HOÀNG VĂN THẮNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TỪ THỰC TIỄN BẮC GIANG
HOÀNG VĂN THẮNG
2018 - 2020
HÀ NỘI -2021
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC GIANG
HOÀNG VĂN THẮNG
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.VŨ THỊ THU HIỀN
HÀ NỘI – 2021
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Hoàng Văn Thắng, học viên lớp Thạc sỹ 18M-LK710 khóa
2018-2020 xin cam đoan đây là công trình độc lập của riêng tôi mà không sao
chép từ bất kỳ nguồn tài liệu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử
dụng phân tích trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy
đủ, có xác nhận của cơ quan cung cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong
luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi được thực hiện một cách khoa học,
trung thực, khách quan. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác
của các nguồn số liệu cũng như các thông tin sử dụng trong công trình nghiên
cứu của mình.
Hà Nội, ngày ….. tháng …. năm 20….
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hoàng Văn Thắng
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài
trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo TS Vũ Thị Thu Hiền người đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn Thạc sỹ này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới tất cả các
thầy, các cô, cùng toàn thể anh em, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
Luận văn được hoàn thành.
Xin chân thành cảm ơn những cơ quan, tổ chức của tỉnh Bắc Giang nơi
mà tôi đã có dịp tìm hiểu, thu thập và nghiên cứu tài liệu, cũng như các tác giả
có những công trình, bài viết mà Luận văn đã trích dẫn.
Hà Nội, ngày
tháng …..năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hoàng Văn Thắng
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
Bảo hiểm xã hội
HĐLV
Hợp đồng làm việc
HĐLĐ
Hợp đồng lao động
ILO
Tổ chức lao động quốc tế
NSDLĐ
Người sử dụng lao động
NLĐ
Người lao động
TCTN
Trợ cấp thất nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu 2. 1: Tình hình tham gia và thu bảo hiểm thất nghiệp ............................ 55
Biểu 2. 2: Tình hình tiếp nhận và giải quyết hưởng TCTN ............................ 57
Biểu 2. 3: Kết quả hỗ trợ học nghề cho người lao động thất nghiệp .............. 59
Biểu 2. 4: Kết quả tư vấn, giới thiệu việc làm ................................................ 61
Biểu 2. 5: Tình hình chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp ........................ 63
Biểu 2. 6:Tình hình rà soát và ban hành Quyết định thu hồi tiền hưởng TCTN
do người lao động không thông báo kịp thời về việc có việc làm ................. 63
Biểu 2. 7: Kết quả thanh tra, kiểm tra về BHXH bắt buộc, BHTN ................ 65
iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1: Mô hình triển khai thực hiện giải quyết chế độ BHTN ..……….52
Đồ thị 2. 1. Tỷ lệ học nghề giai đoạn 2015-2019 ........................................... 60
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ......................................................................... v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP ............................................................................................................ 7
1.1.Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm thất nghiệp .......................................... 7
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp ............................................................. 7
1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm thất nghiệp ....................................................... 8
1.1.3.Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp............................................................. 9
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của bảo hiểm thất nghiệp ............................................ 11
1.2. Nội dung pháp luật hiện hành về bảo hiểm thất nghiệp ........................... 13
1.2.1.Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp ............................................. 13
1.2.2. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp ................................................. 16
1.2.3. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp .......................................................... 20
1.2.4. Hồ sơ, thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp .......................................... 25
1.2.5. Qũy bảo hiểm thất nghiệp...................................................................... 41
1.2.6. Xử lí vi phạm về bảo hiểm thất nghiệp .................................................. 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 50
CHƯƠNG 2.THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP TẠI TỈNH BẮC GIANG ................................................................. 51
2.1.Thực trạng thực hiện quy định pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh
Bắc Giang ........................................................................................................ 51
2.1.1.Triển khai tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Bắc Giang 51
2.1.2.Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Bắc Giang .............. 55
2.1.3.Tiếp nhận và giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Bắc Giang56
2.1.4. Sử dụng và quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Bắc Giang ....... 62
2.1.5. Xử lý vi phạm về bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Bắc Giang .................. 64
vi
2.2.Đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh
Bắc Giang ........................................................................................................ 66
2.2.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 66
2.2.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân dẫn đến tồn tại hạn chế.......... 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 71
CHƯƠNG 3. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO
HIỂM THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG .................... 72
3.1.Yêu cầu hoàn thiện pháp luật .................................................................... 72
3.2.Kiến nghị hoàn thiện pháp luật bảo hiểm thất nghiệp .............................. 73
3.3.Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về BHTN trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang. ......................................................................................... 76
3.3.1. Tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức người lao
động cũng như người sử dụng lao động trong việc thực hiện chính sách
BHTN………………………………………………………………………………….76
3.3.2. Nâng cao năng lực hoạt động của đơn vị thực hiện giải quyết chính
sách BHTN trên địa bàn tỉnh. ......................................................................... 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 86
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 90
vii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thất nghiệp được coi là hiện tượng tất yếu của nền kinh tế thị trường,
ngày càng gia tăng song hành với tốc độ phát triển của kinh tế xã hội và khoa
học công nghệ. Thất nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến đời sống tinh thần, vật chất
của con người, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh trật tự và
sự ổn định về tư tưởng, chính trị quốc gia.
Chính vì vậy, giải quyết vấn đề thất nghiệp được Đảng và Nhà nước rất
quan tâm. Từ Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VIII, năm 1996 Đảng ta đã
khẳng định “Từng bước hình thành quỹ bảo trợ thất nghiệp ở thành thị, đảm
bảo công ăn việc làm cho dân là mục tiêu hàng đầu, không để thất nghiệp trở
thành căn bệnh kinh niên”. Đại hội IX của Đảng cũng nhấn mạnh “Khẩn
trương mở rộng hệ thống bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội. Sớm xây dựng và
thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp”. Ngày 29 tháng 6 năm 2006,
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9
thông qua Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006, chính sách
bảo hiểm thất nghiệp ra đời được thực hiện triển khai từ năm 2009. Sau một
thời gian ban hành và triển khai thực hiện, ngày 16/11/2013, pháp luật bảo
hiểm thất nghiệp được quy định cụ thể hơn với các quyền, nghĩa vụ của NLĐ,
các đơn vị tổ chức thực hiện và các tổ chức, đơn vị liên quan khác tại Luật
Việc làm được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2015, và các văn bản hướng dẫn thi hành như
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điểm của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, Thông
tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2015 của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội, Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày
12/3/2015 nhằm bảo đảm mục tiêu an sinh xã hội đảm bảo chia sẻ rủi ro giữa
những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, bù đắp một phần thu nhập khi
NLĐ bị thất nghiệp, hỗ trợ đào tạo nghề, hỗ trợ tư vấn giới thiệu việc làm
giúp NLĐ sớm quay lại thị trường lao động đảm bảo ổn định cuộc sống tinh
thần và vật chất của họ.
1
Qua quá trình thực hiện, chính sách Bảo hiểm thất nghiệp đã mang lại
nhiều thành công, được khẳng định là một chính sách đúng đắn, có tác dụng
tích cực góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội nói chung và
chính sách đã tác động tích cực, thiết thực, trực tiếp tới NLĐ, NSDLĐ, do đó,
chính sách đã được đón nhận và đi vào cuộc sống.
Tuy nhiên, việc thực hiện những quy định của pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp trong thực tế nói chung, đặc biệt tại tỉnh Bắc Giang nói riêng còn
phát sinh những vấn đề cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung phù hợp với thực
tiễn nhằm phát huy tính ưu việt của chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Do vậy,
việc nghiên cứu những quy định pháp luật hiện hành về bảo hiểm thất nghiệp
thông qua thực tiễn thi hành tại tỉnh Bắc Giang để tìm ra những bất cập, khó
khăn khi triển khai áp dụng, từ đó có những kiến nghị, giải pháp hoàn thiện rất
cần thiết, có ý nghĩa quan trọng. Từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài
luận văn Thạc sĩ luật học: “Pháp luật bảo hiểm thất nghiệp từ thực tiễn tỉnh
Bắc Giang” với mong muốn góp phần làm rõ hơn pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp ở nước ta hiện nay và thực tiễn thực hiện pháp luật bảo hiểm thất
nghiệp địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ khi mới ra đời, chế định bảo hiểm thất nghiệp đã được rất nhiều tác
giả nghiên cứu. Bảo hiểm thất nghiệp là vấn đề tương đối mới nên các công
trình nghiên cứu chủ yếu là những bài viết khoa học về thất nghiệp, pháp luật
về bảo hiểm thất nghiệp hoặc liên quan đến vấn đề này dưới góc độ lý luận và
kinh nghiệm của các nước trên thế giới như: “Tổ chức bảo hiểm thất nghiệp ở
Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường” của Tiến sĩ Nguyễn Văn Định và
các cộng sự của bộ môn Kinh tế bảo hiểm – Trường Đại học kinh tế quốc dân
thực hiện năm 2003; bài viết “Một số vấn đề bảo hiểm thất nghiệp” của
TS. Trần Thúy Lâm đăng trên tạp chí Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội
năm 2004; “Quy định về bảo hiểm thất nghiệp trong Công ước của Tổ chức
lao động quốc tế ILO và một số nước trên thế giới” của tác giả Lê Thị Hoài
Thu, tạp chí Nhà nước và pháp luật, Viện Nhà nước và pháp luật năm 2006;
“Một số vấn đề bất cập trong thi hành pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp”
của tác giả Bùi Đức Hiển trong tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc
2
hội năm 2011; “Pháp luật bảo hiểm thất nghiệp sau 3 năm thực hiện ở Việt
Nam” của TS. Đỗ Thị Dung đăng trên Tạp chí Luật học số 9/2012, Trường
Đại học Luật Hà Nội…
Các công trình khác như tham luận của TS. Đặng Anh Duệ “Để xây
dựng và thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam” tại buổi hội thảo
khoa học “Hoàn thiện chính sách tài chính đảm bảo an ninh xã hội” Bộ Tài
chính tổ chức năm 2003; TS. Nguyễn Huy Ban và các cộng sự (2004)
“Nghiên cứu những nội dung cơ bản của Bảo hiểm thất nghiệp hiện đại – vấn
đề lựa chọn hình thức trợ cấp thất nghiệp ở Việt Nam”, Chuyên đề khoa học,
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Bên cạnh đó, thực tiễn thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp cũng là đề
tài khóa luận tốt nghiệp của nhiều sinh viên ngành luật tại các cơ sở đào tạo,
các bài báo trên Tạp chí, tham luận tại hội thảo, hội nghị... Ví dụ là các bài
nghiên cứu “Chế độ bảo hiểm thất nghiệp và tổ chức thực hiện trên địa bàn
thành phố Hà Nội” của tác giả Đỗ Thu Hồng năm 2010; “Bảo hiểm thất
nghiệp và giải pháp hoàn thiện ở Việt Nam” của tác giả Phạm Văn Hải năm
2010; “Pháp luật bảo hiểm thất nghiệp và thực tiễn thực hiện ở Nghệ An” của
tác giả Ngô Thị Thu Hoài năm 2012; Tạp chí bảo hiểm xã hội kỳ 02, tháng 3;
“Pháp luật về BHTN sau 04 năm thực hiện – Những vấn đề đặt ra và giải
pháp hoàn thiện” của tác giả Trần Vân Khánh năm 2013; “Hoàn thiện pháp
luật BHTN ở Việt Nam hiện nay”, của tác giả Ngô Thị Thùy năm 2013;
“Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thực tiễn thi hành tại tỉnh Yên Bái”
của tác giả Phạm Quý Bảy năm 2017; “Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và
thực tiễn thực hiện tại Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Thái Bình” của tác giả
Lương Thị Hòa năm 2017.
Nhìn chung, các công trình nêu trên đã giải quyết được một số vấn đề
như sau: tầm quan trọng của chế độ bảo hiểm thất nghiệp trong hệ thống chế
độ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam và năng lực tài chính để xây dựng và thực
hiện chế độ này; khi xây dựng Luật bảo hiểm xã hội ở nước ta có nên hay
không nên xây dựng chế định liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, phân tích
thực trạng thất nghiệp và nêu lên một số quan điểm chung khi tổ chức triển
khai bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta. Hiện nay, các quy định pháp luật về bảo
3
hiểm thất nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung nên những công trình nghiên cứu
về quy định pháp luật bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Luật Việc làm
còn chưa nhiều. Đặc biệt việc đánh giá thực tiễn thi hành tại tỉnh Bắc Giang
từ đó có những kiến nghị, bổ sung, sửa đổi hoàn thiện pháp luật thì hầu như
chưa có công trình nghiên cứu nào. Do vậy, có thể nói đề tài nghiên cứu mà
học viên lựa chọn không có sự trùng lặp với những công trình nghiên cứu
khoa học đã công bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu để tìm ra những bất cập trong hệ
thống pháp luật bảo hiểm thất nghiệp và những vướng mắc trong thực tiễn
thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị
hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện bảo hiểm thất nghiệp ở
tỉnh Bắc Giang nói riêng và ở Việt Nam hiện nay nói chung.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về bảo hiểm
thất nghiệp và nội dung các quy định pháp luật hiện hành về bảo hiểm thất
nghiệp; thực tiễn thực hiện quy định pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp trên tại
địa bàn tỉnh Bắc Giang, đánh giá những thành công và hạn chế từ thực tiễn
đó; trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về
BHTN nói chung và nâng cao hiệu quả thực thi tại địa phương nói riêng.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định của
pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm thất nghiệp và thực tiễn áp dụng
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Bên cạnh đó, để luận văn có độ sâu cần thiết,
những chuẩn mực quốc tế và kinh nghiệm nước ngoài về bảo hiểm thất nghiệp
cũng được luận văn đề cập đến ở mức độ nhất định.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Tập trung nghiên cứu vấn đề dưới góc độ pháp lý và cụ
thể ở các khía cạnh như đối tượng tham gia, các chế độ bảo hiểm thất nghiệp,
điều kiện hưởng BHTN, hồ sơ, thủ tục hưởng và Quỹ BHTN, xử lý vi phạm
pháp luật về BHTN.
Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi triển khai thực tiễn
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
4
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật
về bảo hiểm thất nghiệp và việc triển khi thực hiện pháp luật bảo hiểm thất
nghiệp từ khi Luật Việc làm có hiệu lực thi hành đến tháng 6 năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
Khi nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý
luận tổng hợp và phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Phương pháp lý luận tổng hợp bao gồm: phân tích, so sánh, đối chiếu
thông qua việc hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật là Luật, Nghị định,
Thông tư và các văn bản, quy định khác có liên quan.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tổng hợp, phân tích từ các Báo cáo
tổng kết của các cơ quan hành chính nhà nước tại tỉnh Bắc Giang, số liệu
thống kê, kết hợp với nguồn gốc thông tin từ cơ quan thông tin đại chúng,
nguồn thông tin hợp pháp và đáng tin cậy khác nhằm đánh giá thực trạng áp
dụng pháp luật bảo hiểm thất nghiệp tại địa phương.
Sử dụng phương pháp chuyên gia nhằm khảo nghiệm, xin ý kiến đánh
giá tính khả thi đối với các đề xuất, giải pháp trình bày trong bản luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của công trình nghiên cứu
- Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về bảo hiểm thất
nghiệp, đánh giá hệ thống các quy định hiện hành về bảo hiểm thất nghiệp ở
Việt Nam từ khi Luật Việc làm có hiệu lực thi hành đến nay qua thực tiễn
thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, từ đó xây dựng các giải pháp hoàn
thiện pháp luật BHTN, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội.
- Ý nghĩa thực tiễn: Áp dụng kiến thức của pháp luật bảo hiểm xã hội,
BHTN vào giải quyết các vấn đề cụ thể trong thực tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
nói riêng và cả nước nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề chung về bảo hiểm thất nghiệp và pháp luật
Việt Nam hiện hành về bảo hiểm thất nghiệp.
Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại
tỉnh Bắc Giang.
5
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
6
CHƯƠNG 1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ BẢO HIỂM
THẤT NGHIỆP
1.1.
Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm thất nghiệp
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp
Thất nghiệp là rủi ro về việc làm mang lại thiệt hại về đời sống và
tương lai phát triển cá nhân, gia đình và xã hội. Rủi ro thất nghiệp ngày càng
gia tăng và song hành với tốc độ phát triển của khoa học công nghệ. Chình vì
vậy, cần phải có biện pháp kiểm soát và hạn chế tổn thất khi xảy ra rủi ro thất
nghiệp. Hiện nay, bảo hiểm thất nghiệp là biện pháp chuyển giao rủi ro hiệu
quả nhất đối với người thất nghiệp. Bảo hiểm thất nghiệp ra đời nhằm ổn định
an sinh xã hội. Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những chính sách kinh tế xã
hội của các quốc gia.
Theo Công ước số 102 năm 1952 của ILO thì bảo hiểm thất nghiệp là
một trong chín nhánh của an sinh xã hội. Cùng với các nhánh khác, bảo hiểm
thất nghiệp góp phần bảo vệ NLĐ trong hệ thống pháp luật bảo hiểm xã hội.
Với tính chất chia sẻ giữa những đối tượng tham gia, bảo hiểm thất nghiệp hỗ
trợ một khoản tài chính giúp NLĐ thất nghiệp đảm bảo ổn định cuộc sống;
sớm đưa lao động thất nghiệp tìm được việc làm ổn định thông qua các hoạt
động đào tạo, tư vấn, hỗ trợ học nghề.
Quá trình hình thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp là một quá trình thường
xuyên, liên tục, và có sự tham gia đóng góp của cả NLĐ, NSDLĐ và sự hỗ trợ
của Nhà nước. Do đó, bảo hiểm thất nghiệp mang tính chất chia sẻ giữa các
đối tượng tham gia thông qua tỷ lệ đóng góp được quy định cụ thể trong các
quy định của pháp luật bảo hiểm thất nghiệp.
Ở Việt Nam, theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 thì
BHTN được hiểu là “sự đảm bảo, thay thế, bù đắp một phần thu nhập của
NLĐ trong trường hợp bị mất việc làm, đang có nhu cầu tìm việc làm, đồng
thời có một số biện pháp để họ nhanh chóng quay lại thị trường lao động”.
7
Sau nhiều năm thực hiện BHTN, Việt Nam đã có điều chỉnh mang tính
đột phá khi chuyển toàn bộ chế độ BHTN quy định ở Luật bảo hiểm xã hội
năm 2006 sang Luật Việc làm năm 2013. Khoản 4, Điều 3, Luật Việc làm
năm 2013 đưa ra định nghĩa về BHTN, cụ thể như sau: “Bảo hiểm thất nghiệp
là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi bị mất việc làm, hỗ
trợ NLĐ học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo
hiểm thất nghiệp”. Theo đó, BHTN không phải là biện pháp giải quyết hậu
quả thất nghiệp một cách bị động, mà BHTN có vai trò chủ động trong việc
thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, giảm thất nghiệp, giúp NLĐ
nhanh chóng tìm được việc làm. BHTN không chỉ thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của NLĐ, giúp đảm bảo cuộc sống cho họ trong thời gian bị
mất việc làm, mà còn nhằm mục đích trợ giúp NLĐ thất nghiệp quay trở lại
thị trường lao động, bằng cách thành lập và sử dụng một quỹ tài chính được
đóng góp từ các bên chủ thể tham gia BHTN, qua đó góp phần bảo đảm an
toàn đời sống cho NLĐ và gia đình họ, góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
Bảo hiểm thất nghiệp có thể được tiếp cận dưới những góc độ sau:
Xét về góc độ kinh tế, bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là biện pháp chia
sẻ rủi ro, bù trừ tổn thất trong bảo hiểm theo Luật định dựa trên nguyên tắc số
đông bù số ít, là một biện pháp hỗ trợ NLĐ bị mất việc làm ổn định tạm thời
cuộc sống, học nghề, tìm kiếm việc làm mới qua việc tạo lập một quỹ tiền tệ
tập trung do NLĐ, NSDLĐ đóng góp và hỗ trợ từ phía nhà nước.
Xét về góc độ pháp lý, bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là tổng hợp
những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các bên
tham gia vào quá trình thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, có thể hiểu bảo hiểm thất nghiệp là quá trình tổ chức và sử
dụng quỹ tiền tệ tập trung (Quỹ bảo hiểm thất nghiệp) được hình thành do sự
đóng góp của các bên tham gia (NLĐ, NSDLĐ và sự hỗ trợ của Nhà nước)
nhằm hỗ trợ tài chính tạm thời cho những người bị mất việc làm.
1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm thất nghiệp
BHTN có một số đặc điểm chung của một chế độ nằm trong BHXH,
bên cạnh đó cũng có một số đặc điểm đặc thù khác mang tính chất của chế độ
việc làm, góp phần tạo nên một sự thống nhất trong quan hệ của chế độ an
8
sinh xã hội với vấn đề việc làm.
Thứ nhất, đối tượng tham gia BHTN chỉ là NLĐ làm việc theo HĐLĐ
có thời hạn từ 03 tháng trở lên, viên chức làm việc theo HĐLV có thời hạn từ
03 tháng trở lên mà không bao gồm cán bộ, công chức khác với đối tượng
tham gia BHXH, BHYT.
Thứ hai, về điều kiện được hưởng các chế độ từ BHTN khác với các chế
độ BHXH khác. NLĐ chỉ được hưởng các chế độ BHTN khi đã chấm dứt
HĐLĐ hoặc HĐLV và đủ các điều kiện sau đây: Đã đóng bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm năm 2013; Đã nộp
hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định
tại khoản 1 Điều 46 của Luật này; Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ
ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 4 Điều
49 Luật Việc làm năm 2013.
Thứ ba, bảo hiểm thất nghiệp không chỉ có trợ cấp thất nghiệp nhằm bù
đắp một phần thu nhập đảm bảo ổn định cuộc sống khi NLĐ bị thất nghiệp
mà còn hỗ trợ NLĐ học nghề, hỗ trợ giới thiệu việc làm là biện pháp giúp
NLĐ sớm quay lại thị trường lao động. BHTN còn giúp NLĐ duy trì việc làm
thông qua chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
Thứ tư, đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm thất nghiệp là những NLĐ
đã chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hay nói cách khác là những NLĐ đã chấm dứt
quan hệ lao động, không tham gia thị trường lao động. Đó là sự khác biệt
hoàn toàn với đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Thứ năm, việc bảo lưu hưởng trợ cấp thất nghiệp trong 1 số trường hợp
như: NLĐ được xác định là không có nhu cầu hưởng TCTN theo quy định tại
Khoản 6 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP hoặc NLĐ thuộc một trong
các trường hợp chấm dứt hưởng TCTN quy định tại tại Khoản 2 Điều 21 Nghị
định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ. Đây là đặc điểm
khác biệt so với các chế độ BHXH khác nhằm bảo toàn quỹ và thể hiện mục
tiêu an sinh xã hội cho NLĐ thất nghiệp.
1.1.3.Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp
Nguyên tắc BHTN định hướng và chi phối toàn bộ các quy phạm pháp
luật về BHTN. BHTN là một chính sách nằm trong hệ thống các chính sách
9
an sinh xã hội của Nhà nước ta nên BHTN cũng tuân thể các nguyên tắc
chung của pháp luật về an sinh xã hội. Theo quy định tại Điều 41 Luật Việc
làm nêu 05 nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Nguyên tắc thứ nhất, bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia
BHTN. Nguyên tắc này bắt nguồn từ sự tương trợ giữa những người tham gia.
Theo nguyên tắc này, Luật Việc làm quy định cụ thể đối tượng bắt buộc tham
gia để hình thành quỹ BHTN thực hiện mục tiêu an sinh xã hội đối với người
thất nghiệp. Chỉ khi có sự chung tay của cộng đồng thì chính sách BHTN thực
hiện mới hiệu quả.
Nguyên tắc thứ hai, mức đóng BHTN được tính trên cơ sở tiền lương
của NLĐ. BHTN khác các loại bảo hiểm thương mại bảo đảm về tài sản, bảo
đảm về tính mạng mà BHTN bảo đảm về thu nhập khi người lao động bị thất
nghiệp. BHTN hình thành trên mối quan hệ hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
làm việc. Mà yếu tố tiền lương là yếu tố quan trọng trong bản HĐLĐ, HĐLV.
Tiền lương thể hiện sức lực, trí tuệ đóng góp của NLĐ ở mỗi vị trí công việc.
Chính vì vậy, mức đóng BHTN được xác định trên cơ sở tiền lương của NLĐ
trước khi nghỉ việc.
Nguyên tắc thứ ba, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ
sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp. Đây là nguyên tắc dựa
trên mối quan hệ giữa sự đóng góp và thụ hưởng của NLĐ. Tuy nhiên, cần có
sự tương xứng về mức đóng góp, thời gian đóng góp và mức, thời gian thụ
hưởng nhằm tạo sự công bằng xã hội cũng như đảm bảo sự an toàn và ổn định
quỹ BHTN, tránh tình trạng Nhà nước phải bù đắp thiếu hụt, NLĐ ỷ lại
hưởng thụ. BHTN không chỉ mang tính chất kinh tế thông qua các khoản
TCTN mà nó còn mang tính chất xã hội sâu sắc, có sự chung tay đóng góp
của cộng đồng nhằm giúp NLĐ vượt qua khó khăn trong giai đoạn bị mất việc
làm.
Nguyên tắc thứ tư, việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản,
dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia.
Đối tượng hưởng BHTN là một trong những đối tượng yếu thế trong xã hội,
gặp khó khăn về thu nhập, tài chính. Để giúp họ sớm cân bằng cuộc sống,
quay lại thị trường lao động thì các thủ tục, hồ sơ BHTN cũng như trình tự
10
giải quyết cần đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm giải quyết kịp thời cho
NLĐ.
Nguyên tắc thứ năm, quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung,
thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ.
Theo nguyên tắc này thì Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quản lý quỹ
BHTN. Do quỹ BHTN là quỹ tài chính tài chính tập trung, vì vậy nhà nước có
vai trò chủ đạo và thống nhất trong việc quản lý và sử dụng quỹ. Hoạt động
thu chi và sử dụng quỹ sẽ được được báo cáo thường xuyên để nhà nước dễ
dàng nắm bắt. Nhà nước cũng sẽ chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt
động, xem xét mức hỗ trợ cho quỹ BHTN cũng như việc hỗ trợ quỹ BHTN đề
từ đó tạo ra sự đồng bộ thống nhất trong quá trình quản lý và sử dụng quỹ.
Hơn nữa, nhà nước xây dựng một hệ thống cơ quan nhà nước có thẩm quyền
từ trung ương tới địa phương thống nhất trong việc quản lý và sử dụng quỹ
BHTN. Các kế hoạch thu chi của quỹ BHTN phải công khai minh bạch và
báo cáo thường xuyên tới Nhà nước, việc sử dụng quỹ và hoạt động đầu tư
quỹ phải đảm bảo an toàn, tránh xảy ra trường hợp “vỡ quỹ” gây ra thiệt hại
cho các bên tham gia.
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là chính sách an sinh xã hội có vai trò to lớn, nó
không chỉ dừng lại ở việc đảm bảo đời sống cho cá nhân người thất nghiệp,
tạo cơ hội cho họ quay trở lại thị trường lao động mà còn góp phần ổn định
chính trị, xã hội, tạo nên sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Vai trò của
BHTN được thể hiện cụ thể như sau:
Đối với NLĐ: bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề giúp NLĐ duy trì việc làm hiện có, không bị mất việc
làm khi nền kinh tế phát triển theo hướng hội nhập cùng với sự ứng dụng
khoa học công nghệ mới. Đối với NLĐ bị mất việc làm, bảo hiểm thất nghiệp
giúp NLĐ có một phần thu nhập trong thời gian mất việc làm để ổn định cuộc
sống. Mặt khác, bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ NLĐ chuyển đổi nghề phù hợp
với xu hướng phát triển kinh tế thị trường, hỗ trợ tìm việc làm giúp họ sớm
quay lại thị trường lao động.
Đối với NSDLĐ: bảo hiểm thất nghiệp giúp NSDLĐ giảm bớt chi phí
11
- Xem thêm -