Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích môi trường bên trong và chiến lược công ty của Viettel...

Tài liệu Phân tích môi trường bên trong và chiến lược công ty của Viettel

.DOCX
22
3759
79

Mô tả:

Lời mở đầu: Trong từng lĩnh vực hoạt động, mỗi tổ chức đều có những điểm mạnh, điểm yếu của riêng mình. Những điểm mạnh có thể là những khả năng đặc biệt của tổ chức mà các đối thủ khác không thể dễ dàng sao chép được, làm được hay đơn giản chỉ là một chi tiết nhỏ khiến doanh nghiệp vượt trội hơn so với đối thủ… Và để chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu đó, việc phân tích môi trường bên trong là một yếu tố không thể thiếu trong quản trị chiến lược. Nó giúp doanh nghiệp có thể đưa ra những chiến lược phù hợp, hoàn hảo cho doanh nghiệp mình nhằm phát huy điểm mạnh và loại bỏ hoặc cải thiện điểm yếu thành những điểm mạnh, Viettel có lẽ là cái tên đã quá quen thuộc và gần gũi với thế hệ trẻ, đặc biệt là học sinh, sinh viên với rất nhiều các ưu đãi từ nhỏ đến lớn trong việc sử dụng mạng di động. Điều gì đã giúp cho một công ty viễn thông quân đội như Viettel có được vị trí vững mạnh trong ngành viễn thông và trong tâm trí của người tiêu dùng? Có lẽ Viettel đã biết dựa trên những định hướng đúng đắn, những lợi thế trong ngành để tận dụng những cơ hội thị trường đem lại. Đó còn là việc phát huy điểm mạnh và loại bỏ điểm yếu của Viettel, việc đưa ra các chiến lược công ty phù hợp. Vậy môi trường bên trong và chiến lược công ty của Viettel được thể hiện như thế nào, ảnh hưởng ra sao đến hoạt động kinh doanh của công ty, xin mời đến với đề tài thảo luận của nhóm 6: ’’Phân tích môi trường bên trong và chiến lược công ty của Viettel’’ 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 Nguồn lực - nguồn lực là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh - nguồn lực hữa hình: vật chất, tài chính, con người, tổ chức… - nguồn lực vô hình: công nghệ, danh tiếng, bí quyết… 1.2 Năng lực cốt lõi - khả năng doanh nghiệp sử dụng nguồn lực để tạo nên sản phẩm/dịch vụ - là sự tổ hợp các quá trình và kỹ năng mà doanh nghiệp phụ thuộc vào để đạt được các hoạt động chuyên biệt trong quá trình sản xuất sản phẩm/dịch vụ - năng lực được thể hiện khi có sự tương tác giữa nguồn lực vô hình và nguồn lực hữu hình - năng lực thường dựa trên sự phát triển, thực hiện, trao đổi thông tin và kiến thức thông qua nguồn nhân lực trong doanh nghiệp  Năng lực cốt lõi là những năng lực mà doanh nghiệp thực hiện đặc biệt tốt hơn so với các năng lực khác của doanh nghiệp -> là nền tảng cơ sở của chiến lược phát triển và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. - Các tiêu chuẩn xác định năng lực cốt lõi: + có giá trị + hiếm + không thể bắt chước và thay thế được + có thể khai thác được - Năng lực cốt lõi thường bao gồm: công nghệ, quản trị, hệ thống 1.3 Chiến lược cấp công ty - chiến lược đa dạng hóa - chiến lược tích hợp - chiến lược cường độ 1.4 Năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh là những năng lực mà doanh nghiệp thực hiện đặc biệt tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà các đối thủ cạnh tranh không dễ dàng thích ứng hoặc sao chép 1.5 Chuỗi giá trị - Chuỗi giá trị là tập hợp 1 chuỗi các hoạt động có liên kết theo dọc nhằm tạo lập và gia tăng giá trị cho khách hàng - Các hoạt động cơ bản trong chuỗi giá trị bao gồm: + logistics đầu vào + vận hành + logistics đầu ra + marketing và sale +service - Các hoạt động hỗ trợ + cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp + quản trị nguồn nhân lực + phát triển công nghệ + thu mua II. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY. 2.1 Sơ lược về tổng công ty viễn thông quân đội Viettel. Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước, chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội. Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) do Bộ Quốc phòng thực hiện quyền chủ sở hữu và là một doanh nghiệp quân đội kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin. Với một slogan "Hãy nói theo cách của bạn", Viettel luôn cố gắng nỗ lực phát triển vững bước trong thời gian hoạt động. Viettel là Tập đoàn Viễn thông và Công nghệ thông tin lớn nhất Việt Nam, đồng thời được đánh giá là một trong những công ty viễn thông có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới và nằm trong Top 15 các công ty viễn thông toàn cầu về số lượng thuê bao[2]. Hiện nay, Viettel đã đầu tư tại 7 quốc gia ở 3 Châu lục gồm Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi[3], với tổng dân số hơn 190 triệu. Năm 2012, Viettel đạt doanh thu 7 tỷ USD[4] với hơn 60 triệu thuê bao trên toàn cầu. Lịch sử hình thành  Ngày 1 tháng 6 năm 1989, Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO) được thành lập, là tiền thân của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel).  Năm 1990 đến năm 1994, Xây dựng tuyến vi ba răng Ba Vì - Vinh cho Tổng cục Bưu điện. http://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp_%C4%91o %C3%A0n_Vi%E1%BB%85n_th%C3%B4ng_Qu%C3%A2n_ %C4%91%E1%BB%99i - cite_note-:0-6Xây dựng tuyến vi ba băng rộng lớn nhất (140 Mbps);http://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp_%C4%91o %C3%A0n_Vi%E1%BB%85n_th%C3%B4ng_Qu%C3%A2n_ %C4%91%E1%BB%99i - cite_note-:0-6 xây dựng tháp anten cao nhất Việt Nam lúc bấy giờ (125m).http://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp_%C4%91o %C3%A0n_Vi%E1%BB%85n_th%C3%B4ng_Qu%C3%A2n_ %C4%91%E1%BB%99i - cite_note-bctv-5  Năm 1995, Viettel là Doanh nghiệp duy nhất được cấp giấy phép kinh doanh dịch đầy đủ các dịch vụ viễn thông ở Việt Nam.http://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA %ADp_%C4%91o%C3%A0n_Vi%E1%BB%85n_th%C3%B4ng_Qu %C3%A2n_%C4%91%E1%BB%99i - cite_note-tailieudoc-7  Năm 1999: Hoàn thành đường trục cáp quang 2.000 km Bắc – Nam với dung lượng 2.5Mbps có công nghệ cao nhất Việt Nam với việc áp dụng thành công sáng kiến thu – phát trên một sợi quang. Thành lập Trung tâm Bưu chính Viettel  Năm 2000: Chính thức tham gia thị trường Viễn thông phá thế độc quyền của VNPT. Doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ thoại sử dụng công nghệ IP (VoIP) trên toàn quốc. Lắp đặt thành công cột phát sóng của Đài Truyền hình Quốc gia Lào cao 140m   Tháng 2 năm 2003, Đổi tên thành Công ty Viễn thông Quân đội trực thuộc Binh chủng Thông tin.. Tháng 4 năm 2003, Bắt đầu lắp đặt mạng lưới điện thoại di động.  Ngày 15 tháng 10 năm 2004: Cung cấp dịch vụ điện thoại di động. Cổng cáp quang quốc tế.  Tháng 4 năm 2004, thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội trực thuộc Bộ Quốc phòng  Năm 2006: Đầu tư ở Lào và Campuchia.  Năm 2007, thành lập Công ty Công nghệ Viettel (nay là Viện Nghiên cứu và Phát triển Viettel)  Năm 2008: Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới. Số 1 tại Campuchia về hạ tầng viễn thông. Viettel lọt vào top 100 thương hiệu uy tín nhất thế giới (Intangible Business and Informa Telecoms 2008.  Năm 2009:Viettel trở thành Tập đoàn kinh tế, có mạng 3G lớn nhất Việt Nam và là mạng duy nhất trên thế giới ngay khi khai trương đã phủ được 86% dân số. Viettel nhận giải thưởng: Nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất của năm (Frost & Sullivan Asia Pacific ICT Award 2009).Viettel nhận giải thưởng: Nhà cung cấp tốt nhất tại thị trường đang phát triển (The World Communications Awards 2009)  Năm 2010: Đầu tư vào Haiti và Mozambique. Số 1 tại Campuchia về cả doanh thu, thuê bao và hạ tầng.Thương hiệu Metfone của Viettel tại Campuchia nhận giải thưởng: nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất tại thị trường mới nổi (Frost & Sullivan Asia Pacific ICT Award 2010)  Năm 2010, chuyển đổi thành Tập đoàn Viễn thông Quân đội trực thuộc  Năm 2011: Số 1 tại Lào về cả doanh thu, thuê bao và hạ tầng. Thương hiệu Metfone của Viettel tại Campuchia nhận giải thưởng: nhà cung cấp tốt nhất tại thị trường đang phát triển (The World Communications Awards 2011)  Năm 2011, Viettel vận hành chính thức dây chuyền sản xuất thiết bị viễn thông hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á.   Năm 2012: Thương hiệuUnitel của Viettel tại Lào nhận giải thưởng nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất tại thị trường đang phát triển (The World Communications Awards 2012). Thương hiệu Movitel của Viettel tại Mozambique nhận giải thưởng: doanh nghiệp có giải pháp tốt nhất giúp cải thiện viễn thông ở vùng nông thôn Châu Phi Năm 2013, Doanh thu đầu tư nước ngoài cán mốc 1 tỷ USD. 2.2. Nguồn lực và năng lực cốt lõi của công ty 2.2.1 Nguồn lực * Nguồn lực hữu hình: con người, công nghệ, tài chính, cơ sở hạ tầng Về con người, Viettel có đội ngũ nhân viên đông đảo 24127 người (năm 2010) với trình độ cao, được tuyển dụng kỹ càng, được phân bổ hợp lý để phát huy hết khả năng chuyên môn. Về công nghệ, Viettel luôn chú trọng phát triển công nghệ theo kịp với công nghệ thế giới.Công ty có nhiều sáng kiến giúp giảm giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm. Viettel là hàng đầu tiên ứng dụng công nghệ 3G. Về tài chính, Viettel là doanh nghiệp có lợi nhuận cao nhất trong ngành công nghệ thông tin viễn thông. Các mối quan hệ tốt đẹp với các ngân hàng thương mại lớn trong nước BIDV, VIETINBANK… Về cơ sở hạ tầng, Viettel có mạng lưới rộng khắp cả nước với khoảng 761 cửa hàng và gần 3000 đại lý.Tất cả các cửa hàng và đại lý đều được đầu tư cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng. -Thương hiệu: Viettel hiểu rằng, khách hàng luôn muốn được lắng nghe, quan tâm chăm sóc như những cá thể riêng biệt Slogan: “Hãy nói theo cách của bạn” Viettel luôn mong muốn phục vụ khách hàng như những cá thể riêng biệt. Viettel hiểu rằng, muốn làm được điều đó phải thấu hiểu khách hàng, phải lắng nghe khách hàng. Và vì vậy, khách hàng được khuyến khích nói theo cách mà họ mong muốn và bằng tiếng nói của chính mình – “Hãy nói theo cách của bạn”. Logo được thiết kế dựa trên ý tưởng lấy từ hình tượng dấu ngoặc kép. Khi bạn trân trọng câu nói của ai đó, bạn sẽ trích dẫn trong dấu ngoặc kép. Điều này cũng phù hợp với Tầm nhìn thương hiệu và Slogan mà Viettel đã lựa chọn. Viettel quan tâm và trân trọng từng nhu cầu cá nhân của mỗi khách hàng. Logo Viettel mang hình elip được thiết kế đi từ nét nhỏ đến nét lớn, nét lớn lại đến nét nhỏ tạo thành hình elipse biểu tượng cho sự chuyển động liên tục, sáng tạo không ngừng (Văn hóa phương Tây) và cũng biểu tượng cho âm dương hòa quyện vào nhau (Văn hóa phương Đông). Ba màu trên logo cũng có những ý nghĩa đặc biệt: màu xanh (thiên), màu vàng (địa), và màu trắng (nhân). Sự kết hợp giao hòa giữa trời, đất và con người thể hiện cho sự phát triển bền vững của thương hiệu Viettel. -Khả năng sáng tạo: Sáng tạo tạo ra sự khác biệt. Sáng tạo chính là sức sống của Viettel. Cái duy nhất vô hạn đó là sức sáng tạo của con người. Nhờ sáng tạo mà Viettel có được thành tựu như ngày hôm nay. 2.2.2 Năng lực cốt lõi: Viettel bước đầu gia nhập thị trường viễn thông vào giữa thập niên 90, theo sau các anh lớn là VNPT, EVN. Với sự nỗ lực không ngừng nghỉ phá vỡ thế độc quyền của VNPT khẳng định chỗ đứng vững chãi trên thị trường viễn thông của Việt Nam.Ta có thể dễ dàng thấy các sản phẩm của Viettel có chất lượng cao và đặc biệt rất phong phú, hướng tới tối từng đối khách hàng. * Dịch vụ điện thoại: - Kỹ năng đặc biệt , sản phẩm: Dịch vụ Black berry (Mạng đầu tiên hợp tác cùng RIM tại VN, ta thấy được sự nhanh nhậy, tiềm lực lớn của Viettel, giúp Viettel ra nhập những mạng đối tác của RIM - toàn các đại gia viễn thông) Dịch vụ Call Blocking Dịch vụ I-mail Dịch vụ nạp tiền TopUp Dịch Vụ chuyển tiền I-share Dịch vụ Nhạc chuông chờ I-Muzik Dịch vụ ứng tiền Dịch vụ Pay 199 Dịch vụ cơ bản Dịch vụ thông báo cuộc gọi nhỡ Dịch vụ Call me back Dịch vụ 8xxx và 5x55 Dịch vụ I-chat Dịch vụ Yahoo sms messenger Dịch vụ nhạc nền Dịch vụ tra cước Dịch vụ thanh toán cứơc trả sau qua ATM Dịch vụ GPRS/ MMS/ WAP Dịch vụ Inmarsat Dịch vụ chuyển vùng quốc tế Nhìn qua ta có thể thấy Viettel cung cấp đủ mọi dịch vụ mà các hãng khác có, và một số dịch vụ. Họ là người tiên phong:I-share, Yahoo sms messenger. Cập nhật 1 số dịch vụ tiên phong của Viettel: Dịch vụ xem và chia sẻ Video trên Mobile đầu tiên tại Việt Nam. Viettel hỗ trợ gửi tin nhắn quốc tế bằng tiếng Hàn và tiếng Hoa. - Tầm phủ sóng. Khả năng Phủ Sóng của Viettel là số 1, phủ sóng ra hầu hết các vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, tạo nên ưu thế để cạnh tranh.Viettel hy vọng nhanh chóng phổ cập dịch vụ điện thoại đến các khu vực không có điều kiện cung cấp ngay dịch vụ điện thoại cố định kéo dây, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, các vùng có địa thế hiểm trở nhất của cả nước. Có thể nói việc khó khăn nhất trong việc phủ sóng là lắp đặt các trạm BTS. Nhưng việc này không là vấn đề lớn ,Viettel có số trạm BTS lớn nhất với 34265 trạm BTS 2G và 25501 trạm BTS 3G (năm 2013).Viettel đang đầu tư xây dựng hạ tầng mạng lưới bên ngoài lãnh thổ mở rộng tầm phủ song ra quốc tế ở Lào, Campuchia, Peru, Đôngtimo… - Giá cước: Gía cước Viettel cũng khá hấp dẫn, nếu không nói là rẻ hơn các hãng khác. Họ cũng có nhiều loại cước vì mục tiêu là mọi đối tượng khách hàng. Có thể dễ dàng thấy chiến lược này của Viettel qua những gói cước rất đặc biệt Cha và Con, gói cước Bộ đội biên phòng, Sinh viên, … Viettel hiện là nhà cung cấp dịch vụ điện thoại số một tại Việt Nam với 57,4 triệu thuê bao, trong đó di động là 55,5 triệu thuê bao (3G đạt 14,65 triệu thuê bao; 2G đạt 40,8 triệu thuê bao); giờ đây, Tại thị trường nước ngoài toàn mạng Viettel đạt 17,5 triệu thuê bao di động (3G đạt 1,85 triệu; 2G đạt 15,7 triệu); cố định: 815 nghìn thuê bao. - Khuyến mãi: Là nhà dẫn đầu trong các chiến dịch khuyến mãi. Có thể nói VT khuyến mãi quanh năm, vì các ngày lễ diễn ra quanh năm và vì họ là ông lớn. Gần đây nhất Viettel đã hợp tác với 1 số nhà sản xuất ĐT lớn và tung ra sp khuyến mãi : cung cấp bộ trọn gói SumoSim, Viettel sẽ thực hiện hỗ trợ để khách hàng có được 1 máy di động hoàn toàn miễn phí! Chương trình khuyến mại “Lắp đặt Internet (ADSL) và điện thoại cố định hoàn toàn miễn phí”. - Công nghệ phát triển sản phẩm Luôn tiên phong RD và CORP: Là nhà phân phối giải pháp duy nhất của Black berry ở VN, đã đáp ứng được yêu cầu của RIM xứng tầm các đại gia khu vực Dịch vụ xem và chia sẻ Video trên Mobile đầu tiên tại Việt Nam. Dịch vụ điện thoại cố định không dây (HomePhone) Dịch vụ Inmarsat của Viettel cho phép thực hiện cuộc gọi từ mạng bờ (gồm điện thoại cố định, điện thoại cố định không dây trên toàn quốc, thuê bao di động Viettel) đến các thuê bao đầu cuối Inmarsat. * Internet Ở lĩnh vực Internet băng rộng, theo thống kê năm 2013, tổng số thuê bao Internet băng rộng của Việt Nam đạt trên 22,4 triệu thuê bao, tăng 11,2% so với năm 2012, đạt tỷ lệ 24,93 thuê bao/ 100 dân. Và mặc dù doanh thu các dịch vụ viễn thông cơ bản như thoại, nhắn tin bị suy giảm nhưng doanh thu dịch vụ Internet vẫn đạt mức kỷ lục, đạt 965 triệu USD, tăng gấp đôi với năm 2012. Về thị phần, trong số 8 doanh nghiệp đang triển khai kinh doanh dịch vụ này, năm 2013, thị phần của VNPT lớn nhất, chiếm tới trên 51,2%; tiếp đó là Viettel với số thuê bao chiếm gần 39%Tuy đã đứng ở vị trí thứ hai sau VNPT trên thị trường cung cấp dịch vụ internet, thế nhưng ngoài những thành phố lớn Viettel chỉ cung cấp dịch vụ internet ở các trung tâm tỉnh và các huyện. Sức phủ về dịch vụ này của Viettel vẫn chưa thể mạnh bằng VNPT. Với cục diện thị trường cung cấp dịch vụ ADSL hiện nay, chỉ Viettel mới có khả năng cạnh tranh với VNPT trên toàn quốc. 2.3 Hoạt động trong chuỗi giá trị của công ty 2.3.1 Hoạt động cơ bản. Hậu cần đầu vào: Các nhà cung ứng hiện nay của Viettel: Nhà cung ứng tài chính: BIDV,MHB,Vinaconex,EVN. Có thể thấy hiện tại có nhiều nhà cung ứng tài chính có thể hợp tác cùng Viettel và sự cung ứng tài chính của các đối tác hiện tại là khá ổn. Nhà cung ứng nguyên vật liệu sản phẩm: AT&T(Hoa Kỳ), BlackBerry, Nokia SiemensNetworks, ZTE. Hiện nay mới có thêm Dell và Intel trong lĩnh vực laptop, Apple cung cấp iphone. Đây đều là các doanh nghiệp, tập đoàn lớn nên Viettel cần phải hết sức lưu ý khi hợp tác, phân phối sản phẩm để đáp ứng đủ tiêu chuẩn của đối tác và tạo ra các lợi thế trong đàm phán, giao dịch. Vận hành Từ những giai đoạn đầu 1996-2000,Viettel chỉ với 2 sợi cáp quang được VNPT,EVN chuyển cho,tuy nhiên bằng sự nỗ lực không ngừng và chú trọng vào đầu tư có trọng điểm theo hướng đi thẳng vào kỹ thuật công nghệ tiên tiến ,Viettel trở thành công ty đầu tiên trên thế giới áp dụng thành công công nghệ ghép bước sóng trên một sơi quang với cự ly xa đến 1400km ,đạt được những thành công bước đầu. Cũng trong giai đoạn này,Viettel đã có được “cú hích”đầu tiên khi trở thành công ty đầu tiên phá vỡ thế độc quyền của VNPT bằng việc cho ra đời dịch vụ điện thoại đường dài VoIP với mã truy cập 1780. Công ty xác định rõ là công ty ra đời sau,phải cạnh tranh với các đối thủ lớn thì vấn đề giá thành, giảm chi phí đầu tư luôn có ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp.Hiện Viettel có khoảng 56.000 trạm thu phát sóng di động BTS, gần 175.000km cáp quang, đã quang hóa được 94% số xã trên cả nước, phủ sóng 100% đồn biên phòng, phủ sóng khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội, cũng như công tác bảo đảm quốc phòng - an ninh. Thuê bao di động Viettel có thể gọi bất cứ đâu, bất cứ thời điểm nào đều không sợ bị nghẽn mạng Dịch vụ lắp đặt ADSL và điện thoại cố định của Viettel hoạt động 24/24 làm việc cả ngày nghỉ với đội ngũ nhân viên kỹ thuật trình độ chuyên môn cao ,mạng lưới rộng khắp cả nước. Lắp đặt chỉ trong ba ngày kể từ lúc ký hợp đồng làm việc cả ngày nghỉ. Dịch vụ lắp đặt của Viettel với chi phí ưu đãi phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Hoạt động marketing : Viettel là một trong những nhà cung cấp có nhiều sản phẩm và nhiều loại hình dịch vụ nhất.Để đạt được mục tiêu chiến lược đề ra,những chiến dịch marketing với quy mô lớn được triển khai.Điển hình đó là chiến dịch Marketing “178 mã số tiết kiệm của bạn”.Với chiến lược marketing này sau gần 1 tháng sản lượng khai thác bình quân tăng lên 17%. Viettel có những sản phẩm hướng tới khách hàng theo độ tuổi, có sản phẩm hướng tới đối tượng theo mức thu nhập. Ngoài ra Viettel cũng là doanh nghiệp có nhiều chương trình gắn liền với những lợi ích to lớn của xã hội hoặc chính sách nhân đạo, quan tâm tới người nghèo và trẻ em , với quan điểm kinh doanh có trách nhiệm với xã hội, các chương trình như Mạng Internet cho bộ giáo dục, hội nghị thoại cho Bộ Y Tế, Viettel đã giúp cho hàng triệu học sinh, sinh viên có cơ hội tiếp xúc khoa học công nghệ, nền tri thức hiện đại….Hàng năm Viettel chi hàng tỷ đồng ửng hộ người nghèo, hỗ trợ chương trình “ chúng tôi là chiến sĩ” “Tiếp lửa truyền thống, vang mãi khúc quân hành” “ Nối vòng tay lớn” “ Mỗi ngày một cuốn sách”…Các gói sản phẩm dịch vụ hỗ trợ cho các đối tượng nghèo và đưa internet băng thông rộng đến được trên 6000 trường học. Dịch vụ sau bán Dịch vụ sau bán của Viettel khá tốt, bảo hành tất cả các sản phẩm dịch vụ cung cấp, thời gian bảo hành dài tạo niềm tin cho khách hàng, từ đó củng cố danh tiếng cho tập đoàn. Ưu đãi về dịch vụ: khách hàng được phục vụ riêng tại khu vực dành cho khách hành Vip tại các siêu thị, trung tâm Viettel trên toàn quốc, ưu tiên trả lời trước khi gọi điện tổng đài 19008198, hoãn chặn cươc, được cài đặt và thử nghiệm các dịch vụ mới. Ưu đãi về chi phí: miễn giảm cước phí khi sử dụng dịch vụ các dịch vụ giá trị gia tăng, nhận quà sinh nhật hàng năm…. 2.3.2. Hoạt động bổ trợ Hệ thống chính trị-pháp luật Chính trị nước ta hiện nay được đánh giá rất cao về sự ổn định đảm bảo cho sự hoạt động của VIETTEL,tạo ra tâm lý an toàn khi đầu tư (VN đứng thứ 17 về điểm đến có môi trường chính trị ổn định,an toàn) Việc gia nhập WTO, là thành viên không thường trực của Hội đồng bảo an liên hợp quốc, vấn đề toàn cầu hóa, xu hướng đối ngoại ngày càng mở rộng, hội nhập vào kinh tế thế giới là cơ hội cho sự tham gia vào thị truờng toàn cầu. Các quy định về thủ tục hành chính ngày càng hoàn thiện, giấy phép hoạt động kinh doanh ngày càng được rút ngắn. Chính phủ rất quan tâm về hiệu năng hành chính công, tháo gỡ các rào cản trong hoạt động kinh doanh. Đây là một thuận lợi cho Công ty Viettel giảm bớt rào cản ra nhập ngành. Quản trị nguồn nhân lực Viettel có đội ngũ nhân viên có kỹ năng tốt,trình độ chuyên môn cao luôn lao động hết mình. Công tác quản trị nguồn nhân lực được Viettel hết sức chú trọng từ tuyển dụng,huấn luyện,đãi ngộ.Nguồn nhân lực được tập đoàn đặc biệt chú trọng quan tâm. Các cá nhân này là những người được tuyển chọn kỹ càng ,được mời về từ các doanh nghiệp ,công ty,tập đoàn lớn,và được phân bố hợp lý để phát huy hết khả năng chuyên môn. Năm 2010 là năm đánh dấu chuyển đổi từ tổng công ty sang tập đoàn Viettel. Các năm tiếp theo 2011,2012,và 2013 doanh số Viettel tiếp tục có những bước tăng trưởng vượt trội và nguồn nhân lực của công ty cũng liên tục được mở rộng. Hơn nữa,Viettel là tập đoàn quân đội nên truyền thống kỷ luật,đoàn kết,chấp nhận gian khổ và cách làm quân đội:quyết đoán nhanh,triệt để tạo nên sức mạnh và thành công của tập đoàn. Sự phát triển của công nghệ Ngày nay, yếu tố công nghệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Công nghệ có tác động quyết định đến 2 yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng và chi phí cá biệt của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường. Song để thay đổi công nghệ không phải dễ. Nó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đảm bảo nhiều yếu tố khác như: trình độ lao động phải phù hợp, đủ năng lực tài chính, chính sách phát triển, sự điều hành quản lý ... Với Viettel đây vừa là điều kiện thuận lợi vừa tạo ra những khó khăn: sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ 3G sắp tới giúp công ty có điều kiện lựa chọn công nghệ phù hợp để nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, năng suất lao động, nhưng khó khăn cho công ty là sự cạnh tranh rất lớn trong ngành, cùng với đòi hỏi giảm giá các dịch vụ… Yếu tố tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, thời tiết... Yếu tố này ảnh hưởng đến chất lượng các dịch vụ,sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng viễn thông của Viettel. 2.3.3. Năng lực cạnh tranh cốt lõi: Năng lực cạnh tranh cốt lõi của tập đoàn viễn thông quân đội Viettel đó chính là “Khả năng phủ sóng của Viettel là số 1”.Điều này được thể hiện ở: Có giá trị: Đối với ngành viễn thông, hai yếu tố quan trọng nhất là công nghệ và hạ tầng thì khởi điểm của Viettel gần như tay trắng trong cả hai yếu tố này. Năm 1997, đường trục cáp quang Bắc - Nam đầu tiên được đặt trên tuyến truyền tải điện 500kV có 10 sợi quang. Trong đó 4 sợi của ngành Bưu điện, 4 sợi của ngành Điện lực. Bộ Quốc phòng xin được 2 sợi quang còn lại của đường trục cáp quang Bắc - Nam và giao cho Binh chủng Thông tin liên lạc, và Viettel là lực lượng chủ đạo của binh chủng thi công đường trục cáp quang phục vụ quốc phòng đầu tiên mang ký hiệu 1A. Khởi đầu gian khó như vậy, thế mà với tốc độ phát triển nhanh thần kỳ, chỉ một thời gian sau, Viettel đã liên tiếp xây dựng mới 4 đường trục cáp quang (1B, 1C, 2B, 1D) dành cho riêng mình với dung lượng từ 40 Gbps đến 110 Gbps và có khả năng đáp ứng tới 400 Gbps, trở thành đơn vị sở hữu mạng trục có dung lượng lớn nhất Việt Nam. Từ chỗ được Bộ Quốc phòng hỗ trợ về hạ tầng ban đầu, Viettel đã “lớn nhanh như thổi”,phủ sóng toàn bộ mọi khu vực và đóng góp tích cực cả về ngân sách, hạ tầng, công nghệ, trực tiếp nghiên cứu các trang bị kỹ thuật hiện đại cho quân đội. Viettel với hệ thống phủ sóng khắp Việt Nam,với bốn trung tâm lớn Hà Nội,TP.Hồ Chí Minh,Đà Nẵng,Cần Thơ và 64 chi nhánh trên toàn quốc.Để thự hiện hóa chủ trương này,Viettel đã bố trí 800 điểm chăm sóc khách hàng tại các hệ thống của Viettel trên toàn quốc. Với việc xuất hiện sâu, rộng đến tận tuyến huyện, vùng sâu, biên giới, hải đảo, người sở hữu các thiết bị công nghệ, Viettel đã dễ dàng được hỗ trợ khi thiết bị của mình gặp sự cố. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với những người sống ở khu vực huyện lỵ, vì từ nay họ không phải di chuyển vất vả lên phố lớn mỗi khi cần bảo hành như trước đây. Một lý do quan trọng về sự phủ sóng rộng khắp cả nước, nay còn hướng tới thị trường Lào, Campuchia. Việc khó khăn nhất trong việc phủ sóng là lắp đặt các trạm BTS, tuy nhiên Viettel có lợi thế về công nghệ-nhà công nghệ quốc phòng. Hiếm Trong toàn nghành viễn thông quốc gia,Viettel là đơn vị duy nhất có khả năng phủ sóng toàn bộ các khu vực trong nước,hướng tới được tất cả đối tượng tầng lớp khách hàng. Các sản phẩm của Viettel có chất lượng cao và đặc biệt phong phú. Với mảng Mobile,Viettel có các loại dịch vụ như dịch vụ Black berry (Mạng đầu tiên hợp tác cùng RIM tại VN, sự nhanh nhậy, tiềm lực lớn của Viettel, giúp Viettel gia nhập những mạng đối tác của RIM - toàn các đại gia viễn thông),dịch vụ Call Blocking,dịch vụ I-mail,dịch vụ nạp tiền TopUp,Dịch vụ chuyển tiền I-Share…..Nhìn qua ta có thể thấy Viettel cung cấp đủ mọi dịch vụ mà các hãng còn lại có,và không ít những dịch vụ họ là người đi tiên phong như:I-share,Yahoo sms messenger. Khó có thể tìm được một tập đoàn viễn thông có thể cung cấp các dịch vụ tố,phong phú,đa dạng như tập đoàn Viettel. Với các mạng di động nói chung, việc phủ sóng vùng biên giới và hải đảo sẽ vô cùng tốn kém và đem lại hiệu quả kinh tế không cao. Tuy nhiên, Tập đoàn viễn thông Quân đội Viettel quyết tâm bảo đảm sóng viễn thông phục vụ không chỉ phát triển kinh tế mà còn đáp ứng cả yêu cầu về an ninh - quốc phòng. Tập đoàn này đã trở thành nhà mạng di động duy nhất phủ sóng 100% số đồn biên phòng và 100% số đảo ven bờ, các đảo thuộc vịnh Bắc Bộ, các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, các điểm nhà giàn DK1. Mạng lưới truyền dẫn, các trạm BTS phải phủ đến cả những nơi khó khăn nhất về địa hình, cơ sở hạ tầng, chi phí xây dựng và vận hành khai thác rất cao... Có trạm BTS phục vụ riêng cho biên giới, hải đảo chỉ riêng chi phí xây dựng đã cao gấp hàng chục lần so với bình thường, nhưng cũng chỉ phục vụ thường xuyên vài chục thuê bao. Nhưng Viettel quyết tâm làm vì mạng lưới này càng rộng, càng bền vững thì khả năng làm chủ động thông tin của Quân đội ta càng lớn. Điều này chỉ có Viettel mới dám nghĩ,dám làm, tạo nên một lợi thế cạnh tranh tuyệt đối, có giá trị hiếm cho tập đoàn Viettel so với các đối thủ. Có thể khai thác được Chính nhờ khả năng phủ sóng khắp mọi nơi đã mang về cho Tập đoàn Viettel những thành công to lớn ngoài mong đợi. Bằng việc phát huy thế mạnh phủ sóng cùng với sự nỗ lực không ngừng nghỉ đã giúp số lượng thuê bao Viettel tăng lên đáng kể.Tổng kết giai đoạn 2005-2007,Viettel đã đạt doanh thu 163000 tỷ VND,với 16,68 triệu thuê bao di động chiếm 36% thị phần thuê bao di động tại Việt Nam và trở thành công ty số 1 về thị phần di động tại Việt Nam. Năm 2008 Viettel được đánh giá là 1 trong 100 công ty có uy tín hàng đầu thế giới về phân tích viễn thông với tổng số thuê bao Viettel là 28 triệu thuê bao và là công ty di động lớn nhất Việt Nam và đứng thứ 41 trên thế giới.Khai thác được thế mạnh ở khả năng phủ sóng mọi nơi,Viettel đang và sẽ gặt hái được thành công nhiều hơn nữa trong thời gian tới. 2.4. Chiến lược cấp công ty: 2.4.1. Chiến lược đa dạng hóa. 2.4.1.1. Chiến lược đa dạng hóa hàng dọc: Với quan điểm phát triển kinh doanh hướng tới lợi ích khách hàng, năm 2005 viettel đã xây dựng chuỗi cửa hàng đa dịch vụ trên toàn quốc. Đến với hệ thống cửa hàng và siêu thị Viettel quý khách sẽ thật sự hài lòng về dịch vụ đồng bộ. Đặc biệt dịch vụ kinh doanh máy ĐTDĐ chính hãng với chủng loại đa dạng, giá cả hợp lý, chất lượng cao đang ngày càng thu hút sự quan tâm.bên cạnh đó viettel cũng phát triển hệ thống tư vấn và chăm sóc khách hàng 24/24 nhằm tạo ra cho khách hàng thuận tiện mới. Trong lĩnh vực bán lẻ: viettel đã nhanh chóng lấn sân sang lĩnh vực phân phối máy điện thoại di động bằng việc mở các siêu thị điện thoại di động ở 64 tỉnh thành với giá cả được xem là cạnh tranh nhất trong số các nhà bán lẻ hiện nay, trở thành mạng lưới án lẻ điện thoại di động lớn nhất Việt Nam. Khoảng thời gian này Viettel được biết đến trên thế giới với vị trí nằm trong top 60 những công ty viễn thông lớn nhất thế giới và vinh dự được nhà nước tặng thưởng danh hiệu anh hùng lao động. Viettel đã vận hành dây chuyền sản xuất thiết bị viễn thông, đó là các thiết bị đầu cuối như điện thoại di động, máy tính bảng, máy tính All-in-one,... cung cấp dịch vụ Netts với đầy đủ 3 dịch vụ là điện thoại cố định, internet băng thông rộng và truyền hình HD. Ngoài viễn thông Viettel cũng tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực thương mại và xuất nhập khẩu với các sản phẩm như thiết bị và dịch vụ viễn thông, gạo... 2.4.1.2. Chiến lược đa dạng hóa hàng ngang: Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng Viettel không ngừng bổ sung thêm các gói cũng như các dịch vụ đi kèm cùng gói cước hay các dịch vụ ứng dụng trên điện thoại di động qua hệ thống của mình. ngoài những dịch vụ như Dịch vụ nhạc chuông chờ I-muzilk, dịch vụ I-share sẻ chia tài khoản,dịch vụ cuộc gọi nhỡ MCA, dịch vụ nhận và gửi thư điên tử trên điện thoại di động, các gói truy cập Internet trên điện thoại di động.... phong phú phải kể đến dịch vụ BankPlus rất tiện ích của Viettel hiện nay. BankPlus là dịch vụ hợp tác giữa Viettel và các ngân hàng, giúp khách hàng thực hiện các giao dịch chuyển tiền qua điện thoại di động một cách nhanh chóng, an toàn, đơn giản, mọi lúc mọi nơi.Viettel đã hợp tác với các ngân hàng như Vietcombank, MB,... nhằm tăng cường khả năng thanh toán.dịch vụ mang lại rất nhiều tiện ích cho khách hàng như: - Chuyển tiền: Gửi và nhận tiền chỉ sau 15 giây - Thanh toán cước viễn thông Viettel: giảm tới 5.5% - Tra cứu số dư và lịch sử giao dịch - Thanh toán hóa đơn dịch vụ, mua sắm trực tuyến Với chiến lược này thành tựu mà Viettel đạt được là không hề nhỏ 2.4.2. Chiến lược cường độ. 2.4.2.1. Chiến lược thâm nhập thị trường: Với thương hiệu Viettel của tổng công ty viễn thông quân đội Việt Nam, người tiêu dùng Việt nam biết đến một thương hiệu có các gói cước giá rẻ so với các mạng điện thoại khác nhau như Mobifone, vinafone... Viettel gia nhập vào thị trường viễn thông đã làm phá vỡ thế độc quyền trong ngành bưu chính viễn thông. Với thông điệp “ Hãy nói theo cách của bạn”, Viettel đã tạo ra sự khác biệt cho riêng mình, được nâng lên một tầm cao mới. Với mục đích nhắm đến thế hệ trẻ, thế hệ sinh viên Việt Nam, đặc biệt là những người dân nghèo sống ở nông thôn, Viettel đã lựa chọn chiến lược kinh doanh đánh từ nông thôn ra thành thị, việc đưa ra các gói cước giá rẻ là lựa chọn tối ưu, tạo ra lợi thế cạnh tranh của thương hiệu. Viettel từng bước chiếm được ưu thế trong lòng khách hàng, đánh dấu bước ngoặt quan trọng và chiếm vị thế lớn trên thị trường viễn thông Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu, thử nghiệm triển khai cung cấp nhiều dịch vụ mới với chất lượng ngày càng cao cấp, đa dạng với mức giá phù hợp, với từng nhóm đối tượng khách hàng từng vùng miền... Viettel đã thực hiện chiến lược tăng trưởng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng vị thế của công ty bằng cách tập trung phát triển sản phẩm, dịch vụ là thế mạnh của công ty như điện thoại đường dài trong nước quốc tế, điện thoại cố định, các dịch vụ thông tin di động, dịch vụ internet... Thị trường viễn thông Việt Nam đang phát triển rất mạnh, các nhà mạng cũng đang cố gắng và nỗ lực để chiếm lấy thị phần. Viettel nỗ lực tung ra các gói cước giá rẻ,nỗ lực tiếp thị, quảng cáo mạnh mẽ, hiệu quả bằng cách tăng cường các hoạt động quảng cáo truyền hình, internet, băng rôn... nhằm tăng thị phần của các sản phẩm dịch vụ. Mặt khác Viettel còn thực hiện chiến lược tăng trưởng bằng cách đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, tăng nhân viên bán hàng và mở rộng đại lý tại các tỉnh thành trong cả nước.Cụ thể tính đến năm 2008 tổng số cán bộ là 14284 nhân viên chính thức và 20000 cộng tác viên không chính thức.Tuy nhiên con số đã không ngừng tăng lên 24127 người vào năm 2010. Viettel luôn đề cao tinh thần làm việc và ý tưởng sáng tạo của nhân viên. Đối với Viettel việc tạo áp lực cho nhân viên là cơ sở để tăng hiệu quả công việc, cả cấp trên và cấp dưới đều phải cố gằng cùng nhau phát tiển và học tập, nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định thành công. Đào tạo con người, thu hút và giữ gìn nhân tài, tạo môi trường làm việc cởi mở, khuyến khích sáng tạo để tránh nguy cơ chảy máu chất xám. Đồng thời Viettel đang đẩy mạnh các chiến dịch khuyến mại như đưa ra các gói cước giá rẻ:  Các gói thuê bao trả trước Gói Hi School: với thông điệp “Đồng hành cùng tuổi xanh”, Viettel sẽ luôn đồng hành cùng các bạn học sinh trong suốt quá trình học tâp, giao lưu và xây dựng hành trang cho cuộc sống. Với cước phí thấp nhấp trong các gói thuê bao trả trước Viettel như hiểu được tâm trạng của các bạn học sinh chuẩn bị bước chân vào đời. Gói sinh viên: như một món quà đặc biệt Viettel tặng riêng cho sinh viên là những người chăm chỉ học hành, là niềm tự hào của gia đình, bè bạn. Với tính năng ưu việt nhất hội tụ từ các gói cước đang có của Viettel, với mục đích hướng tới các sinh viên trẻ là những người chưa có thu nhập gói cước sinh viên ra đời như đánh đúng tâm trạng của các bạn sinh viên trẻ đang từng bước vào đời. Gói Happy Zone: Giá cước thấp nhấp được thiết kế đặc biệt dành cho cách khách hàng có phạm vi di chuyển thường xuyên trong khu vực nhất định. Giá cước ưu đãi dành cho những người chỉ hay di chuyển trong phạm vi tỉnh mình sinh sống. Bình thường, người sử dụng di động sẽ trả 1.500đ/ phút khi gọi đi. Tuy nhiên, có một bộ phận dân cư (đặc biệt khu vực miền Tây) cũng muốn đi du lịch hoặc làm ăn nhưng hầu như họ chỉ di chuyển trong phạm vi hẹp. Trong khi đó, giá cước di động như hiện nay nếu dành cho họ không phù hợp, họ - những người di chuyển trong một phạm vi hẹp – phải trả tiền bằng những người giàu – những người hay đi du lịch. Gói cha và con: trong gia đình, sự che chở, yêu thương của bố mẹ đối với con cái hết sức quan trọng và có tính định hướng cho sự phát triển của con trong tương lai. Thể hiện sự trân trọng mối quan hệ gia đình giữa bố mẹ và con cái, gói Cha và con ra đời giúp “giải bài toán khó” cho các bậc làm cha làm mẹ: Con vẫn dùng được di động, nhưng tiền sử dụng cho di động lại phụ thuộc vào người cha, cho bao nhiêu thì dùng bấy nhiêu… Gói Tomato: điện thoại di động cho mọi người, dành cho nhóm khách hàng mong muốn sử dụng điện thoại di động nhưng ít có nhu cầu gọi mà nghe là chủ yếu. Gói cước không giới hạn thời gian sử dụng, với mức cước hàng tháng bằng không đã góp phần phát triển thương hiệu công ty và giúp doanh nghiệp đưa viễn thông đến cả những người nông dân nghèo nhất - tính đại chúng và phúc lợi - khi họ có thể hầu như không mất đồng tiền cước nào mà vẫn có thể sử dụng. Gói Sumo Sim: Thực tế cho thấy rào cản lớn nhất hạn chế người dân có thu nhập thấp sử dụng dịch vụ di động chính là giá máy điện thoại còn rất cao, chi phí thấp nhất để họ có được máy điện thoại là khoảng 600.000 đồng.Viettel luôn tuân theo tôn chỉ: xã hội hóa di động, làm sao để người nghèo cũng có cơ hội dùng di động để họ có cơ hội bớt nghèo. Hiểu được mong muốn khát khao của những người dân ấy, gói SumoSim ra đời. Với chính sách bán bộ trọn gói SumoSim, Viettel giúp một lượng lớn người dân thỏa mãn ước mơ của mình là có được 1 máy di động hoàn toàn miễn phí.  Các gói thuê bao trả sau Gói Coporate: giải phát tiết kiệm dành cho doanh nghiệp; gói cước duy nhất cung cấp tính năng quản lý hướng gọi và mức sử dụng tại Việt Nam. Thuê bao nhóm Coporate được hưởng tính năng hóa đơn kép, tạo ra kết lối dài lâu giữa các thành viên trong nhóm chỉ với 690đồng/phút, giảm tới 50% so với cuộc gọi thông thường. Chính sách chăm sóc khách hàng tốt nhất dành cho doanh nghiệp. Gói Basic+: dùng càng nhiều càng rẻ; gói cước trả sau dành cho cá nhân có mức sử dụng cao, được thanh toán cước vào cuối tháng, được sử dụng tất cả các dịch vụ giá trị gia tăng và chăm sóc khách hàng tốt. Gói Family: gói cước trả sau cho nhóm gia đình, bạn bè, gia đình là số một. Mỗi thuê bao cho nhóm Family được tăng 1200 giây để gọi tới các thành viên trong nhóm, giảm 50% cước cuộc gọi tới 2 số máy điện thoại đã đăng ký trước, được sử dụng tất cả các dịch vụ giá trị gia tăng và chăm sóc khách hàng tốt nhất. Ta có thể nhận thấy đây là nỗ lực của Viettel trong công tác phổ cập hoá dịch vụ di động, mang lại cơ hội dùng dịch vụ di động cho tất cả mọi người dân Việt Nam, kể cả những người có thu nhập thấp nhất, những bạn học sinh, sinh viên và người dân sống ở nông thôn. Điện thoại cố định Homephone: tâm lý người Việt thường muốn chỉ phải trả trọn gói khi sử dụng một sản phẩm hay dịch vụ, chứ không muốn bị ám ảnh một khoản nợ phải trả cả đời (tiền thuê bao điện thoại hàng tháng). Vì thế, gói Homephone không cước thuê bao ra đời: chỉ cần đóng trọn gói 500.000đ, người sử dụng không còn phải quan tâm chi trả khoản thuê bao hàng tháng nữa. Viettel hy vọng sẽ nhanh chóng phổ cập dịch vụ điện thoại cố định không dây đến các khu vực không có điều kiện sử dụng điện thoại cố định có dây, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, các vùng có địa thế hiểm trở. Ngoài ra Viettel còn tặng 100% giá trị các thẻ nạp, tặng cổng Modem cho 1 thuê bao internet… - Những chương trình marketing hướng về cộng đồng như: phổ cập internet trong học đường, tặng miễn phí máy Home phone cho nông dân và các đồng bào dân tộc thiểu số, tặng sim trả trước và hỗ trợ cước phí di động cho sinh viên và chiến sĩ bộ đội biên phòng, hải đảo, tài trợ cho các chương trình “chúng tôi là chiến sĩ”, “như chia từng có cuộc chia ly”….tất cả những chương trình đó tạo nên hình ảnh đẹp về tư chất người lính của thương hiệu Viettel trong cảm nhận của người tiêu dùng. Năm 2009 Viettel đã chiếm đến 40% thị phần toàn ngành viễn thông di động của Việt Nam 2.4.2.2. Chiến lược phát triển thị trường: Công ty đã tiến hành đa dạng hóa sản phẩm nhằm tận dụng nguồn vốn lớn mạnh và đội ngũ nhân lực sẵn có của mình cùng với một hệ thống kênh phân phối khắp các tỉnh thành và quan trọng nhất là người tiêu dùng chuyển hướng sở thích và có sự đánh giá. Nhu cầu của khách hàng đòi hỏi phải được quan tâm hơn, được phục vụ tốt hơn. Cơ hội thị trường đang phát triển vì thế mà công ty đã đưa ra gói dịch vụ phù hợp với nhu cầu khách hàng đồng thời mở rộng nhiều lĩnh vực kinh doanh để tận dụngkhả năng của công ty nhằm chiếm lĩnh thị trường với mục tiêu dẫn đầu một số lĩnh vực có lợi thế. Viettel hiện có số lượng thuê bao di động lớn nhất: số lượng thuê bao của viettel lên tới 22 triệu thuê bao, chiếm trên 42% thị phần di động đồng thời cũng chiếm thị phận lớn trong các sản phẩm và dịch vụ khác mà công ty kinh doanh. Về chiến lược tiếp cận khách hàng, viettel tìm kiếm những phân khúc thị trường mới như: những khách hàng có nhu cầu nghe nhiều (gói cước tomato), đối tượng trẻ thích sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng(như gói cưới ciao). Và mạng này đã bắt nhanh cơ hội để liên tục đưa ra các dịch vụ mới mang lại doanh thu lớn. Dịch vụ nhạc chuông chờ Imuzil sau một năm rưỡi ra đời đã có tám triệu người sử dụng. Bên cạnh đó, viettel còn đưa ra nhiều loại dịch vụ như I-share- sẻ chia tài khoản, dịch vụ nhận và gửi thư điên tử trên điện thoại di động... Năm 2008 là năm đánh dấu sự thành công của Viettel khi vươn ra khỏi biên giới Việt Nam khi đầu tư xây dựng hạ tầng mạng lưới tại Campuchia và Lào(tại Campuchia Viettel đã xây dựng được 1000 trạm phát sóng BTS còn ở Lào là 200 trạm BTS). Sau thị trường Lào và Campuchia, Viettel tiếp tục đầu tư mạnh mẽ quốc tế vào thị trường Haiti và Mozambique. Tính đến năm 2013, Viettel đã mở rộng thêm Peru, Đông Timo và Cameroon. - Viettel đã tiến hành được nhiều cuộc nghiên cứu thị trường nhằm đánh giá tổng quan về thực trạng kinh doanh dịch vụ viễn thông đồng thời phát hiện ra những nhu cầu mới và những nhóm khách hàng mới. Các cuộc nghiên cứu này diễn ra đều đặn và thường kỳ vào các năm. Gần đây nhất là cuộc khảo sát thị trường ở 20 tỉnh Việt Nam vùng biên giới Việt Nam về nhu cầu tiêu dùng dịch vụ viễn thông di động của các quân nhân từ đó cho ra đời gói cước dành cho bộ đội biên phòng. Đồng thời gói cước dành cho công dân Lào, Campuchia tại Việt Nam - Việc nghiên cứu thị trường thế giới cũng phát hiện ra một thị trường mới đầy tiềm năng là thị trường viễn thông di dộng tại Lào và Campuchia. Hiện tại số lượng thuê bao Viettel tại Campuchia tính đến hết năm 2008 là 35.500 thuê bao và tại lào là 213.357 thuê bao. Thị trường này hứa hẹn còn nhiều tiềm năng trong tương lai. 2.4.2.3.Chiến lược phát triển sản phẩm: Là công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực với cơ cấu chủng loại sản phẩm đa dạng thích hợp, có khả năng cạnh tranh thị trường.cho phép Viettel tập hợp mọi nguồn lực của công ty vào các hoạt động sở trường và truyền thống của mình để tập trung khai thác các điểm mạnh phát triển quy mô kinh doanh trên cơ sở ưu tiên chuyên môn hóa sản xuất và đổi mới công nghệ, sản phẩm dịch vụ. Viettel tìm kiếm tăng doanh số bán thông qua cải tiến, hoặc biến đổi các sản phẩm dịch vụ hiện tại. Ví dụ điển hình là gói cước sinh viên của Viettel: với tính năng ưu việt nhất hội tụ từ các gói cước đang có của Viettel, với mục đích hướng tới các sinh viên trẻ là những người chưa có thu nhập gói cước sinh viên ra đời như đánh trúng tâm trạng của các bạn sinh viên trẻ. Khi tung ra gói cước này, nó có mức cước thoại và nhắn tin rẻ nhất trong số các gói cước trả trước và không giới hạn thời gian sử dụng, được công 25.000 đồng vào tài khoản sử dụng mỗi tháng. Với việc sử dụng chến lược phát triển sản phẩm Viettel đã tăng các dịch vụ ưu đãi cho gói cước là được đăng ký tự động và miễn phí cước thuê bao tốc độ cao với 30MB lưu lượng sử dụng tính năng gọi nhóm tiết kiệm 50% chi phí. Thành tựu tiêu biểu: Sự thành công đầu tiên phải kể đến của tổng công ty là xây dựng thành công thương hiệu với ấn tượng về thương hiệu Viettel: Thương hiệu hướng tới lợi ích người tiêu dùng, trẻ trung, mạnh mẽ. Viettel đã lần đầu tiên lọt vào top 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới. Năm 2008, Viettel đã khẳng định tên tuổi của mình trên bản đồ viễn thông thế giới với một loạt giải thưởng: tháng 12, Viettel được Informa Telecoms and Media – một công ty có uy tín hàng đầu thế giới về phân tích viễn thông, đánh giá xếp hạng 83/100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới, vượt qua cả Singapore Telecom (công ty viễn thông lớn nhất ASEAN); tháng 10, tập đoàn truyền thông Terrapin (Anh), sở hữu tạp chí Total Telecom, đã bình chọn Viettel là 1 trong 4 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tốt nhất ở các quốc gia đang phát triển trong khuôn khổ giải thưởng Viễn thông thế giới (World Communication Awards – WCA). Ngoài ra, Viettel cũng liên tục thăng hạng trên bảng số liệu các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông dựa trên số lượng thuê bao di động do tổ chức WI (Wireless Intelligence) đưa ra, (Quý I xếp thứ 53; Quý II xếp thứ 42 và hiện nay đứng thứ 41/650. Đây là thành công không chỉ của Viettel mà còn của cả ngành viễn thông Việt Nam bởi với thương hiệu Viettel, Việt Nam lần đầu tiên trở thành một quốc gia được xếp hạng và có tên tuổi trên bản đồ viễn thông thế giới. Tóm lại, nhờ đưa ra các chiến lược phù hợp đã giúp cho Viettel mở rộng quy mô về thị trường, về sản phẩm, dịch vụ thực hiện được mục tiêu vừa kinh doanh vừa phục vụ, chiếm ưu thế về thị phần cũng như ảnh hưởng đối với khách hàng. Cho phép Viettel tập hợp mọi nguồn lực của công ty vào các hoạt động sở trường và truyền thống của mình để tập trung khai thác các điểm mạnh, phát triển quy mô kinh doanh trên cơ sở ưu tiên chuyên môn hóa sản xuất và đổi mới công nghệ, sản phẩm dịch vụ thị phần và quy mô của Viettel không những chiếm thị phần lớn nhất mà ngày càng mở rộng trong các lĩnh vực khác.Năm 2010 doanh thu của Viettel là 91558 tỷ VND, đạt 117%, tăng 52% so với năm 2009.Tại Việt Nam, vượt qua các nhà mạng VNPT…Viettel đứng đầu về trục đường lớn nhất, chiều dài cáp quang lớn nhất, số trạm BTS lớn nhất… Đến năm 2013 doanh thu thu về của tổng công ty đạt mức 163000 tỷ VND. 2.5 Mô thức IFAS của tổng công ty Viettel. Nhân tố bên trong Điểm mạnh 1.Nguồn lực tài chính dồi dào,ổn định,lành mạnh.minh bạch 2.Hình ảnh sang giá,Văn hóa công ty đặc sắc 3. Quản lý lãnh đạo sang suốt,cứng rắn 4.Cơ sở kỹ thuật mạng Bưu chính viễn thông được đầu tư nâng cấp trên cơ sở đầu tư cho công nghệ cao 5.Nguồn nhân lực chất lượng cao,chuyên nghiệp Độ quan trọng Xếp loại Số điểm quan trọng Giải thích 0.1 4 0.4 0.05 2 0.1 0.15 4 0.6 0.1 3 0.3 Khẳng định được tên tuổi trên bản đồ Việt Nam và Thế giới 0.1 3 0.3 Tổng giám đốc Nguyễn Mạnh Hùng với tầm nhìn chiến lược và những buóc Là điểm khá quan trọng góp phần lớn tạo sự thành công của Viettel Là phương tiện để giáo dục,phát triển nguồn nhân lực,tạo phong cách làm việc đặc thù của doanh nghiệp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất