tạp chí khoa học công nghệ và
môi trƣờng số 3); Đinh Tiến Quân - PGS.TS Trần Minh Hƣởng (2013), Công
tác thanh tra, kiểm tra vi phạm pháp luật về BVMT, Tạp chí khoa học công nghệ
và môi trƣờng, số 50(315), Hà Nội; Nguyễn Quang Hùng (2014), Tình hình ban
hành chính sách luật pháp luật, pháp luật về quản lý, khai thác khoáng sản gắn
với BVMT, Vụ Khoa học công nghệ v m i tr ng – Văn phòng Quốc hội…
Nhìn chung, các công trình nêu trên đều đã nghiên cứu về BVMT, nhất là
BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản. Tuy nhiên các công trình kể trên
chƣa nghiên cứu một cách chuyên sâu pháp luật BVMT trong hoạt động khai
thác khoáng sản. Pháp luật về BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản có
liên quan đến rất nhiều chuyên ngành luật khác nhƣ uật Dân sự, Luật Hình sự,
Luật Đất đai, uật tài nguyên nƣớc,… Đây là lĩnh vực nhạy cảm có nguy cơ gây
ô nhiễm môi trƣờng,… Những năm gần đây trên địa bàn tỉnh Lào Cai hoạt động
khai thác khoáng sản mang lại rất nhiều lợi ích kinh tế, tuy nhiên đi cùng với sự
phát triển của nền kinh tế qua hoạt động khai thác khoáng sản gây ra sự cố ô
nhiễm môi trƣờng. Nên việc nghiên cứu, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu lực pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản
là rất cần thiết và cấp bách.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là: Các vấn đề lý luận pháp luật về
BVMTtrong hoạt động khai thác khoáng sản, thực trạng pháp luật và thực tiễn
thi hành pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về
BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản, những kết quả đạt đƣợc, hạn chế,
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
- Về không gian: Địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu giai đoạn 2015-2019.
4. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu luận văn mục đích nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận của
pháp luật về BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản, qua đó đề xuất
2
những giải pháp mang tính thực tiễn nhằm hoàn thiện pháp luật về BVMT trong
hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai, cụ thể:
- Làm rõ cơ sở lý luận về BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản và
pháp luật về BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản.
- Phân tích thực trạng pháp luật về BVMT trong hoạt động khai thác
khoáng sản từ thực tiễn trên địa bàn tỉnh ào Cai, qua đó đánh giá những ƣu
điểm và những mặt còn tồn tại của pháp luật về BVMT trong hoạt động khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Qua nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn đƣa ra một số
giải pháp hoàn thiện pháp luật hiện hành về BVMT trong hoạt động khai thác
khoáng sản.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở pháp lý của Chủ nghĩa Mác ê Nin và tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh, phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử, quan điểm của chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nƣớc ta về môi trƣờng (thông qua Luật BVMT, Khoáng sản và các
văn bản dƣới luật).
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu, trong đó, chú
trọng sử dụng các phƣơng pháp:phân tích; thống kê; so sánh;tổng hợp số liệu
báo cáo thực tế của Sở, ngành và địa phƣơng về BVMT.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Hệ thống hoá và làm rõ hơn một số vấn đề lý luậnpháp luật BVMT trong
hoạt động khai thác khoáng sản.
- Góp phần đánh giá thực trạng quy định của pháp luật BVMT trong hoạt
động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật BVMT đối với
các doanh nghiệp hoạt động khai thác khoáng sản.
Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các tổ chức,
doanh nghiệp và ngƣời dân quan tâm đến các quy định pháp luật BVMT trong
hoạt động khai thác khoáng sản.
7. Bố cục của Luận văn
h ng 1: Những vấn đề lý luận pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt
động khai thác khoáng sản.
h ng 2: Thực trạng pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai
thác khoáng sản từ thực tiễn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
h ng 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác khoáng sản trên
địa bàn tỉnh Lào Cai
3
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
1.1 Hoạt động khai thác khoáng sản và bảo vệ môi trƣờng trong hoạt
động khai thác khoáng sản
1.1.1 Hoạt động khai thác khoáng sản
Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm
xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên
quan (khoản 1 Điều 2 uật Khoáng sản năm 2010). Khoáng sản là nguồn
nguyên liệu đầu vào đặc biệt quan trọng của các ngành công nghiệp sản suất,
chế tạo trong nền kinh tế. Chính vì thế, khai thác khoáng sản là ngành có vai trò
vô cùng quan trọng đối với sự vận hành của nền kinh tế hiện đại. Tuy nhiên,
hoạt động khai thác khoáng sản luôn đi kèm với nguy cơ gây ra những tác hại rất
lớn tới môi trƣờng tự nhiên. Pháp luật thƣờng đặt ra những quy định có tính chất
là điều kiện bắt buộc chủ giấy phép khai thác khoáng sản phải tuân thủ trƣớc khi
đƣợc cấp giấy phép trong suốt cả quá trình khai thác và cả khi kết thúc khai thác.
Các quy định chủ yếu là:
Tổ chức, các nhân là đƣợc cấp giấy phép khai thác khoáng sản trong thời
hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thăm dò; sử dụng số liệu và thông tin của Nhà
nƣớc; cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản; chuyển nhƣợng để lại thừa kế
quyền khai thác, khai thác khoáng sản đi kèm. Bên cạnh đó, tổ chức, cá nhân
trong quá trình khai thác khoáng sản phải đáp ứng điều kiện đƣợc đặt ra nhƣ nộp
lệ phí giấy phép, tiền sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản của
Nhà nƣớc, thuế tài nguyên khoáng sản và nghĩa vụ tài chính khác, tận thu
khoáng sản, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh
lao động, thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trƣờng phù hợp với báo cáo ĐTM
đã đƣợc chấp thuận; bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động sản xuất
phù hợp với báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản và thiết kế mỏ
đã đƣợc chấp nhận…
Để đƣợc cấp giấy phép khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải có đủ
các điều kiện sau đây theo quy định tại khoản 2 Điều 53 uật Khoáng sản 2010:
a) Có dự án đầu tƣ khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt
trữ lƣợng phù hợp với quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d điều 10 của
uật này. Công trình dự án đầu tƣ khai thác khoáng sản phải có phải có phƣơng
án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ tiên tiến phù hợp. Các
loại khoáng sản độc hại, dự án còn phải đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ cho phép
bằng văn bản.
b) Có báo cáo ĐTM hoặc bằng cam kết thăm dò, phê duyệt trữ lƣợng phù
hợp với quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d điều 10 của uật này. Việc
4
đầu tƣ khai thác khoáng sản phải có phải có phƣơng án sử dụng nhân lực chuyên
ngành, thiết bị, công nghệ tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải
đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ cho phép bằng văn bản.
c) Có báo cáo ĐTM hoặc bảng cam kết BVMT theo quy định của pháp
luật về BVMT.
d) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30 % tổng vốn đầu tƣ của dự án đầu tƣ
khai thác khoáng sản .
Sau 12 tháng kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân đƣợc
phép khai thác khoáng sản chƣa bắt đầu việc xây dựng cơ bản mỏ mà không có
lý do chính đáng thì tổ chức sẽ bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản kèm
theo đó là giấy phép khai thác khoáng sản cũng chấm dứt hiệu lực (khoản 1
Điều 58 uật khoáng sản năm 2010). Diện tích khu vực khai thác của một giấy
phép khai thác khoáng sản đƣợc xem xét trên cơ sở của dự án đầu tƣ khai thác
khoáng sản phù hợp với trữ lƣợng khoáng sản đƣợc đƣa vào thiết kế và khai thác
do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt, khu vực khai thác khoáng sản
đƣợc giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa
hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp. Diện tích, ranh giới theo chiều sâu
của khu vực khai thác khoáng sản đƣợc xem xét trên cơ sở dự án đầu tƣ khai
thác, phù hợp với trữ lƣợng khoáng sản đƣợc phép đƣa vào thiết kế khai thác
(Điều 52 uật Khoáng sản năm 2010). Gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản,
giấy phép khai thác khoáng sản đƣợc gia hạn với điều kiện tại thời điểm xin gia
hạn, tổ chức, cá nhân đƣợc phép khai thác khoáng sản đã hoàn thành mọi nghĩa
vụ theo quy định của giấy phép khai thác đã đƣợc cấp và các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan. Giấy phép
khoáng sản đƣợc gia hạn nhiều lần phù hợp với trữ lƣợng khoáng sản đã đƣợc
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt nhƣng chƣa khai thác tống thời gian
gia hạn không quá 20 năm (Điều 54 uật Khoáng sản năm 2010).1
1.1.2 Hoạt động Báo vệ môi trường trong hoạt động khai thác
khoáng sản
Theo Khoản 2 Điều 3 uật Bảo vệ môi trƣờng 2014 “Hoạt động bảo vệ
m i tr ng là hoạt động phòng ngừa, hạn ch tác động xấu đ n m i tr ng;
ứng phó s cố m i tr ng; khắc phục ô nhiễm, suy thoái m i tr ng, cải thiện
chất l ợng m i tr ng; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học
và ứng phó với bi n đổi khí hậu” 2. Có thể thấy dƣới góc độ pháp luật, chƣa văn
bản pháp luật nào định nghĩa khái niệm “BVMT trong hoạt động khai thác
khoáng sản” mà chỉ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động
khoáng sản nói chung nhằm BVMT tại Điều 30 uật Khoáng sản 2010. Tuy
1
2
Quốc hội (2010),
Quốc hội (2020),
uật Khoáng sản, Hà Nội
uật Bảo vệ môi trƣờng, Hà Nội.
5
nhiên, từ hai khái niệm “hoạt động khai thác khoáng sản” và “hoạt động
BVMT”, ta có thể hiểu: BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản là hoạt
động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trƣờng, ứng phó sự
cố môi trƣờng, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trƣờng
đồng thời khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản trong việc thu hồi
khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các
hoạt động khác có liên quan nhằm giữ gìn môi trƣờng trong lành.
BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản mang những đặc điểm sau:
- BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản là trách nhiệm của các chủ
thể tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản, của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền trong hoạt động khai thác khoáng sản và là trách nhiệm của toàn xã hội.
- BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản đòi hỏi sự kết hợp thực
hiện nhiều biện pháp khác nhau: Hoạt động khai thác khoáng sản diễn ra trên
diện rộng ở nhiều địa phƣơng, trên nhiều địa hình hiểm trở (đồi núi, triền dốc),
công nghệ khai thác phức tạp. Do đó, nhằm đạt đƣợc hiệu quả đồng bộ trong
việc quản lý việc tuân thủ pháp luật BVMT đòi hỏi Nhà nƣớc phải thực hiện
nhiều biện pháp khác nhau trong đó bao gồm biện pháp pháp lý. Khi xây dựng
đƣợc hệ thống pháp luật BVMT phù hợp sẽ làm cơ sở cho việc thực hiện các
biện pháp khác.
- BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản đòi hỏi sự phối hợp chặt
chẽ của các cơ quan, tổ chức hữu quan. Hoạt động khai thác khoáng sản có thể
để lại những hậu quả khôn lƣờng cho môi trƣờng. Chi phí cho việc ứng phó,
khắc phục sự cố, phục hồi môi trƣờng do hoạt động khai thác khoáng sản chiếm
một phần tài chính lớn, tiêu tốn nhiều thời gian, hao phí sức lao động lớn nên
các chủ thể tiến hành khai thác khoáng sản không dễ dàng tuân thủ. Do vậy,
triển khai và thực hiện tốt công tác BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản
cần những chế tài pháp lý phù hợp để huy động đƣợc tối đa nguồn lực của xã hội
nhất là từ phía các chủ thể trực tiếp hoạt động và thu lợi từ khoáng sản. BVMT
trong hoạt động khai thác khoáng sản cần tiến hành một cách toàn diện nhằm
mục đích hạn chế, ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy môi trƣờng và sử dụng
khoáng sản hiệu quả, tiết kiệm 3.
1.2 Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác
khoáng sản
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt
động khai thác khoáng sản
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học của Trƣờng Đại học uật Hà
Nội năm 2000: Pháp luật về BVMT là tập hợp các quy phạm pháp luật điều
3
Giáo trình Luật môi trƣờng, trƣờng Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân Hà Nội, 2009, tr 23.
6
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình các chủ
thể có hành vi khai thác, sử dụng hoặc tác động đến một hoặc nh iều thành
phần môi trƣờng” 4.
Khoáng sản là một bộ phận của môi trƣờng, do đó BVMT trong hoạt động
khai thác khoáng sản cũng là một bộ phận của BVMT. Điều đó cũng có nghĩa là,
pháp luật về BVMT trong hoạt động khai thác khoảng sản l một ộ phận của
pháp luật m i tr ng, do Nh n ớc an h nh điều chỉnh các quan hệ xã hội
trong quá trình các chủ thể tham gia hoạt động khai thác khoáng sản, thể hiện
trong các văn ản pháp luật, ắt uộc các chủ thể khi tham gia v o quan hệ n y
phải chấp h nh v t giác chấp h nh, kh ng chấp h nh phải ch u s điều chỉnh
ằng các iện pháp ch t i theo các quy đ nh pháp luật hiện h nh. Các cơ quan
Nhà nƣớc có trách nhiệm giám sát, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy phạm
pháp luật đó đồng thời sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật phù hợp trong
từng giai đoạn cụ thể tƣơng ứng với sự vận động phát triển của đất nƣớc trên
khu vực và thế giới nhằm phát huy tối đa hiệu quả kinh tế - xã hội đồng thời
BVMT, hạn chế những tác động xấu đến môi trƣờng, ứng phó sự cố môi trƣờng;
khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trƣờng; khai thác, sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trƣờng trong lành.
Pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản c các đặc điểm
c ản sau:
- Pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản là một bộ phận
trong tổng thể hệ thống pháp luật về BVMT, do Nhà nƣớc ban hành, điều chỉnh
các mối quan hệ trong xã hội nhằm mục đích BVMT, hạn chế những tác động
xấu đến môi trƣờng, ứng phó sự cố môi trƣờng; khắc phục ô nhiễm, suy thoái,
cải thiện, phục hồi môi trƣờng; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
nhằm giữ môi trƣờng trong lành. Các quy phạm pháp luật về BVMT trong hoạt
động khai thác khoáng sản là bộ phận cấu thành ngành luật BVMT trong hệ
thống pháp luật quốc gia.
- Đối tƣợng điều chỉnh của pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác
khoáng sản là những quan hệ phát sinh trong hoạt động khai thác khoáng sản.
Căn cứ vào địa vị pháp lý của các chủ thể, đối tƣợng điều chỉnh của pháp luật về
BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản có thể chia thành hai nhóm cơ bản:
Nhóm quan hệ có một bên tham gia mang quyền lực Nhà nƣớc và nhóm quan hệ
không có sự tham gia của bên mang quyền lực Nhà nƣớc. Do đó, việc khai thác
khoáng sản tất yếu phải có sự có liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý Nhà
nƣớc thông qua quá trình xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch khai thác;
cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động khai thác khoáng sản, thanh tra, kiểm tra, xử lý
4
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Khoa học môi trƣờng, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7
các vi phạm pháp luật trong quy trình khai thác khoáng sản. Vì vậy, Nhà nƣớc
quản lý hiệu quả hoạt động khai thác khoáng sản trên toàn quốc. Tuy, khai thác
khoáng sản có sự tham gia điều chỉnh hoạt động rất lớn từ phía các cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền nhƣng hoạt động khai thác khoáng sản mang tính chất là
một ngành công nghiệp. Do đó, đối tƣợng điều chỉnh của pháp luật BVMT trong
hoạt động khai thác khoáng sản cũng bao gồm bên tham gia không mang quyền
lực Nhà nƣớc nhƣ: các chủ đầu tƣ, các doanh nghiệp khai thác khoáng sản... Nhà
nƣớc vẫn tạo điều kiện cho các nhà đầu tƣ có quyền tự do kinh doanh, kinh
doanh bình đẳng nhằm phát huy tối đa hiệu quả khai thác khoáng sản.
- Phạm vi điều chỉnh của pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác
khoáng sản là các quan hệ phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm thu hồi
khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các
hoạt động khác có liên quan.
- Pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản có liên quan
mật thiết với nhiều lĩnh vực pháp luật khác: pháp luật đất đai, pháp luật đầu tƣ,
pháp luật về tài nguyên nƣớc, pháp luật về quản lý chất thải ...
- Pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản chịu sự chi phối
của điều ƣớc, công ƣớc quốc tế về khoáng sản mà Việt Nam đã là thành viên.
Khi tham gia cam kết các điều ƣớc, công ƣớc quốc tế, thành phần môi trƣ ờng
của Việt Nam vừa là đối tƣợng tác động của pháp luật trong nƣớc vừa là đối
tƣợng tác động của các điều ƣớc, công ƣớc quốc tế về môi trƣờng mà Việt Nam
đã là thành viên. Vì vậy, pháp luật về BVMT trong hoạt động khai thác khoáng
sản ở Việt Nam cũng đƣợc xây dựng tuân theo các quy tắc chung chịu sự tác
động của các điều ƣớc, công ƣớc quốc tế đó.
- Nội dung điều chỉnh của pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác
khoáng sản rất rộng. Pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản
điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khai thác khoáng
sản nhằm mục đích BVMT, khai thác tiết kiệm tài nguyên khoáng sản. Nội dung
điều chỉnh của pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản bao gồm:
các chiến lƣợc khai thác, các quy hoạch khai thác khoáng sản; điều tra cơ bản
địa chất về khoáng sản; ĐTM trong khai thác khoáng sản; cấp và thu hồi Giấy
phép khai thác khoáng sản; ký quỹ cải tạo phục hồi môi trƣờng trong khai thác
khoáng sản; quản lý chất thải trong khai thác khoáng sản, cải tạo phục hồi môi
trƣờng trong khai thác khoáng sản; nghĩa vụ về tài chính; đóng cửa mỏ, phục hồi
môi trƣờng và đất đai sau khi khai thác khoáng sản; khai thác tận thu khoảng
sản; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về BVMT trong hoạt động
khai thác khoáng sản 5.
5
Đinh Tiến Quân, Trần Minh Hƣởng (2013), Công tác thanh tra, kiểm tra vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng, Tạp chí khoa học công nghệ và môi trƣờng số 33, tr 26-29.
8
1.2.2.Vai trò của pháp luật đối với BVMT trong hoạt động khai thác
khoáng sản
à một bộ phận trong hệ thống pháp luật BVMT, pháp luật BVMT trong
hoạt động khai thác khoáng sản có các vai trò của pháp luật BVMT nói chung và
có những vai trò riêng của nó.
Thứ nhất, pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản là cơ sở
pháp lý mà tất cả các chủ thể liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản đều
phải tuân theo, nghiêm túc thực hiện nhằm mục đích hạn chế tối đa các tác động
xấu đến môi trƣờng, BVMT tốt nhất, phát huy tối đa hiệu quả kinh tế- xã hội
đồng thời phát triển ổn định, bền vững.
Thứ hai, pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản là cơ sở
pháp lý quy định cơ cấu tổ chức, hoạt động và thẩm quyền của các cơ quan quản
lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực BVMT trong hoạt động khai thác khoảng sản. Hệ
thống cơ quan quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực BVMT trong hoạt động khai
thác khoáng sản đƣợc các tổ chức thống nhất từ trung ƣơng xuống địa phƣơng.
Thứ ba, pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản là cơ sở
pháp lý cho việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt
động khai thác khoáng sản. Việc thanh tra, kiểm tra đƣợc thực hiện thƣờng
xuyên, định kì hàng năm hoặc kiểm tra đột xuất trong các giai đoạn trƣớc, trong
và sau khi khai thác khoáng sản căn cứ trên các văn bản pháp luật do Nhà nƣớc
ban hành. Việc xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác khoáng sản
đƣợc áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc có những hành vi
vô ý hay cố ý vi phạm các quy định Nhà nƣớc gây tác động xấu đến môi trƣờng
trong hoạt động khai thác khoáng sản.
Thứ tƣ, pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản có vai trò
quan trọng trong sự phát triển ổn định, bền vững của nền kinh tế quốc dân. Ngân
hàng Thế giới (WB) đã từng tuyên bố rằng: Công nghiệp khai thác khoáng sản là
phƣơng tiện đi đến xóa đói, giảm nghèo và phát triển bền vững.Các chuyên gia
kinh tế học trên thế giới cho rằng tài nguyên khoáng sản có vai trò rất quan trọng
cho sự phát triển nói chung và đặc biệt quan trọng cho các nƣớc đang phát triển.
Tuy nhiên, hiện nay việc khai thác tràn lan, thiếu hiệu quả của hoạt động khai thác
khoáng sản gây ra những nguy cơ tiềm ẩn về ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng.
Nhƣng khai thác quá nhiều tài nguyên sẽ làm cho nền kinh tế dễ bị tổn thƣơng
hơn trƣớc những biến động của tình hình kinh tế thế giới. Nhất là khoáng sản hầu
hết là tài nguyên không tái tạo hoặc thời gian tái tạo lâu đài. Việc cạn kiệt khoáng
sản do sự khai thác bừa bãi gây thiệt hại về kinh tế rất lớn. Trên thế giới, một số
nƣớc và vùng lãnh thổ đã cạn kiệt tài nguyên khoáng sản nhƣ Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài oan, Pháp, Bỉ..., một số nƣớc, vùng lãnh thổ nghèo tài nguyên khoáng
9
sản nhƣ Singapore, Hồng Kông, Bangladesh đã phải chi khoản kinh phí rất lớn
hàng năm để nhập khẩu khoáng sản.
Những yếu tố chi phối pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng
sản: Pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản là một bộ phận cấu
thành nên cấu trúc thƣợng tầng xã hội do cơ sở hạ tầng quyết định, nhƣng có tác
động trở lại đối với cơ sở hạ tầng. Do đó, nếu pháp luật phản ánh đúng các quy
luật vận động và phát triển của xã hội, thì pháp luật sẽ có tác động tích cực đối
với phát triển kinh tế - xã hội. Về cơ bản, quá trình xây dựng và thực thi pháp
luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản chịu sự chi phối của những
yếu tố sau: Một là, đƣờng lối, chính sách của Đảng về BVMT trong hoạt động
khai thác khoáng sản với vai trò là hệ thống các quan điểm, tƣ tƣởng mang tính
chất định hƣớng cho những nội dung, mặt hoạt động nhất định, gắn liền với
quyền lực chính trị, đƣờng lối, chính sách của Đảng có vai trò hết sức quan
trọng trong việc xây dựng và thực thi pháp luật BVMT trong hoạt động khai
thác khoáng sản. Đƣờng lối, chính sách của Đảng là một trong những cơ sở để
xây dựng và quyết định nội dung cơ bản của pháp luật đồng thời cũng đóng một
vai trò hết sức quan trọng trong việc thực thi pháp luật trong hoạt động khai thác
khoáng sản. Trong từng giai đoạn cụ thể, Đảng đƣa ra đƣờng lối, chính sách
định hƣớng xây dựng pháp luật, định hƣớng phát triển ngành công nghiệp khai
thác khoáng sản nhằm phát triển bền vững. Có thể thấy, các văn bản quy phạm
pháp luật để cụ thể hóa chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng thành các
quy định mang tính chất bắt buộc, điều chỉnh những quan hệ liên quan đến
BVMT phát sinh trong quá trình khai thác khoảng sản. Hai là, tình hình phát
triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc: Nhu cầu sử dụng khoáng sản để phục vụ sản
xuất, cuộc sống hàng ngày của con ngƣời thúc đẩy các chủ thể tiến hành hoạt
động khai thác khoáng sản. Quá trình khai thác khoáng sản phát sinh nhiều quan
hệ xã hội, trong đó có các quan hệ xã hội liên quan đến môi trƣờng nhƣ: chuyển
mục đích sử dụng đất, xây dựng mỏ, khai đào, sử dụng nguồn nƣớc, xả thải,
phục hồi môi trƣờng... Để điều chỉnh tốt các quan hệ xã hội này, Nhà nƣớc ban
hành các quy phạm pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản. Các
yếu tố kinh tế - xã hội (mà cụ thể là nhu cầu sử dụng các loại khoáng sản,
phƣơng pháp khai thác khoáng sản, quan hệ trao đổi, mua bán khoáng sản, nhu
cầu sử dụng nguồn kinh phí để BVMT, tình trạng ô nhiễm môi trƣờng do hoạt
động khai thác khoáng sản gây ra...) ảnh hƣởng không nhỏ đến nội dung, mức
độ và cơ chế điều chỉnh của pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng
sản. Chẳng hạn nhƣ: để có nguồn kinh phí cho việc BVMT trong hoạt động khai
thác khoáng sản, pháp luật có các quy định về thuế, phí BVMT; để khắc phục ô
nhiễm môi trƣờng do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra, pháp luật BVMT
quy định về bồi thƣờng thiệt hại và khắc phục sự cố môi trƣờng.
10
Không chỉ dừng lại ở sự tác động đến việc xây dựng pháp luật, các yếu tố
kinh tế - xã hội còn ảnh hƣởng đến quá trình thực thi pháp luật BVMT. Chẳng
hạn: khi nhu cầu tiêu thụ tăng cao thì giá khoảng sản cũng tăng lên, các chủ thể
hoạt động khai thác khoáng sản sẽ tìm mọi cách để thu đƣợc nhiều khoáng sản,
thậm chí có thể thực hiện các hành vi vi phạm quy định pháp luật BVMT trong
hoạt động khai thác khoáng sản; hoặc khi môi trƣờng bị suy thoái nghiêm trọng
do hoạt động khai thác khoáng sản, các chủ thể quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng
sẽ tăng cƣờng thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật,…
Từ những phân tích trên, có thể khẳng định rằng các yếu tố kinh tế, xã hội
liên quan đến BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản có sự tác động đến
quá trình xây dựng và thực thi pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác
khoáng sản. Do đó, cần nhận thức đƣợc sự tác động này để đƣa ra những biện
pháp phù hợp nhằm xây dựng và thực thi pháp luật BVMT trong hoạt động khai
thác khoáng sản một cách hiệu quả.
Ba là, hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng trong hoạt
động khai thác khoáng sản: Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý Nhà
nƣớc, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội, môi trƣờng cũng nhƣ các chủ trƣơng,
chính sách liên quan, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc có thẩm quyền tiến hành
xây dựng, soạn thảo, ban hành mới, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản cho phù hợp với thực
tiễn đặt ra. Chất lƣợng văn bản đƣợc ban hành phụ thuộc rất nhiều vào chất
lƣợng tổ chức và hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nƣớc có thẩm quyền
đó.Việc thực thi pháp luật BVMT cũng phụ thuộc rất lớn vào năng lực thực tế
của cơ quan quản lý Nhà nƣớc về BVMT. Các cơ quan quản lý Nhà nƣớc thực
hiện chức năng quản lý, tổ chức, hƣớng dẫn cho các chủ thể khác thực hiện pháp
luật, đồng thời tiến hành kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật BVMT trong hoạt động khai thác.
Bốn là, ý thức pháp luật BVMT của các chủ thể tham gia hoạt động khai
thác khoáng sản và các chủ thể khác có liên quan: Ý thức pháp luật là những
quan điểm, tƣ tƣởng, thái độ, sự đánh giá của con ngƣời về pháp luật biểu hiện
thông qua hành vi của con ngƣời và hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong
việc thực hiện pháp luật. Sự chi phối của ý thức pháp luật BVMT của các chủ
thể tham gia quan hệ pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản thể
hiện dƣới các khía cạnh: Trƣớc hết, ý thức pháp luật là tiền đề trực tiếp để xây
dựng pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản. Trƣớc sự vận
động của các yếu tố kinh tế, xã hội liên quan đến BVMT trong hoạt động khai
thác khoáng sản, nhà làm luật cảm nhận, nắm bắt đƣợc sự biến đổi đó, rồi hình
thành tƣ tƣởng về xây dựng quy phạm pháp luật mới hoặc sửa đổi, bổ sung quy
11
phạm pháp luật đã có phù hợp với thực tiễn. Trên cơ sở tƣ tƣởng ấy, nhà làm
luật soạn thảo ra quy phạm pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng
sản.Ý thức pháp luật của nhà làm luật càng cao thì họ cùng nắm bắt nhanh nhạy
hơn những biến đổi của tình hình kinh tế, xã hội liên quan đến BVMT trong hoạt
động khai thác khoáng sản để từ đó hình thành tƣ tƣởng xây dựng pháp luật và
thực hiện tƣ tƣởng đó với kỹ thuật xây dựng pháp luật cao. Bên cạnh đó, nếu ý
thức pháp luật của ngƣời dân cao, họ sẽ tham gia tích cực hơn vào hoạt động xây
dựng pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản thông qua các hình
thức nhƣ: tham gia thảo luận, góp ý khi cơ quan xây dựng pháp luật tổ chức lấy
ý kiến trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật. Ý thức pháp luật
BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản của các chủ thể ảnh hƣởng không
nhỏ tới quá trình thực thi pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng
sản. Nếu những ngƣời có thẩm quyền trong các cơ quan quản lý Nhà nƣớc về
BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản có ý thức pháp luật cao thì quá
trình phổ biến, giải thích, giáo dục pháp luật và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy phạm pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản sẽ có hiệu
quả cao và ngƣợc lại. Bên cạnh đó, nếu ý thức pháp luật BVMT trong hoạt động
khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân cao thì các chủ thể nảy sẽ tuân thủ
triệt để các quy phạm pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản.
Đặc biệt, khi ý thức pháp luật của ngƣời dân cao, họ sẽ tích cực tham gia vào
công tác BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản nhƣ tố giác hành vi vi
phạm pháp luật, đóng góp vào giải pháp BVMT trong hoạt động khai thác
khoáng sản.
Năm là, sự phát triển của khoa học và công nghệ: Khoa học và công nghệ
là một trong những yếu tố chi phối tính hiệu quả của hoạt động khai thác khoáng
sản. Áp dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong hoạt động khai thác khoáng
sản giúp tiết kiệm đƣợc thời gian, sức lao động, tiền bạc, làm hạn chế các tác
động xấu đến môi trƣờng, khắc phục đƣợc các sự cố môi trƣờng do hoạt động
khai thác khoảng sản gây ra. Bởi vai trò quan trọng nhƣ vậy nên việc xây dựng
và ban hành pháp luật phải có những chính sách thúc đẩy việc áp dụng khoa học
và công nghệ tiên tiến trong hoạt động khai thác khoáng sản.
Sáu là, hội nhập kinh tế quốc tế và hợp tác quốc tế trong BVMT trong
hoạt động khai thác khoáng sản: Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là xu
thế tất yếu khách quan xuất phát từ bản thân quá trình phát triển của thế giới với
những yếu tố tác động cơ bản là phát triển của lực lƣợng sản xuất, của khoa
học,công nghệ và kinh tế thị trƣờng. Cùng với đó, hoạt động xây dựng và thực
thi pháp luật cũng có sự giao lƣu hợp tác giữa các quốc gia, các khu vực với
nhau. Lĩnh vực pháp luật BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản cũng
không phải là một ngoại lệ. Hợp tác quốc tế giúp các quốc gia có đƣợc nhiều lợi
12
thế để bảo vệ, phát triển môi trƣờng nhƣ đƣợc hỗ trợ về vốn, về công nghệ, về
kinh nghiệm quản lý và về thị trƣờng... Hơn nữa, cùng với việc tham gia các hội
nghị quốc tế về môi trƣờng, ký kết các điều ƣớc quốc tế về BVMT trong khai
thác khoáng sản, quốc gia sẽ tạo những hành lang pháp lý vững chắc cho việc
bảo vệ môi trƣờng trong khai thác khoáng sản 6.
1.2.3 C c c đ n cơ ản củ p p uật ảo vệ môi trường trong oạt
động
i t c o ng sản
1.2.3.1 C c quy đ n về ng ĩ vụ ảo vệ môi trường củ t c c, c n n
trong oạt động
i t c o ng sản
Khai thác khoáng sản tuy mang lại lợi ích kinh tế lớn cho doanh nghiệp,
cho quốc gia nhƣng đã phải đánh đổi với sự hủy hoại môi trƣờng, các hệ sinh
thái, đánh đổi với tiềm năng các nguồn tài nguyên khác nhƣ du lịch, nuôi trồng
thủy sản, sản xuất nông, lâm nghiệp...và đối mặt với nhiều thách thức về kinh tế
- xã hội của cộng đồng dân cƣ vùng khai khoáng. Bên cạnh đó, tài nguyên đất,
nƣớc bị sử dụng lãng phí, cộng đồng dân cƣ địa phƣơng phải gánh chịu hậu quả
và chính quyền địa phƣơng luôn phải tìm cách khắc phục. Chính vì vậy, khoáng
sản phải đƣợc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, phát triển
bền vững kinh tế - xã hội trƣớc mắt và lâu dài, bảo đảm quốc phòng, an ninh và
khuyến khích tổ chức, cá nhân bảo vệ, sử dụng có hiệu quả tài nguyên khoáng
sản của đất nƣớc trong hoạt động khai thác khoáng sản, đồng thời BVMT 7.
Thực chất, pháp luật về tài nguyên khoáng sản đã xác lập các yêu cầu về
BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản. Bên cạnh những cơ chế quản lý
nhằm đảm bảo sự kiểm soát của Nhà nƣớc đối với nguồn tài nguyên khoáng sản
và giám sát quá trình khai thác, chế biến khoáng sản, pháp luật về khoáng sản
nói riêng và pháp luật về môi trƣờng nói chung đều có những quy định về
BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản, nhƣ:
- Quy định pháp luật về ký quỹ phục hồi môi trƣờng: Khai thác khoáng sản
là một trong những hoạt động kinh tế góp phần quan trọng vào quá trình phát
triển kinh tế - xã hội và tăng trƣởng GDP. Tuy nhiên, hoạt động này cũng gây
nhiều tác động tới môi trƣờng. Các tác động chính có thể kể tới đó là: Chấn
động do nổ mìn, bụi, tiếng ồn tại hầu hết các công đoạn sản xuất , ảnh hƣởng tới
môi trƣờng nƣớc, đất... Do vậy, bên cạnh các loại thuế, phí về môi trƣờng, Điều
38 uật BVMT năm 2014 quy định: Tổ chức, cá nhân khi tiến hành khai thác
khoáng sản phải “Ký quỹ phục hồi môi trƣờng theo quy định của pháp luật”. Ký
6
Nguyễn Thị Ngọc Ánh, Nguyễn Hoàng Mai, “Nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác khoáng sản theo hƣớng
phát triển bền vững”, Tạp chí Tài nguyên và môi trƣờng, số 5 (2014);
7
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2010), Chiến lƣợc bảo vệ mô i trƣờng quốc gia đến năm 2010 và định hƣớng đến
năm 2020, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13
- Xem thêm -