KIM DUY CHUNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
LUẬT KINH TẾ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ MUA BÁN DOANH NGHIỆP
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
KIM DUY CHUNG
2018 - 2020
HÀ NỘI – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ MUA BÁN DOANH NGHIỆP
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
KIM DUY CHUNG
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ TÌNH
HÀ NỘI – 2021
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo
trong Trường Đại học Mở Hà Nội, Khoa sau Đại học, Khoa Pháp luật Kinh tế, các
phòng, ban, thư viện và ngoài trường đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình
làm luận văn.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo – TS
Nguyễn Thị Tình đã tận tình động viên, hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận
văn.
Tác giả luận văn
Kim Duy Chung
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Kim Duy Chung học viên lớp 18K-LKT khóa 2018-2020 xin cam đoan đây là
công trình độc lập của riêng tôi mà không sao chép từ bất kỳ nguồn tài liệu nào đã
được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích trong luận văn đều có nguồn
gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có xác nhận của cơ quan cung cấp số liệu. Các
kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi được thực hiện một
cách khoa học, trung thực, khách quan. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của các nguồn số liệu cũng như các thông tin sử dụng trong công trình
nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn
Kim Duy Chung
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ......................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................. 4
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ....................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 5
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MUA BÁN DOANH
NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN DOANH NGHIỆP ...............................7
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về mua bán doanh nghiệp ............................ 7
1.1.1. Khái niệm mua bán doanh nghiệp ..........................................................7
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của mua bán doanh nghiệp ........................................8
1.1.3. Tính tất yếu của mua bán doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 11
1.1.4. Tác động của mua bán doanh nghiệp tới các chủ thể trong nền kinh tế
thị ........................................................................................................................14
1.1.4.1. Đối với bên mua .................................................................................14
1.1.4.2. Đối với bên bán ..................................................................................15
1.1.4.3. Đối với các cổ đông, thành viên trong doanh nghiệp ........................17
1.1.4.4. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp ......................................................17
1.1.4.5. Đối với người lao động trong doanh nghiệp .....................................17
1.1.4.6. Đối với nền kinh tế .............................................................................18
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật mua bán doanh nghiệp ......... 18
1.2.1. Khái niệm về pháp luật mua bán doanh nghiệp ....................................18
1.2.2. Nội dung pháp luật về mua bán doanh nghiệp ......................................23
1.2.2.1. Chủ thể của hoạt động mua bán doanh nghiệp .................................23
1.2.2.2. Đối tượng của hoạt động mua bán doanh nghiệp .............................25
1.2.2.3. Hình thức của hoạt động mua bán doanh nghiệp ..............................26
1.2.2.4. Nội dung của hoạt động mua bán doanh nghiệp ...............................27
1.2.2.5. Thủ tục mua bán doanh nghiệp ..........................................................28
1.2.2.6. Kiểm soát hoạt động mua bán doanh nghiệp ....................................30
Kết luận Chƣơng 1 ............................................................................................... 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY ...........................................................................................33
2.1. Quy định về chủ thể của hoạt động mua bán doanh nghiệp .................... 33
2.1.1. Chủ thể bán doanh nghiệp ......................................................................33
2.1.2. Chủ thể mua doanh nghiệp .....................................................................34
2.2. Quy định về đối tƣợng của hoạt động mua bán doanh nghiệp ................ 37
2.3. Quy định về hình thức của hoạt động mua bán doanh nghiệp ................ 41
2.3.1. Mua bán toàn bộ doanh nghiệp ..............................................................41
2.3.2. Mua bán một phần doanh nghiệp ..........................................................43
2.3.3. Mua bán tài sản của doanh nghiệp ........................................................46
2.4. Quy định về nội dung của hoạt động mua bán doanh nghiệp .................. 47
2.4.1. Quy định về hình thức của hợp đồng mua bán doanh nghiệp..............47
2.4.2. Quy định về nội dung của hợp đồng.......................................................48
2.4.2.1. Đối tượng của hợp đồng ....................................................................48
2.4.2.2. Giá mua bán doanh nghiệp ................................................................49
2.4.2.3. Thỏa thuận về kế thừa, chuyển giao quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp được mua bán ......................................................................................49
2.4.2.4. Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu doanh nghiệp cho bên mua
doanh nghiệp và thời điểm thương vụ mua bán doanh nghiệp hoàn tất. .......51
2.5. Quy định về thủ tục mua bán doanh nghiệp .............................................. 52
2.5.1. Thủ tục mua bán doanh nghiệp không thuộc sở hữu 100% vốn của Nhà
nước ....................................................................................................................52
2.5.2. Thủ tục mua bán doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ...........................54
2.6. Quy định về kiểm soát hoạt động mua bán doanh nghiệp ........................ 54
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................ 58
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU CHỈNH CỦA
PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM .......................59
3.1. Định hƣớng hoàn thiện ................................................................................. 59
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về mua bán doanh nghiệp 61
3.2.1. Hoàn thiện quy định về chủ thể của hoạt động mua bán doanh nghiệp
............................................................................................................................61
3.2.2. Hoàn thiện quy định về đối tượng của hoạt động mua bán doanh
nghiệp .................................................................................................................62
3.2.3. Hoàn thiện quy định về nội dung của hoạt động mua bán doanh
nghiệp .................................................................................................................62
3.2.4. Hoàn thiện quy định về thủ tục mua bán doanh nghiệp .......................64
3.2.5. Hoàn thiện quy định về kiểm soát hoạt động mua bán doanh nghiệp .65
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về
mua bán doanh nghiệp tại Việt Nam ................................................................. 67
3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước ...................................................67
3.3.2. Đối với bên bán ........................................................................................68
3.3.3. Đối với bên mua .......................................................................................68
3.3.4. Đối với các cổ đông, thành viên trong doanh nghiệp ............................69
3.3.5. Đối với người lao động của doanh nghiệp và các chủ nợ .....................69
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................ 71
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MBDN
Mua bán doanh nghiệp
M&A
Mergers and Acquisitions
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
MBDN hay còn gọi là sáp nhập và mua lại doanh nghiệp là hoạt động giành
quyền kiểm soát một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua việc sở hữu một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp. MBDN trong tiếng anh
là cụm từ Mergers and Acquisitions (viết tắt là M&A).
M&A là một phần không thể hiếu trong đời sống kinh doanh của toàn cầu và
là một trong những yếu tố quan trọng của nền kinh tế các quốc gia. M&A đã thu
hút sự quan tâm của các nhà đầu tƣ, các nhà khoa học trong lĩnh vực kinh tế và pháp
lý bởi tính phổ biến và các tác động của nó tới toàn cảnh nền kinh tế thế giới. M&A
đƣợc xem xét dƣới hai góc độ chủ yếu là góc độ kinh tế nhƣ một vấn đề của quản trị
chiến lƣợc công ty, tài chính doanh nghiệp và góc độ pháp lý nhƣ đối tƣợng của
khung khổ pháp lý để thực hiện giao dịch M&A.
Trong thời gian gần đây, hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A) ở Việt Nam
đã và đang gia tăng nhanh chóng cả về số lƣợng và giá trị. Việt Nam đƣợc biết đến
nhƣ là một điểm đến đầu tƣ hấp dẫn với tiềm năng tăng trƣởng GDP nhanh chóng,
dân số trẻ, đƣợc đào tạo tốt, dân số tăng cùng với nhu cầu nâng cao chất lƣợng cuộc
sống, mức thu nhập khả dụng tăng nhanh, môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi với chi phí
thấp và tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng.
Ở Việt Nam, các quy định pháp lý về sáp nhập doanh nghiệp tƣơng đối rõ
ràng, trong khi các quy định pháp luật về MBDN chƣa thống nhất, thiếu tính toàn
diện. Hầu hết các công trình nghiên cứu về MBDN mới dừng ở góc độ hẹp nhƣ mua
bán công ty hoặc nghiên cứu về hợp đồng MBDN mà chƣa đánh giá đƣợc tổng thể
pháp luật về MBDN. Ngoài ra, ở góc độ cạnh tranh, MBDN có tác động đến hoạt
động cạnh tranh trên thị trƣờng. Do vậy, cũng cần nghiên cứu và đánh giá pháp luật
và tình hình thực thi pháp luật cạnh tranh để kiểm soát các thƣơng vụ MBDN nhằm
bảo vệ cạnh tranh trên thị trƣờng và phúc lợi chung của xã hội.
1
Từ thực trạng thị trƣờng MBDN ở Việt Nam nhƣ đã phân tích trên đặt ra yêu
cầu cần có công trình nghiên cứu đối với hoạt động MBDN. Từ đó hoàn thiện pháp
luật về MBDN nhằm bảo đảm hiệu quả thực thi của pháp luật về MBDN trên thực tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả nhận thấy đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu khoa học nhƣ: sách, luận văn, luận án, các báo cáo của
các tác giả trong và ngoài nƣớc đi sâu phân tích hoạt động MBDN dƣới nhiều góc
độ khác nhau. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu nhƣ sau:
- Nhóm các luận văn Thạc sĩ, luận án Tiến sĩ Luật học: có thể kể đến một số
công trình nghiên cứu nhƣ: Hợp đồng mua bán doanh nghiệp theo pháp luật Việt
Nam của tác giả Mai Vân Anh (luận văn thạc sĩ Luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà
Nội, năm 2009); Pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở Việt Nam của tác giả Trần
Thị Bảo Ánh (Luận án tiến sĩ luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, năm 2013);
Một số vấn đề pháp lý về mua bán doanh nghiệp một chủ sở hữu ở Việt Nam - Thực
trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật của tác giả Đỗ Thị Thanh Huyền (luận văn
thạc sĩ luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, năm 2013); Pháp luật điều chỉnh
hoạt động mua bán doanh nghiệp của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực
trạng và giải pháp hoàn thiện của tác giả Nguyễn Ngọc Oanh (luận văn thạc sĩ luật
học; Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, năm 2013); Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng
mua bán doanh nghiệp ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Hồng Phúc (luận văn
thạc sĩ luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, năm 2015); Pháp luật về hợp đồng
mua bán doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp :luận văn thạc sĩ luật học của tác
giả Nguyễn Hương Giang (luận văn thạc sĩ luật học; Trƣờng Đại học Luật Hà Nội,
năm 2015); Hợp đồng mua bán doanh nghiệp – Pháp luật một số quốc gia trên thế
giới và kinh nghiệm cho Việt Nam của tác giả Đặng Hoàng Anh (Luận văn thạc sĩ
Luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, năm 2018); Thực trạng pháp luật về kiểm
soát hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam của tác giả Nguyễn
Tuấn Anh (luận văn thạc sĩ Luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, năm 2018).
2
- Nhóm các bài báo, tạp chí chuyên ngành Luật, báo cáo tổng kết: Luật
Doanh nghiệp 2005, Luật Đầu tư 2005 và thị trường mua bán doanh nghiệp của tác
giả Ngô Hoàng Oanh, Phạm Trí Hùng, tạp chí Nghề Luật, số 1/2007; Luật về mua
bán doanh nghiệp: bình luận ngắn từ góc nhìn quản trị công ty của tác giả Phạm
Duy Nghĩa; tạp chí Nghiên cứu lập pháp.Văn phòng Quốc hội, số 10/2010; Bàn về
căn cứ miễn trừ đối với các giao dịch mua bán, sáp nhập doanh nghiệp bị cấm theo
pháp luật cạnh tranh của tác giả Phạm Hoài Tuấn, Toà án nhân dân tối cao, số
24/2011; Bất cập của pháp luật hiện hành về mua bán doanh nghiệp tại Việt Nam
và giải pháp hoàn thiện của tác giả Trần Thị Bảo Ánh, tạp chí Luật học, số 6/2011;
Mua bán, sáp nhập doanh nghiệp - Thực trạng pháp luật và một số kiến nghị của
tác giả Vũ Ngọc Dũng, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 3/2012; Quan hệ mua bán
doanh nghiệp ở Việt Nam - nhận diện dưới góc độ pháp lí của tác giả Trần Thị Bảo
Ánh, tạp chí Luật học, số 1 /2013; Hoàn thiện pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở
Việt Nam của tác giả Trần Thị Bảo Ánh, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 7/2014;
Mua bán, sáp nhập doanh nghiệp và ảnh hưởng của chúng đến hoạt động quản trị
công ty của tác giả Nguyễn Việt Khoa, tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, số 2/2014;
Hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp - thực trạng và chính sách của tác
giả Phan Ánh Hè, tạp chí Quản Lý nhà nƣớc, số 10/2016; Bản chất pháp lý của
mua bán, sáp nhập doanh nghiệp của tác giả Nguyễn Đức Phương, Tạp chí dân chủ
và pháp luật, số 5/2017; Kinh nghiệm của Nhật Bản về đánh giá tác động sáp nhập
doanh nghiệp của tác giả Trương Trọng Hiểu, Nguyễn Ngọc Thứ, Tạp chí nghiên
cứu lập pháp Số 20/2018, tr. 50-58; Nhận diện nội hàm pháp luật về sáp nhập
doanh nghiệp của tác giả Nguyễn Đức Phương, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật năm
2020. - Số 11, tr. 24-29; Chuyên gia phân tích cơ sở pháp lý và những tác động nếu
tạm dừng hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp của tác giả Đinh Chiến, Pháp
lý.Hội Luật gia Việt Nam, kỳ phát hành tháng 6/2020; Thực hiện pháp luật về kiểm
soát sáp nhập doanh nghiệp tại cơ quan quản lý cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay của
tác giả Nguyễn Đức Phƣơng, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật năm 2021. - Số 1, tr. 3743.
3
Trên cơ sở các nghiên cứu có liên quan trên, tác giả có sự kế thừa, tham khảo
và chọn lọc những vấn đề lý luận khoa học hợp lý, mặt khác cố gắng tìm hiểu vấn
đề ở khía cạnh mới, tập trung vào các quy định pháp luật Việt Nam về MBDN trên
tinh thần kết hợp việc phân tích, tổng hợp và so sánh các quy định pháp luật hiện
hành với các văn bản pháp luật sắp có hiệu lực thi hành trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu hoạt động MBDN dƣới góc độ
pháp lý và thực tiễn, thông qua đó xây dựng một số giải pháp hoàn thiện pháp luật
về MBDN ở Việt Nam
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là phân tích làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản
và nội dung các quy định của pháp luật về MBDN. Thông qua đó tiến hành tìm hiểu
và đánh giá thực trạng pháp luật về MBDN cũng nhƣ thực trạng MBDN trên thực tế
tại Việt Nam. Từ đó, đƣa ra những định hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp
luật về MBDN ở Việt Nam. Các giải pháp nhằm xây dựng và phát triển thị trƣờng
MBDN ở Việt Nam một cách hiệu quả, phù hợp và hội nhập quốc tế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động MBDN ở Việt Nam với tính chất là
những hoạt động đầu tƣ nhằm giành quyền sở hữu và quyền kiểm soát doanh nghiệp
với các nội dung cụ thể, gồm: chủ thể thực hiện MBDN, đối tƣợng mua bán là một
phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp, các hình thức MBDN; thủ tục MBDN; kiểm soát
MBDN dƣới góc độ của pháp luật cạnh tranh.
Trong phạm vi của đề tài này, tác giả không có điều kiện nghiên cứu hết và
không đi sâu phân tích đến các hoạt động MBDN nhƣ: kỹ thuật đàm phán, thẩm
định doanh nghiệp, thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khi mua bán… mà
chỉ tập trung nghiên cứu về những quy định pháp luật trong quá trình MBDN, trong
thực tế hoạt động MBDN thực hiện gặp trở ngại gì cần phải hoàn thiện.
4
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Tác giả luận văn sử dụng phƣơng pháp luận biện chứng duy vật của chủ
nghĩa Mác – Lênin, lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nƣớc và pháp luật.
Với đề tài này, tác giả sử dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
phù hợp nhƣ: phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải và quy nạp.
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp đƣợc sử dụng để phân tích, lý giải, lập
luận những vấn đề về MBDN theo các quy định của pháp luật hiện hành. Qua việc
thu thập và phân tích các tài liệu, tác giả luận văn tiến hành tổng hợp các quan
điểm, ý kiến khác nhau về MBDN, từ đó rút ra đƣợc quan niệm chung về MBDN.
- Phƣơng pháp so sánh đƣợc dùng để so sánh dùng để so sánh các quy định
của pháp luật về MBDN giữa Việt Nam và một số nƣớc trên thế giới. Từ đó thấy
đƣợc các bất cập, hạn chế của pháp luật Việt Nam về MBDN để có những định
hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật.
- Phƣơng pháp diễn giải, quy nạp đƣợc sử dụng để đƣa ra định hƣớng và các
giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về MBDN ở Việt Nam trong điều kiện hội
nhập quốc tế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung, làm phong phú, hoàn
chỉnh, sâu sắc hơn những vấn đề lý luận về MBDN nói riêng ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, luận văn là tài liệu tham khảo, hữu ích trong quá trình nghiên
cứu, giảng dạy, học tập các môn học liên quan đến pháp luật doanh nghiệp doanh
nghiệp và cụ thể là hoạt động MBDN tại các sở đào tạo luật của Việt Nam. Các
giải pháp trong luận văn khá toàn diện, có tính khả thi, khoa học, phù hợp với điều
kiện cụ thể của Việt Nam, có giá trị tham khảo trong hoạt động xây dựng pháp luật
và thực tiễn thi hành pháp luật về MBDN ở nƣớc ta.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu thành ba chƣơng, bao gồm:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về mua bán doanh nghiệp và pháp
luật về mua bán doanh nghiệp
5
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở Việt Nam hiện
nay
Chƣơng 3: Định hƣớng hoàn thiện và một số giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật, nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về mua bán doanh nghiệp tại
Việt Nam
6
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MUA BÁN DOANH
NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về mua bán doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm mua bán doanh nghiệp
MBDN là một thuật ngữ mới xuất hiện ở Việt Nam, đặc biệt là khi thị trƣờng
chứng khoán có những bƣớc phát triển nhanh chóng. Thuật ngữ này bắt nguồn từ
thuật ngữ tiếng Anh “Mergers and Acquisitions (Sáp nhập và Mua lại)” đƣợc viết
tắt là M&A. Mặc dù hoạt động M&A ở Việt Nam đã có sự phát triển nhất định,
song những quy định pháp luật liên quan đến M&A vẫn chƣa đƣợc nhiều ngƣời
biết đến.
Mặc dù vậy, trong các văn bản pháp luật của Việt Nam, khái niệm MBDN
đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp hơn. Hoạt động MBDN ở Việt Nam đƣợc quy định rải
rác ở các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau và hiện chƣa có một khung pháp
luật hoàn chỉnh và thống nhất điều chỉnh lĩnh vực này. Ở Việt Nam, thuật ngữ
“MBDN” đƣợc đề cập chủ yếu trong các văn bản: Luật Doanh nghiệp (2020), Luật
Cạnh tranh (2018). Không có định nghĩa rõ ràng về MBDN nhƣng việc MBDN
đƣợc quy định rải rác ở các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau nhƣ: Luật cạnh
tranh, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tƣ, Luật sở hữu trí tuệ, Luật đất đai, Luật thuế,
Luật lao động,…và các văn bản hƣớng dẫn thi hành.
Cụ thể, Luật Doanh nghiệp 2020 đã đề cập đến khái niệm hợp nhất công ty
và sáp nhập công ty tại Điều 200 và Điều 201 Luật doanh nghiệp. Tuy nhiên, Luật
doanh nghiệp 2020 chỉ dừng lại ở việc gọi tên hiện tƣợng mà chƣa có định nghĩa
cụ thể nào về bán doanh nghiệp.
Một cách tiếp cận khác về MBDN cũng đã đƣợc đề cập trong Luật cạnh tranh
2018. Cụ thể Khoản 4, Điều 19 Luật cạnh tranh 2018 ghi nhận khái niệm mua lại
doanh nghiệp. Theo đó, mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp trực tiếp
hoặc gián tiếp mua toàn bộ hoặc một phần vốn góp, tài sản của doanh nghiệp khác
đủ để kiểm soát, chi phối doanh nghiệp hoặc một ngành, nghề của doanh nghiệp bị
mua lại. Với khái niệm này, Luật cạnh tranh đã chỉ rõ việc mua lại doanh nghiệp
nhƣ sau: Thứ nhất, chủ thể mua và bán doanh nghiệp là doanh nghiệp; Thứ hai,
7
hình thức mua lại là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp hoặc một phần tài sản của
doanh nghiệp; Thứ ba, là hệ quả của việc mua lại phải đạt đến mức đủ để kiểm
soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại.
Xem xét từ khía cạnh bản chất MBDN thì tất cả các hình thức, cách thức mua
tài sản, mua nợ, nhận chuyển nhƣợng phần vốn góp, cổ phần…dẫn đến hệ quả là
một bên kiểm soát hay chi phối đƣợc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác
thì hiện tƣợng đó đƣợc coi là MBDN. Tuy nhiên, nhƣ đã đề cập trong phạm vi
nghiên cứu của luận văn thì tác giả luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một trong
những hoạt động MBDN trong mối liên hệ và phù hợp với khái niệm “doanh
nghiệp” tại Việt Nam.
Nhƣ vậy, trên thế giới và Việt Nam, khái niệm MBDN có thể đƣợc hiểu theo
hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng (cách hiểu của pháp luật nhiều nƣớc trên thế giới): MBDN là
hoạt động mua bán toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp hoặc mua cổ
phần, vốn góp để nắm quyền chi phối đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Theo nghĩa hẹp (cách hiểu của pháp luật Việt Nam hiện hành): MBDN là mua
bán toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp nhằm chi phối toàn bộ hoặc
một ngành nghề, một lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp bị mua lại. Các quy
định về mua bán doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc, MBDN tƣ nhân trong pháp luật
Việt Nam thể hiện rõ quan hệ “mua đứt bán đoạn” và đƣợc thực hiện thông qua
quan hệ hợp đồng MBDN.
Nhƣ vậy, theo quan điểm của tác giả quan niệm mua bán doanh nghiệp ở Việt
Nam đƣợc hiểu nhƣ sau: Mua bán doanh nghiệp là việc chủ sở hữu doanh nghiệp
chuyển nhƣợng toàn bộ vốn hoặc chuyển nhƣợng một phần vốn góp, cổ phần chi
phối cho bên nhận chuyển nhƣợng. Bên nhận chuyển nhƣợng có quyền sở hữu toàn
bộ hoặc một phần doanh nghiệp và kiểm soát đƣợc hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bị mua lại.
8
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của mua bán doanh nghiệp
Thứ nhất, về mục đích của hoạt động MBDN là tiếp tục hoạt động kinh
doanh, tối đa hóa lợi nhuận.
Đây chính là thuộc tính vốn có, tự nhiên và cơ sở để doanh nghiệp ra đời, tồn
tại và phát triển. Chính vì vậy, MBDN dù đƣợc thực hiện theo phƣơng thức nào, dù
mua một phần hay toàn bộ doanh nghiệp thì mục đích của bên mua cũng là để tiếp
tục hoạt động kinh doanh. Ngƣời mua doanh nghiệp trở thành chủ sở hữu đồng thời
có quyền quản lý doanh nghiệp. Mức độ kiểm soát, chi phối của chủ doanh nghiệp
mới phụ thuộc vào vị trí, vai trò của chủ sở hữu cũ dựa trên quy định của pháp luật
và điều lệ doanh nghiệp.
Thứ hai, nội dung của hoạt động MBDN là việc chuyển giao quyền sở hữu,
quyền kiểm soát và chi phối đối với một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp.
“Doanh nghiệp” ở đây đƣợc hiểu không chỉ là những tài sản hữu hình nhƣ máy
móc, thiết bị của doanh nghiệp mà là tất cả các yếu tố liên quan đến thƣơng hiệu, tên
thƣơng mại, nhãn hiệu hàng hóa, hệ thống khách hàng, thậm chí là cả bí mật kinh
doanh…
Để xác định MBDN tức là phải mua bán đƣợc các yếu tố cấu thành doanh
nghiệp nhƣ đã phân tích. Đặc điểm này nhằm phân biệt giữa MBDN và mua bán tài
sản của doanh nghiệp; mua bán, chuyển nhƣợng phần vốn góp của thành viên doanh
nghiệp.
Mua bán tài sản của doanh nghiệp chỉ làm thay đổi quyền sở hữu phần tài sản
cụ thể nào đó của doanh nghiệp bán tài sản. Bên mua tài sản không có quyền sở hữu
doanh nghiệp đã bán tài sản mà chỉ có quyền sở hữu đối với khối tài sản đã mua.
Mua bán tài sản của doanh nghiệp không làm thay đổi về chủ sở hữu doanh nghiệp.
Do vậy, bên mua tài sản không có quyền quản lý doanh nghiệp đã bán tài sản và tất
nhiên không thể thay đổi hoạt động quản trị hay chi phối ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp đã bán tài sản.
MBDN trƣớc hết cũng là mua bán tài sản (một phần hoặc toàn bộ doanh
nghiệp) đồng thời bên mua cũng phải mua đƣợc cả tƣ cách pháp lý của doanh
9
nghiệp mục tiêu. Điều đó dẫn đến hệ quả cho phép bên mua doanh nghiệp có quyền
thay đổi hoạt động quản trị, kiểm soát ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
mục tiêu.
Trƣờng hợp thành viên bán, chuyển nhƣợng phần vốn góp của mình cho ngƣời
khác thì chỉ chuyển đƣợc một phần quyền, nghĩa vụ của họ tại doanh nghiệp cho bên
mua mà không thể chuyển giao tƣ cách pháp lý của doanh nghiệp cho bên mua. Bên
mua cũng không thể có toàn quyền quyết định hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mục tiêu, bởi bên mua lúc này cũng chỉ là một trong những đồng chủ sở hữu
của doanh nghiệp. Ngƣợc lại, do đối tƣợng MBDN là “doanh nghiệp”, một loại hàng
hóa đặc biệt, nên bên bán không chỉ chuyển giao tài sản là doanh nghiệp mục tiêu
mà còn chuyển giao các quyền, nghĩa vụ và tƣ cách pháp lý cho bên mua. Bên bán
sẽ rút lui khỏi doanh nghiệp hay bộ phận doanh nghiệp đã bán. Trong trƣờng hợp
bên mua mua lại toàn bộ vốn điều lệ của chủ sở hữu doanh nghiệp mục tiêu hoặc
bên mua thâu tóm đƣợc số lƣợng phần vốn góp, cổ phần đủ để chi phối, kiểm soát
đƣợc doanh nghiệp mục tiêu do pháp luật doanh nghiệp, các văn bản pháp luật
chuyên ngành và điều lệ doanh nghiệp quy định thì đây cũng đƣợc coi là một hình
thức MBDN, tuy nhiên, việc MBDN ở trƣờng hợp này đƣợc coi là thực hiện một
cách gián tiếp thông qua việc thâu tóm cổ phần, vốn góp. Bởi sau khi hoàn tất thủ
tục mua bán cổ phần, trƣớc hết, bên mua sẽ trở thành một thành viên của doanh
nghiệp, sau đó căn cứ theo điều lệ hoặc pháp luật doanh nghiệp về tổ chức, quản trị
của doanh nghiệp, thì bên mua (khi đó với tƣ cách là thành viên có tỉ lệ cổ phần/vốn
góp đủ để quản lý điều hành doanh nghiệp) mới trở thành chủ sở hữu doanh nghiệp
mục tiêu.
Thứ ba, hoạt động MBDN thể hiện dƣới hình thức pháp lý là hợp đồng mua
bán
Cũng nhƣ hầu hết các giao dịch thƣơng mại khác, việc MBDN diễn ra trên cơ
sở thỏa thuận giữa các bên và đƣợc thể hiện dƣới hình thức pháp lý là hợp đồng mua
bán toàn bộ doanh nghiệp hoặc hợp đồng mua bán một bộ phận doanh nghiệp. Đây
là loại hợp đồng song vụ có tính chất đền bù.
10
Thứ tư, hậu quả pháp lý của hoạt động MBDN là việc chấm dứt hoạt động
kinh doanh tại doanh nghiệp của ngƣời bán doanh nghiệp mà không chấm dứt hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Trên thực tế, doanh nghiệp đƣợc mua bán vẫn liên tục duy trì hoạt động kinh
doanh trƣớc, trong và sau quá trình mua bán. Tuy nhiên, nó tồn tại dƣới sự điều
hành và quản lý của chủ sở hữu mới.
1.1.3. Tính tất yếu của mua bán doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Mua bán và sáp nhập (M&A) xuất hiện từ thập niên 1990 thông qua hàng
loạt thƣơng vụ sáp nhập của các hãng dƣợc nhằm tăng khả năng trong chuỗi cung
ứng sản phẩm y tế.
Ngày nay, M&A đã trở thành công cụ trong phƣơng thức kinh doanh mới và
trở thành xu hƣớng thiết yếu để phát triển doanh nghiệp trên thị trƣờng toàn cầu.
Đặc tính của M&A chính là tạo ra đƣợc những giá trị mới cho các cổ đông, bên
cạnh việc gia tăng giá trị của thị trƣờng đối với thƣơng hiệu cũ. Đồng thời, tạo ra
năng lực cạnh tranh cao hơn, đạt hiệu quả tốt về chi phí, chiếm lĩnh thị phần lớn
hơn, hiệu quả vận hành cao hơn. Các doanh nghiệp thực hiện M&A với mục tiêu
mở rộng và thúc đẩy tăng trƣởng, thông qua việc “sở hữu” công nghệ, kỹ năng, tài
nguyên và sản phẩm và nguồn nhân lực. Do vậy, M&A đang là một xu hƣớng toàn
cầu chung. Một thƣơng vụ M&A diễn ra luôn gắn liền với các hoạt động tái cấu trúc
doanh nghiệp và mỗi thƣơng vụ M&A thành công, đƣợc ví nhƣ một lần “thay da
đổi thịt” để đem lại lợi thế lớn hơn về thị phần, cũng nhƣ giá trị thƣơng hiệu.
MBDN đƣa lại lợi ích to lớn cho tất cả các bên tham gia. Nó không chỉ giúp
các doanh nghiệp lớn giảm chi phí đầu tƣ, giúp các doanh nghiệp yếu kém thoát
khỏi nguy cơ phá sản mà còn giúp doanh nghiệp mới tạo ra sau MBDN có đầy đủ
các tiềm lực và thuận lợi để phát triển lớn mạnh và đạt đƣợc lợi thế cạnh tranh trên
thƣơng trƣờng.
Đối với các doanh nghiệp, MBDN góp phần cải thiện tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Sau MBDN, doanh nghiệp sẽ đƣợc tăng thêm nguồn vốn sử dụng và
11
khả năng tiếp cận nguồn vốn, chia sẻ rủi ro, tăng cƣờng tính minh bạch về tài chính.
MDBN còn giúp doanh nghiệp đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh dựa vào quy mô khi
doanh nghiệp có thể thâm nhập đƣợc vào thị trƣờng mới, có thêm một dây chuyền
sản phẩm mới hay mở rộng phạm vi phân phối, mở rộng chi nhánh, phòng giao
dịch, các dự án… Hơn nữa, quy mô lớn cũng giúp giảm thiểu chi phí trong kinh
doanh nhƣ giảm thiểu sự trùng lặp trong mạng lƣới phân phối, tiết kiệm chi phí hoạt
động và chi phí quản lý... Sau khi thực hiện MBDN, hai bên có thể khai thác đƣợc
những lợi thế lẫn nhau, tăng thị phần, tận dụng quan hệ khách hàng, khả năng bán
chéo sản phẩm, dịch vụ, từ đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo ra các
cơ hội kinh doanh mới.
Đối với các doanh nghiệp đang làm ăn thua lỗ, bị suy thoái hoặc lợi thế cạnh
tranh bị giảm sút, thiếu sự thích nghi đối với môi trƣờng kinh doanh mới... thì việc
MBDN giúp họ tránh thua lỗ triền miên.
Đối với các nhà đầu tƣ, MBDN là một cách thức hiệu quả để họ bƣớc vào thị
trƣờng một cách nhanh chóng mà không cần mất thời gian để tìm kiếm một dự án
hay làm các thủ tục hành chính.
Bên cạnh đó MBDN, cũng giúp các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí khi thành
lập một doanh nghiệp mới, tạo ra một thị trƣờng mới và các chi phí phát sinh khác.
Đối với các công ty mới tạo, MBDN là cách để các doanh nghiệp bổ sung
khiếm khuyết và cộng hƣởng sức mạnh với nhau, tạo thành sức mạnh gấp nhiều lần.
Doanh nghiệp có thể giảm chi phí bằng cách cắt bớt nhân viên thừa, yếu kém, nâng
cao năng suất lao động. Hoặc thông qua việc chuyển giao và bổ sung công nghệ cho
nhau, năng suất lao động của doanh nghiệp sẽ đƣợc tăng lên. Với quy mô lớn,
doanh nghiệp mới cũng sẽ có một vị thế thuận lợi khi đàm phán với đối tác, mở
rộng các kênh marketing, hệ thống phân phối cũng nhƣ tăng vị thế trong mắt cộng
đồng.
Một báo cáo mới đây về hoạt động M&A trong những năm gần đây cho thấy,
tổng lƣợng vốn hoá cho M&A tại Việt Nam vào khoảng 50 tỷ USD. Và hiện nay,
12
- Xem thêm -