Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Phân tích liên quan giữa gamma glutamyl transferase với một số chỉ số sinh hóa...

Tài liệu Phân tích liên quan giữa gamma glutamyl transferase với một số chỉ số sinh hóa và lâm sàng ở bệnh nhân gút khám và điều trị tại bệnh viện e năm 2018

.PDF
56
112
84

Mô tả:

VN U ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ha r NGUYỄN THẾ THANH ma c y, KHOA Y DƯỢC ne an dP PHÂN TÍCH LIÊN QUAN GIỮA GAMMAGLUTAMYL TRANSFERASE VỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HÓA VÀ LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN GÚT KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ ho ol of M ed ici TẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2018 Co p yri gh t@ Sc KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA Hà Nội – 2018 VN U ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ne an dP ha r NGUYỄN THẾ THANH ma c y, KHOA Y DƯỢC ho ol of M ed ici PHÂN TÍCH LIÊN QUAN GIỮA GAMMAGLUTAMYL TRANSFERASE VỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HÓA VÀ LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN GÚT KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2018 Sc KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA Co p yri gh t@ Khóa: QH.2012.Y Người hướng dẫn: TS. Mai Thị Minh Tâm Hà Nội – 2018 VN U LỜI CẢM ƠN y, Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Mai Thị Minh Tâm – Giảng viên ma c chính, nguyên phó chủ nhiệm Bộ môn Nội, Khoa Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội, người thầy đã hướng dẫn tận tình và tỉ mỉ những kiến thức không chỉ về chuyên ngành Nội khoa mà còn những kiến thức về công tác ha r nghiên cứu khoa học. ne an dP Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Y Dược – Đại học Quốc Gia Hà Nội, cùng toàn thể các thầy cô trong phòng đào tạo đại học, các thầy cô thuộc bộ môn Nội. Các thầy cô đã tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi để tôi có thể hoàn thành khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể nhân viên khoa Cơ Xương Khớp - ici Bệnh viện E đã hết sức tạo điều kiện trong thời gian tôi tiến hành lấy số liệu ed tại bệnh viện. Tôi xin chân thành cảm ơn các bệnh nhân tại khoa Cơ Xương Khớp đã ho ol of M đồng ý tham gia và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi thăm khám để lấy số liệu. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ, các anh, chị và bạn bè tôi đã luôn động viên, giúp đỡ và chia sẻ những khó khăn trong suốt quá Co p yri gh t@ Sc trình học tập và nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp. Hà Nội, ngày 09/05/2018. Nguyễn Thế Thanh Gamma-GT hay GGT Gamma glutamyl transferase. BN Bệnh nhân HCCH Hội chứng chuyển hóa CRP C-reactive protein Protein phản ứng C. Trung bình Co p yri gh t@ Sc ho ol of M ed ici TB ha r VAS Visual Analog Scale Thang điểm đau. ne an dP BMI Body mass index Chỉ số khối cơ thể. y, Acid uric ma c AU VN U DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Co p yri gh t@ Sc ho ol of M ed ici ne an dP ha r ma c y, VN U DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Phân bố tuổi ở 2 nhóm bệnh nhân gút. ........................................... 16 Bảng 3.2. Phân bố thời gian mắc bệnh ở 2 nhóm bệnh nhân gút ................... 17 Bảng 3.3. Chỉ số khối cơ thể BMI ở 2 nhóm bệnh nhân gút. ......................... 17 Bảng 3.4. Yếu tố nguy cơ ở 2 nhóm bệnh nhân gút........................................ 18 Bảng 3.5. Số cơn gút cấp xảy ra trong 1 năm ở 2 nhóm BN gút. ................... 18 Bảng 3.6. Phân bố vị trí tổn thương khớp ở 2 nhóm bệnh nhân gút. .............. 19 Bảng 3.7. Tỷ lệ bệnh nhân có hạt tophi ở 2 nhóm bệnh nhân gút. ................. 19 Bảng 3.8. Bệnh lý đi kèm ở 2 nhóm bệnh nhân gút........................................ 20 Bảng 3.9. Phân bố chỉ số GGT........................................................................ 21 Bảng 3.10. Đặc điểm chỉ số hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu .............................. 21 Bảng 3.11. Đặc điểm chỉ số Ure và Creatinine ở 2 nhóm bệnh nhân gút ....... 22 Bảng 3.12. Giá trị trung bình Cholesterol TP, Tryglycerit, HDL- C và LDL- C ở 2 nhóm bệnh nhân gút. ................................................................................. 23 Bảng 3.13. Giá trị chỉ số SGOT và SGPT ở 2 nhóm bệnh nhân gút. ............. 24 Bảng 3.14. Tốc độ máu lắng 1 giờ đầu và nồng độ CRP ở 2 nhóm BN gút. .. 24 Bảng 3.15. Nồng độ acid uric máu ở 2 nhóm bệnh nhân gút. ........................ 25 Bảng 3.16. Mức lọc cầu thận ở 2 nhóm bệnh nhân gút .................................. 26 VN U DANH MỤC CÁC BẢNG Co p yri gh t@ Sc ho ol of M ed ici ne an dP ha r ma c y, Hình 3.1. Liên quan giữa GGT với Creatinine ............................................... 27 Hình 3.2. Liên quan giữa GGT với Cholesterol TP ........................................ 28 Hình 3.3. Liên quan giữa GGT với Tryglycerit .............................................. 28 Hình 3.4. Liên quan giữa GGT với SGOT...................................................... 29 Hình 3.5. Liên quan giữa GGT với BMI ........................................................ 30 VN U MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 1.1. Bệnh gút và tăng acid uric máu ........................................................... 3 y, 1.1.1.Bệnh gút ............................................................................................... 3 ma c 1.1.2.Tăng acid uric máu ............................................................................... 6 1.2. Gamma-GT ............................................................................................ 8 ha r 1.2.1.Khái niệm ............................................................................................. 8 ne an dP 1.2.2.Nguyên nhân tăng gamma-GT ............................................................. 8 1.4. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới .......................... 10 1.4.1.Trên thế giới ....................................................................................... 10 1.4.2.Tại Việt Nam ...................................................................................... 10 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 11 ici 2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 11 ed 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn .......................................................................... 11 ho ol of M 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: ........................................................................... 11 2.1.3. Thời gian nghiên cứu. ....................................................................... 11 2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 11 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:.......................................................................... 11 2.2.2. Kỹ thuật chọn mẫu: ........................................................................... 11 Sc 2.2.3. Nội dung nghiên cứu: ....................................................................... 13 gh t@ 2.2.4.Phương pháp thu thập số liệu: ............................................................ 15 2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ................................................................. 15 2.2.6. Đạo đức trong nghiên cứu. ................................................................ 15 yri CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ............................................................................... 16 Co p 3.1. Đặc điểm lâm sàng của 2 nhóm bệnh nhân gút ................................. 16 3.2. Đặc điểm cận lâm sàng ........................................................................ 21 VN U 3.3. Mối liên quan giữa GGT với một số chỉ số sinh hóa máu và lâm sàng. .............................................................................................................. 27 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 31 y, 4.1. Đặc điểm chung .................................................................................... 31 ma c 4.2 Đặc điểm bệnh nhân gút tăng GGT .................................................... 32 ha r 4.3. Mối liên quan giữa GGT và một số chỉ số sinh hóa máu và lâm sàng ....................................................................................................................... 37 ne an dP KẾT LUẬN .................................................................................................... 38 KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO Co p yri gh t@ Sc ho ol of M ed ici PHỤ LỤC VN U ĐẶT VẤN ĐỀ Co p yri gh t@ Sc ho ol of M ed ici ne an dP ha r ma c y, Gút là bệnh khớp do lắng đọng vi tinh thể và rối loạn chuyển hóa các nhân purin có đặc điểm chính là tăng acid uric (AU) máu, gây lắng đọng tinh thể monosodium urat trong dịch khớp hoặc các mô. Trên lâm sàng, các triệu chứng chính của gút là viêm khớp, hạt tophi, bệnh thận do gút và sỏi tiết niệu [15]. Bệnh gút thường gặp ở nam giới tuổi trung niên, thời gian khởi phát bệnh là 30 tuổi nhưng tỷ lệ mắc bệnh tăng dần cả ở hai giới nam và nữ ở các nhóm tuổi cao hơn [7]. Tăng acid uric máu đã được biết từ rất lâu là yếu tố nguy cơ quan trọng của bệnh gút [34], sự lắng đọng của các tinh thể urat ở khớp gây ra viêm khớp gút, ở thận nguy cơ dẫn đến sỏi thận. Hiện nay, tỷ lệ tăng acid uric trên thế giới cũng như ở Việt Nam chiếm tỷ lệ khá cao. Theo nghiên cứu của Quyền Đăng Tuyên (2001), tỷ lệ tăng acid uric máu là 22,4%; nghiên cứu của Lê Viết Hoàng (2014) tỷ lệ tăng acid uric máu là 26,7% [9,19]. Những năm gần đây, tại khoa Cơ xương khớp Bệnh viện E, nhiều bệnh nhân gút phải nhập viện. Ở bệnh nhân không tuân thủ điều trị và kiểm soát bệnh chưa tốt, nồng độ AU máu tăng cao dẫn đến có nhiều rối loạn kèm theo. Ngoài chế độ ăn chứa nhiều purin và việc sử dụng một số thuốc (ethambutol, liều thấp aspirin.. ), sử dụng rượu thường xuyên là yếu tố nguy cơ gây tăng uric máu và bệnh gút [26,35]. Gamma glutamyl transferase (Gamma-GT hay GGT) là enzyme gắn vào màng tế bào. Nồng độ gamma-GT trong huyết tương chủ yếu do gan sản xuất. Đặc biệt, chỉ số xét nghiệm gamma-GT có vai trò quan trọng trong xác định nghiện rượu mạn tính. Gamma-GT trong máu bình thường hay tăng liên quan đến lượng sử dụng rượu thường xuyên ở những người nghiện rượu mạn tính. Vì vậy, gamma-GT có thể được sử dụng để theo dõi ngừng hoặc giảm uống rượu ở những bệnh nhân nghiện rượu [1,21,25]. Sử dụng rượu thường xuyên là yếu tố nguy cơ cao làm tăng nồng độ acid uric máu và khởi phát các cơn gút cấp bệnh nhân gút. Mặt khác, chỉ số Gamma-GT tăng trên những bệnh nhân nghiện rượu mạn tính. Nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và tiên lượng bệnh trên bệnh nhân gút, chúng tôi tiến hành đề tài: “Phân tích liên quan giữa gamma-glutamyl transferase với một 1 Co p yri gh t@ Sc ho ol of M ed ici ne an dP ha r ma c y, VN U số chỉ số sinh hóa và lâm sàng ở bệnh nhân gút khám và điều trị tại bệnh viện E năm 2018” với hai mục tiêu sau: 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân gút tăng gammaglutamyl transferase tại Bệnh viện E từ tháng 06/2017 đến tháng 03/2018. 2. Phân tích mối liên quan giữa gamma-glutamyl transferase tới một số chỉ số sinh hóa và lâm sàng. 2 VN U CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Co p yri gh t@ Sc ho ol of M ed ici ne an dP ha r ma c y, 1.1. Bệnh gút và tăng acid uric máu 1.1.1. Bệnh gút 1.1.1.1. Khái niệm Bệnh gút là tình trạng viêm khớp do sự lắng đọng các tinh thể urat (Monodium urat - MSU) trong dịch khớp hoặc mô [7]. Thời gian bắt đầu từ đợt gút cấp đầu tiên đến khi trở thành gút mạn tính dao động từ 3-42 năm, với trung bình là 11,6 năm [12]. 1.1.1.2. Dịch tễ Bệnh thường gặp ở các nước phát triển, chiếm khoảng 0,02-0,2% dân số. Tỷ lệ mắc bệnh gút theo Khảo sát Sức khoẻ và Dinh dưỡng Quốc gia lần thứ ba (NHANES-III) là > 2% ở nam trên 30 tuổi và phụ nữ trên 50 tuổi. Trên 80 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh gút là 9% ở nam giới và 6% ở phụ nữ. Do đó, bệnh gút là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm khớp ở nam giới trên 40 tuổi. Các dữ liệu gần đây cho thấy tỷ lệ mắc bệnh gút đã tăng lên trong hai thập niên vừa qua do chế độ ăn, béo phì, hội chứng chuyển hóa và sử dụng thuốc như aspirin liều thấp và thuốc lợi tiểu. Tỷ số nam và nữ là 2:1 đến 7:1 [12,38]. Trên thế giới tỷ lệ mắc gút ngày càng gia tăng và phổ biến. Theo thống kê: tỷ lệ mắc trung bình ở Mỹ là 3.9% [41], ở Pháp là 0.9% [26,39], ở Anh là 1.4 – 2.5% [22,28], ở Đức 1.4% [26], ở Liên minh châu Âu 3.2% và 26.1% (Maori ancestry) ở New Zealand [41]. Ở Việt Nam, bệnh gút chiếm 1,5% các bệnh về khớp điều trị nội trú tại khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai, đứng hàng thứ tư trong các bệnh khớp điều trị nội trú thường gặp [12]. Tại khoa Nội cơ xương khớp Bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh gút chiếm khoảng 10 - 15% các bệnh khớp đến điều trị [18]. 1.1.1.3. Nguyên nhân Nguyên nhân bệnh gút do tăng acid uric máu. Ngoài ra, các yếu tố kích thích là nguy cơ viêm khớp cấp do gút: chấn thương, phẫu thuật, bất động, ăn nhiều thức ăn chứa nhiều nhân purin và những thuốc làm tăng nồng độ urat [7]. Tiền sử gia đình (chiếm 25%), tuổi tác, giới tính hoặc ở phụ nữ mãn kinh sớm có nguy cơ cao mắc bệnh gút [33]. Chỉ số khối cơ thể và lượng tiêu 3 ho ol of M ed ici ne an dP ha r ma c y, VN U thụ ancol là những yếu tố nguy cơ gây tăng uric máu và bệnh gút ở đa số các bệnh nhân [38]. 1.1.1.4. Cơ chế bệnh sinh Ở nồng độ AU dưới 420µmol/l ( ở nam giới ) và pH 7,4, AU gần như hòa tan hoàn toàn dưới dạng ion (+) urat. Khi nồng độ AU trong máu lớn hơn 420µmol/l, vượt quá nồng độ hòa tan tối đa, urat kết tủa thành các tinh thể MSU. Khả năng gây viêm của tinh thể liên quan đến khả năng gắn vào các immunoglobulin và protein, đặc biệt là bổ thể và lipoprotein. Phức hợp này gắn vào cơ quan thụ cảm ở bề mặt đại thực bào và tương bào, dẫn đến giải phóng và hoạt hóa các cytokine, yếu tố hóa học và các chất trung gian khác. Các đại thực bào sẽ thực bào tinh thể urat và phá hủy lysosome giải phóng arachidonat, collagenase, các gốc oxy hóa gây nên tình trạng viêm khớp [7]. Sự có mặt vi tinh thể urat tại mô mềm, bao gân tạo nên hạt tophi, và cuối cùng, viêm thận kẽ (bệnh thận do gút) là do tinh thể urat lắng đọng tại tổ chức kẽ của thận. AU niệu tăng và sự toan hóa nước tiểu dẫn đến sỏi tiết niệu trong bệnh gút [12]. Hình 1.2. Tinh thể urat dưới gh t@ Sc Hình 1.1. Tinh thể urat dưới kính hiển vi quang học kính hiển vi phân cực Co p yri 1.1.1.5. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng a) Triệu chứng lâm sàng  Thể gút cấp tính: Được biểu hiện bằng những đợt viêm cấp tính của ngón chân cái (khớp bàn ngón). 4 Co p yri gh t@ Sc ho ol of M ed ici ne an dP ha r ma c y, VN U Hoàn cảnh xuất hiện sau những bữa ăn nhiều thịt rượu, sau chấn thương, sau phẫu thuật… Khoảng 60-70% cơn gút cấp biểu hiện ở khớp bàn ngón chân cái. Ngón chân sưng to, phù nề, căng bóng, nóng đỏ xung huyết, trong khi các khớp khác bình thường. Toàn thân có thể sốt nhẹ [2].  Thể gút mạn tính: Gút mạn tính tiến triển chậm và kéo dài, tăng dần, lúc đầu tổn thương ở bàn ngòn chân, gối khuỷu và bàn ngón tay. Thời gian tiến triển 10-20 năm, trong khi diễn biến mạn tính có thể ghép vào những đợt viêm cấp tính làm bệnh nặng [2]. Gút mạn tính có các biểu hiện : hạt tophi, bệnh khớp mạn tính do muối urat và biểu hiện tại thận. Hạt tophi do tích lũy muối urat sodium kết tủa trong mô liên kết: sụn đầu khớp, đầu xương, phần mềm quanh khớp đặc biệt là ở quanh khớp gối, khớp khuỷu, dọc theo gan ở bàn thay và bàn chân, quanh các khớp đốt ngón gần và ngón xa ở bàn tay. Tỷ lệ hình thành phụ thuộc vào mức độ và thời gian tăng AU máu. Hạt tophi mang các đặc điểm: không đau, rắn, tròn, số lượng và kích thước thay đổi, da phủ trên đó bình thường, mỏng, có thể nhìn thấy màu trắng nhạt của các tinh thể urat. Bệnh khớp mạn tính do tích lũy muối urat trong mô cạnh khớp, trong sụn vả trong xương, là nguyên nhân gây thoái hóa sụn khớp, hủy đầu xương và tăng sinh màng hoạt dịch [7,12]. Biểu hiện tại thận gây ra sỏi urat (10-20% trường hợp gút). Sỏi acid uric ít cản quang, chụp X quang thường khó thấy, phát hiện qua siêu âm hoặc chụp thận sau tiêm thuốc cản quang (UIV). Tổn thương thận do lắng đọng urat ở thận kẽ gây protein niệu không thường xuyên, hồng cầu và bạch cầu trong nước tiểu, dần dần dẫn đến suy thận [2,21]. b) Triệu chứng cận lâm sàng AU máu cao > 420µmol/l đối với nam giới, tuy nhiên khoảng 40% bệnh nhân có cơn gút cấp nhưng AU máu bình thường [12]. Mai Thị Minh Tâm (2009) nghiên cứu nồng độ acid uric máu trong cơn gút cấp: nồng độ 5 ne an dP ha r ma c y, VN U A.U máu trung bình trong cơn gút cấp là 441,6mmol/l ± 83,2, tỷ lệ AU máu bình thường trong cơn gút cấp chiếm 31,3 % [15]. Định lượng AU niệu 24h nhằm xác định tăng bài tiết urat (>600mg/24h). Khi AU niệu tăng cao dễ gây sỏi urat và không được dùng nhóm thuốc hạ AU theo cơ chế tăng đào thải. Xét nghiệm dịch khớp: tìm thấy tinh thể urat trong dịch khớp, dịch khớp viêm giàu tế bào (2000 tế bào/mm3), chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính [7,20]. Các xét nghiệm khác: tốc độ máu lắng tăng, CRP bình thường hoặc tăng. X-quang: giai đoạn đầu bình thường, giai đoạn muộn có thể thấy các khuyết xương hình hốc ở đầu xương, hẹp khe khớp, gai xương... 1.1.1.6. Chẩn đoán xác định gh t@ Sc ho ol of M ed ici Tiêu chuẩn chẩn đoán gút của Bennett và Wood 1968 a. Hoặc tìm thấy tinh thể acid uric trong dịch khớp hay trong các hạt tophi. b. Hoặc tối thiểu có trên 2 trong các tiêu chuẩn sau đây: - Tiền sử hoặc hiện tại có tối thiểu 2 đợt sưng đau của một khớp với tính chất khởi phát đột ngột, sưng đau dữ dội và khỏi hoàn toàn trong 2 tuần. - Tiền sử hoặc hiện tại có 1 đợt sưng đau khớp bàn ngón chân cái với các tính chất như trên. - Có hạt tô phi. - Đáp ứng tốt với Colchicine (giảm viêm, giảm đau trong vòng 48h) trong tiền sử hoặc hiện tại. Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn a hoặc ít nhất 2 yếu tố của tiêu chuẩn b. Co p yri 1.1.2. Tăng acid uric máu 1.1.2.1. Định nghĩa tăng acid uric máu [12]. Tăng acid uric máu khi nồng độ AU vượt quá giới hạn tối đa của độ hòa tan của urat trong huyết thanh. Cụ thể: - Nam > 420 µmol/l. 6 ho ol of M ed ici ne an dP ha r ma c y, VN U 1.1.2.2. Dịch tễ học Tăng acid uric máu thường gặp với tỷ lệ dao động từ 2,6% đến 47,2% trong các chủng tộc người khác nhau [12]. Trên thế giới tỷ lệ tăng acid uric chiếm khá cao dân số. Uaratanawong S. và cộng sự (2011) nghiên cứu tỷ lệ tăng acid uric máu của 1.945 đối tượng đến khám Bangkok - Thái Lan: tỷ lệ tăng acid uric máu trong dân số nghiên cứu là 24,4%, phổ biến nhất ở nam giới so với phụ nữ (59% so với 11%, p <0,001) [39]. Năm 2011, tác giả Zhu Y và cộng sự nghiên cứu trên người Mỹ đưa ra kết quả tỷ lệ tăng acid uric máu là nam là 21,2% và nữ là 21,6% [43]. Tại Việt Nam: Phạm Thị Dung và cộng sự (2014) nghiên cứu đưa ra kết quả tỷ lệ tăng acid uric huyết thanh là 9,2%. Trong đó, nam giới có tỷ lệ mắc là 12% cao hơn so với nữ 6,5% [6]. Lê Viết Hoàng và cộng sự (2014) đưa ra số trường hợp tăng acid uric máu là 231/ 865 chiếm tỷ lệ 26,7% [9]. 1.1.2.3. Nguyên nhân tăng acid uric: Dựa theo cơ chế bệnh sinh, nguyên nhân tăng acid uric máu do: - Tăng tổng hợp acid uric: ăn thức ăn chứa nhiều purin, tăng phá hủy tổ chức,… - Giảm bài tiết acid uric qua thận: giảm lọc ở cầu thận, giảm tiết urat ở ống thận hoặc phối hợp. - Phối hợp cả 2 nguyên nhân trên * Tăng tổng hợp acid uric: + Tăng acid uric máu tiên phát: không rõ nguyên nhân. gh t@ Sc + Tăng acid uric máu thứ phát: ăn quá nhiều thức ăn có purin (tôm, cua, gan, thận, lòng đỏ trứng…), tăng tái tạo nucleotid, tăng thoái hóa adenosin triphosphat, bệnh cơ nặng. * Giảm bài tiết acid uric: + Giảm bài tiết acid uric máu tiên phát: không rõ nguyên nhân. + Giảm bài tiết acid uric máu thứ phát: các bệnh lý làm giảm độ thanh lọc acid uric của cầu thận: suy thận. Co p yri + Một số nguyên nhân có cơ chế chưa xác định rõ: tăng huyết áp, cường chức năng tuyến cận giáp, một số thuốc làm tăng acid uric máu (cyclosporin, pyrazinamid, ethambutol, liều thấp aspirin), bệnh thận do nhiễm 7 VN U độc chì [1, 7]. ma c y, Năm 2010, tác giả Merriman T.R. và cộng sự đã công bố kết quả nghiên cứu cơ sở di truyền của tăng acid uric và gút đã chỉ ra rằng: nguyên nhân quan trọng nhất của tăng acid uric máu là giảm bài tiết acid uric qua nước tiểu. Bài tiết acid uric được điều phối bởi một số các phân tử vận chuyển urat thể hiện trong các ống góp của thận và đây là điểm kiểm soát sinh lý quan trọng trong bệnh gút [29]. ne an dP ha r Một số tác giả đã đưa ra nhận định, kháng insulin trong hội chứng chuyển hóa là nguyên nhân tăng acid uric máu. Hai cơ chế đã được đưa ra giải thích cho điều này. Thứ nhất, kháng insulin làm nồng độ insulin cao thúc đẩy trao đổi natri-hydro ống thận, tăng tái hấp thu acid uric và ức chế bài tiết acid uric. Ngoài ra , bài tiết acid uric cũng bị hạn chế bởi bệnh lý thận gây ra bởi sự đê kháng insulin. Thứ hai, kháng insulin có thể gây tăng chuyển hóa purine qua hoạt hóa hexot monophosphat và gây tăng acid uric máu. Co p yri gh t@ Sc ho ol of M ed ici 1.2. Gamma-GT 1.2.1. Khái niệm Gamma-GT là một enzym gắn với màng tế bào tham gia vào quá trình xúc tác chuyển các nhóm gamma- glutamyl giữa các acid amin qua màng tế bào [8]. Enzym này được tìm thấy trên màng tế bào trong tế bào gan, thận và tụy. Ngoài ra, GGT cũng được tìm thấy trong các tế bào ruột, lách, tim, não và túi tinh. GGT có nhiều nhất trong tế bào của thận, tuy nhiên enzym lưu hành trong huyết tương có nguồn gốc chủ yếu từ gan [1,20]. Ở nam bình thường: 7-50 U/L, nữ: 5-25 U/L. Giá trị cao hơn ở trẻ sơ sinh và trong 3-6 tháng đầu. Giá trị ở nam giới trưởng thành cao hơn 25% so với phụ nữ [25]. 1.2.2. Nguyên nhân tăng gamma-GT Bệnh gan: Vào những năm 1960 và 1979, GGT đã được nghiên cứu và áp dụng như một xét nghiệm chức năng gan hoặc enzym trong gan [40]. Nồng độ GGT tăng ở tất cả các dạng bệnh gan. Xét nghiệm này nhạy hơn nhiều so với xét nghiệm alkaline phosphatase hoặc xét nghiệm transaminase (SGOT, SGPT) trong việc phát hiện vàng da tắc nghẽn, viêm đường mật và viêm túi mật. Nó cũng được chỉ định trong chẩn đoán phân biệt bệnh gan ở trẻ em và 8 Co p yri gh t@ Sc ho ol of M ed ici ne an dP ha r ma c y, VN U phụ nữ có thai có nồng độ LDH và phosphatase kiềm cao [25]. Một số bệnh gan hay gặp có GGT tăng là: viêm gan (cấp tính và mãn tính), xơ gan, u tế bào gan, ung thư gan, Cholestasis (đặc biệt là trong hoặc sau khi mang thai), bệnh gan cồn mãn tính. Trên bệnh nhân nghiện rượu mạn tính có tăng GGT. Gamma-GT được sử dụng để xác định rối loạn chức năng tế bào gan và để phát hiện bệnh gan do rượu gây ra. Vì Gamma-GT rất nhạy cảm với lượng ancol được tiêu thụ bởi người nghiện rượu mãn tính, nên nó có thể được sử dụng để theo dõi ngừng hoặc giảm uống rượu ở những bệnh nhân nghiện rượu và những người có nguy cơ cao nghiện rượu [25]. Một số bệnh nội tiết là nguyên nhân gây tăng GGT như đái tháo đường, bệnh dự trữ chất glycogen hoặc cường tuyến giáp. Nguyễn QM và cộng sự nghiên cứu các enzyme chức năng gan tăng có liên quan đến sự phát triển của tiền tiểu đường và bệnh tiểu đường loại 2 ở người lớn tuổi đưa ra kết quả trên những bệnh nhân đái tháo đường có mức tăng GGT gấp 1,2 lần giá trị bình thường [13]. Trong nhồi máu cơ tim, GGT thường là bình thường. Tuy nhiên, nếu có tăng lên, nó xảy ra khoảng 4 ngày sau khi nhồi máu cơ tim và có thể hàm ý tổn thương gan thứ phát do suy tim. Trong một số nghiên cứu trên thế giới, xét nghiệm GGT như là yếu tố nguy cơ và nghi ngờ có hội chứng vành cấp tính. Một số nhà nghiên cứu đã tập trung vào mối quan hệ giữa mức GGT huyết thanh và lưu lượng máu mạch vành. Caliskan và cộng sự [24] xác nhận rằng nồng độ GGT huyết thanh liên quan đến suy giảm máu động mạch vành ở bệnh nhân tăng huyết áp. Sen và cộng sự [37] đã đánh giá mối quan hệ giữa tăng GGT huyết thanh và suy giảm máu dòng máu động mạch vành, và thấy rằng huyết khối trung bình trong số lượng nhồi máu cơ tim cho thấy mối tương quan dương và trung bình với hoạt tính GGT huyết thanh. Hoạt tính GGT huyết thanh là yếu tố dự báo độc lập duy nhất của huyết khối trung bình trong nhồi máu cơ tim [37]. Ngoài ra, GGT tăng trên một số bệnh như : viêm tụy, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú, ung thư phổi, lupus ban đỏ hệ thống, bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn. 9 ho ol of M ed ici ne an dP ha r ma c y, VN U 1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới 1.3.1. Trên thế giới Năm 2011, tác giả Zhu Y và cộng sự đã nghiên cứu khảo sát tỷ lệ tăng acid uric máu và bệnh gút dựa trên mẫu đại diện toàn quốc người Mỹ bao gồm cả nam và nữ. Tăng acid uric máu: nam > 420 µmol/l; nữ > 342 µmol/l. Kết quả: tỷ lệ bệnh gút ở người Mỹ trưởng thành trong năm 2007- 2008 là 3,9% (nam: 5,9%; nữ: 2,0%). Nồng độ trung bình acid uric máu là 368,4 µmol/l ở nam giới và 292,2 µmol/l ở nữ giới, tương ứng với tỷ lệ tăng acid uric máu là 21,2% và 21,6%. Tỷ lệ tăng acid uric máu và bệnh gút tăng có khả năng liên quan đến việc tăng tần suất của béo phì và tăng huyết áp [43]. Zhao Ya và cộng sự (2017) đã nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ acid uric và gamma-GT trên đối tượng phụ nữ Trung Quốc. Kết quả cho thấy tỷ lệ tăng acid uric máu là 25,1%. Nghiên cứu cũng đã cho thấy những người có tăng nồng độ acid uric máu thì nồng độ gamma-GT tăng cao hơn so với người bình thường [42]. Nakamura K và cộng sự đã nghiên cứu mối liên quan giữa gammaglutamyltransferase huyết thanh và nguy cơ tăng acid uric máu ở đàn ông Nhật Bản. Nghiên cứu đã đưa ra tăng AU máu có sự tương quan thuận với tăng GGT [32]. Co p yri gh t@ Sc 1.3.2. Tại Việt Nam Bùi Đức Thắng và cộng sự (2006) nghiên cứu nồng độ acid uric máu ở người cao tuổi: tỷ lệ tăng acid uric máu trong nghiên cứu là 33,8% . Trong đó, tỷ lệ tăng acid uric máu lần lượt ở nam và nữ giới là 88,2% và 11,8% [16]. Nguyễn Ngọc Châu và cộng sự (2014): tỷ lệ bệnh nhân tăng acid uric máu là 32,4%, 6,9% bệnh nhân mắc bệnh gút [4]. La Quang Hổ và cộng sự (2014) đưa ra kết quả: tỷ lệ bệnh nhân tăng acid uric máu là 32,1% [10]. 10 ma c y, VN U CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu trên 58 đối tượng nam bị bệnh gút được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Bennett và Wood 1968, khám và điều trị tại khoa Cơ xương khớp - Bệnh viện E. ne an dP ha r 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: - Bệnh nhân nam được chẩn đoán xác định là bệnh gút theo tiêu chuẩn Bennett và Wood 1968. - Nếu là bệnh nhân điều trị nội trú thì phải có mã hồ sơ bệnh án, nếu là bệnh nhân ngoại trú thì phải có địa chỉ kèm theo. - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: - Đối tượng nghiên cứu không đáp ứng những tiêu chuẩn trên. 2.1.3. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 06/2017 đến tháng 05/2018. ici 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Co p yri gh t@ Sc ho ol of M ed 2.2.2. Kỹ thuật chọn mẫu: Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Bao gồm tất cả bệnh nhân được chẩn đoán bệnh gút đến khám và điều trị tại bệnh viện E từ tháng 06/2017 đến tháng 03/2018 thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn nêu trên. 11 VN U SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU ma c y, Bệnh nhân gút (Chẩn đoán theo tiêu chuẩn Bennett và Wood 1968) ne an dP Xét nghiệm máu ed ici Bệnh nhân gút có GGT bình thường. Sc So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mức lọc cầu thận. Kết luận. Co p yri gh t@ Bệnh nhân gút có GGT tăng. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mức lọc cầu thận. ho ol of M Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mức lọc cầu thận. ha r Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu Bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng