BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH ĐỘC TỐ VI KHUẨN
CLOSTRIDIUM BOTULINUM GÂY BỆNH NGỘ ĐỘC THỊT
LÊ THỊ TRANG
HÀ NỘI - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH ĐỘC TỐ VI KHUẨN
CLOSTRIDIUM BOTULINUM GÂY BỆNH NGỘ ĐỘC THỊT
LÊ THỊ TRANG
CHUYÊN NGÀNH : CÔNG NGHỆ SINH HỌC
MÃ NGÀNH: 8420201
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Thùy Trâm
HÀ NỘI - 2022
TS. Lê Huy Hoàng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo
điều kiện của các thầy cô giáo Trường Đại học Mở Hà Nội, các nhà khoa học của
Viện vệ sinh dịch tễ trung ương.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Đào và các thầy cô Khoa
Công nghệ sinh học, Trường Đại học Mở Hà Nội đã giảng dạy cho em những kiến
thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập và hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thùy Trâm, TS Lê Huy
Hoàng, là những người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và đã tận tình giúp đỡ, tạo
điều kiện cho em trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Viện vệ sinh dịch tễ trung ương, Lãnh đạo
khoa Vi khuẩn và các anh chị phòng thí nghiệm Vi khuẩn kỵ khí, đã luôn tạo điều
kiện, chia sẻ và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn.
Nghiên cứu này sử dụng kinh phí của đề tài “Nghiên cứu sản xuất bộ kit
LAMP phát hiện nhanh gen độc tố của Clostridium botulinum gây bệnh ngộ độc
thịt", mã số đề tài 02/2021 ĐX. Em xin trân trọng cảm ơn chủ nhiệm đề tài.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp, cơ
quan đã quan tâm, động viên, nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Hà Nội, ngày
tháng
Lê Thị Trang
năm 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi Lê Thị Trang, học viên Cao học khóa 2019-2021 Trường Đại học mở Hà
Nội, chuyên ngành công nghệ sinh học, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của các
Thầy: TS. Nguyễn Thùy Trâm, TS Lê Huy Hoàng.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công
bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực
và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày
tháng
Ngƣời viết cam đoan
Lê Thị Trang
năm 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................2
1.1 Tổng quan về bệnh ngộ độc thịt ......................................................................... 2
1.1.1 Nguồn gốc và đặc điểm bệnh ngộ thịt ............................................................. 2
1.1.2 Các dạng bệnh ngộ độc thịt ............................................................................. 4
1.1.3 Các phương pháp chẩn đoán bệnh ngộ độc thịt ............................................... 8
1.2 Tổng quan về vi khuẩn C. botulinum ............................................................... 11
1.2.1 Đặc điểm chung của vi khuẩn C. botulinum .................................................. 11
1.2.2 Sự phân bố của vi khuẩn C. botulinum .......................................................... 13
1.2.3 Phương pháp nuôi cấy vi khuẩn C. botulinum ............................................... 15
1.2.4 Tình hình nghiên cứu vi khuẩn C. botulinum trên thế giới............................. 17
1.2.5 Tình hình nghiên cứu vi khuẩn C. botulinum ở Việt Nam ............................. 17
CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................19
2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................... 19
2.1.1 Đối tượng nghiên cúu ................................................................................... 19
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu ..................................................................................... 19
2.1.3 Thời gian nghiên cứu .................................................................................... 19
2.2. Vật liệu- dụng cụ hóa chất dùng trong nghiên cứu .......................................... 19
2.2.1 Trang thiết bị, dụng cụ .................................................................................. 19
2.2.2 Vật tư tiêu hao .............................................................................................. 20
2.2.3 Hóa chất, sinh phẩm ..................................................................................... 20
Hóa chất sinh phẩm dùng cho nuôi cấy phân lập.................................................... 20
2.3 Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................ 22
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 22
Nghiên cứu mô tả thực nghiệm và mô tả cắt ngang ................................................ 22
2.3.2 Các kỹ thuật nghiên cứu................................................................................ 22
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ ......................................................................................36
3.1. Kết quả thu thập các loại mẫu ......................................................................... 36
3.2. Kết quả xác định tính chất sinh vật hóa học C. botulinum bằng kit API 20A ... 38
3.3 Kết quả xác định gen độc tố bằng kỹ thuật PCR .............................................. 40
3.5. Kết quả giải trình gen ..................................................................................... 45
CHƢƠNG IV: BÀN LUẬN ....................................................................................50
KẾT LUẬN ..............................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................58
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Viết đầy đủ tiếng anh
Viết giải nghĩa tiếng
việt
bp
Base pair
Đơn vị đo chiều dài
của phân tử DNA
CDC
Centers for Disease
Control and Prevention
Trung tâm kiểm soát
và phòng ngừa bệnh
dịch
API
Analytical Profile Index
Hồ sơ định danh vi
khuẩn
ATCC
American Type Culture
Collection
Bộ chủng chuẩn của
Mỹ
An toàn sinh học
ATSH
BHI
Brain Heart Infusion
Canh thang não tim
BoNT
Botulinum Neurotoxin
Độc tố thần kinh
botulinum
C. botulinum
Clostridium botulinum
Vi khuẩn Clostridium
botulinum
CBI
Clostridium botulinum
isolation
Môi trường phân lập
C. botulinum
CMM
Cooked Meat Medium
Môi trường thịt băm
EYA
Egg York Agar
Thạch trứng nhuyễn
EYE
Egg York Emulsion
Lòng đỏ trứng nhuyễn
GAM
Gifu Anaerobic Medium
Môi trường nuôi cấy
kỵ khí
PFGE
Pulsed- Field Gel
Electrophoresis
Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN
TPGY
Trypticase Peptone
Glucose Yeast extract
medium
Môi trường TPGY
Vi khuẩn kỵ khí
VKKK
WHO
Điện di xung trường
World Health
Orgnization
Tổ chức Y tế thế giới
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Cơ chế dẫn truyền thần kinh ở khe synap và cơ chế cắt đứt dẫn truyền thần
kinh do botulin ........................................................................................................ 3
Hình 2: Mô hình chuỗi nặng và chuỗi nhẹ độc tố bolulinum .................................... 4
Hình 3: Hình ảnh nhuộm Gram vi khuẩn C. botulinum ......................................... 12
Hình 4: Hình ảnh khuẩn lạc trên thạch C. botulinum EYA ..................................... 13
Hình 5: Phản ứng sinh vật hóa học ........................................................................ 28
Hình 6: Sắp xếp index N và S theo thứ tự trên giá ................................................. 31
Hình 7: Đoạn ngắn DNA sau khi gắn index và adapter .......................................... 32
Hình 8: Hình ảnh tạo cluster và giải trình tự read 1 ................................................ 34
Hình 9: Quá trình giải trình tự trên máy Miseq ...................................................... 35
Hình 10: Hình ảnh điện di sản phẩm PCR phát hiện gen độc tố B C. botulinum. ... 41
Hình 11: Hình ảnh điện di sản phẩm PCR phát hiện gen độc tố A C. botulinum .... 41
Hình 12: Hình ảnh khuẩn lạc chủng Cbt3F01 trên thạch máu ................................ 43
Hình 13: Hình ảnh khuẩn lạc chủng Cbt3F01 trên thạch GAM .............................. 43
Hình 14: Hình ảnh khuẩn lạc chủng Cbt3F01 trên thạch Brucella .......................... 44
Hình 15: Hình ảnh nhuộm gram chủng Cbt3F01.................................................... 44
Hình 16: Hình ảnh khuẩn lạc chủng Cbt3F01 trên thạch EYA ............................... 45
Hình 17: Cây phả hệ chủng Cbt3F01 so với các chủng C. botulinum nhóm I, II, III .... 47
Hình 18: Cây phả hệ chủng Cbt3F01 so với các chủng C. tobulinum nhóm I ........ 48
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Báo cáo ca bệnh ngộ độc thịt từ năm 2008 – 2017 tại Mỹ ......................... 6
Bảng 2 .1 Thành phần phản ứng PCR…………………………………….. .............. 29
Bảng 3. 1.Tổng số mẫu các loại đã thu thập……………………………… .............. 36
Bảng 3. 2. Nguồn gốc mẫu mật ong ......................................................................... 36
Bảng 3 3. Nguồn gốc mẫu đất .................................................................................. 37
Bảng 3 .4. Các loại mẫu đồ hộp ............................................................................... 37
Bảng 3 .5. Tỉ lệ phân lập C. botulinum từ các loại mẫu ............................................ 42
Bảng 3. 6. Kết quả định danh chủng C. botulinum bằng bộ kit API 20A .................. 38
Bảng 3 .7. Kết quả xác định loại độc tố bằng phương pháp PCR ............................. 40
MỞ ĐẦU
Nha bào vi khuẩn Clostridium botulinum (C. botulinum) có ở trong mật
ong, đất có thể là nguồn lây nhiễm vi khuẩn vào thực phẩm và gây ra bệnh ngộ độc
thịt. Nhiều nước trên thế giới (Mỹ, Nhật, Đức, Braxin, Thái Lan) đã có báo cáo
hàng năm về số liệu ca bệnh ngộ độc thịt. Trung bình mỗi năm ở Mỹ có 70-100
trường hợp ngộ độc thịt được báo cáo, trong số đó khoảng 25% ca bệnh ngộ độc thịt
do thực phẩm và 72% ca bệnh ngộ độc thịt ở trẻ sơ sinh [42,45]. Từ năm 1976 đến
nay, trên 1500 ca bệnh ngộ độc thịt trẻ em được báo cáo ở hơn 15 quốc gia. Tuy
nhiên hiện Việt Nam chỉ có 1 chùm ca bệnh được báo cáo gần đây là vào tháng
9/2020 tại Hà Nội và tháng 3/2021 đều do ngộ độc pate chay. Điều này có thể do
thiếu sự quan tâm của các bác sĩ lâm sàng cũng như các nhà nghiên cứu vi sinh học.
Thêm vào đó, vi khuẩn C. botulinum là vi khuẩn kỵ khí tuyệt đối, khó nuôi cấy
phân lập. Vi khuẩn này sinh độc tố thần kinh được xem là một trong những độc tố
mạnh nhất vì thế nó được xếp vào danh sách tác nhân nguy hiểm nhóm A và bị nghi
ngờ sử dụng làm vũ khí sinh học nên nó lại càng khó khăn hơn trong việc đặt mua
hoặc chia sẻ chủng vi khuẩn từ các hãng hay tổ chức nghiên cứu quốc tế. Các cơ sở
nghiên cứu, bệnh viện, trường học không có chứng dương để tiến hành các nghiên
cứu, xét nghiệm chẩn đoán vi khuẩn này, vì vậy nghiên cứu về bệnh ngộ độc thịt
tại Việt Nam hầu như bị quên lãng. Bộ Y tế Việt Nam có ban hành các tiêu chuẩn
việt nam (TCVN) liên quan đến chẩn đoán vi khuẩn và độ tố vi khuẩn C. botulinum
bằng kỹ thuật PCR và Elisa [4,5,6] nhưng trên thực tế không có chứng dương để
xác nhận phương pháp.
Dựa vào tình hình thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Phân
lập và xác định độc tố vi khuẩn C. botulinum gây bệnh ngộ độc thịt” với các mục
tiêu nghiên cứu sau:
1. Nuôi cấy phân lập chủng vi khuẩn kỵ khí C. botulinum từ mẫu môi trường
và thực phẩm.
2. Xác định độc tố C. botulinum bằng kĩ thuật PCR và giải trình tự gen.
1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về bệnh ngộ độc thịt
1.1.1 Nguồn gốc và đặc điểm bệnh ngộ thịt
Bệnh ngộ độc thịt – tên tiếng Anh là “Botulism” – bắt nguồn từ tiếng La tinh
“botulus” có nghĩa là “xúc xích” do những ca bệnh đầu tiên phát hiện ở châu Âu có
liên quan đến xúc xích sản xuất tại nhà. Tên “botulism” – bệnh ngộ độc thịt có tầm
quan trọng về mặt lịch sử nhưng không phản ánh hết nguồn gốc sinh bệnh vì ngày
nay nhiều sản phẩm gây bệnh có nguồn gốc thực vật chứ không phải chỉ ở động vật.
Bệnh ngộ độc thịt do độc tố (botulin) của trực khuẩn kỵ khí Clostridum
botulinum (C. botulinum) gây ra. Độc tố này thuộc loại độc tố thần kinh và là độc tố
độc nhất trong các loại độc tố đã biết. Độc tố có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường
tiêu hóa, qua niêm mạc mắt hoặc niêm mạc đường hô hấp. Sau khi vào cơ thể, độc
tố thẩm thấu vào hệ thống tuần hoàn và hệ thống lympho sau đó đến dây thần kinh
vận động, gắn không hồi phục vào các đầu mút (receptor) hòa màng của túi
Acetycholin và màng cúc tận cùng, ngăn chặn sự giải phóng chất dẫn truyền
Acetylcholine từ các đầu dây thần kinh, cắt đứt các dẫn truyền thần kinh, giao tiếp
giữa các tế bào thần kinh không được thực hiện, gây liệt các cơ như cơ vận động, cơ
hô hấp [24,36]. Độc tố ngộ độc thịt gồm 7 loại (A, B, C, D, E, E, G) gây liệt phản
hồi theo cơ chế ức chế sự phóng thích acetylcholine tại các đầu nối thần kinh – cơ,
nhưng chúng lại không giống nhau về vị trí gắn kết trên tế bào thần kinh tạo mức độ
ức chế giải phóng acetylcholin khác nhau do vậy mức độ biểu hiện bệnh là khác
nhau. Chính vì vậy, mức độ nặng nhẹ và thời gian phục hồi của bệnh phụ thuộc vào
loại độc tố và lượng độc tố mà bệnh nhân hấp thu vào máu. Bệnh tuy hiếm gặp
nhưng thuộc loại bệnh tiến triển cấp tính nên cần chẩn đoán và điều trị kịp thời.
2
Hình 1: Cơ chế dẫn truyền thần kinh ở khe synap và cơ chế cắt đứt dẫn truyền thần
kinh do botulin (nguồn: https://en.wikipedia.org/wiki/Botulinum_toxin)
Triệu chứng lâm sàng điển hình của tất cả các dạng bệnh ngộ độc thịt bao
gồm liệt cơ thần kinh trung ương như hiện tượng song thị và giãn đồng tử, chứng
loạn vận ngôn, khô miệng, khó nuốt và liệt mặt. Các độc tố này gây liệt mềm nhanh
chóng ở người và động vật bằng cách gắn vào đầu mút thần kinh, nếu không điều trị
kịp thời sẽ liệt cơ hô hấp và dẫn đến tử vong [36].
Độc tố ngộ độc thịt là một protein lớn có trọng lượng phân tử 150 kDa với
hoạt tính của enzym zinc- endopeptidase, gồm 2 tiểu đơn vị là 1 chuỗi nặng và 1
chuỗi nhẹ. Chuỗi nặng trọng lượng 100 kDa là chuỗi có thụ thể đặc hiệu cho độc tố
gắn vào và vận chuyển qua màng synap. Chuỗi nhẹ có trọng lượng 50 kDa có vai
trò chính trong việc thay đổi cấu trúc protein liên quan tới việc hợp nhất thành màng
tiền synap và giải phóng chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine. Phân tử độc tố
được tiết ra nguyên bản có chứa cả cấu phần độc tố cũng như cấu phần không độc
tố. Cấu phần không độc tố bảo vệ cấu phần độc tố khỏi áp lực môi trường và hỗ trợ
cấu phần độc tố thẩm thấu vào cơ thể. Độc tố chịu được nhiệt độ thấp nhưng lại mất
hoạt tính ở nhiệt độ cao và môi trường kiềm . Độc tố bị bất hoạt (mất hoạt tính) nếu
3
phơi nhiễm với ánh sáng mặt trời trong vài giờ. Độc tố có thể bị phá hủy khi xử lí
với sodium hypoclorit (NaClO) 0,1% hoặc Sodium Hydroxide (NaOH) 0,1N. Độc
tố bị phá hủy ở nhiệt độ 500C/30 phút hoặc 800C/20 phút hoặc >850C ít nhất 5 phút.
Tuy nhiên độc tố lại không bị phân hủy trong môi trường a xít của dạ dày hay dưới
tác dụng của các enzym tiêu hóa (pepsin, tripsin). Sự đề kháng với nhiệt của chúng
rất khác nhau phụ thuộc vào thành phần thức ăn hoặc môi trường và nồng độ độc tố
[35,36].
Hình 2: Mô hình chuỗi nặng và chuỗi nhẹ độc tố bolulinum
(nguồn: https://en.wikipedia.org/wiki/Botulinum_toxin)
Liều lượng gây độc của độc tố botulinum phụ thuộc vào loại độc tố và đường
lây nhiễm. Liều lượng gây chết người của độc tố botulinum chưa được biết nhưng
có thể được ước tính thông qua các nghiên cứu về linh trưởng, người ta ước tính,
liều gây chết 50% quần thể thử nghiệm (LD50) của độc tố botulin qua đường hít thở
và đường uống là 1 – 3ng/kg thể trạng, còn nếu qua được tiêm tĩnh mạch thì chỉ từ
0.25 – 0.5ng/kg thể trạng [35].
1.1.2 Các dạng bệnh ngộ độc thịt
Bệnh ngộ độc thịt có 3 dạng phổ biến là bệnh ngộ độc thịt lây truyền qua thực
phẩm, bệnh ngộ độc thịt ở trẻ sơ sinh và bệnh ngộ độc thịt vết thương [36,37,39].
1.1.2.1 Bệnh ngộ độc thịt lây truyền qua thực phẩm (foodborne botulism)
4
Là hình thức phổ biến nhất được quan sát thấy trên toàn thế giới, do ăn phải
thức ăn có chứa độc tố thần kinh. Thức ăn có nha bào C. botulinum sống sót sau khi
chế biến, sau đó gặp điều kiện thuận lợi sẽ nảy mầm, sinh trưởng và tạo ra độc tố.
Vì thế các thực phẩm đóng hộp hoặc đóng chai (có hàm lượng oxy thấp) được sản
xuất tại nhà không được chế biến kỹ lưỡng, bảo quản ở nhiệt độ thấp là những thực
phẩm có tiềm năng gây bệnh ngộ độc thịt cao [45].
Vi khuẩn C. botulinum không phát triển trong điều kiện axit (pH nhỏ hơn 4,6),
do đó độc tố sẽ không được hình thành trong thực phẩm có tính axit (tuy nhiên, độ
pH thấp sẽ không phân hủy được độc tố hình thành từ trước). Sự kết hợp giữa nhiệt
độ bảo quản thấp và hàm lượng muối và/hoặc pH cũng được sử dụng để ngăn ngừa
sự phát triển của vi khuẩn hoặc sự hình thành độc tố trong thực phẩm [45].
Độc tố botulinum được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm, bao gồm các loại
rau củ muối bảo quản bằng nồng độ axit thấp, chẳng hạn như đậu xanh, rau bina,
nấm và củ cải đường; cá, bao gồm cá ngừ đóng hộp, cá lên men, ướp muối và hun
khói; và các sản phẩm thịt, chẳng hạn như giăm bông và xúc xích [8,15]. Bệnh ngộ
độc thịt lây truyền qua thực phẩm đặc trưng bởi tình trạng người bệnh tê liệt từ trên
cao xuống thấp (liệt từ mặt lan dần xuống các chi), toàn thân tê liệt, sức co cơ bằng
0, cơ thể như bị tiêm thuốc giãn cơ quá liều nhưng đầu óc vẫn hoàn toàn tỉnh táo.
Liệt mềm ở cơ hô hấp có thể khiến bệnh nhân khó/không nuốt được, không thở
được, mức oxy bão hòa trong máu thấp gây suy hô hấp khiến bệnh nhân tử vong.
Các triệu chứng ban đầu bao gồm mệt mỏi, suy nhược và chóng mặt, sau đó thường
là mờ mắt, khô miệng, khó nuốt và khó nói. Nôn mửa, tiêu chảy, táo bón, chướng
bụng cũng có thể xảy ra. Bệnh có thể tiến triển thành yếu ở cổ và cánh tay, sau đó
các cơ hô hấp và cơ vùng hạ vị bị ảnh hưởng. Không sốt và không mất ý thức. Các
triệu chứng thường xuất hiện trong vòng 12 đến 36 giờ sau khi tiếp xúc [45]. Tỷ lệ
bệnh ngộ độc thịt thấp, nhưng tỷ lệ tử vong cao nếu không được chẩn đoán kịp thời
và điều trị thích hợp. Bệnh có thể gây tử vong trong 5 đến 10% trường hợp.
5
1.1.2.2 Bệnh ngộ độc thịt
tr s sinh
Thường do C. botulinum nhóm I, độc tố loại A, B, Bf và F. Bệnh thường xảy
ra ở trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi khi trẻ nuốt phải nha bào C. botulinum, sau đó nha
bào đã nảy mầm và phát triển sản sinh độc tố trong ruột già. Ở hầu hết người lớn và
trẻ em trên 6 tháng tuổi, điều này không xảy ra vì hệ thống phòng thủ tự nhiên của
cơ thể giúp ngăn chặn sự nảy mầm và phát triển của nha bào C. botulinum. Bệnh
ngộ độc thịt trẻ em gây nôn mửa, táo bón, chán ăn, suy nhược cơ thể, cơ không phát
triển, khóc yếu. Nếu không được chữa trị kịp thời, những triệu chứng này có thể
phát triển gây tê liệt cánh tay, chân và cơ hô hấp [45].
Ở Mỹ, bệnh ngộ độc thịt ở trẻ sơ sinh là thể phổ biến và thường gặp nhất trong
các dạng ngộ độc thịt. Trung bình mỗi năm có 160 ca ngộ độ thịt sơ sinh và tỷ lệ tử
vong chung từ 5 – 10%
Bảng 1.1. Báo cáo ca bệnh ngộ độc thịt từ năm 2008 – 2017 tại Mỹ [10]
Tổng số ca
Số ca mắc ở trẻ
Tỷ lệ mắc ở trẻ
mắc
em
em
2017
182
141
78 %
2
2016
205
150
73%
3
2015
199
141
71%
4
2014
161
128
80%
5
2013
153
135
88%
6
2012
160
122
76%
7
2011
140
102
73%
8
2010
112
85
76%
9
2009
121
84
69%
10
2008
153
111
73%
STT
Năm
1
6
Điểm đáng chú ý là trong số bệnh nhân ngộ độc botulinum có tới 72% là trẻ
nhũ nhi dưới 1 tuổi. Một nghiên cứu định lượng các mẫu mật ong có khả năng gây
bệnh ở Mỹ cho thấy, mỗi gam mật có từ 5-70 nha bào vi khuẩn. Khi trẻ nhũ nhi ăn
phải nha bào có trong mật ong, dạ dày của trẻ ít axit, nên các nha bào có điều kiện
nảy mầm, phát triển tạo ra độc tố botulinum. Biểu hiện bệnh ở trẻ nhũ nhi cũng
khác người lớn. Chưa biết chính xác thời gian khởi bệnh, nhưng khoảng từ 3 – 30
ngày, tính từ thời điểm trẻ ăn phải nha bào. Các dấu hiệu chính gồm yếu cơ (mềm
người) và mí mắt có thể rũ xuống lúc nào cũng nhắm như ngủ, đôi khi trẻ táo bón
không đi ngoài trong vài ngày, bú kém hoặc bỏ bú, trẻ hay cáu gắt hoặc tiếng khóc
bất thường. Giai đoạn muộn trẻ khó thở, suy hô hấp, ngừng thở và tử vong nếu
không được điều trị kịp thời [37].
Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phải đưa ra khuyến
cáo trẻ dưới 1 tuổi không nên cho ăn mật ong và các sản phẩm chứa mật ong, bao
gồm cả việc bôi mật ong vào núm vú. Châu Âu và các quốc gia phát triển khác ở
châu Á cũng đều khuyến cáo như vậy.
1.1.2.3 Bệnh ngộ độc thịt v t th
ng
Do nha bào C. botulinum dính vào vết thương hở, nảy mầm và phát triển trong
vết thương hoặc ổ áp xe ở điều kiện kỵ khí. Triệu chứng của bệnh ngộ độc vết
thương giống với triệu chứng của bệnh ngộ độc thịt và thường xuất hiện sau 2 tuần
lây nhiễm. Bệnh này thường gặp ở người phải tiêm thuốc nhiều lần trong ngày hoặc
những người tiêm bạch phiến hắc lào trong da (injecting black tar heroin) [45].
1.1.2.4 Các dạng bệnh ngộ độc thịt khác
Ngoài 3 dạng bệnh ngộ độc thịt phổ biến kể trên, còn có thể gặp các sau:
Bệnh ngộ độc thịt do hít phải độc tố botulinum, trường hợp này rất hiếm và
không phải xảy ra một cách tự nhiên, thường là sự kiện cố ý (chẳng hạn như khủng
bố sinh học) dẫn đến giải phóng chất độc trong bình xịt. Chứng ngộ độc lây qua
đường hô hấp có dấu hiệu lâm sàng tương tự như chứng ngộ độc thực phẩm. Liều
gây chết trung bình cho con người ước tính là 2 nanogram độc tố botulinum trên
7
mỗi kg trọng lượng cơ thể, cao hơn khoảng 3 lần so với các trường hợp lây qua thực
phẩm. Sau khi hít phải chất độc, các triệu chứng sẽ xuất hiện trong vòng 1-3 ngày,
thời gian khởi phát lâu hơn, mức độ nhiễm độc thấp hơn và đỉnh điểm là tê liệt cơ
và suy hô hấp. Nếu nghi ngờ có tiếp xúc với chất độc qua đường hô hấp, niêm mạc
mắt bằng khí dung thì phải ngăn ngừa tiếp xúc thêm cho bệnh nhân và những người
khác. Quần áo của bệnh nhân phải được cởi ra và cất trong túi nhựa cho đến khi có
thể giặt kỹ bằng xà phòng và nước. Bệnh nhân nên tắm và được khử độc ngay lập
tức.
Chứng ngộ độc thịt thể ẩn (Hidden botulism) – còn gọi là chứng ngộ độc ruột
hay ngộ độc thịt sơ sinh tuổi trưởng thành, do chứng bệnh này gặp ở người lớn bị
ngộ độc thịt nhưng không có nguồn gốc độc tố botulinum rõ ràng, Người ta tìm thấy
vi khuẩn Clostridium botulinum trong đường tiêu hóa của những bệnh nhân này,
chúng sinh sôi nảy nở và tạo ra chất độc thần kinh. Những bệnh nhân này thường
có bất thường về đường tiêu hóa như phẫu thuật trước đó, nhiễm khuẩn
achlorhydria, bệnh viêm ruột hoặc sử dụng kháng sinh gần đây …
Chứng ngộ độc thịt vô tình (Inadvertent Botulism): là loại bệnh gần đây nhất
được cộng đồng y tế công nhận, là dạng bệnh do sử dụng độc tố botulinum để điều
trị y tế hoặc xảy ra do nhân viên phòng thí nghiệm tiếp xúc với độc tố. Một báo cáo
gần đây về bệnh ngộ độc thịt toàn phát do sử dụng độc tố botulinum trị liệu ở ít nhất
2 bệnh nhân. Ba trường hợp ngộ độc thịt đã được báo cáo ở nhân viên phòng thí
nghiệm dường như đã mắc bệnh bệnh do hít phải chất độc này.
1.1.3 Các phương pháp chẩn đoán bệnh ngộ độc thịt
Chẩn đoán lâm sàng bệnh ngộ độc thịt có thể được xác định bằng cách phát
hiện sự có mặt của vi khuẩn, gen sinh độc tố của vi khuẩn hoặc độc tố botulinum
trong máu, phân hoặc chất nôn của bệnh nhân hoặc thực phẩm nghi ngờ. Các bệnh
phẩm thu thập cho mục đích xác định độc tố phải được thu thập trước khi sử dụng
thuốc kháng độc tố botulinum cho bệnh nhân [46]. Xác định thực phẩm gây bệnh là
quan trọng nhất trong việc ngăn ngừa thêm các trường hợp ngộ độc thịt. Chẩn đoán
bệnh ngộ độc thịt thường mất nhiều thời gian và phương pháp chẩn đoán phụ thuộc
8
vào dạng bệnh. Có thể chỉ sử dụng một kỹ thuật nhưng cũng có thẻ phải phối hợp
nhiều kỹ thuật cùng lúc.
1.1.1.3.1 Ph
ng pháp PCR phát hiện gen sinh độc tố
Phát hiện trực tiếp gen sinh độc tố của vi khuẩn C. botulinum bằng cách tách
chiết trực tiếp DNA từ mẫu vật hoặc thêm bước tăng sinh nồng độ vi khuẩn trong
mẫu bằng cách nuôi cấy trong môi trường TPGY trong điều kiện kỵ khí, canh thang
tăng sinh sau đó được tách DNA tổng số. DNA thu được sau đó được dùng làm
DNA khuôn mẫu trong phản ứng PCR phát hiện gen sinh độc tố. Sơ đồ quy trình
phát hiện gen sinh độc tố của vi khuẩn C. botulinum bằng phương pháp PCR như
sau [6,27]:
9
1.1.3.2 Ph
ng pháp nuôi cấy phát hiện vi khuẩn
Để đáp ứng nhanh cho quá trình chẩn đoán, mẫu bệnh phẩm dùng cho nuôi
cấy phát hiện vi khuẩn C. botulinum thường được cấy trực tiếp lên môi trường chọn
lọc CBI, đồng thời cấy tăng sinh nồng độ vi khuẩn trong môi trường TPGY. Các
mẫu nuôi cấy được ủ kỵ khí và đọc kết quả sau 40 -18 giờ sau nuôi cấy. Nếu mẫu
cho kết quả âm tính, mẫu vẫn phải được theo dõi thời gian nuôi cấy kỵ khí đủ 7
ngày. Sau 7 ngày nuôi cấy, mầu vẫn cho kết quả âm tính, lúc đó mới khẳng định là
mẫu âm tính [5]. Các khuẩn lạc nghi ngờ C. botulinum trên thạch CBI được định
danh bằng các phương pháp khác nhau như PCR phát hiện gen sinh độc tố, phương
pháp xác định tính chất sinh vật hóa học bằng kit Api20A.
1.1.3.3 Ph
ng pháp Elisa phát hiện độc tố botulin
Phương pháp này được dùng để phát hiện các độc tố thần kinh botulinum typ
A, B, E và F trong các môi trường nuôi cấy tăng sinh TPGY và CMM. Các độc tố
trong môi trường bị bắt giữ bởi các kháng thể immunoglobin G (IgG) đã được phủ
trên các đĩa vi và được phát hiện bằng cách sử dụng các IgG đã biotinyl hóa và các
chất cộng hợp phosphatase kiềm. Enzym gắn kết với kháng thể sau đó được quan
sát bằng cách sử dụng cơ chất được khuếch đại. Phép thử dương tính là khi có giá
trị độ hấp thụ > 0,2 trên giá trị độ hấp thụ quan sát được trong các giếng chứng âm
[4,5].
1.1.3.4 Ph
ng pháp thử nghiệm trên động vật
Huyết thanh, dịch tiết dạ dày, phân hoặc thức ăn của bệnh nhân được pha
loãng trong dung dịch đệm phosphate và tiêm vào màng bụng của chuột thí nghiệm.
Sau đó chuột được theo thời điểm xuất hiện các triệu chứng giống ngộ độc botulism
như: lông xơ, yếu cơ và suy hô hấp…. Các triệu chứng được ghi chép và so sánh
triệu chứng của nhóm chuột đối chứng (chứng âm - chuột khỏe mạnh, và chuột
chứng dương (chuột được tiêm độc tố). Trong quá trình theo dõi sức khỏe của chuột
thử nghiệm, người ta có thể tiêm thêm cho chuột nhiễm bệnh kháng độc tố
botulism. Các triệu chứng ngộ độc botulism sẽ hết khi chuột nhiễm bệnh nhận được
10
chất kháng độc tố phù hợp [15]. Kỹ thuật xét nghiệm này tốn nhiều công sức và
nguồn lực. Do vậy, chỉ có một số ít phòng thí nghiệm y tế hiện đại mới có thể thực
hiện thử nghiệm này [19].
1.2 Tổng quan về vi khuẩn C. botulinum
1.2.1 Đặc điểm chung của vi khuẩn C. botulinum
C. botulinum là trực khuẩn kỵ khí, có khả năng di động và sinh nha bào. Nha
bào hình oval, ở gần đầu nên làm cho tế bào phồng lên. Trên tiêu bản nhuộm gram,
vi khuẩn bắt màu gram dương, kích thước dao động tùy từng nhóm.
Dựa vào đặc điểm huyết thanh của độc tố sinh ra, độc tố thần kinh của C.
botulinum được chia thành 8 loại độc tố kí hiệu bằng các chữ từ A đến G và một số
subtype. Có chủng sinh cả hai loại độc tố và có chủng sinh một loại độc tố nhưng
mang gen lặn của độc tố khác. Loài Clostridia khác là C. butyricum cũng sinh độc
tố E và C. baratii sinh độc tố F. Bệnh ngộ độc thịt ở người thường do các chủng
sinh độc tố A, B, E hoặc F gây ra. Độc tố A có xu hướng độc hơn độc tố B, E và
thời gian gây bệnh dài hơn [13 .
Còn dựa vào kiểu hình và kiểu gen, C. botulinum chia thành 4 nhóm đánh số
từ I-IV. Nhóm I, II là nhóm gây bệnh trên người, nhóm III thường gây bệnh trên
động vật – nhưng cũng có trường hợp ngoại lệ. Nhóm IV thường không gây bệnh vì
vậy nhóm IV đã được đề nghị đổi tên thành vi khuẩn Clostridium argentinense.
C. botulinum nhóm I sinh độc tố loại A, B, E và nhóm II sinh độc tố B, E, F.
Thông thường, C. botulinum ở nhóm I là nhóm có khả năng li giải protein và sinh
enzym endogenous có khả năng phân tách phân tử độc tố. Còn nhóm II là nhóm
không li giải protein, phân tử độc tố thần kinh cần những protease khác (như
trypsin) để hoạt hóa hệ thống enzym. Nhóm I hoặc nhóm II đều liên quan đến nguy
cơ mất an toàn thực phẩm nhưng nha bào của C. botulinum nhóm I có khả năng
chịu nhiệt cao hơn nha bào của nhóm II, nhóm I sinh trưởng tốt ở nhiệt độ gần với
nhiệt độ cơ thể (370C) trong khi đó C.botulinum nhóm II sinh trưởng tốt ở nhiệt độ
dưới 300C và bị hạn chế ở nhiệt độ 370C. C. botulinum nhóm I thường liên quan đến
11
- Xem thêm -