Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Nội dung câu hỏi và trả lời bồi dưỡng thường xuyên 2020 đhsp tphcm trien khai...

Tài liệu Nội dung câu hỏi và trả lời bồi dưỡng thường xuyên 2020 đhsp tphcm trien khai

.DOCX
41
289
74

Mô tả:

NỘI DUNG CÂU HỎI VÀ TRẢ LỜI BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN 2020-2021 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRIỂN KHAI NỘI DUNG 1: CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 1: Câu 1: Phát triển năng lực chuyên môn bản thân giáo viên THCS là gì? Câu 2: Phát triển năng lực chuyên môn bản thân giáo viên THCS có ý nghĩa như thế nào? CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 2: Câu 1: Để đáp ứng yêu cầu thực hiện CTGDPT cấp THCS 2018 Thầy/Cô cần có những năng lực chuyên môn cơ bản nào? Câu 2: Bản thân thầy cô còn yếu và thiếu những năng lực chuyên môn nào và có nhu cầu bồi dưỡng những năng lực chuyên môn nào nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện CTGDPT cấp THCS 2018? NỘI DUNG 2: CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 1: Câu 1: Những điểm cơ bản về mục tiêu GD, nội dung và kế hoạch GD, phương pháp GD, đánh giá kết quả GD của CTGDPT và CTGD cấp THCS 2018 (so sánh với CT hiện hành) thể hiện như thế nào? Câu 2: Để triển khai thực hiện thành CTGDPT và CTGD cấp THCS 2018 cần những điều kiện thực hiện như thế nào? Câu 3: Giáo viên THCS cần chú ý những điểm cốt lõi nào trong triển khai thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục THCS? Bài tập 1: Hãy phác thảo định hướng vận dụng những điểm mới cơ bản và những điểm cần chú ý của CTGDPT VÀ CTGD cấp THCS 2018 trong triển khai thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục ở THCS. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 2: Câu 1: GV THCS có vai trò nhiệm vụ gì trong thực hiện đổi mới SHCM theo chuyên đề và nghiên cứu bài học? Câu 2: SHCM theo chuyên đề tập trung vào những nội dung nào? Và thực hiện theo các bước như thế nào? Câu 3: Nghiên cứu bài học và SHCM theo nghiên cứu bài học là gì? Bài tập 1: Lập bảng so sánh SHCM truyền thống và theo NCBH. Bài tập 2: Mô tả quy trình SHCM theo nghiên cứu bài học Bài tập 3: Cho ví dụ minh họa vận dụng quy trình SHCM theo hướng chuyên đề và theo nghiên cứu bài học trong thực tiễn SHCM ở trường THCS Thầy/Cô công tác. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 3: Câu 1: Yêu cầu thực hiện CTGD THCS 2018 đặt ra các cơ hội và thách thức mới cho giáo viên trong việc lựa chọn và sử dụng học liệu dạy học như thế nào? Câu 2: Trong hoạt động dạy học giáo dục và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hiện nay GV THCS cần lựa chọn và sử dụng những nguồn học liệu nào? Câu 3: GV THCS cần có những năng lực lựa chọn và sử dụng học liệu dạy học như thế nào? Bài tập 1: Phác thảo các định hướng lựa chọn và sử dụng học liệu để phục vụ cho hoạt động dạy học môn học hoặc bồi dưỡng chuyên môn của Thầy/Cô. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 4: Câu 1: Nghiên cứu KHSP ứng dụng là gì? Phân biệt NCKHSP ứng dụng với sáng kiến kinh nghiệm như thế nào? Câu 2: Nghiên cứu KHSP ứng dụng có ý nghĩa trong việc nâng cao năng lực chuyên môn của GV THCS như thế nào? Bài tập 1: Lập bảng quy trình thực hiện một đề tài nghiên cứu KHSP ứng dụng. Bài tập 2: Cho ví dụ minh họa vận dụng quy trình thực hiện một đề tài nghiên cứu KHSP ứng dụng và triển khai áp dụng kết quả đề tài NCKHSP ứng dụng trong thực tiễn dạy học. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 5: Câu 1: Ý nghĩa của việc kết nối hợp tác chia sẻ và hỗ trợ đồng nghiệp trong phát triển chuyên môn của bản thân GV THCS là gì? Câu 2: Những biện pháp kết nối, hợp tác chia sẻ và hỗ trợ đồng nghiệp trong phát triển chuyên môn của bản thân GV THCS là gì? Bài tập 1: Phác thảo các biện pháp kết nối, hợp tác chia sẻ và hỗ trợ đồng nghiệp trong phát triển chuyên môn ở trường THCS Thầy/Cô công tác. NỘI DUNG 3 CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 1: Câu 1: Kế hoạch bồi dưỡng để phát triển chuyên môn của bản thân GV THCS là gì? Vì sao phải xây dựng kế hoạch bồi dưỡng để phát triển chuyên môn của bản thân GV THCS? Câu hỏi 2: Kế hoạch bồi dưỡng để phát triển chuyên môn của bản thân GV THCS có những nội dung cơ bản nào? Trình bày theo cấu trúc như thế nào? CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 2 : Câu 1: Quy trình xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phát triển chuyên môn của bản thân GV THCS gồm những bước cơ bản như thế nào? Bài tập 1: Xây dựng kế hoạch phát triển chuyên môn của bản thân Thầy/Cô trong một thời gian xác định. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 3: Câu 1: Triển khai thực hiện và đánh giá kế hoạch bồi dưỡng phát triển chuyên môn của bản thân GV như thế nào? Bài tập 1: Đề xuất biện pháp triển khai thực hiện và đánh giá kế hoạch bồi dưỡng phát triển chuyên môn của bản thân đã xây dựng? NỘI DUNG 1: CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 1: Câu 1: Phát triển năng lực chuyên môn bản thân giáo viên THCS là gì? Phát triển năng lực chuyên môn của GV có thể được hiểu theo 2 nghĩa, trong đó nghĩa hẹp là năng lực nội dung chuyên môn và nghĩa rộng là năng lực phương pháp chuyên môn (Bùi Minh Đức, 2017). Phát triển chuyên môn của bản thân GV có thể hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các trải nghiệm học tập tự nhiên, có ý thức, được lên kế hoạch nhằm mang lại lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp cho các cá nhân giáo viên, các nhóm giáo viên hoặc các trường học, từ đó đóng góp vào chất lượng giáo dục học sinh (Day, 1999). “Phát triển chuyên môn của giáo viên được định nghĩa là các hoạt động nhằm phát triển các kĩ năng, kiến thức, chuyên môn và các đặc điểm khác của bản thân các giáo viên” (OECD, 2009, tr.49). Với cách hiểu này, giáo viên đóng vai trò là các nhân tố thay đổi trong đó giáo viên sẽ tiếp thu và phát triển kiến thức, kĩ năng và trí thông minh cảm xúc cần thiết để có thể tư duy về chuyên môn, lên kế hoạch và thực hành với học sinh. Tóm lại, phát triển chuyên môn giáo viên là hệ thống biện pháp nhằm tạo ra sự thay đổi trong năng lực chuyên môn của giáo viên, là các hoạt động bổ sung, cập nhật, mở rộng, nâng cao thêm kiến thức, kĩ năng, các kinh nghiệm thực hành dạy học, giáo đục và các yếu tô khác có liên quan nhằm tạo ra sự thay đổi trong năng lực chuyên môn của GV, gia tăng khả năng thích ứng của GV với những thay đổi trong hoạt động dạy học và giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Câu 2: Phát triển năng lực chuyên môn bản thân giáo viên THCS có ý nghĩa như thế nào? Việc phát triên chuyên môn của bản thân giáo viên nói chung và giáo viên THCS nói riêng có ý nghĩa không chỉ với sự phát triển năng lực nghệ nghiệp của cá nhân giáo viên mà còn đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục của các trường, đáp ứng những thay đối của xã hội. Bên cạnh đó, việc phát triển chuyên môn của bản thân giáo viên chính là các hoạt động nhằm góp phần liên tục cải tiến và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành giáo dục và xã hội. Ở Việt Nam, Giáo dục THCS được xem là cấp học ở giai đoạn cơ bản trong hệ thống giáo dục phổ thông nhằm mục tiêu giáo dục chung “giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại”. Mục tiêu “Chương trình giáo dục THCS giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực đề hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nên tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phố thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động” (Bộ GDĐT, 2018). Để thực hiện hiệu quả CTGD THCS 2018 đòi hỏi khả năng thích ứng với sự thay đổi cũng như sự sẵn sàng của đội ngũ GV THCS. Các kiến thức, kĩ năng, năng lực mà đội ngũ giáo viên THCS đã có có thể không còn hoàn toàn phù hợp theo yêu cầu thực hiện CTGD THCS mới. Vì vậy, việc phát triển chuyên môn cho GV THCS nhằm giúp cho đội ngũ này cập nhật các kiến thức, kĩ năng, phát triển năng lực chuyên môn đáp ứng với mục tiêu giáo dục THCS trong CTGDTH 2018 là cấp bách và cần được ưu tiên hàng đầu. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 2: Câu 1: Để đáp ứng yêu cầu thực hiện CTGDPT cấp THCS 2018 Thầy/Cô cần có những năng lực chuyên môn cơ bản nào? Căn cứ cơ sở về Chuẩn nghề nghiệp GV CS GDPT 2018, những quan điểm và yêu câu mới trongtriển khai thực hiện CTGDPT 2018, phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của GV là “năm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cấu đổi mới giáo dục”. Từ đó những yêu câu về năng lực chuyên môn của GV THCS đáp ứng việc thực hiện CTGD THCS 2018 gồm: (1) Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh gôm: Xây dựng được kê hoạch dạy học và giáo dục; Chủ động điêu chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điêu kiện thực tế của nhà trường và địa phương; Hướng dẫn, hỗ trợ đông nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục. (2) Năng lực sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh gồm: Áp dụng được các phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chât, năng lực cho học sinh; Chủ động cập nhật, vận dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp dạy học và giáo dục đáp ứng yêu câu đối mới, phù hợp với điêu kiện thực tế; Hướng dẫn, hỗ trợ đông nghiệp về kiên thức, kĩ năng và kinh nghiệm vận dụng những phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. (3) Năng lực kiểm tra, đánh giá theo theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh gồm: Sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiên bộ của học sinh; Chủ động cập nhật, vận dụng sáng tạo các hình thức, phương pháp, công cụ kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phâm chất, năng lực học sinh; Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp kinh nghiệm triển khai hiệu quả việc kiểm tra đánhgiá kết quả học tập và sự tiễn bộ của học sinh. Câu 2: Bản thân thầy cô còn yếu và thiếu những năng lực chuyên môn nào và có nhu cầu bồi dưỡng những năng lực chuyên môn nào nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện CTGDPT cấp THCS 2018? Bản thân tôi còn yếu và thiếu năng lực tổ chức kiểm tra, đánh giá HS. Bản thân là giáo viên mới ra trường, nên về việc đánh giá HS còn gặp nhiều khó khăn. Nên tôi cảm thấy cần bồi dưỡng thêm năng lực tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh. Vì kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là thước đo giúp xác định thành tích học tập, mức độ chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng của các em. Từ đó giáo viên sẽ điều chỉnh quá trình dạy học của mình theo hướng phát triển năng lực và các kỹ năng cho học sinh. Nếu giáo viên biết đánh giá một cách chính xác, khách quan thì sẽ khích lệ, động viên những em giỏi càng phấn đấu vươn lên để đạt thành tích cao hơn, những em yếu kém sẽ tìm cách nổ lực để cải thiện vị trí. Đối với chương trình mới, để đánh giá chính xác về học sinh, giáo viên cần có kỹ năng thiết kế các công cụ đánh giá kết quả giáo dục thể hiện ở mức độ đạt được các năng lực cần hình thành và phát triển ở học sinh; cần biết sử dụng các phần mềm hỗ trợ đánh giá; cần có kiến thức, kỹ năng về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.Người giáo viên là người cần rất nhiều kỹ năng nên người GV phải không ngừng tự trau dồi, tự bồi dưỡng, học hỏi không ngừng để nâng cao chất lượng giảng dạy và đạt kết quả tốt khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới góp phần làm cho năng lực đội ngũ nhà giáo ngày càng tiếp tục phát triển. NỘI DUNG 2: CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 1: Câu 1: Những điểm cơ bản về mục tiêu GD, nội dung và kế hoạch GD, phương pháp GD, đánh giá kết quả GD của CTGDPT và CTGD cấp THCS 2018 (so sánh với CT hiện hành) thể hiện như thế nào? * Mục tiêu GD: - Về phẩm chất chủ yếu: Yêu nước, Nhân ái, Chăm chỉ, Trung thực và Trách nhiệm. - Về năng lực cốt lõi bao gồm: năng lực chung và năng lực đặc thù: + Các năng lực chung được hình thành, phát triên thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục gồm: (1) Năng lực tự chủ và tự học, có 6 năng lực thành phần: - Tự lực; - Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng; - Tự điều chinh tình cảm, thái độ, hành vi của mình; - Thích ứng với cuộc sống; - Định hướng nghề nghiệp; - Tự học, tự hoàn thiện (2) Năng lực giao tiếp và hợp tác, có 8 năng lực thành phần: - Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp; - Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hòa giải các mâu thuẫn; - Xác định mục đích và phương thức hợp tác; - Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân; - Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác; - Tổ chức và thuyết phục người khác; - Đánh giá hoạt động hợp tác; - Hội nhập quốc tế (3) Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, có 6 năng lực thành phần: - Nhận ra ý tưởng mới; - Phát hiện và làm rõ vấn đề; - Hình thành và triển khai ý tưởng mới; - Đề xuất, lựa chọn giải pháp: - Thiết kế và tổ chức hoạt động: - Tư duy độc lập. + Các năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định gồm: (1) Năng lực ngôn ngữ; (2) Năng lực tính toán; (3) Năng lực khoa học; (4) Năng lực công nghệ; (5) Năng lực tin học; (6) Năng lực thẩm mỹ: (7) Năng lực thể chất * Về nội dung giáo dục: CTGDPT được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) thực hiện phương châm giáo dục toàn diện và tích hợp, bảo đảm trang bị cho học sinh tri thức, kĩ năng phổ thông nền tảng; hình thành, phát triển các phầm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi; chuẩn bị tâm thế cho việc thích ứng với những thay đổi nhanh chóng và nhiều mặt của xã hội tương lai; đáp ứng yêu cầu phân luồng sau THCS. Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12) thực hiện phương châm giáo dục phân hoá, bảo đảm phát triển năng lực học sinh theo sở trường. nguyện vọng, học sinh được tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng hoặc tham gia cuộc sống lao động. CTGDPT thực hiện mục tiêu giáo dục hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua các lĩnh vực nội dung giáo dục gồm: ngôn ngữ và văn học, toán học, khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, công nghệ, tin học, giáo dục công dân, giáo dục quốc phòng và an ninh, giáo dục nghệ thuật, giáo dục thể chất, giáo dục hướng nghiệp. Mỗi nội dung giáo dục đều được thực hiện ở tất cả các môn học và hoạt động giáo dục đảm nhiệm vai trò cốt lõi. * Kế hoạch GD cấp THCS 2018 có nội dung cốt lõi sau: 1) Nội dung giáo dục cấp THCS Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo dụ c công dân; Lịch sử và Địa lí; Khoa học tự nhiên; Công nghệ; Tin học; Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương - Ở cấp THCS, môn Khoa học tự nhiên được xây dựng trên cơ sở tích hợp kiến thức của các ngành vật lí, hóa học, sinh học và khoa học Trái Đất; môn Lịch sử và Địa lí được xây dựng trên cơ sở tích hợp kiến thức của các ngành lịch sử, địa lí. Chương trình hai môn học này được thiết kể theo các mạch nội dung phù hợp với chuyên môn của giáo viên dạy đơn môn hiện nay nên cũng không gây khó khăn cho giáo viên trong thực hiện. - Chú trọng tính thiết thực của các nội dung dạy học và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, cùng với hoạt động tư vấn trường học để giúp học sinh học xong trung học cơ sở có thể chọn con đường học lên theo giáo dục nghề nghiệp hoặc trung học phố thông, góp phần thực hiện yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiều số , Ngoại ngữ 2. 2) Thời lượng giáo dục: Mỗi ngày học 1 buổi, mỗi buổi không bố trí quá 5 tiết học; mỗi tiết học 45 phút. Khuyển khích các trường trung học cơ sở đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. * Phương pháp GD: Giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển. Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết những vấn để có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hoá của kĩ thuật số. Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trên lớp, trong và ngoài khuôn viên nhà trường thông qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; thực hiện thực hành, thực tế, bài tập, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina, tham quan, cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thế, hoạt động phục vụ cộng đồng. Tuỳ theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải bảo đảm mỗi học sinh được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế. Ở THCS sử dụng các phương pháp dạy giáo dục phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, tạo môi trường để học sinh được trải nghiệm như: phương pháp dạy học mỹ thuật tiếp cận năng lực học sinh, phương pháp dạy học “bàn tay nặn bột", .. * Đánh giá kết quả GD: Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh đáp ứng yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục theo CTGDPT cấp THCS. - Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh thông qua những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chi, trung thực, trách nhiệm và những năng lực cốt lõi gồm những năng lực chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo và những năng lực đặc thù: ngôn ngữ, tính toán, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mĩ, thể chất. Thông tư 26 /2020/TTBGDĐT ngày 26 tháng 08 năm 2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT qui định hình thức đánh giá “kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số đối với các môn học": - Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh trong quá trình học tập môn học, hoạt động giáo dục quy định trong CTGDPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Đánh giá bằng điểm số kết quả thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với môn học quy định trong CTGDPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, - Đối với các môn học kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số: nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi, kết quả học tập môn học sau mỗi học kì, cả năm học; tính điểm trung bình môn học và tính điểm trung bình các môn học sau mỗi học kì, cả năm học  Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức đánh giá định tính và định lượng thông qua đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì ở cơ sở giáo dục bằng điểm số kết hợp với nhận xét. Cùng với kết quả các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học và chuyên để học tập lựa chọn, kết quả các môn học tự chọn được sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của học sinh trong từng năm học và trong cả quá trình học tập. Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, kết hợp đánh giá của giáo viên, của cha mẹ học sinh, của bản thân học sinh được đánh giá và của các học sinh khác, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất. Việc đánh giá định kì do cơ sở giáo dục tổ chức để phục vụ công tác quản lí các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng ở cơ sở giáo dục và phục vụ phát triển chương trình. Câu 2: Để triển khai thực hiện thành CTGDPT và CTGD cấp THCS 2018 cần những điều kiện thực hiện như thế nào? 1) Đội ngũ giáo viên 2) Cơ sở vật chất thiết bị dạy học 3) Có sự đồng thuận từ xã hội Câu 3: Giáo viên THCS cần chú ý những điểm cốt lõi nào trong triển khai thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục THCS? 1) Thực thi quyền tự chủ trong thực hiện Chương trình giáo dục của nhà trường. 2) Thực hiện Chương trình giáo dục THCS theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh. 3) Xây dựng và thực hiện nội dung giáo dục địa phương/nhà trường. 4) Tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 5) Tổ chức hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp thực hiện giáo dục định hướng STEM. Bài tập 1: Hãy phác thảo định hướng vận dụng những điểm mới cơ bản và những điểm cần chú ý của CTGDPT VÀ CTGD cấp THCS 2018 trong triển khai thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục ở THCS. 1) Khắc phục sự chồng lấn giữa các môn Điểm mới đầu tiên của chương trình giáo dục phổ thông mới, theo Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển, đó là có riêng một “Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể”, giống như một kế hoạch chung của cả 3 cấp học. Đó là phương hướng và kế hoạch khái quát toàn bộ Chương trình giáo dục phổ thông, trong đó quy định những vấn đề chung của giáo dục phổ thông. Chương trình tổng thể sẽ gợi ý cho các chương trình bộ môn, bảo đảm sự hài hòa, thống nhất trong từng môn học, giữa các môn học, trong từng lớp, từng cấp và giữa các lớp, các cấp học. Từ đó, khắc phục tình trạng chương trình cắt khúc, chồng lấn nhau giữa môn học này với môn học khác... 2) Chuyển sang phát triển phẩm chất năng lực Đó là chuyển từ coi trọng trang bị kiến thức sang phát triển phẩm chất năng lực trên cơ sở trang bị kiến thức. Trước đây, chương trình cũ chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; khi thực hiện lại chủ yếu quan tâm định hướng về mặt nội dung; không đặt ra yêu cầu cụ thể cần đạt được về phẩm chất và năng lực trong từng cấp học. Chương trình mới, mục tiêu của từng cấp học được viết cụ thể hơn. Theo đó, chương trình cấp tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho việc phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực được nêu trong mục tiêu Chương trình giáo dục phổ thông; định hướng chính vào giá trị gia đình, dòng tộc, quê hương, những thói quen cần thiết trong học tập và sinh hoạt; có được những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất để tiếp tục học THCS. Chương trình giáo dục cấp THCS nhằm giúp học sinh duy trì và nâng cao các yêu cầu về phẩm chất, năng lực đã hình thành ở cấp tiểu học; tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội; hình thành năng lực tự học, hoàn chỉnh tri thức phổ thông nền tảng để tiếp tục học lên THPT, học nghề hoặc bước vào cuộc sống lao động. 3) Coi trọng trải nghiệm sáng tạo Chương trình mới sẽ chú trọng hơn việc rèn luyện cho học sinh năng động, có tư duy độc lập, có khả năng phát hiện, giải quyết vấn đề, hợp tác làm việc theo nhóm... Về mặt thiết kế chương trình, ngoài những môn học tiếp tục được phát huy, còn có yêu cầu tăng cường hoạt động xã hội của học sinh. Đó là hoạt động trải nghiệm sáng tạo, được thiết kế một cách khoa học, phong phú hơn về nội dung và hình thức tổ chức hoạt động, phù hợp với mục tiêu và điều kiện thực hiện. Ngoài những hoạt động được thiết kế riêng thì trong từng môn học cũng coi trọng việc tổ chức, hướng dẫn các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, phù hợp với đặc trưng nội dung môn học và điều kiện dạy học. Ví dụ môn Ngữ văn coi trọng khả năng sử dụng Tiếng Việt tốt, giáo dục công dân thông qua tình huống.... 4) Giúp học sinh hứng thú hơn với học tập Với chương trình mới, hình thức, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá phong phú hơn, theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học. Học sinh không chỉ ngồi suy nghĩ trong lớp học mà còn ở ngoài lớp, ở gia đình, tại các di tích, danh lam thắng cảnh... Đánh giá học sinh không chỉ dựa trên kiến thức các em học được bao nhiêu mà là việc vận dụng kiến thức đó như thế nào. Từ đó thay đổi cách thức ra đề thi, giúp học sinh thích học, có hứng thú hơn với học tập. 5) Phân hóa dần ở cấp trên Nếu như trước đây, chương trình có một mạch, từ lớp 1 - 12, do đó việc phân luồng khó khăn. Đến nay, Chương trình phổ thông 12 năm được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản (gồm cấp tiểu học 5 năm và cấp THCS 4 năm); Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp THPT 3 năm). Liên quan đến nội dung này có dạy học tích hợp và phân hóa. Dạy học tích hợp là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và cuộc sống. Dạy học phân hóa là dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh, để phát huy cao nhất khả năng của từng học sinh. Hai yếu tố then chốt để thực hiện dạy học tích hợp và phân hóa là nội dung dạy học và phương pháp dạy học. Về nội dung, muốn tích hợp phải dạy phối hợp nhiều kiến thức liên quan đến nhau. Nếu trước đây là 2 - 3 môn, nay có thể thành 1 môn học; hay các phân môn khác nhau trong một môn học; muốn phân hóa thì cần có những nội dung học khác nhau cho các đối tượng học sinh khác nhau. Về phương pháp, để tích hợp được phải rèn luyện cho học sinh biết huy động, vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng; ra câu hỏi thế nào, dạy thế nào, đặt tình huống ra sao để học sinh vận dụng tổng hợp được kiến thức, kỹ năng; muốn phân hóa thì cần có những cách thức hướng dẫn, yêu cầu khác nhau, phù hợp với sở thích, năng lực từng học sinh. Như vậy, cấp học nào cũng phải chú ý đến phương pháp; riêng nội dung, chú ý như thế nào để chú trọng tích hợp ở cấp dưới và phân hóa dần lên cấp học trên. 6) Thực nghiệm cái mới, cái khó Nội dung thực nghiệm tập trung vào những vấn đề mới so với chương trình hiện hành, trong đó đặc biệt chú trọng thực nghiệm những hình thức hoạt động giáo dục, dạy học mới; những yêu cầu cần đạt của mỗi chương trình môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo; xác định mức độ phù hợp của yêu cầu cần đạt của chương trình với khả năng nhận thức và điều kiện của học sinh. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 2: Câu 1: GV THCS có vai trò nhiệm vụ gì trong thực hiện đổi mới SHCM theo chuyên đề và nghiên cứu bài học? * Vai trò: Trong thực hiện CTGDPT cấp THCS 2018 nói chung và đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo chuyên để và nghiên cứu bài học nói riêng, GV là lực lượng chủ đạo, trực tiếp thực hiện CT theo yêu cầu đổi mới... Muốn thực hiện thành công chương trình, bản thân người GV có tư duy sẵn sàng đồi mới, thái độ ham học hỏi để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn và một phầm chất làm việc tận tuy, hết lòng vì học sinh thân yêu. Sự quan tâm của GV luôn là điểm tựa tạo nên chất lượng và hiệu quả trong dạy học, giáo dục. Giáo viên là chuyên gia trong lĩnh vực môn học mà mình đảm trách. Dựa trên kế hoạch giáo dục của nhà trường, tổ chuyên môn, GV là những người thiết kế, thi công, xây dựng các chủ đề, chuyên đề học tập tự chọn/hoạt động trải nghiệm, lựa chọn tài liệu, phối hợp các nguồn lực thực thi, đánh giá và điều chinh. Hiệu quả của quá trình thực thi chương trinh phụ thuộc vào mức độ nhận thức của GV về tinh thần đổi mới của CTGDPT, kết hợp năng lực vận dụng hình thức, phương pháp dạy học, giáo dục đa dạng, phù hợp, tăng cường cho học sinh trải nghiệm để hình thành năng lực thực tiễn. * Nhiệm vụ: - Xác định mục tiêu SHCM theo hướng đối mới: giúp mọi giáo viên có cơ hội học tập lẫn nhau, phát triển chuyên môn bản thân, góp phần thực hiện hiệu quả mục tiêu CTGDPT 2018 - Tìm hiểu nội dung, cách thức thực hiện mô hình sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề và nghiên cứu bài học - Đăng kí nhóm tham gia xây dựng chuyên đề, thiết kế bài dạy minh họa, suy nghĩ tìm tòi, tích cực sáng tạo để xây dựng ý tưởng/nội dung, phương pháp mới trong chuyên đề và NCBH - Phát triển kĩ năng giao tiếp, hợp tác, chia sẻ ý kiến, phản hồi...xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, tích cực, cùng nhau học tập, phát triển chuyên môn - Phát triển kĩ năng quan sát học sinh, ghi chép, phân tích hoạt động học tập của học sinh, nguyên nhân, các môi quan hệ trong giờ học và tìm biện pháp cải thiện, nâng cao chất lượng dạy học. - Rút kinh nghiệm thường xuyên và áp dụng trong thực tiến dạy học, giáo dục của bản thân. Câu 2: SHCM theo chuyên đề tập trung vào những nội dung nào? Và thực hiện theo các bước như thế nào? * Các nội dung SHCM theo chuyên đề rất đa dạng, có thể được tổ chức theo học kỳ hoặc cả năm, bao gồm các nội dung: - Chuyên đề về triển khai, phổ biến các qui định, văn bản pháp luật của ngành, các chuyên đề về giáo dục tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp - Chuyên đề về CTGDPT cấp THCS 2018, về kế hoạch giáo dục trong CT, bồi dưỡng kiển thức cơ bản, chủ yếu của môn học và hoạt động giáo dục... - Chuyên đề dạy học, các chủ đề về dạy học liên môn, dạy học tích hợp, bồi dưỡng kiến thức về tâm lí học lứa tuổi học sinh THCS, về phương pháp, kĩ thuật dạy học, giáo dục tích cực, các phương pháp kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, giáo dục...., cách thức sử dụng các phương tiện ki thuật dạy học hiện đại, sử dụng các phần mềm đạy học trực tuyến - Nội dung về kĩ năng tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, kĩ năng giải quyết các tình huống trong dạy học, giáo dục, kỹ năng công tác chủ nhiệm lớp, kỹ năng giáo dục học sinh cá biệt, kỹ năng giao tiếp, phối hợp với đồng nghiệp, gia đình học sinh trong giáo dục học sinh. - --- Thảo luận trao đổi về sáng kiến kinh nghiệm và kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo viên và cán bộ quản lý. - Tổ chức tham quan, tìm hiểu thực tế dạy học tại các trường trên phạm vi huyện, tỉnh, cả nước. * Quy trình thực hiện: Bước 1: kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên môn và chuẩn bị. Bước 2: Tổ chức thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề. Bước 3: Tổ chức vận dụng chuyên đề vào thực tế. Câu 3: Nghiên cứu bài học và SHCM theo nghiên cứu bài học là gì? * Nghiên cứu bài học: Nghiên cứu bài học là quá trình nghiên cứu, - cải tiến hoạt động dạy học theo từng bài học, chủ đề, môn học, lớp học cụ thể của một nhóm GV trong nhà trường nhằm đáp ứng tốt nhất hoạt động học tập có chất lượng của từng học sinh. NCBH có trọng tâm là nghiên cứu, phân tích hoạt động học của học sinh thông qua từng bài học, chủ đề, môn học, lớp học cụ thể. GV trong tổ CM tham dự vào quá trình tô chức dạy học bài học trực tiếp của giáo viên và HS. GV trong tổ CM trao đổi, chia sẻ, suy ngẫm về bài học và tự rút ra cách thức tổ chức HĐDH đạt hiệu quả cao nhất. * SHCM theo nghiên cứu bài học: SHCM theo NCBH là hoạt động GV cùng nhau học tập từ thực tế việc học của học sinh. Ở đó, giáo viên cùng nhau thiết kế kế hoạch bài học, cùng dự giờ, quan sát, suy ngẫm và chia sẻ (tập trung chủ yếu vào việc học của học sinh) bài học. Đồng thời đưa ra những nhận xét về sự tác động của các biện pháp dạy học của GV (lời giảng, các câu hỏi, các nhiệm vụ học tập mà giáo viên đưa ra),... có ảnh hưởng đến hoạt động học của học sinh như thế nào? Trên cơ sở đó, GV được chia sẻ, học tập lẫn nhau, rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học vào bài học hằng ngày một cách hiệu quả. SHCM theo NCBH không nhằm đánh giá, xếp loại giờ dạy mà giáo viên được khuyến khích học tập lẫn nhau, cùng nhau tìm nguyên nhân tại sao học sinh học hay không học, đồng thời đề xuất các biện pháp để giúp tất cả học sinh học tập thực sự, qua quá trình đó giáo viên sẽ có khả năng tự điều chinh nội dung, phương pháp dạy học một cách linh hoạt, phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình. Bài tập 1: Lập bảng so sánh SHCM truyền thống và theo NCBH. SHCM truyền thống SHCM theo nghiên cứu bài học *Mục đích: - Tập trung vào việc đánh giá, xếp loại tiết dạy theo các tiêu chí đã quy định; *Mục đích: - Không thực hiện đánh giá xếp loại giờ dạy theo các tiêu chí đã quy định. - Thống nhất cách dạy các dạng bài để tất cả GV thực hiện nhằm nâng cao kỹ năng dạy học. Bài dạy minh họa được coi là bài dạy mẫu; - Tập trung chủ yếu vào việc dạy, ít quan tâm đến việc học của HS. Vì vậy, những HS gặp khó khăn trong học tập không được GV giúp đỡ kịp thời. *Thiết kế bài dạy: - Bài dạy minh họa được thiết kế theo nội dung các chuyên đề được xác định trong KH năm học của Tổ hoặc theo yêu cầu của trường. - Bài dạy minh họa được thiết kế theo mẫu chung. Nội dung bài học bám sát SGK, sách GV. Ít khi dám thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng HS; - PPDH máy móc, không linh hoạt (các bước lên lớp, thời gian, ...). Câu hỏi phát vấn thường đã có trước câu trả lời, ít có các phương án dự kiến tình huống xảy ra. * Dạy minh họa: - Khi dạy minh họa, GV thường cố gắng làm “tròn vai” (dạy hết các kiến thức trong bài), tuân thủ thời gian, tập trung vào các HS khá giỏi (sợ cháy giáo án). Vì vậy, không báo quát lớp. Sau tiết dạy, GV không biết được suy nghĩ và cảm xúc - Tạo cơ hội cho GV phát triển năng lực chuyên môn, phát huy khả năng sáng tạo của mình, kết nối lí thuyết với thực hành, .. - Đảm bảo tất cả HS tham gia quá trình học tập, đồng thời nâng cao chất lượng học tập của từng HS. *Thiết kế bài dạy: - Bài dạy minh hoạ do nhóm CBQL, GV trong tổ thiết kế. Khuyến khích linh hoạt sáng tạo, không phụ thuộc máy móc vào quy trình, các bước dạy học trong SGK, SGV. - Nhóm có thể điều chỉnh nội dung, thời lượng, PPDH, KTDH, ... cho phù hợp với yêu cầu tiết dạy và đối tượng HS. - GV dạy có thể kinh hoạt thay đổi ngữ liệu,hình thức, PPDH, KTDH, ... nếu xuất hiện tình huống xảy ra không đúng dự kiến. * Dạy minh họa: - Khuyến khích tự nguyện nhưng đảm bảo tính luân phiên. - Thay mặt nhóm thể hiện các ý tưởng đã thiết kế trong bài học nhưng quyết định cuối cùng về bài dạy là do GV dạy - HS gặp khó khăn trong học tập được của (từng nhóm) HS. - Đa số các tiết dạy minh họa thường mang tính “biểu diễn - trình diễn”. (- Để đối phó với việc đánh giá, xếp loại tiết dạy, mốt số GV đã “chuẩn bị trước”). *Vấn đề quan tâm của người dự - Sự phân chia môn học và giảng dạy theo khối đã tạo ra sự ngăn cách giữa các GV, khó có thể cùng hành động hướng đến mục tiêu chung: giúp HS học tập. - Mục đích cuối cùng của dự giờ là đánh giá, xếp loại tiết dạy. Vì vậy, người dự giờ thường tập trung mọi sự chú ý theo dõi GV dạy, ít chú ý đến người học (HS). *Quan sát giờ học: Chủ yếu theo dõi GV mà ít chú ý đến : HS học như thế nào? HS có hiểu bài không? Nội dung nào chưa phù hợp? Cần thay đổi hoặc rút ngắn nội dung nào? HS nào cần sự giúp đỡ. *Phân tích bài dạy minh họa: - Các ý kiến phân tích, nhận xét sau tiết dạy nhằm mục đích đánh giá xếp loại GV GV hướng dẫn, giúp đỡ kịp thời. - Không được “dạy trước” vì mục đích của sinh hoạt chuyên môn không phải dể đánh giá xếp loại tiết dạy mà chủ yếu là cùng nhau trải nghiệm và học tập từ thực tế. *Vấn đề quan tâm của người dự: - Người dự giờ là GV các khối, các môn học để cùng chia sẻ kinh nghiệm dạy học dựa trên thực tế học tập của HS - Bố trí số lượng vừa phải, đứng ở vị trí thuận lợi để quan sát, ghi chép, sử dụng các kĩ thuật, chụp ảnh, quay phim ... những hành vi, tâm lí, thái độ của HS để có dữ liệu phân tích việc học tập của HS. *Quan sát giờ học: Chủ yếu quan sát nét mặt cử chỉ, thái độ, các biểu hiện tâm lý, hành vi trong các tình huống , hoạt động học tập của học sinh.. Kết hợp quan sát việc dạy của GV - Ghi lại những thời điểm và tình huống HS học tập đáng quan tâm, suy ngẫm và suy đoán nguyên nhân, dự kiến biện pháp giải quyết. *Phân tích bài dạy minh họa: - GV dạy minh họa chia sẻ mục tiêu bài học, những ý tưởng mới, những dạy. Thông thường người dự giờ sẽ dựa vào các tiêu chí đã quy định để nhận xét. Ý kiến nhận xét thường chung chung, ít có minh chứng từ việc học của HS. - GV dạy minh họa thường chỉ biết lắng nghe một chiều từ các ý kiến đóng góp của đồng nghiệp. - Cuối cùng, người chủ trì chốt lại các ý kiến đóng góp và đưa ra quy trình chung để dạy một dạng bài và nêu ý kiến xếp loại chung tiết dạy. - Không khí buổi sinh hoạt chuyên môn thường là nặng nề. Vì vây, GV không hứng thú khi tham dự buổi sinh hoạt chuyên môn. Nhưng người thiệt thòi nhất là các em HS. * Kết quả : b) Đối với giáo viên. - Bị “áp lực”, phải dạy để mọi người đánh giá năng lực của mình (không phải vì việc học của HS). Vì vậy, GV phải “bám sát” những quy định của tiết dạy, không dám thay đổi cách dạy, không dám sáng tạo. - Nếu gặp phải những tình huống bất ngờ, GV thường lúng túng. - Các PPDH mà GV sử dụng trong tiết dạy thường mang tính hình thức. - Khi chia sẻ, phân tích tiết dạy (nếu có thay đổi, điều chỉnh, cách thức tiến hành, cảm nhận của mình qua quá trình dạy bài học. - Người dự giờ đưa ra các ý kiến nhận xét, góp ý về giờ học theo tinh thần trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng; tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến việc học của HS. - Không đánh giá, xếp loại người dạy (nếu kết quả không như mong muốn) thì xem đó là bài học chung để mỗi GV tự rút kinh nghiệm. - Người chủ trì tôn trọng và lắng nghe tất cả ý kiến của GV, không áp đặt ý kiến của mình hoặc của một nhóm người. Tóm tắt các vấn đề thảo luận và đưa ra các biện pháp hỗ trợ HS. * Kết quả : b) Đối với giáo viên. - Chủ động sáng tạo, tìm ra các biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học. - Tự nhận ra hạn chế của bản thân để điều chỉnh kịp thời. - Quan tâm đến những khó khăn của HS, đặc biệt là HS yếu, kém. - Quan hệ giữa đồng nghiệp trở nên gần gũi, cảm thông, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan