UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
VÕ THỊ THANH THỦY
TÊN ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH SỰ GẮN BÓ CỦA NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH
TÂN THÀNH BÌNH DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: Quản trị kinh doanh
MÃ SỐ: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SỸ
BÌNH DƯƠNG, năm 2018
i
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
VÕ THỊ THANH THỦY
TÊN ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH SỰ GẮN BÓ CỦA NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH
TÂN THÀNH BÌNH DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: Quản trị kinh doanh
MÃ SỐ: 8340101
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TSKH. PHẠM ĐỨC CHÍNH
BÌNH DƯƠNG, năm 2018
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Phân tích sự gắn bó của nhân viên tại công ty TNHH Tân
Thành Bình Dương” này là bài nghiên cứu hoàn toàn do tôi thực hiện.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan
rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử
dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm hoặc nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn
này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng được
dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này chưa bao
giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Bình Dương, ngày…… tháng…… năm 2018
VÕ THỊ THANH THỦY
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TSKH. PHẠM ĐỨC CHÍNH, người thầy
trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài. Thầy đã tận tình giúp tôi định hướng nghiên cứu, tiếp
cận những kiến thức, dành cho tôi những lời khuyên và góp ý rất quý báu để tôi có thể hoàn
thành nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô của Khoa Đào Tạo Sau Đại học, các giảng viên giàu kinh
nghiệm và đầy nhiệt huyết của trường đã cung cấp, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm thực tế
và những phương pháp khoa học hữu ích trong suốt thời gian học tập tại trường.
Bên cạnh đó, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến những người bạn thân thiết trong lớp CH15QT02 đã chia sẽ, tận tình giúp đỡ, khuyến khích động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi cũng bày tỏ lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp đã trực tiếp, gián tiếp hỗ trợ tôi
trong việc tham gia nghiên cứu thảo luận nhóm, giúp trả lời và thu thập các bảng câu hỏi khảo
sát cho luận văn này. Sự đóng góp của các bạn có vai trò quan trọng đến sự thành công trong
nghiên cứu.
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ............................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................................. v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................................vi
TÓM TẮT ............................................................................................................................... vii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................................... 1
1.1 Vấn đề nghiên cứu ........................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................... 2
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 2
1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu ................................................................................................ 3
1.6 Kết cấu của đề tài: ........................................................................................................ 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................... 5
2.1 Khái niệm tổng quan .................................................................................................... 5
2.1.1 Nguồn nhân lực ........................................................................................................... 5
2.1.2 Sự gắn bó với tổ chức .................................................................................................. 5
2.2 Các mô hình lý thuyết .................................................................................................. 8
2.2.1 Lý thuyết trao đổi xã hội (Social exchange theory) .................................................... 8
2.2.2 Lý thuyết hợp đồng tâm lý (Psychological contract theory) ....................................... 9
2.2.3 Lý thuyết về sự tự xác định (Self-Determination Theory) ......................................... 11
2.3 Tổng quan các mô hình nghiên cứu trước ............................................................... 14
2.3.1 Nghiên cứu ngoài nước ............................................................................................. 14
2.3.2 Nghiên cứu trong nước.............................................................................................. 16
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của nhân viên ............................................ 17
2.4.1 Chế độ đãi ngộ: ......................................................................................................... 17
2.4.2 Triển vọng phát triển ................................................................................................. 18
2.4.3 Sự trao quyền ............................................................................................................ 19
2.4.4 Môi trường làm việc .................................................................................................. 20
iii
2.4.5 Uy tín của tổ chức ..................................................................................................... 21
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................................... 22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 25
3.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................................. 25
3.2 Thiết kế nghiên cứu .................................................................................................... 27
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 27
3.2.2 Phương pháp chọn mẫu ............................................................................................ 29
3.2.3 Thu thập dữ liệu ........................................................................................................ 30
3.2.4 Thiết kế bảng câu hỏi ................................................................................................ 30
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 36
4.1 Tổng quan về công ty TNHH Tân Thành ................................................................ 36
4.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty ................................................... 36
4.1.2 Bộ máy tổ chức của công ty ...................................................................................... 37
4.1.3 Thực trạng về sự gắn bó với Công ty ........................................................................ 39
4.2 Phân tích mô tả mẫu .................................................................................................. 40
4.3 Phân tích độ tin cậy thang đo .................................................................................... 43
4.4 Phân tích nhân tố EFA ............................................................................................... 46
4.5 Phân tích tương quan ................................................................................................. 49
4.6 Phân tích hồi quy ........................................................................................................ 51
4.7 Kiểm định sự khác nhau giữa đặc điểm của nhân viên .......................................... 54
4.8 Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................................... 56
4.9 So sánh kết quả nghiên cứu với nghiên cứu trước đây ........................................... 58
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 59
5.1. Kết luận ...................................................................................................................... 59
5.2. Hàm ý quản trị ........................................................................................................... 60
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Phân loại động lực theo mức độ của tính tự chủ ..................................................... 14
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................................... 22
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................................... 25
Hình 4.1: Tỉ lệ về giới tính nhân sự trong công ty .................................................................. 41
Hình 4.2: Tỉ lệ về độ tuổi nhân sự trong công ty ..................................................................... 41
Hình 4.3: Tỉ lệ về trình độ học vấn nhân sự trong công ty ...................................................... 42
Hình 4.4: Tỉ lệ về thời gian công tác nhân sự trong công ty ................................................... 43
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Các thang đo dược sử dụng trong nghiên cứu ........................................................ 31
Bảng 4.1: Tình hình biến động nhân sự từ năm 2014 – 2016 ................................................. 39
Bảng 4.2: Phân tích nhân khẩu học ......................................................................................... 40
Bảng 4.3: Kết quả hệ số tin cậy Cronbach Alpha của các thang đo ........................................ 44
Bảng 4.4: Kết quả hệ số KMO and Bartlett's Test .................................................................. 47
Bảng 4.5: Kết quả hệ số tổng phương sai trích........................................................................ 47
Bảng 4.6: Kết quả hệ số ma trận xoay ..................................................................................... 48
Bảng 4.7: Kết quả hệ số tổng phương sai trích biến phụ thuộc ............................................... 49
Bảng 4.8: Kết quả phân tích ma trận xoay nhân tố của biến phụ thuộc .................................. 49
Bảng 4.9: Kết quả hệ số Correlations ...................................................................................... 50
Bảng 4.10: Kết quả hệ số Model Summary ............................................................................. 51
Bảng 4.11: Kết quả hệ số ANOVA ......................................................................................... 52
Bảng 4.12: Kết quả hệ số Coefficients .................................................................................... 52
Bảng 4.13: Tổng hợp các giả thuyết sau khi kiểm định .......................................................... 53
Bảng 4.14: Kết quả tổng hợp kiểm định ANOVA .................................................................. 55
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1: Bộ máy tổ chức của công ty ................................................................................... 37
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
EFA
: (Exploratory Factor Analysis)- Phân tích nhân tố khám phá
SPSS
: (Statistical Package for Social Sciences)- Phần mềm xử lý thống kê
NLĐ
: Người lao động
vi
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Phân tích sự gắn bó của nhân viên tại công ty TNHH Tân
Thành Bình Dương” được tiến hành tại Bình Dương từ năm 2017 đến năm 2018.
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của
nhân viên tại công ty TNHH Tân Thành Bình Dương. Trên cơ sở đó đề xuất hướng xây
dựng một số giải pháp nhằm nâng cao sự gắn bó, cũng như giữ chân những nhân viên
có tay nghề và có tài, nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại và mở rộng thị trường trong
tương lai của công ty.
Dựa vào dữ liệu được thu thập từ 200 nhân viên hiện đang làm việc tại công ty
TNHH Tân Thành Bình Dương, dữ liệu được xử lý bằng công cụ SPSS: thống kê mô
tả, kiểm tra thang đo Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích tương
quan. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra có năm nhân tố tác động đến sự gắn bó của nhân
viên tại công ty TNHH Tân Thành Bình Dương là Chế độ đãi ngộ, Triển vọng phát
triển, Sự trao quyền, Môi trường làm việc và Uy tín của tổ chức. Tất cả năm nhân tố
này đều có quan hệ đồng biến với sự gắn bó của nhân viên tại công ty TNHH Tân
Thành Bình Dương với mức ý nghĩa trên 95%.
vii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Vấn đề nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, các cơ quan và tổ chức đều nhận thức được
rằng người tài hay nhân viên có năng lực là một trong những công cụ giúp tăng cường
hiệu quả và thế mạnh cạnh tranh của tổ chức, nói cách khác, người tài là phương tiện để
tăng cường lợi thế cạnh tranh. Theo nghiên cứu của Stone (2002), mất đi những nhân viên
tài năng làm việc với hiệu quả cao đồng nghĩa với việc tổ chức phải bỏ ra nhiều chi phí
hơn để thay thế người làm, chưa kể tiền lương. Somaya và Williamson (2008) cũng dẫn ra
số liệu tương tự cho thấy chi phí tuyển dụng thay thế có thể lên đến 100 - 150% so với chi
phí lương cho nhân viên làm việc hiệu suất cao với các kỹ năng chuyên biệt. Các tổ chức
cũng phải chịu tổn thất từ việc tuyển người thay thế, bởi vì mỗi nhân viên khi chuyển đi
mang theo các giá trị thuộc về nguồn vốn con người, các kiến thức, kỹ năng và cả các bí
quyết của tổ chức.
Nhưng vẫn còn một số ít doanh nghiệp, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình chỉ chú trọng đến việc phát triển sản xuất, mở rộng thị trường, tìm mọi cách để tăng
doanh thu và mang về nhiều lợi nhuận cho mình nhưng đã không hề quan tâm đến người
lao động mà ở đó họ đã ngày đêm gắn bó, cống hiến hết mình cho doanh nghiệp.
Công ty TNHH Tân Thành Bình Dương hiện đang hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh hàng gia dụng. Theo số liệu báo cáo phòng nhân sự, tỷ lệ biến động
nhân sự từ năm 2014 đến 2016 của Công ty là khá cao. Trong đó bình quân từ năm 2014
đến 2016 có 105 người xin vào làm việc và 46 nhân viên xin nghỉ việc. Đặc biệt, những
nhân viên rời công ty lại là đội ngũ công nhân lành nghề và quản lý có kinh nghiệm. Như
vậy để tạo ra một nên sự gắn bó nhằm giảm bớt biến động nhân sự đang là vấn đề đặt ra
trước mắt và cũng đang thách thức sự quyết tâm của toàn thể ban lãnh đạo Công ty Tân
Thành.
Xuất phát từ những vấn đề trên, câu hỏi “làm sao để giữ chân người tài” luôn là
chủ đề nóng cho các nhà nghiên cứu tìm hiểu. Trên thực tiễn đã có nhiều nghiên cứu đánh
giá về chất lượng, hiệu quả, tuyển dụng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, động lực làm
việc, sự hài lòng của nhân viên đối với tổ chức nghề nghiệp trong thực tiễn tại Việt Nam
1
nhưng ít khi đề cập đến vấn đề sự gắn bó của cán bộ nhân viên đối với một tổ chức hay cá
nhân.
Do vậy làm sao để có thể đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của đội ngũ cán bộ nhân viên về
sự gắn bó, động lực gắn bó cho sự phát triển chung của công ty. Trước các vấn đề lý luận
và thực tiễn đòi hỏi tôi đã quyết định chọn “Phân tích sự gắn bó của nhân viên tại công
ty TNHH Tân Thành Bình Dương” làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao sự
gắn vó của nhân viên công ty TNHH Tân Thành Bình Dương.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của nhân viên, xác
định mức độ ảnh hưởng của những yếu tố trên đến sự gắn bó của nhân viên tại công ty
TNHH Tân Thành và đề xuất hàm ý quản trị.
Mục tiêu cụ thể:
Một là, xây dựng mô hình hồi quy lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó
của nhân viên đối với Công ty.
Hai là, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của
nhân viên đối với Công ty.
Ba là, đề xuất hàm ý quản trị nhằm gia tăng sự gắn bó của nhân viên đối với Tân
Thành.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm trả lời những câu hỏi sau đây:
- Những yếu tố nào có ảnh hưởng đến sự gắn bó của nhân viên công ty?
- Mức độ ảnh hưởng của những yếu tố này như thế nào đến sự gắn bó của nhân
viên công ty Tân Thành?
- Các nhà quản trị nhân sự nên làm gì để duy trì sự gắn bó của nhân viên với tổ
chức?
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của nhân viên tại
công ty Tân Thành như sau:
Phạm vi nghiên cứu:
2
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại công ty TNHH Tân Thành – Bình
Dương.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu các số liệu thứ cấp từ năm 2012 đến năm 2017 và
thực hiện khảo sát từ tháng 10/2017 đến tháng 12/2017.
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự gắn bó của
nhân viên tại công ty Tân Thành.
Đối tượng khảo sát: Các nhân viên đang làm việc tại Công ty TNHH Tân Thành.
1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của nhân viên tại công ty
Tân Thành nhằm xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên. Trên
cơ sở đó, công ty sẽ tập trung nguồn lực cần thiết để điều chỉnh và xây dựng các chính
sách cho phù hợp. Đồng thời đưa ra những phương thức kích thích, động viên nhân viên
đúng đắn, nhằm giữ chân những nhân viên giỏi cho doanh nghiệp, đồng thời kết quả này
có thể làm cơ sở cho các đơn vị khác tham khảo.
1.6 Kết cấu của đề tài:
Đề tài được chia thành 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Trong phần này sẽ giới thiệu về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi
nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Trong chương này tác giả sẽ trình bày các khái niệm về sự gắn bó của nhân viên
với tổ chức, các lý thuyết về sự gắn bó và tổng quan các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài
nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trong chương này tác giả sẽ trình bày về cách chọn mẫu, công cụ thu thập dữ liệu,
quá trình thu thập thông tin, định nghĩa các biến nghiên cứu, kỹ thuật xử lý và phân tích
số liệ dữ liệu nghiên cứu. Giới thiệu sơ lược về quy trình nghiên cứu và dữ liệu nghiên
cứu.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu.
3
Trong chương này, tác giả trình bày các kết quả nghiên cứu bao gồm các nội dung
sau: thông tin mẫu nghiên cứu, đánh giá sơ bộ thang đo, đánh giá độ tin cậy Cronbach
Alpha của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định mô hình lý thuyết và giả
thuyết nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy bội với phần mềm SPSS, đề xuất các giải
pháp nhằm góp phần nâng cao sự gắn bó của nhân viên tại công ty.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày tóm tắt đánh giá những đóng góp và hạn
chế của luận văn, nêu lên kiến nghị cho những nghiên cứu tiếp theo, kết luận chung về
vấn đề nghiên cứu.
4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong chương này, nghiên cứu nhằm giới thiệu các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn
bó của nhân viên, các mô hình thái độ, một số định nghĩa tìm hiểu về nguồn nhân lực và
sự gắn bó và tổng quan về công ty TNHH Tân Thành. Vì thế, chương 2 bao gồm các phần
chính sau đây: (1) Khái niệm tổng quan; (2) Các mô hình về thái độ; (3) Các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định chọn cơ quan nhà nước làm việc, (4) Các công trình nghiên cứu khác.
2.1 Khái niệm tổng quan
2.1.1 Nguồn nhân lực
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản trị nguồn nhân lực song có thể thấy
khái niệm này bao gồm các yếu tố sau:
Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc: "Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là
kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để
phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng".
Theo GS.TS Phạm Minh Hạc: “Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động
của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn bị (ở các mức độ
khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó, tức là những người lao
động có kỹ năng (hay khả năng nói chung), bằng con đường đáp ứng được yêu cầu của cơ
chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa”.
Vì vậy, có thể định nghĩa: Nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất lượng con
người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo đức - tinh thần
tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang và sẽ huy động vào quá trình
lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội.
2.1.2 Sự gắn bó với tổ chức
Có nhiều rất nhiều quan điểm, ý kiến khác nhau của các nhà nghiên cứu trong việc
định nghĩa cũng như đo lường sự gắn bó của nhân viên với tổ chức. Tuy nhiên, dù theo
quan điểm nào đi nữa thì sự gắn bó của nhân viên với tổ chức cũng là một yêu cầu tất yếu
cho thành công của tổ chức mà trong đó con người là chủ thể không thể tách rời. Cũng
chính vì vậy mà trong “lý thuyết nhân tài 3 C” của Dave Ulrich (Talent = Competence *
5
Commitment * Contribution) các biến được kết nối với nhau theo cấp số nhân, chứ không
phải cấp số cộng. Nghĩa là, nếu một biến nào đó bị mất đi, hai biến còn lại sẽ không thể
thay thế được. Chẳng hạn, người có năng lực kém sẽ không bao giờ là “nhân tài” kể cả
khi anh ta có sự cống hiến và hết mình, và ngược lại nhân tài phải có kỹ năng, ý chí, mục
đích và phải thể hiện qua việc hết mình và cống hiến. Nhân tài chính là tài sản quý giá
nhất, là nhân tố quyết định sự thành công của tổ chức (Đoàn Thị Trang Hiền, 2012).
Theo Mowday và cộng sự (1979), đã đưa ra định nghĩa: “Sự gắn kết với tổ chức là
sức mạnh tương đối về sự đồng nhất của nhân viên với tổ chức và sự tham gia tích cực
của nhân viên trong một tổ chức nhất định”. Theo đó, sự gắn kết bao gồm sự đồng nhất,
sự cố gắng và lòng trung thành. Khái niệm này nói đến mối quan hệ tích cực với tổ chức
khiến họ luôn sẵn sàng đầu tư công sức để đóng góp cho sự thành công và phát triển của
tổ chức. Do vậy, sự gắn kết không chỉ xuất phát từ niềm tin và lời nói của nhân viên mà
còn từ hành động thiết thực trong công việc.
Theo Michael Armstrong (2009) thì sự gắn bó của nhân viên là tình trạng sẵn sàng
của nhân viên với công việc, với tổ chức và được thúc đẩy để đạt thành tích cao. Nó thể
hiện khi nhân viên cảm thấy thích thú, tích cực, hăng hái trong công việc và sẵn sàng đổ
thêm công sức để làm việc hết khả năng. Bevan (1997) định nghĩa những nhân viên gắn
bó là những người nhận thức được ý nghĩa của công việc, làm việc chặt chẽ với những
nhân viên khác để cải thiện hiệu suất công việc nhằm mục đích đem lại lợi ích cho công
ty (Trần Thị Xuân Bình, 2015).
Từ những khái niệm nêu trên chúng ta có thể thấy được rằng, có rất nhiều cách
định nghĩa và đo lường về mức độ gắn bó của nhân viên đối với tổ chức và mỗi khái
niệm, mỗi cách định nghĩa đều có những khác biệt nhất định.
Các thành phần của sự gắn bó với tổ chức:
Mỗi nhà nghiên cứu có những định nghĩa khác nhau về gắn bó với tổ chức do vậy
mà có những thành phần khác nhau để đo lường khái niệm này: Meyer and Allen (1991):
Đề xuất 3 thành phần gắn bó: gắn bó tình cảm, gắn bó tiếp diễn và gắn bó nghĩa vụ. Gắn
bó nghĩa vụ là một khía cạnh tương đối mới của sự gắn bó với tổ chức đã được xác định
bởi Bolon (1993).
6
Gắn bó tình cảm (Affective commitment): được định nghĩa như là sự gắn kết cảm
xúc, sự đồng nhất và sự quan tâm của một nhân viên với mục tiêu của tổ chức (Mowday
et al, 1997; Meyer & Allen, 1993).
Gắn bó tiếp diễn (Continuance commitment): là sự sẵn sàng ở lại tổ chức vì những
đầu tư của nhân viên là không thể chuyển nhượng. Đầu tư này bao gồm những thứ như
hưu trí, mối quan hệ với những nhân viên khác, hoặc những điều đặc biệt đối với tổ chức
(Reichers, 1985). Gắn bó tiếp diễn cũng bao gồm các yếu tố chẳng hạn như số năm làm
việc hoặc những lợi ích mà nhân viên chỉ có thể nhận được duy nhất từ một tổ chức
(Reicher, 1985). Meyer và Allen (1997) tiếp tục giải thích rằng những nhân viên chia sẻ
sự gắn bó tiếp diễn của họ với tổ chức thì thường khó rời khỏi tổ chức.
Gắn bó nghĩa vụ (Normative commitment): Năm 1982, Weiner đã định nghĩa về
gắn bó nghĩa vụ như là một “giá trị khái quát của lòng trung thành và bổn phận” của nhân
viên với tổ chức. Gắn bó nghĩa vụ có thể được giải thích bởi những sự gắn bó khác như
hôn nhân, gia đình, tôn giáo… Do đó, khi nói đến sự gắn bó tại nơi làm việc họ thường
cảm thấy như họ có một nghĩa vụ đạo đức đối với tổ chức (Weiner, 1982).
Meyer, Allen và Smith (1993) nói rằng ba thành phần của sự gắn bó là một trạng
thái tâm lý “mà có đặc trưng cho mối quan hệ của nhân viên với tổ chức hoặc có những
tác động ảnh hưởng đến việc nhân viên tiếp tục ở lại tổ chức”
Theo Jaros et al. (1993), đã đề xuất 3 thành phần gắn bó: Tình cảm (Affective):
Mức độ mà một cá nhân gắn bó về mặt tâm lý với tổ chức thông qua những cảm giác như
lòng trung thành, cảm thấy yêu mến tổ chức, nhiệt tình vì tổ chức, hài lòng và cảm thấy
mình thuộc về tổ chức; Sự duy trì (Continuance): Mức độ mà cá nhân cảm thấy phải gắn
bó với tổ chức vì họ cảm thấy mất mát quá nhiều thứ nếu rời bỏ tổ chức; Sự gắn bó vì đạo
đức (Moral): Mức độ mà cá nhân gắn bó về mặt tâm lý với tổ chức thông qua việc tiếp thu
mục tiêu, giá trị và sứ mạng của tổ chức.
Tầm quan trọng sự gắn bó của nhân viên với tổ chức
Sự gắn bó của nhân viên với tổ chức là phần cốt lõi trong mối quan hệ giữa nhân
viên và tổ chức. Vấn đề nằm ở chỗ người nhân viên làm gì và làm với thái độ như thế nào
7
trong cương vị của họ, những yếu tố nào sẽ góp phần cải tiến thành quả làm việc mang lại
lợi ích cho công ty và cho chính nhân viên đó.
Thái độ làm việc tự nguyện là lựa chọn thường có của nhân viên ở cách họ thực
hiện công việc, mức độ cố gắng, chú tâm, sáng tạo và sự hiệu quả trong công việc của họ.
Thái độ đó có thể là tích cực, thường xuất hiện khi nhân viên hài lòng và gắn kết với công
việc của họ, nhân viên sẵn sàng bỏ thêm công sức, làm vượt yêu cầu đề ra để đạt được
thành quả cao. Thái độ đó cũng có thể là tiêu cực nếu nhân viên chủ động tìm cách để trốn
tránh, trì hoãn công việc.
Như vậy có thể thấy rằng sự gắn bó của nhân viên với tổ chức sẽ đem đến cho tổ
chức rất nhiều lợi ích. Khi đã gắn bó nhân viên sẽ nỗ lực hết mình để hoàn thành công
việc được giao một cách tốt nhất, họ luôn nhiệt tình, đi đầu trong mọi công việc. Nhân
viên sẽ xem tổ chức như là một phần không thể thiếu của mình và họ sẽ là kênh thông tin
quan trọng giúp tổ chức giới thiệu về thương hiệu của mình ra bên ngoài.
2.2 Các mô hình lý thuyết
2.2.1 Lý thuyết trao đổi xã hội (Social exchange theory)
Lý thuyết trao đổi xã hội (SET) là một trong những lý thuyết có ảnh hưởng nhất
đối với việc tìm hiểu các hành vi tại nơi làm việc. Theo Emerson (1976) các khái niệm
ban đầu của lý thuyết trao đổi xã hội có thể bắt nguồn từ Gouldner (1960), cho rằng để tối
đa hóa kết quả của chính mình, các cá nhân tạo ra hành vi để có cảm giác có đi có lại.
Mặc dù có rất nhiều quan điểm về trao đổi xã hội đã nổi lên nhưng các nhà lý luận cũng
đồng ý rằng trao đổi xã hội có liên quan đến một loạt các tương tác mà tạo ra những nghĩa
vụ. Trong SET, những tương tác này thường được xem là phụ thuộc lẫn nhau và phụ
thuộc vào những hành động của người khác (Blau, 1964). Các nhà lý luận theo lý thuyết
trao đổi xã hội cũng cho rằng người lao động có thiên hướng trao đổi sự gắn bó của họ vì
sự hỗ trợ của người sử dụng lao động (Eisenberger và cộng sự, 1986; Eisenberger và cộng
sự, 1990).
Nguyên lý thiết yếu của SET khi áp dụng trong các tổ chức là các cá nhân và tổ
chức tham gia vào các mối quan hệ đối ứng mà trong đó tổ chức cung cấp một môi trường
8
hỗ trợ, công bằng và thích đáng và để đổi lại là lòng trung thành và sự gắn bó tình cảm
của nhân viên (Moorman và cộng sự, 1998; Rupp and Cropanzano, 2002).
Rhoades và cộng sự (2001) cho rằng những cảm giác của sự gắn bó tình cảm có
liên quan trực tiếp tới nhận thức của nhân viên về quyết định khen thưởng của tổ chức, sự
công nhận cho công việc tốt, cơ hội thăng tiến và thu nhập cao cũng như những cảm xúc
về sự hỗ trợ có giám sát. Do đó, SET rất thích hợp để kiểm tra tính công bằng của hệ
thống quản trị nguồn nhân lực bởi vì nó giải thích mối quan hệ trao đổi với cả tổ chức và
các cá nhân.
Trong bất kỳ lĩnh vực nào, tương tác giữa nhân viên và tổ chức cũng liên quan đến
các lý thuyết về trao đổi xã hội. Mối quan hệ tương tác này có thể được mở rộng để thảo
luận về mối tương tác nhà quản lý - nhân viên và nhận thức của nhân viên và những bình
luận về hệ thống làm việc của tổ chức. Theo lý thuyết SET, khi một vài giá trị được chia
sẻ và những quy tắc chuẩn tồn tại giữa tổ chức và nhân viên của tổ chức đó, hai bên sẽ thu
hút lẫn nhau, và lần lượt tham gia vào các hành vi trao đổi. Tuy nhiên, đối với trường hợp
không có sự công bằng trong một hệ thống tiền lương thì có thể sẽ xuất hiện sự khác nhau
về nhận thức của mỗi bên và điều này có thể tiềm ẩn về sự bất thỏa mãn công việc. Nhân
viên có thể rút ngắn hợp đồng tâm lý của họ với tổ chức, dẫn đến sự vắng mặt sẽ gia tăng.
Blau (1964) quan sát thấy rằng hai khái niệm sự gắn bó và tin tưởng có ý nghĩa trong SET
và là kết quả của trao đổi xã hội có ích.
2.2.2 Lý thuyết hợp đồng tâm lý (Psychological contract theory)
Hợp đồng tâm lý chứa đựng niềm tin của nhân viên về những điều kiện và điều
khoản về sự trao đổi thống nhất giữa họ và tổ chức của họ (Robinson và cộng sự, 1994;
Rousseau, 1989) hay hợp đồng tâm lý có thể được định nghĩa là niềm tin của một người
người nhân viên liên quan đến các nghĩa vụ lẫn nhau giữa nhân viên và tổ chức
(Rousseau, 1989). Cụ thể, hợp đồng tâm lý bao gồm các nghĩa vụ mà người nhân viên tin
rằng tổ chức của họ nợ họ và ngược lại những nghĩa vụ mà người nhân viên tin rằng họ
nợ tổ chức của họ.
Nghiên cứu gần đây về hợp đồng tâm lý tập trung vào hai lĩnh vực. Đầu tiên, một
số bài báo đã thảo luận về thay đổi bản chất của hợp đồng tâm lý và sự suy giảm chung về
9
lòng trung thành lẫn nhau giữa nhân viên và tổ chức của họ (ví dụ, Hall và Moss, 1998;
Martin và cộng sự, 1998; McLean Parks và Kidder, 1994). Những bài viết này cung cấp
những bằng chứng về các loại vi phạm hợp đồng tâm lý mà nhân viên đang trải qua. Thứ
hai, một dòng nghiên cứu khác đã nghiên cứu hậu quả tiêu cực của vi phạm hợp đồng tâm
lý về hành vi và thái độ của nhân viên (ví dụ, Robinson, 1996; Robinson và Morrison,
1995; Robinson và Rousseau, 1994; Turnley và Feldman, 1999). Tài liệu này cho thấy,
kết quả vi phạm hợp đồng tâm lý bao gồm cả giảm sự thỏa mãn công việc, giảm niềm tin
trong tổ chức, tăng sự hoài nghi về tổ chức nói chung và tăng ý định từ bỏ.
Nghiên cứu trước đó cho thấy rằng, hợp đồng tâm lý giúp xác định các điều khoản
về mối quan hệ trao đổi xã hội tồn tại giữa nhân viên và tổ chức của họ (Robinson và
Morrison, 1995; Shore và Barksdale, 1998).
Turnley and Feldman (1999) đã chỉ ra rằng sự phát triển của hợp đồng tâm lý của
một nhân viên là sự gắn bó của cá nhân với sự mong đợi của tổ chức, cũng như những
nhận thức về văn hóa tổ chức. Từ quan điểm của việc duy trì mối quan hệ tốt đẹp, Herriot
và Pemberton (1995) đã xác định khái niệm hợp đồng tâm lý và khám phá ra các trách
nhiệm và nghĩa vụ lẫn nhau, cũng như nhận thức mối quan hệ của cả nhân viên và tổ
chức; họ nhấn mạnh ảnh hưởng nhận thức của cả hai bên về trách nhiệm lẫn nhau. Nhân
viên có kỳ vọng tâm lý cho bản thân họ và tổ chức bằng những nghĩa vụ và trách nhiệm,
và cách cư xử phù hợp với những nhận thức chủ quan, dẫn đến những thỏa mãn (không
thỏa mãn) của nhân viên trong điều kiện của hợp đồng tâm lý. Như vậy, ta có thể thấy
rằng hợp đồng tâm lý có ảnh hưởng trực tiếp lên cả sự thỏa mãn công việc và sự tin tưởng
của nhân viên (Chiang, 1999). Và để giải thích mối quan hệ giữa nhân viên - tổ chức
trong việc thay đổi môi trường thì Guest và Sparrow (1998) cũng đã dựa vào quan điểm
của hợp đồng tâm lý.
Lý thuyết trao đổi xã hội cung cấp một cách tiếp cận chung để tìm hiểu nhân viên
có thể phản ứng lại như thế nào khi họ nhận thấy hợp đồng tâm lý của họ đã không thực
hiện. Sự vi phạm hợp đồng tâm lý phát sinh khi một người nhân viên nhận thấy rằng tổ
chức của mình đã không thực hiện một hay nhiều nghĩa vụ của hợp đồng tâm lý
(Morrison và Robinson, 1997; Robinson, 1996) hay nói cách khác người nhân viên nhận
10
thấy rằng tổ chức đã không sống theo một hay nhiều lời hứa của mình tức có một sự khác
biệt giữa những gì mà tổ chức đã hứa hẹn và những gì mà người nhân viên thực sự nhận
được (Morrison và Robision, 1997; Robinson và Morrison, 2000; Rousseau và Parks,
1993). Từ nhận thức của người nhân viên, sự khác biệt như vậy tạo ra sự bất bình đẳng
trong mối quan hệ công việc. Vì vậy, khi người nhân viên thấy họ đã thực hiện đủ những
nghĩa vụ của họ với tổ chức, họ có vẻ cảm thấy có những thay đổi ngắn trước sự thất bại
của tổ chức để sống theo nghĩa vụ của mình và sẽ có khuynh hướng hành động để cân
bằng lại quan hệ lao động (Robinson, 1996; Rousseau, 1995). Một cách mà nhân viên có
thể làm là giảm mức độ đóng góp của họ cho tổ chức.
Mặt khác, nhân viên đôi khi có thể cảm nhận được rằng tổ chức của họ có thực sự
mang lại nhiều hơn sự hứa hẹn (ví dụ, một bất ngờ lớn tăng lương, tăng các cơ hội thăng
tiến, tăng các phúc lợi). Trong trường hợp này, nhân viên có thể cảm nhận được một sự
mất cân bằng tích cực trong các thỏa thuận trao đổi xã hội. Kết quả là, những hành động
này có thể sẽ dẫn đến một sự mở rộng hoặc tăng cường các mối quan hệ trao đổi xã hội.
Hơn nữa, khi điều này xảy ra, nhân viên có thể cố gắng để đáp lại bằng cách tăng đóng
góp cho công ty (Homans, 1961; Wayne và cộng sự, 1997) và bằng những hành động
nhằm mục đích có lợi cho toàn bộ tổ chức (William và cộng sự, 2003).
Từ những lược khảo ở trên, cho thấy rằng sự thỏa mãn công việc và gắn bó tổ chức
của nhân viên nên được thảo luận từ quan điểm của lý thuyết hợp đồng tâm lý.
2.2.3 Lý thuyết về sự tự xác định (Self-Determination Theory)
Lý thuyết về sự tự xác định (Self-Determination Theory) là một lý thuyết vĩ mô về
động lực và tính cách của con người, liên quan đến xu hướng phát triển và nhu cầu tâm lý
bẩm sinh của con người. Lý thuyết này tập trung vào bản chất của động lực và dựa trên
giả định rằng một cách tự nhiên, con người có khuynh hướng hợp nhất các cảm xúc thành
một khối cũng như hòa mình vào một tổ chức xã hội lớn hơn (Ryn và Dei, 2000).
Trong những năm 1970, lý thuyết tự xác định đã được phát triển từ các nghiên cứu
so sánh giữa các nguồn động lực bên trong (Intrinsic Motivation) và động lực bên ngoài
(Extrinsic Motivation), và các nghiên cứu về vai trò của động lực bên trong đến hành vi
của mỗi cá nhân. Mãi đến năm 1980, lý thuyết tự xác định mới chính thức được giới thiệu
11
- Xem thêm -