BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ THOẢ ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019 VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN
QUAN HỆ LAO ĐỘNG
TRẦN XUÂN LỘC
Hà Nội, 1/2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ THOẢ ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019 VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN
QUAN HỆ LAO ĐỘNG
HỌC VIÊN: TRẦN XUÂN LỘC
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 838.0107
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HUY KHOA
Hà Nội, 1/2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đúng quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn
này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Xuân Lộc
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, tôi đã
nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của
các cấp lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp và
gia đình.
Tôi bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo khoa Sau Đại học Trường Đại học Mở Hà Nội và đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy
các chuyên đề của toàn khóa học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sỹ.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Tiến Sĩ Nguyễn Huy
Khoa, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Vì thời gian nghiên cứu còn hạn chế mà thực tiễn lại luôn thay đổi nên
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được các đóng
góp chân thành từ các thầy giáo, cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Xuân Lộc
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG
TẬP THỂ VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
...................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại thỏa ƣớc lao động tập thể ........Error!
Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm thỏa ước lao động tập thể....... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Đặc điểm của thỏa ước lao động tập thể . Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Phân loại thỏa ước lao động tập thể........ Error! Bookmark not defined.
1.2. Vai trò của thỏa ƣớc lao động tập thể trong quan hệ lao động......Error!
Bookmark not defined.
1.3. Pháp luật về thỏa ƣớc lao động tập thể Error! Bookmark not defined.7
1.3.1. Sự điểu chỉnh của pháp luật lao động về thỏa ước lao động tập thể
....................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về thỏa ước lao động tập thể ....... 19
1.4. Những yếu tố tác động đến việc hình thành thỏa ƣớc lao động tập thể
trong quan hệ lao động ............................... Error! Bookmark not defined.4
1.4.1. Yếu tố khách quan ................................ Error! Bookmark not defined.4
1.4.2. Yếu tố chủ quan ..................................... Error! Bookmark not defined.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ THOẢ ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP
THỂ THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019 VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN
QUAN HỆ LAO ĐỘNG ................................ Error! Bookmark not defined.
2.1. Những điểm mới về thỏa ƣớc lao động tập thể trong Bộ luật Lao động
năm 2019 ....................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Điểm mới về chủ thể thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.31
2.1.2. Điểm mới về các quy định liên quan đến loại hình thỏa ước lao động
tập thể............................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Điểm mới về nội dung của thỏa ước lao động tập thể………...............35
2.1.4. Điểm mới về quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập
thể……………………………………………………………………………………38
2.1.5. Điểm mới về các quy định liên quan đến hiệu lực áp dụng của thỏa ước
lao động tập thể............................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Dự báo tác động của thỏa ƣớc lao động tập thể đến quan hệ lao
động…………………………………………………………………………..Err
or! Bookmark not defined.5
2.2.1.
Dự
báo
những
tác
động
tích
cực
……………………..
……………...Error! Bookmark not defined.5
2.2.2. Dự báo những tác động tiêu cực ........... Error! Bookmark not defined.9
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2................................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỎA
ƢỚC
LAO
ĐỘNG
THỂ………………………………………………Error!
TẬP
Bookmark
not
defined.
3.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thỏa ƣớc lao động tập thể .......Error!
Bookmark not defined.5
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thỏa ƣớc
lao
động
tập
thể……………………………………………………………..Error!
Bookmark not defined.8
TIỂU KẾT CHUONG 3 .............................. Error! Bookmark not defined.4
KẾT LUẬN ................................................. Error! Bookmark not defined.5
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..... Error! Bookmark not defined.7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ sau khi giành được độc lập ở miền Bắc vào 2/9/1945 tới nay, toàn thể
nhân dân Việt Nam dưới sự dìu dắt, lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đã luôn
luôn cố gắng hết sức mình để phát triển nền kinh tế đất nước. Trải qua nhiều
thăng trầm của lịch sử, Đảng và Nhà nước ta đã vạch ra rất nhiều chính sách
kinh tế cho phù hợp với từng thời kì. Từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
cho tới việc chú trọng phát triển nền kinh tế thị trường như hiện nay. Sự thay
đổi về cơ chế kinh tế kéo theo sự thay đổi về quan hệ lao động. Trong nền kinh
tế thị trường, quan hệ lao động được hình thành dựa trên cơ sở tự do Nhà nước
không can thiệp trực tiếp vào mối quan hệ lao động mà chỉ điều tiết qua hệ
thống pháp luật, tạo hành lang pháp lý để làm cơ sở cho sự thoả thuận, thương
lượng giữa hai bên.
Tuy nhiên, trong thực tế người lao động là người đi làm thuê, họ chỉ sở
hữu sức lao động trong khi người sử dụng lao động lại là người nắm giữ thế
mạnh về kinh tế, là người có quyền sở hữu tư liệu sản xuất. Hơn nữa, do nước ta
là một nước có dân số trẻ nên xảy ra rất nhiều tình trạng dư thừa sức lao động.
Do vậy, thường xảy ra tình trạng người sử dụng lao động nắm vị thế cao hơn, họ
có xu hướng lạm quyền và bóc lột sức lao động của người lao động. Người sử
dụng lao động vì mục tiêu lợi nhuận luôn luôn tìm đủ mọi cách để bắt người lao
động phải làm việc quá sức, lương thấp hoặc điều kiện làm việc tồi tàn… Người
lao động, do nhu cầu về việc làm để đáp ứng cho bản năng sinh tồn họ vẫn buộc
phải chấp nhận làm việc. Nhưng khi bị dồn ép một cách quá mức hay trong một
số trường hợp do người lao động không hiểu rõ về pháp luật, họ đã liên kết với
nhau để tiến hành đình công, ngưng việc, thậm chí còn tiến hành phá hoại tư
liệu sản xuất khiến cho quá trình sản xuất bị đình trệ, phát sinh tranh chấp lao
động. Trong trường hợp này, cả người sử dụng lao động và người lao động đều
bị thiệt hại. Chính vì vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của cả hai
bên trong quan hệ lao động, đặc biệt là hạn chế sự đàn áp bóc lột từ phía người
1
sử dụng lao động, pháp luật đã qui định người lao động có quyền thương lượng,
kí kết thoả ước lao động tập thể (TƯLĐTT) thông qua tổ chức đại diện của
mình.
Việc kí kết TƯLĐTT nhằm nâng cao vị thế của người lao động, đảm bảo
mối quan hệ lao động hài hoà giữa người lao động và người sử dụng lao động;
tạo sự ổn định và phát triển bền vững cho các doanh nghiệp nói riêng vai trò của
nó trong việc bình ổn, hạn chế các xung đột và tranh chấp trong quan hệ lao
động; góp phần to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế chung. Tổ chức Lao
động Quốc tế (ILO) đã có hai công ước trực tiếp về lĩnh vực TƯLĐTT. Đó là
công ước số 98 (1949) về vệc áp dụng các nguyên tắc của quyền tổ chức và
thương lượng tập thể; Công ước số 154 (1981) về xúc tiến thương lượng tập thể.
Ở Việt Nam, TƯLĐTT đã ra đời ngay sau khi thành lập Nhà nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hoà, được đánh dấu bằng sắc lệnh số 29/SL ngày 12/3/1947 với
tên gọi; “Tập khế ước”. Sau khi đất nước chuyển sang nền kinh tế tập trung bao
cấp, Chính Phủ đã ban hành Nghị Định 172 qui định về vấn đề này bằng tên:
“Hợp đồng tập thể” và cho tới khi Bộ luật Lao động năm 1994 ra đời thì hợp
đồng tập thể chính thức được thay bằng tên: “Thoả ước lao động tập thể”. Cho
tới nay, trải qua 3 lần sửa đổi, bổ sung Bộ luật Lao động, gần đây nhất là BLLĐ
2012, những nội dung của TƯLĐTT cũng được thay đổi rất nhiều cho phù hợp
với điều kiện kinh tế. Tuy nhiên nhìn vào thực tế, nền kinh tế nước ta đang phát
triển với tốc độ chóng mặt, quan hệ lao động ngày càng trở thành vấn đề phức
tạp và nhiều biến động. Tình hình tranh chấp lao động và đình công ngày càng
trở nên phổ biến hơn, các quy định của pháp luật lao động nói chung và pháp
luật về TƯLĐTT nói riêng không còn phù hợp và đáp ứng được quyền lợi của
các bên. Chính vì lẽ đó, Bộ luật Lao động 2019 vừa được Quốc hội Khóa XIV
thông qua ngày 20/11/2019 với 17 chương, 220 điều, đã có nhiều sửa đổi, bổ
sung lớn, quan trọng, có hiệu lực từ ngày 1/1/2021. Lý do chính của việc sửa
đổi, bổ sung BLLĐ lần này là đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn, khắc phục
khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thi hành và đáp ứng những đòi hỏi mới
2
của việc quản trị thị trường lao động đang phát triển và thay đổi rất nhanh
chóng; đồng thời để thực hiện những cam kết quốc tế, phục vụ quá trình hội
nhập của Việt Nam, bảo đảm phù hợp, tiệm cận với các tiêu chuẩn lao động
quốc tế, một trong số đó chính là những quy định của pháp luật về TƯLĐTT.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, nhằm chỉ ra những điểm mới cũng như
hướng tới việc hoàn thiện quy định của pháp luật lao động về TƯLĐTT, xây
dựng mối quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ, bình đẳng hơn, giải quyết và giảm
thiểu tốt hơn các tranh chấp lao động, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Những điểm
mới về Thỏa ước lao động tập thể theo Bộ luật Lao động năm 2019 và tác
động đến quan hệ lao động” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Luật tại
khoa Luật kinh tế, Viện Đại học Mở Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật về TƯLĐTT là vấn đề được nhiều nhà khoa học, nhiều cơ quan
khoa học nghiên cứu và quan tâm. Các kết quả nghiên cứu đã được công bố trên
sách, báo, tạp chí và trong các báo cáo tại các cuộc hội thảo khoa học, trong các
luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ…. Trong đó, có thể nêu lên một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài như:
- TS. Đỗ Thị Dung (2020), “Điểm mới của Bộ luật Lao động 2019 về đối
thoại nơi làm việc, thương lượng tập thể và thoả ước lao động tập thể”, Tạp chí
Nghề Luật, số 3 - Học viện Tư pháp, Hà Nội.
- Ths. Võ Thị Hoài (2020), “Những điểm mới trong Bộ luật Lao động
2019 đảm bảo sự tương thích với các cam kết quốc tế”, Tạp chí Nghề Luật, số 3
- Học viện Tư pháp, Hà Nội
- PGS.TS Trần Thị Thuý Lâm, TS. Đỗ Thị Dung (2021), “Bình luận
những điểm mới của Bộ luật Lao động năm 2019”, NXB Lao động, Hà Nội.
- Phạm Thị Hải Yến (2019), “Hợp đồng lao động trong Bộ luật Lao động
năm 2019 - những điểm mới và tác động đến quan hệ lao động”, Khoá luận tốt
nghiệp, Trường Đại học Luật Hà Nội.
3
- Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Thành Trung "Pháp luật
về ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể ở Việt Nam", Khoa Luật Đại
học Quốc Gia Hà Nội, 2012, nghiên cứu quy định pháp luật về thỏa ước lao
động tập thể và thực trạng pháp luật về thỏa ước lao động tập thể cũng như các
giải pháp hoàn thiện pháp luật về thỏa ước lao động tập thể.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Hà Thanh Thắng về "Pháp luật về ký kết và
thực hiện thỏa ước lao động tập thể qua thực tiễn tại Nghệ An", Khoa Luật Đại
học Quốc gia Hà nội, 2013 lại tập trung nghiên cứu vấn đề thực hiện pháp luật
về thỏa ước lao động tập thể trong phạm vi một địa phương cụ thể, đánh giá quá
trình thực hiện thỏa ước lao động tập thể đồng và tập trung làm rõ các khó khăn
vướng mắc trong ký kết thỏa ước lao động tập thể.
- Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Nữ Thảo Huyền về
“Pháp luật Việt Nam về hiệu lực của thỏa ước lao động” Khoa Luật, Đại học
quốc gia Hà Nội, 2010, nội dung của luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề
pháp lý cũng như cơ sở lý luận và những quy định pháp luật cụ thể của vấn đề
hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể theo pháp luật lao động Việt Nam và so
sánh với một số quy định của các quốc gia khác về vấn đề này.
Bên cạnh đó, cũng có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu liên quan đến
vấn đề này được đưng tải trên các tạp chí, cụ thể như như: “Cơ chế ba bên ở
Việt Nam: Những ghi nhận về mặt pháp lý” Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 9
năm 2010 của Tiến sĩ Phạm Công Trứ; “Sử dụng hành động công nghiệp trong
thương lượng tập thể ở Thụy Điển và việc sử dụng đình công ở Việt Nam” của
Tiến sĩ Hoàng Thị Minh, Phan Thanh Huyền, tạp chí Nghiên cứu lập pháp số
19/2011, “Thỏa ước lao động tập thể ngành theo pháp luật lao động Việt Nam”,
của Phạm Kim Hoàn (2014), “Pháp luật về đối thoại xã hội ở doanh nghiệp,
thực trạng và hướng hoàn thiện”, Đào Mộng Điệp. Tạp chí Nhà nước và Pháp
luật, Viện Nhà nước và Pháp luật, Số 7/2013…
Các công trình, bài viết khoa học nêu trên về cơ bản đã đề cập đến những
vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về TƯLĐTT trong những
4
khoảng thời gian khác nhau và từ những góc độ khác nhau, góp phần hoàn thiện
hệ thống pháp luật lao động Việt Nam nói chung và pháp luật về TƯLĐTT nói
riêng trong thời gian qua. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một công trình
khoa học nào đi sâu vào nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề về những
điểm mới, sự phù hợp cũng như những tác động của TƯLĐTT đến quan hệ lao
động theo quy định của BLLĐ 2019 dưới góc độ một luận văn khoa học.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những điểm mới về lý luận cũng như các
quy định của pháp luật lao động nói chung và pháp luật về TƯLĐTT nói riêng
trong BLLĐ 2019 so với BLLĐ 2012 trước đây dưới các góc độ về chủ thể, loại
hình, nội dung, quy trình ký kết thực hiện và hiệu lực của TƯLĐTT. Từ đó
đánh giá sự tương thích của nó đối với pháp luật quốc tế cũng như tình hình
thực tiễn tại Việt Nam, tiếp tục nghiên cứu, làm rõ những điểm còn hạn chế, bất
cập trong những quy định của pháp luật về TƯLĐTT được ghi nhận trong
BLLĐ 2019; đồng thời xác định các phương hướng và đề xuất các giải pháp
góp phần hoàn thiện quy định của pháp luật lao động nói chung và pháp luật về
TƯLĐTT nói riêng trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Một là, nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về
TƯLĐTT như: Khái niệm, đặc điểm, vai trò của TƯLĐTT trong việc giải quyết
các tranh chấp về lao động, ổn định, hài hòa mối quan hệ giữa NSDLĐ và NLĐ
trong giai đoan hiện nay.
- Hai là, trình bày, phân tích, đánh giá những điểm mới của BLLĐ 2019
về TƯLĐTT, từ đó có sự so sánh, đối chiếu với các quy định của pháp luật lao
động trước đây cũng như sự so sánh, đối chiếu với các quy định pháp luật của
một số quốc gia trên thế giới, đồng thời đánh giá tính khả thi và hiệu quả khi
tiến hành áp dụng trên thực tế.
5
- Ba là, trên cơ sở phân tích, bình luận, Luận văn sẽ chỉ ra những điểm còn
bất cập, thiếu sót đối với các quy định về TƯLĐTT được ghi nhận trong BLLĐ
2019; từ đó đề xuất những kiến nghị chủ yếu nhằm tiếp tục hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả áp dụng các quy định của pháp luật lao động về TƯLĐTT trong thời
gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung vào nghiên cứu các quy định
của pháp luật về TƯLĐTT, chỉ ra những điểm mới trong các quy định này được
ghi nhận trong BLLĐ 2019 và đánh giá sự tác động của nó đến quan hệ lao
động trong thời gian tới
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các điểm mới của pháp luật
lao động về TƯLĐTT được quy định trong BLLĐ 2019, BLLĐ 2012 và các văn
bản hướng dẫn thi hành như Nghị định 05/2015/NĐ-CP, Nghị định
148/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 05/2015/NĐ-CP,
Nghị định 145/NĐ-CP.... Cùng với các quy định pháp luật trong nước và các
điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia có đề cập đến những vấn đề liên quan
đến TƯLĐTT như: Công ước số 98, Khuyến nghị số 91 của ILO…
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Đề tài dựa trên lý luận của Chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm chỉ đạo
của Đảng và Nhà nước ta về việc xây dựng, hoàn thiện các quy định của
pháp luật về TƯLĐTT trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền tại
Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được những mục tiêu trên thì một
số phương pháp đã được áp dụng và được tổng hợp để nghiên cứu đề tài là:
- Phương pháp thực tiễn, tổng hợp đánh giá và nhận định các vấn đề
liên quan;
- Phương pháp phân tích tài liệu, thông tin về các quy định của pháp
luật, đặc biệt là các quy định về TƯLĐTT được ghi nhận trong BLLĐ 2019.
6
- Phương pháp luật học so sánh cũng được sử dụng để làm rõ sự khác
nhau giữa các quy định về TƯLĐTT được ghi nhận trong BLLĐ 2019 và các
văn bản quy phạm pháp luật khác.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn “Những điểm mới về Thỏa ước lao động tập thể theo Bộ luật
Lao động năm 2019 và tác động đến quan hệ lao động ” là một công trình
nghiên cứu chuyên sâu tính đến thời điểm hiện tại. Luận văn đã nghiên cứu
nghiên cứu các vấn đề lý luận về TƯLĐTT, đồng thời phân tích những điểm
mới của TƯLĐTT được ghi nhận trong BLLĐ 2019 so với các văn bản quy
phạm pháp luật trước đó, qua đó nhằm luận giải cơ sở khoa học và thực tiễn
đang được đặt ra. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần vào
việc xây dựng một số cơ sở khoa học trong quá trình hoàn thiện pháp luật và
đảm bảo hiệu quả thực thi pháp luật về TƯLĐTT trong thời gian tới.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của Luận văn còn góp phần giúp các cơ
quan ban ngành nghiên cứu hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật về TƯLĐTT, góp phần bảo vệ các quan hệ lao động đã và đang
diễn ra trên thực tế.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của luận văn được kết cấu
gồm có ba chương, cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thoả ước lao động tập thể và pháp
luật về thỏa ước lao động tập thể.
Chương 2: Những điểm mới về thoả ước lao động tập thể theo Bộ luật
Lao động năm 2019 và tác động đến quan hệ lao động
Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật về thoả ước lao động tập thể.
7
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG
TẬP THỂ VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại thỏa ƣớc lao động tập thể
1.1.1. Khái niệm thỏa ước lao động tập thể.
Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ lao động được hình thành trên cơ
sở tự nguyện của cả hai phía là người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao
động (NSDLĐ). Khi tham gia vào quan hệ lao động, mỗi bên đều Xuất phát từ
chính lợi ích của mình. NLĐ tìm kiếm thu nhập và các lợi ích khác, NSDLĐ tìm
kiếm lợi nhuận. Mối quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ có bản chất của một quan
hệ Cộng sinh, Tuy nhiên, trên thực tế, sẽ không thể có sự bình đẳng tuyệt đối
trong mối quan hệ này bởi địa vị kinh tế - xã hội của mỗi bên là khác nhau1.
NLĐ phải đối mặt với sự cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường lao động, áp lực
về việc làm, họ hầu như không dám đòi hỏi lợi ích chính đáng mà lẽ ra họ được
hưởng. Trong khi đó, NSDLĐ là người đầu tư tài chính cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh, họ là người có toàn quyền quyết định đối với mọi hoạt động trong
doanh nghiệp. Do đó, NSDLĐ hầu như không chấp nhận những đòi hỏi, yêu cầu
mà NLĐ đưa ra bởi mối quan tâm trên hết của họ là lợi nhuận và hiệu quả kinh
doanh.
Thế bình đẳng trong quan hệ lao động bị phá vỡ khiến cho NLĐ gặp bất
lợi trong việc thương lượng và đạt được những điều kiện làm việc như họ mong
muốn. Vì không thể dung hòa mối quan hệ này mà tranh chấp lao động xảy ra
ngày càng nhiều làm tổn hại đến lợi ích của riêng các bên và lợi ích chung của
toàn xã hội. Sau đó, một cách rất tự nhiên, những NLĐ đã liên kết với nhau tạo
thành sức mạnh tập thể và thành lập ra tổ chức công đoàn để đứng ra thương
lượng, thỏa thuận với NSDLĐ nhằm bảo vệ quyền lợi cho NLĐ. Công đoàn và
hoạt động tập thể cũng dần trở thành phương thức phổ biến để giải quyết các
vấn đề liên quan đến quan hệ lao động. Đối với NSDLĐ, công đoàn là một kênh
1
http://www.lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=208724
8
đối thoại hiệu quả với NLĐ của họ. Kết quả của việc thương lượng tập thể giữa
NLĐ và NSDLĐ là bản thỏa ước lao động tập thể (TƯLĐTT).
Trên thế giới, những bản TƯLĐTT đầu tiên xuất hiện vào khoảng cuối
thế kỷ XVII - đầu thế kỷ XIX khi các nền kinh tế tư bản đang trong thời kỳ phát
triển mạnh mẽ nhất. Tùy theo từng thời kỳ mà TƯLĐTT có những tên gọi khác
nhau như: tập hợp khế ước, cộng đồng hiệp ước lao động, hợp đồng lao động
tập thể, thỏa ước lao động tập thể... Với những lý do tồn tại và hoàn cảnh xuất
hiện khá tương đồng nhau, TƯLĐTT dù xuất hiện ở đâu cũng có vai trò và bản
chất tương tự nhau. Vì vậy, định nghĩa về TƯLĐTT ở các nước được đưa ra khá
thống nhất.
Khuyến nghị số 91 về TƯTT, được thông qua ngày 06/06/1951 tại Hội
nghị toàn thể của ILO vào kỳ họp thứ 34 đã đưa ra định nghĩa về TƯLĐTT một
cách tương đối cởi mở nhằm tính đến những điều kiện khác nhau tại các quốc
gia: “Thỏa ước lao động tập thể được hiểu là mọi thỏa thuận bằng văn bản về
những điều kiện lao động và sử dụng lao động, được ký kết giữa một bên là một
người sử dụng lao động, một nhóm người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều
tổ chức của người sử dụng lao động với một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại
diện của những người lao động và nếu không có các tổ chức đó, thì đó là các
đại diện của những người lao động hữu quan được họ bầu ra hay ủy quyền
đúng mức theo pháp luật quốc gia”.
Các quốc gia thuộc các hệ thống chính trị khác nhau và thuộc các nền
kinh tế lớn trên thế giới như Mỹ, Nhật, EU hầu như đều có chung một cách hiểu
về thỏa ước tập thể, đó là: TƯLĐTT là văn bản thỏa thuận được ký kết giữa một
bên là NSDLĐ (hoặc tổ chức giới chủ) với bên kia là công đoàn (hoặc một số tổ
chức công đoàn hoặc đại diện của bên lao động) nhằm đưa ra các điều kiện lao
động cũng như một hệ thống các quy tắc điều chỉnh mối quan hệ giữa NSDLĐ
và tập thể lao động (thông thường được đại diện bởi tổ chức công đoàn).
Tại Trung Quốc, TƯLĐTT được hiểu là hợp đồng tập thể. Hợp đồng tập
thể Trung Quốc có hai loại là: “Hợp đồng tập thể” và “Hợp đồng tập thể
9
chuyên biệt”. “Hợp đồng tập thể” là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết
thông qua thương lượng tập thể giữa bên tổ chức sử dụng lao động và những
NLĐ của tổ chức đó, phù hợp với quy định của các luật, các quy định và các
nguyên tắc liên quan đến các vấn đề thù lao lao động, giờ làm việc, nghỉ ngơi và
ngày lễ, an toàn và vệ sinh lao động, dạy nghề, bảo hiểm và phúc lợi. “Hợp
đồng chuyên biệt” là một thỏa thuận bằng văn bản chuyên biệt được ký kết giữa
chủ sử dụng lao động và NLĐ liên quan đến một số nội dung trong tham vấn tập
thể. Trung Quốc quy định cụ thể về nguyên tắc, nội dung, chủ thể tham vấn tập
thể và ký kết hợp đồng tập thể, hợp đồng tập thể chuyên biệt. Các hợp đồng trên
khi đã hoàn tất chủ lao động phải trình lên Phòng hành chính phụ trách an ninh
lao động theo quy định.
Tại Malaysia, Đạo luật về Quan hệ công nghiệp năm 1967 (Luật số 177,
sửa đổi, bổ sung năm 1975 và năm 2005) tại Điều 2 Chương 1 và Chương IV
định nghĩa TƯLĐTT “là một thỏa thuận bằng văn bản được thông qua giữa
một bên NSDLĐ hoặc công đoàn của NSDLĐ với một bên là công đoà n của
NLĐ liên quan đến các điều khoản và điều kiện làm việc và công việc của NLĐ
hay liên quan đến quan hệ giữa các bên”. “TƯLĐTT được ghi bằng văn bản và
được các bên ký đồng ý hoặc bởi người đại diện cho các bên ký đồng ý” (Khoản
1 Điều 14).
Tại Việt Nam, Khoản 1 Điều 73 BLLĐ năm 2012 đưa ra định nghĩa về
TƯLĐTT như sau: “Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập
thể người lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện mà hai bên đã
đạt được hông qua thương lượng tập thể”.
Từ những phân tích nêu trên, có thể thấy TƯLĐTT là thỏa thuận giữa
một bên là đại diện ản thể của NLĐ, có thể là toàn bộ hoặc đa số NLĐ cùng làm
việc trong toàn doanh nghiệp, thậm chí trong một ngành, một vùng... và thường
là đại diện Ban chấp hành Công đoàn với một bên là đại diện NSDLĐ, có thể là
một hoặc nhiều NSDLĐ nhằm đưa ra các quy định khung để điều chỉnh mối
quan hệ lao động và được thể hiện bằng văn bản.
10
1.1.2. Đặc điểm của thỏa ước lao động tập thể.
TƯLĐTT có thể hiểu là một bản "hợp đồng lao động mẹ" giữa NSDLĐ
và tập thể NLĐ, thông qua đối thoại, thương lượng về các điều kiện lao động
mà hai bên đã đạt được, do đó, TƯLĐTT có những đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, TƯLĐTT là kết quả của quá trình thương lượng tập thể. Do
đó, nó vừa mang tính chất như một hợp đồng khung vừa có tính chất như một
văn bản có tính pháp quy, bởi nó được ra đời từ quá trình thương lượng giữa các
chủ thể nhưng lại bắt buộc thực hiện theo quy định của thỏa ước, không chỉ đối
với các thành viên tham gia ký kết mà cả các thành viên khác liên quan.
Thứ hai, chủ thể của TƯLĐTT là đại diện của các bên tham gia trong
quan hệ lao động, cụ thể một bên luôn là đại diện của tập thể NLĐ, thường là tổ
chức công đoàn do NLĐ tự nguyện thành lập và tham gia theo quy định của
pháp luật và một bên có thể là đại diện của một NSDLĐ cũng có thể là đại diện
của nhiều NSDLĐ.
Thứ ba, nội dung của TƯLĐTT thường liên quan đến các vấn đề phát
sinh khi các bên tham gia quan hệ lao động như: điều kiện lao động, quyền và
nghĩa vụ của các bên khi tham gia quan hệ lao động nhằm duy trì và phát triển
mối quan hệ giữa các chủ thể trong quan hệ lao động.
Thứ tư, hình thức của TƯLĐTT thường bằng văn bản. Bởi lẽ do
TƯLĐTT mang tính chất như một văn bản pháp quy nên thỏa ước cần được thể
hiện bằng văn bản để các bên có thể dễ dàng theo dõi việc thực hiện khoa ước
cũng như có cơ sở rõ ràng khi giải quyết tranh chấp. Mặt khác ở nhiều quốc gia,
nếu doanh nghiệp đã có ký kết TƯLĐTT thì NLĐ khi vào làm việc.
Xét về thực chất TƯLĐTT là những quy định nội bộ của doanh nghiệp,
trong đó bao gồm những thỏa thuận giữa tập thể lao động và NSDLĐ về những
vấn đề có liên quan đến quan hệ lao động. TƯLĐTT là một sự tiến bộ xã hội,
thừa nhận quyền của mọi người làm công ăn lương, được thông qua người đại
diện của mình là Công đoàn để xác định một cách tập thể những 3 điều kiện lao
động, đặc biệt là những điều kiện có lợi hơn cho NLĐ so với quy định của pháp
11
luật lao động, đó là một trong những tiêu chí cơ bản của vấn đền nhân quyền.
Thông qua TƯLĐTT sẽ thống nhất hóa được chế độ lao động đối với những
NLĐ cùng một ngành nghề, công việc, trong cùng một doanh nghiệp, một vùng,
một ngành (nếu là thỏa ước vùng, ngành). Như vậy sẽ loại trừ được sự cạnh
tranh không chính đáng, nhờ sự đồng hóa các đảm bảo xã hội trong các bộ phận
doanh nghiệp, trong các doanh nghiệp cùng loại ngành nghề, công việc (nếu là
thỏa ước ngành).
1.1.3. Phân loại thỏa ước lao động tập thể.
TƯLĐTT có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau như
căn cứ vào phạm vi áp dụng thỏa ước, chủ thể ký kết thỏa ước, thời hạn có hiệu
lực của thỏa ước... Theo đó, có thể phân loại thỏa ước lao động tập thể thông
qua những tiêu chí cơ bản sau:
a) Căn cứ vào phạm vi áp dụng thỏa ước lao động tập thể
Dựa theo phạm vi áp dụng, TƯLĐTT được chia thành các loại sau:
- Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp
TƯLĐTT doanh nghiệp là loại thỏa ước được ký kết và thực hiện phổ
biến nhất ở nước ta, đây là thỏa ước ký kết giữa một bên là đại diện tập thể lao
động tại cơ sở và bên kia là NSDLĐ hoặc đại diện NSDLĐ. Loại thỏa ước này
dễ thực hiện do không đòi hỏi chủ thể đàm phán phức tạp, nội dung đơn giản
gắn với đặc thù riêng của từng doanh nghiệp, tuy nhiên nội dung của TƯLĐTT
là kết quả của quá trình thương lượng thường bị ảnh hưởng bởi NSDLĐ, nếu
đại diện lao động bị phụ thuộc nhiều vào NSDLĐ hoặc họ không có đủ trình độ
chuyên môn cũng như khả năng thương lượng.
- Thỏa ước lao động tập thể ngành
Cũng như TƯLĐTT doanh nghiệp, TƯLĐTT ngành có chủ thể tham gia
ký kết giữa bên tập thể lao động là Chủ tịch công đoàn ngành và bên NSDLĐ là
đại diện của tổ chức đại diện NSDLĐ đã tham gia thương lượng tập thể ngành.
TƯLĐTT ngành thường mang những nội dung thỏa thuận đặc trưng có tính
định khung của các doanh nghiệp trong cùng ngành. Loại thỏa ước này được sử
12
dụng phổ biến ở các quốc gia Tây Âu, do đặc điểm kinh tế xã hội và lịch sử ở
các nước này thường hình thành các công đoàn ngành. Tuy nhiên việc ký kết
thành công loại thỏa ước này thường khó khăn hơn thỏa ước của doanh nghiệp
do không phải các doanh nghiệp trong cùng ngành luôn có điều kiện lao động
cũng như sử dụng lao động tương đương nhau và nội dung thương lượng sẽ
phức tạp và rộng hơn.
- Thỏa ước lao động tập thể nhóm doanh nghiệp, khu vực, vùng, địa
phương
Thỏa ước lao động tập thể nhóm doanh nghiệp, khu vực, vùng, địa
phương được ký kết giữa đại điện lao động là Công đoàn đại diện cho NLĐ
trong cùng một nhóm doanh nghiệp, khu vực, vùng hoặc địa phương với đại
diện NSDLĐ của các doanh nghiệp của nhóm doanh nghiệp khu vực, vùng, địa
phương đó. Loại thỏa ước này thường được sử dụng ở các nước có nền kinh tế
phát triển với hoạt động sản xuất kinh doanh thường được tổ chức thành những
khu vực như khu chế xuất, khu công nghiệp, vùng công nghiệp. Pháp luật ở Việt
Nam chưa có quy định cụ thể đối với loại thỏa ước này mà được quy định mở
“do Chính phủ quy định”. Tuy nhiên, muốn xây dựng được loại thỏa ước này
thì các tổ chức đại diện của hai bên chủ thể cần được trang bị về mọi mặt như
kiến thức pháp lý, sự cân bằng trong điều kiện kinh tế giữa các thành viên tham
gia thỏa ước.
- Thỏa ước lao động tập thể quốc gia
Đây là loại thỏa ước có giá trị pháp lý cao nhất, bao trùm trong phạm vi
lãnh thổ quốc gia, thỏa ước này sẽ là khung pháp lý chung đối với các loại
TƯLĐTT khác, góp phần tạo sự ổn định hoạt động lao động nói riêng góp phần
phát triển kinh tế xã hội của cả quốc gia nói chung. Tuy nhiên để thương, lương
thành công loại thỏa ước này không phải là một vấn đề đơn giản, bởi lẽ do phạm
vi áp dụng rất rộng, các quy định của thỏa ước trải dài trên nhiều lĩnh vực cần
có sự đồng thuận của hai bên thương lượng cũng như các điều tiên về kinh tế xã
hội cũng cần được đảm bảo. Hiện nay trên thế giới Anh ký TƯLĐTT quốc gia
13
vào giữa thế kỷ XIX và Na Uy ký TƯLĐTT quốc gia vào năm1935 là hai trong
số các quốc gia phát triển đã có TƯLĐTT quốc gia sớm nhất.
b) Căn cứ vào chủ thể tham gia ký kết thỏa ước lao động tập thể
Dựa theo tiêu chí thu thể tham gia ký kết TƯLĐTT được chia ra làm 02
loại cơ bản sau:
- TƯLĐTT giữa một NSDLĐ với tập thể NLĐ: loại thỏa ước này thường
áp dụng tại doanh nghiệp.
- TƯLĐTT giữa nhiều NSDLĐ với nhiều tập thể NLĐ: loại thỏa ước này
thường là các TƯLĐTT ngành; TƯLĐTT nhóm doanh nghiệp; TƯLĐTT vùng,
khu vực; TƯLĐTT địa phương hoặc TƯLĐTT quốc gia
c) Căn cứ vào hiệu lực, tính hợp pháp của thỏa ước lao động tập thể
- Dựa theo tiêu chí hiệu lực, TƯLĐTT gồm 02 loại: TƯLĐTT có hiệu
lực và TƯLĐTT vô hiệu.
- Dựa theo tiêu chí tính hợp pháp, TƯLĐTT gồm 02 loại: TƯLĐTT hợp
pháp và TƯLĐTT trái pháp luật.
d) Căn cứ vào thời hạn của thỏa ước lao động tập thể
Dựa theo tiêu chí thời hạn của TƯLĐTT thường chia làm: TƯLĐT dưới
01 năm, TƯLĐTT 1 năm; TƯLĐTT 02 năm hoặc TƯLĐTT 03 năm...
e) Căn cứ vào nội dung của thỏa ước lao động tập thể
Dựa theo tiêu chí nội dung, TƯLĐTT có thể được chia làm các loại thỏa
ước sau: TƯLĐTT về tiền lương và phụ cấp lương, TƯLĐTT về an toàn vệ sinh
lao động, TƯLĐTT về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi...
1.2. Vai trò của thỏa ƣớc lao động tập thể trong quan hệ lao động
Có thể nói, thỏa ước lao động tập thể là một sự tiến bộ xã hội, thừa nhận
quyền của mọi người làm công ăn lương, được thông qua người đại diện của
mình là công đoàn để xác định một cách tập thể những điều kiện lao động, đặc
biệt là những điều kiện có lợi hơn cho người lao động so với quy định của
pháp luật lao động, đó là một trong những tiêu chí cơ bản của vấn đền nhân
14
- Xem thêm -