THANG NHẤT TÂN - VƯƠNG THỤY TƯỜNG
Chủ biên
NHỮMG BÀI THUỐC TÂM HUYẾT
CỦA 800 DANH Y TRUNG QUỐC
ĐƯONG ĐẠI
■
Nguời dịch:
Thầy thuôc ưu tú
Lương y
C I l ủ TỊC H H Ộ Í Y II Ọ C
THIẺN QUYẾN
cổ T R U Y Ể N II À n ộ i
&
ĐÀO TRỌNG CƯỜNG
NHÀ XUẤT BẢN MÚI CÀ MAU
LỜI TựA
Trung y học có sức sống rất mãnh liệt được biểu hiện qua
hiệu quả trác việt trên lâm sàng. Các nhà y học thể hiện kinh
nghiêm trên lãm sàng có những bài thuốc hiệu quả rất lớn, nó
vừa là những kết tinh về kinh nghiệm của xira và nay, lại là vũ
khí mới mẻ về hiệu quả, đó là kho báu rất phong phú cùa nén y
học Trung Hoa. Thu thập những bài thuốc có hiệu quả đích thực,
thông qua sự chỉnh lý gọn gàng phục vụ cho còng tác lâm sàng,
dóng góp một phán trọiig yếu trong công tác nghiên cứu khoa
học. Tôi hoàn toàn tán thành sự kiên trì đối với cỏng tác nghiên
cứu và chỉnh lý khoa học Iihư thế.
ở Ihâp niên 60, Tần Bấ VỊ đã viết cuốn "Trung y lám chứng
bị y ếu ' giới thiệu nhữiig cluílig trạng lâm sàng tùng chímg để
phân biệl, cuối cùng nêu lên bài thuốc Irị liệu vừa gọn vừa thực
dụng, sau đó in liên tiếp lìàng chực vạii bản, số cung không đủ số
cầu, trờ nên "một thứ quý báu của Lạc Ducmg". Qua đó có Ihể
thấy biên soạn loại tác phẩm này là nhu cẩu thiết yếu đối với
còng tác nghiên ciíru klioa học, Irong lâm sàng và cũng íà iài liệu
học tập đối với Trung Tây y kếr hợp. Cắc bạn TTiang Nhất Tàn,
Vươiig Thụy Tiícíng giới thiệu với bạn đọc một loạt chứng bệiili
lăm sàng xuất phát lừ nlui cầu thiết yếu thực tế, dã sưii lập rộng
rãi và tập hợp dược một số lượng lớn các phươiig thuốc, từ dó đĩi
lựa chọn dược htĩD 800 thấy thuốc cao cấp nổi tiếng trong ca
niiớc, đã đem hết tàm huyết cống hiến gần 2.300 phương thuốc
kinh nghiệm. Tlieo tinh thần của "Trung y lám chứng bị yếu"
biên soạn nên cuốn sách "Trung Quốc đương đại danh Trung y
bí nghiệm phương làm chứng bị yếu" để độc giả khi cần thiết
có thể căn cứ vào chủ chứng và những yếu điểm biện chứng,
nhanh chóng tìm ra những phuơng thuốc hiệu nghiệm của những
thày thuốc đương đại để phục vụ đắc lực cho lâm sàng. Tỏi cho
là đây là môt tác phẩm rất có giá trị, có tính khoa học cao và cả
giá trị thực dụng.
Đối với sự nghiệp của Trung y học có thể nói là rất lớn, hy
vọng các dồng chí dốc tâm cống hiến cho sự nghiệp Trung y
không tiếc gì nỗ lực để có những cống hiến to lớn đối vói sự
nghiệp bảo vệ sức khỏe nhân dân.
THÔI NGUYỆT LÊ
Chú tịc h H ội T rung y d ư ợ c h ọ c T rung Q u ố c
NguyỄn Bộ trường Rộ Y lế
nước Cộng liòa Nhân đân Trung Hoa
PHẦNI
CHÚNG TRẠNG TOÀN THÂN
m
Chứng trạng toàn thân là chỉ một loại
chứng trạng xuất hiện ở một bộ vỊ nào đó
không mang tính chất khu vực, hoặc chứng
trạng từ một khu vực lan toả ra toàn thân, ví dụ
như các chứng; ố hàn, không mồ hôi, phù
thũng, gầy còm, béo mập v.v.
Những lóại chứng trạng này xuất hiện
trong các tật bệnh Ihuộc Nội - Ngoại - Phụ Nhi khoa, có giá trị tham khảo về biện chứng
luân trị trong lâm sàng.
1. CHỨNG SỢ PHONG HÀN
Sợ phong hàn chỉ chứng trạng có cảm giác sợ lạnh, thường
gặp khá nhiều trong các bệíih thuộc nội thương, ngoại cảm, là
chứng trạng thường gặp nhất trong lâm sàng, và mang các tên
gọi như "Ố hàn”, "ố phong", "úy hàn",...
Sợ phong hàn, không ra mồ hôi hoặc có ít mồ hôi, đau đầu
dau mình, mạch Phù, rêu lưỡi trắng, là thuộc phong hàn bó ò
ngoài biểu. Nếu thấy khái thấu, tiểu tiên vàng hoặc trướng bụng,
là phong hàn uất ở Phế kiêm cả khí trệ, cho uống Hứa thị thất vị
ẩm (/) để sơ biểu tán hàn, lỵ khí tuyên Phế.
Nếu thấy chứng khấi thấu, suyễn thở, phát sốt, ngực đầy, táo
bón, rêu lưỡi nhốt, mạnh Trầm Thực kiêm Hoạt, là bên ngoài cảm
phon^' hàn, bên trong có đàm thấp thực tích, dùng Môn thị nhị trần
thỏng lọi thang (2) để tiêu tích hoá đàm, tán hàn giải biểu.
Nếu thây chúng đau bụng, phát sốt, đắng miệng, khái thấu,
đờm vàng, đó là phong hàn uất nhiệt làm hại Phế, cho uống Bùi
thị bạch khương thang (3) để khư phong tán hàn, thanh nhiệt
chỉ khái.
Nếu đau họng, sốt cao, khái thấu, đau mỏi toàn thản, chẩy
nước mũi trong, khát nước, Tâm phiền là bên ngoài nhiễm hàn
tà, bên trong có nhiệt là, dùng Diệp thị giải nhiệt hợp tế (4) để
giải biểu thanh nhiệt.
Thấy chứng vai gáy dau cứng, khái thấu, hắt hơi, vùng ngực
khó chịu và nôn oẹ hoặc đại tiện bí kết, đó là phong hàn bó ờ
ngoài, Trường VỊ tích nhiệt, cho uống Điền thị cát căn thừa khí
thang (5) dùng thuốc tân lương, tân ôn để giải cơ biểu, íhuổc tần
khổ hàm hàn để tả bỏ nhiệt ở trong.
Thời gian giáp ranh hai mùa £>ông - Xuân rất dẻ cảm mạo
phong hàn, có thể uống thuốc dự phòng bằng bài Vương thị gùi
vị phòng cảm cao (6).
Sợ lạnh hoặc ghét lạnh, chân tay lạnh, mỏỊ mệt yếu sức, sắc
mặt trắng xanh, tiểu tiện trong, đại tiện nhão, nhạt miệng, không
khát, lưỡi nhạt, mạch Trầm Nhược, đó là Tỳ Thận dương hư, có
thể dùng Phó thị ích nguyên tễ (7) để ôn Thận tráng dương, tăng
cường thể chất.
Nếu có chứng sợ lạnh, lưng cũng lạnh, mặt mắt phù nhẹ,
suyễn thờ, hoặc do ho suyễn kéo dài mà đùng các loại thuốc kích
thích gây nên các chứng trạng nói trên là thuộc Phế Thân đều hư,
có thể dùng C ố bản bình suyễn thang (8) để ích Thận bổ Phế.
Bệnh nhân sợ lạnh, chân tay ỉạnh, gày còm, chóng mặt hồi
hộp, mắt lờ đò tối xắm, sắc mặt trắng xanh, hơi thở nhỏ yếu, chất
lưỡi nhợt bệu, không có rêu hoặc có ít rêu, mạch Vi muốn tuyệt,
quanh năm dễ bị cảm mạo, đó là nguyên khí, tinh huyết suy kiệt,
cho uống Chu thị tư bổ cường tráng phương (9),
Chứng sợ phong hàn này gặp trong rất nhiều tật bệnh, iâm
‘sẫng có thể tham khảo ở các bệnh "Phát nhiệt", "Khái thấu",
"Rét run", và "Đau họng".
10
PHỤ PHƯƠNG
1. Hứa thị thất vị ẩm
Nguừi cống hiến: Hứa Thợ Nhản, Lão Trung y
Học viện Trung y Giang Táy
Phòng phong
Cát cánh
Trần bì
Cam thảo
Chỉ xác
Trạch tả
Gia giảm: Mùa Xuân gia Bạc hà, mùa Hạ gia. Tử tô, mùa
Thu gia Đại táo, mùa Đông gia Sinh khương. Phong nhiệt, phong
ôn gia Kim ngân hoa, Liên kiểu. Phong thấp gia Xương truật,
Hoắc hương. Cảm cúm gia Ngải diệp, Ho gà gia Tạo giác. Quai
bị gia Sài hồ.
2. Môn thị nhị trần thông lợi thang.
Người cõng hiến: Mởn Thuần Đức, Phó giáo su
Y viện Đ ại Đồng tỉnh Sơn Táy
Phục linh
Báti hạ
Chỉ xác
9 "
9 ”
Tô diệp
Sinh khưoíng
9 "
9 "
gam
Trần bì
6 gam
Trích thảo
3
"
Tô tử
6
Xuyên Đại hoàng 6
"
"
Sắc uống trưóc bữa ccfm.
3. Bùi thị bạch khương thang.
Người cổng hiến: Bùi Chính H ọc, Y sư chủ nhiệm
S ở nghiên cthí tán y dược lĩnh Cam Túc
Bạch chỉ
6 gam
Khương hoạt
ỈOgam
Kinh giới
10 ”
Bản lam căn
10 "
11
Hoàng cầm
lOgam
Hạnh nhân
Tiểnhồ
10 "
Sinh Thạch cao
Đạm đậu sỊ
10 gam
30 "
6 "
4. Dỉệp thị giải nhiệt hợp tễ.
Người cống hiến: Diệp cánh Hoa, Y su c/iíỉ nhiệm
Nhân dán y viện JỚ' 7 íhành p h ố Thượng Hài
Kinh giới
lOgam
Áp trích thảo
30 "
Đại thanh diệp
30 "
Tử tô
15gam
Tứ quí thanh
30
"
Cách dùng: Mỗi thang sắc 2 lần. Ngâm thuốc vào nước lạnh
30 phút, sau đó đun nhò lửa 20 phút là dược. Nếu sốt cao, ngày
uống 2 thang, cách 3 giờ uống một lần. Sau khi uống thuốc, nẻn
uống thém nhiều nước chín. Nói chung sau khi uống thuốc, ra
được mồ hôi thì nhiệỊ giảm,
s, Điền thị cát căn thùa khí thang.
Ngitời cếttg hiến: Điển Thành Khánh, Giáo sư
Viện y học tĩnh Hà Bắc
Cát căn
Quế chi
Đại hoàng
12 gam
6 "
8-12 "
Cam thảo
6 "
Đại táo
2 quả
Ma hoàng
Xích thược
Mang tiẽu
Sinh khương
9 gam
6
"
3 -6
"
9
"
Cách dùng: Các vị sắc lấy nưóc. Nước thuốc chia 2 phần.
Mang tiêu chia 2 phần. Trước tiên uống một phần nước thuốc hoà
vào một phần Mang tiêu. Sau khi uống xong, đắp ấm cho ra chút ít
12
được thì hai, ba giờ sau, uống nốt nước thuốc còn lại.
Gia giảm: Ra nhiều mồ hôi, giảm liều lượng Ma hoàng, Quế
chi. Rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ, gia Kim ngân hoa, Liên kiểu,
Huyền sâm, Hoàng cầm. Đại tiện khô kết không thông, tăng liều
lượng Đại hoàng, Mang tiêu. Vùng dạ đày và bụng vốn lạnh, đại
tiện lỏng, sợ lạnh, gịảm liều lượng Mang tiêu, Đại hoàng.
6. Vương thị gia vị phòng cảm cao.
Người cống hiến: Vương Tê Dân, Y sư chủ nhiệm
Viện y học khoa học tỉnh Hà Bâc
Hoàng kỳ
150 gam
Đảng sâm
lOOgam
Bản lam căn
100
"
Bạch truật
100
Phòng phong
50
"
"
Cách dùng: Các vị thuốc trên sắc hai lần, lấy nước đặc, lại
đem bã thuốc vắt thêm lấy kiệt nước, trộn với nước thuốc lần
trước, lọc cho sạch tạp chất, dem cô lại lấy 200 - 300 ml hoà
thêm đường cát (đỏ hoặc trắng đều được) hoặc mật ong, đựng
vào bình kín, chia làm 10 ngày, mỗi ngày uống 2 lần. Thời gian
uống, nếu không có phản ứng gì đặc biệt, có thể uống kéo dài 1
tháng. Phần nhiều có khả nàng hạn chế được cảm mạo.
7> Phó thỉ ích nguyên tễ.
Người cống hiến: Phó Diệu Thái, Y s a chủ nhiệm
Trung y y viện thành p h ố H àng Cháu
Lộc huyết (tiết hươu)
1 phần
Bạch tửu (rượu trắng)
4 phần
Cách dùng: Ngâm thuốc trong một chai dung tích 100 ml.
Ngày uống 3 lẫn, mỗi lần uống 10 ml.
13
8. Cố bản bình suyễn thang.
N ệoờì cống hiến: L ý Thọ Sơn, Chủ nhiệm
Trung y y viện thị irấn Đ ại Lién
Đảng sâm
Ngũ vị tủ
Thục địa
Hoài sơn
Hạnh nhân
Sinh giả thạch
Sinh Long cốt
■
Sinh Mẫu lệ
Gia giảm: Có chứng Hàn ẩm gia Tế tân, Can khưoíng. Có
nhiệt đàm gia Ngư tinh thảo, Tang bạch bì. Đàm thịnh gia Bán
hạ, Đình lịch tử.
9. Chu thị tư bổ cường tráng phưoíng.
Người cống hiến: Chu Tăng Bá, Giáo sư
Trung y học viện tỉnh H ồ Bắc
Hoàng kỳ
10 gam
Đảng sâm
10 gam
Đương qui
10 "
Chế thủ ô
10 ■’
Câu kỷ tử
ÌO '■
Thục địa
6 "
Kê nội kim
6 "
Đan sâm
6 "
Tiầnbì
6 ’’
Trích thảo
6 "
Nhục quế
3 "
Cách dùng: sắc lấy nước đặc cho uống từ từ mổi ngày một
thang. Sau khi uống thuốc, uống ngay một bát nhỏ nước canh
chim bồ câu (chim bồ câu 1 con, nấu lấy nước đặc, thêm gia vị,
nếm vừa miệng là được), hoặc lấy nước canh chim bồ câu hoà
vào nước thuốc cho uống một lúc cũng được.
14
2. CHỨNG PHÁT NHIỆT (Sốt)
Phát nhiệt là chứng trạng thường gặp trong các tạp bệnh
ngoại cảm và nội thương, có chia ra các loại hình sốt nhẹ, sốt
cao, sốt từng cơn và sốt có Ihời ẹian nhất định khác nhau.
Phát sốt có triệu chứng sợ rét, mạch Phù, không có mồ hồi, rêu
lưỡi ữắng, thuộc loại cảm mạo phong hàn, cho uống Phong hàn
cảm mạo giản dị phương (/) để sơ phong tán hàn, giải biểu.
Có thêm triệu chứng biếng ăn, trướng bụng, rêu lưỡi nhớl,
uống Bồ thị ngoại cảm phong hàn phương (2) để sơ phong tán
hàn, hoá thấp hoà trung.
Phát sốt có thêm chứng bĩ đầy, kém ăn, toàn thân đau mòi,
trướng bụng, buồn nôn, rêu lưỡi trắng và dầy nhớt là phong hàn
bó ở ngoài biểu, thấp uất ở trong, có thể dùng Vạn thị ma q u ế
giải độc thang (3) để giải biểu tán hàn, hoá thấp hoà trung.
Có thêm chứng khái thấu, rét run, dùng Trương thị túc P h ế
giải biểu phương (4) để sơ phong túc Phế, giải biểu tán hàn,
kèm theo thanh lợỊ hoá đàm.
Phát sốt có thêm chứng đắng miệng, nhức đầu thì uống Kinh
phòng Thông sỊ thang (S) để khư hàn giải biểu, sơ phong thanh
lýNếu có thêm chứng vai lưng đau mỏi, họng khổ đau ngứa,
khái thấu, buồn nôn, nôn mừa, hắt hơi, mũi chẩy nước trong là
15
phong hàn ở ngoài xâm phạm, bên trong có nung nấu uất nhiệt,
dùng Cảm mạo họp tễ (6) để giải biểu tán hàn, tuyên Phế, thanh
nhiột, lợi họng.
Phát sốt có kiêm chứng mũi chẩy nuớc ưong, đau họng, khái
thấu, buồn nôn, đại tiện lỏng, mạch Phù Hoãn, cho uống Đặc hiệu
cảm mạo ninh (7) để giải tà cố biểu, hoà trung hoá thấp.
Chứng phát nhiệt có các triệu chứng sợ gió hoặc sợ lạnh, chẩy
nước mũi, không có mồ hôi hoặc hơi có mồ hôi, mạch Phù, lưỡi đỏ
hoặc khát nưóc, họng đỏ, thuộc loại phong nhiệt cảm mạo. Nếu có
thêm chứng khái ứiấu, cho uống M ã thị phong nhiệt phương (8)
theo phép tân lưcfng giải biểu, túyên thồng Phế khí.
Có thêm chứng khái thấu, thở gấp, ngực bứt rứt, Tâm phiền,
cho uống Hứa thị thoái nhiệt thang (9) để thấu nhiệt giải biểu,
tuyên Phế chỉ khái.
Nếu phát nhiệt cao, khát nước, Tâm phiền, cho uống Trần
thị tăn lương phương (10) theo phểp tân lưcmg giải biểu, tả hoả
thanh nhiệt.
Nếu phát sốt, đau họng, tâm phiền, khái thấu, trẻ em có thêm
chúng Idnh quí, thì dừng Vương tỉiỊ kháng viêm linh (11) để chống
vièm thanh nhiệt, giải độc Icn họng \ằ chỉ khái trấn kinh.
Chứng phong nhiệt cảm mạo chủ yếu có chứng trạng họng
sưng nóng đỏ đau, có thể dùng Ngán hoa giải độc thang (Ĩ2) để
sơ phong tuyên Phế, thanh nhiệt giải độc.
Sốt cao có thêm chứng đau họng, khát nước, tiểu tiện vàng
sẻn, dùng Giải độc thanh nhiệt ẩm (13) dể thanh nhiệt giải độc
theo phép tân lương thấu biểu.
16
Có ihêm chứng táo bón, khái thấu thớ gấp, sốt cao, cho uống
Đổng thị biểu lý đổng bệnh phương ịl4) đế tuyên Phế thỏng
Riế, thanh tả nhiệt kết.
Kiêm chứng khái thấu, đau họng, khô miệng, dờm vàng đặc,
dùng Trần thị phong nhiệt phương (15) để tuyên Phế lợi họng,
giải độc thấu biểu.
Có chứng thân mình đau ụiỏi, đitu gáy cứiig đau, đau họng,
cho uống Cảm mạo thoái nhiệt thang ịỉ6) để giải biểu thoái
nhiệt, tuyên Phế khí, lợi yết hầu.
Kiêm chứng ợ hơi kém ãn, bệnh nhẹ thì uống Lương thị
ngoại cảm phươìig (17) để thấu biểu thanh nhiệt giải độc, phối
hợp thêm thuốc tiêu thực. Bệnh nặng thì dùng Tiêu thực giải
biểu thang (18) áể khư phong thanh nhiệt, tiêu thực hành khí.
Nếu trẻ em phát nhiệt không rõ nguyên nhân hoặc cảm niạo
phát nhiệt, cho uống Thanh nhiệt ẩm (19) để thanh tả lý nhiệt,
kèm theo (huốc hoá đàm hoà trung.
Trẻ em sốt cao khát nưóc, Tâm phiền, đau bụng, kém ăn,
bụng trướng klió chịu, đùng Từ ấu thanh giải thang (20) để
thanh nhiệt giải độc, thấu tà đạo trệ.
Nếu sốt cao, khát nước, Tâm phiển, tiểu tiộn vàng, chân tay
thân thể đau mỏi, mặt đò hoãc đổ máu mũi, hoặc nổi ban chẩn,
đó là khí doanh đều nhiệt, kèm thêm thử thấp, điều trị nén thanh
mạnh khí nhiột, mát doanh nuôi âm, giải độc lợi thấp, cho uống
M ẻ thị ngán kiểu bạch h ổ tăng dịch thang (21).
17
Phát nhiệt, tình thế nhiệt không cao lắm, hoặc lúc hàn lúc
nhiệt, về chiều thì nhiệt tăng, miệng dắng nhớt, phần nhiều thuộc
Thử thấp nhiệt độc uất kết ở mạc nguyên và Thiếu dưcmg, có
kiêm chứng hàn nhiệt như sốt rét, rêu iirỡi trắng dầy nhớt như
trát phấn, vùng ngực bụng đầy tức, có thể uống Đạt nguyên sài
hồ ẩm (22) để hoà giải biểu lý, khơi thông mạc nguyên, trừ uế
hoá thấp.
Có thêm chứng ngực khó chịu, buồn nôn, hàn nhiều nhiệt ít,
biếng ăn trướng bụng, dau mình mẩy hoặc hàn nhiệt vãng lai, có
thể dùng Vạn thị sài q u ế bại độc thang (23) để hoà giải Thiếu
dương, phát biểu tán hàn, hoà trung hoá thấp.
Nếu là trẻ em, có thêm chứng khát nưóc hoặc sốt nhẹ, có thể
uống Khư thấp thanh nhiệt phương (24) để thanh nhiệt khư
thấp, hoá ừọc dưỡng âm.
Sốt không rõ nguyên nhân, sốt nhẹ, kèm theo đắng miệng,
họng khô hoặc tự ra mồ hôi, mạch Hoân, hoặc hơi sợ phong hàn,
dùng Sài q u ế điều vệ thang (25) để điểu hoà doanh vộ, hoà giải
Thiếu dương.
Phát sốt vào mùa Hạ hoặc giáp ranh mùa Thu, có cả chứng
tiểu tiện vàng sẻn, chân tay bứt rứt, họng đò đau là do thử ihấp
nhiệt độc gây nên, cho uống M ễ thị lục nhất giải độc thang (26)
để thanh thử lợi thấp, thanh nhiệt giải độc.
Có thêm chứng ngực khó chịu, buồn nỏn, biếng ản, rêu lưỡi
trắng nhớt, mỏi mệt lười lao động là ihấp nhiệt uất kết, biểu lý
18
không hoà, cho uống Giang thị phương hương hoá trọc pháp
(27) dùng các vị thcnm tho lioá thấp để giải biểu hoà trung.
Nếu kiêm chứng ố hàn nhức đầu, ngực bụng nghẽn tức, dùng
Thử nhiệt cảm mạo phương (28) để giải biểu thanh thử, hoà
trung hoá trọc.
Trưòmg hợp bụng bĩ tắc, mình nóng khó chịu, ố hàn đau
đáu, đại tiện khó khăn hoặc lòng nhão, không khát, sắc măt
vàng nhạt, rêu lưỡi có hình tam giác, mạch Nhu Hoãn, cho
uống Tam tỉ muội thang (29) để thanh nhiệt giải độc, hoá
thấp hoà trung.
Tinh thế nhiệt khá cao, Tâm phiền khát nước, họng sưng
đau, nôn oẹ biếng ăn, tiểu tiện vàng sẻn là do thử nhiệt thấp nhiệt
gây nên, điều trị theo phép thanh nhiệt giải độc, hoá thấp hoà
trung, có thể dùng Vạn thị liên phác bại độc ẩm (30).
Có thêm chứng đại tiện khô kết khó đi, thì dùng Vạn thị
Tam hoàng bại độc ẩm (31) để tả hoả thông tiện, giải độc hoá
thấp.
Phát sốt liên miên không dứt, đại tiện thưòfng xuyên lỏng,
tinh thần uỷ mị, rêu lưỡi vàng nhớt, dùng Hoá thấp thanh nhiệt
phương (32) để giải biểu hoá thấp và thanh nhiệt.
Có chứng trưóng bụng vùng ngực khó chịu, biếng ăn nặng
mình, có thể dùng Nhân ỉinh đ ĩ nhăn thang (33) để thanh nhiệt
trừ thấp, lý Tỳ hoà VỊ.
Trẻ em phát sốt về mùa Hạ, không ham bú sữa, thần sắc uỷ
mị, xưoíng mềm yếu, uống nhiều đái nhiều, tiểu tiện trắng trong.
19
dẳng dai không khỏi, dùng Thanh lương ẩm tử (34) để thanh
Kim bảo vệ Phế, ích khí tiẽu thử.
Trẻ em sau giai đoạn phát nhiệt, có nhiệt ẩn náu ở huyết
phận, nhiệt độc chưa hết đến nỗi sốt nhẹ kéo dài, hoặc đêm nóng
ngày mát, lòng bàn tay chân nóng, Tiìiĩi phiền khát nước hoặc
họng sưng đau, có thể dàng Chu thi lươìig huyết thanh nhiệt
phương (35) để dưỡng âm thanh nhiệt, Urơiig huyết giải nhiệt.
Trẻ em sau khi ốm nặng, hoặc thố kéo dài, tả kéo dài dẫn
đến khí huyết đều hư, có chứng nóng từng cơn, sợ lạnh, biếng
nói, Iưcri hoạt đông, kém ăn, mạch vô lực, miộng há, khi ngủ mắt
không nhắm kín, sắc mặt vàng hoặc trắng, nhiệt độ 37,5 - 38
có thể dùng B ổ kh í thanh nhiệt phương (36) để bổ trung ích
khí, dưỡng âm thanh nhiệt.
Sốt nhẹ, sợ gió, nhức đầu, đau mỏi toàn thân, ra mổ hôi, dễ
cảm mạo, vả lại tình chí ức uất dẳng dai lâu ngày, mạch Trầm
Sác, đó là Vộ Dương phật uất có thêm chứng khí hư huyết trệ,
cho uống Chu thị khai uất thăng dương thang (37) để khai uất
thãng dương kiêm ích khí hoạt huyết.
Sốt nhẹ hoặc nóng như sười lửa lâu ngày không khỏi, lại
thêm chứng hơi ố phong hàn, tiểu tiện vàng sẻn, đại tiện tanh
hôi, chân tay nhức mỏi, đầu đau dầu trướng, rêu lưỡi vàng, dó là
Tỳ thấp nội uất hoá nhiệt, Vệ dương uât át gây nên. Điều trị tlieo
phép kiện Tỳ thấm thấp, tuyên giải uất nhiệt, cho uống Chu thị
sơ thấu thẩm lợi thoái nhiệt thang (38).
20
PHỤ PHƯƠNG
1. Phong hàn cảm mạo giản dị phương.
Người cống hiến; Vương Bá Nhạc, nhà Trung y nổi tiếng
Viện nghiéa cứu T ru n gy Trung Quốc
Thông bạch
Đưòng đỏ
3 củ
Sinh khương
3 nhát
lượng vừa đủ
2. Bồ thị ngoại cảm phong hàn phương.
Người cống hiến: Bổ Phụ Chu, nhà T n m g y nổi tiếng
Viện nghiên cứu Trung y Trung Quốc
Tô díộp
4.5 gam
Hạnh nhân
6gam
Cát cánh
3
"
Sao Chỉ xấc
3
Tiền hổ
3
"
Chế Hương phụ
Sao La bặc tử
4.5
■’
Trần bì
3
”
Thông bạch
0,7
"
Kinh giới
3
■'
Cam thảo
Ỉ.5
"
Bachà
3
"
"
3 "
3. Vạn thị ma quế giải độc thang.
Người cổng hiên: Vạn Hữu Sinh, Giáo su
Trung y học yiệti lỉnh Giang Tâv
Ma hoàng
10 gam
Quế chi
10 gam
Hạnh nhân
10 "
Bạch thược
10
Trần bì
10 "
Xưcmg truật
12 "
Đại Phúc bì
12 ■'
Hoắc hương
15 "
Tửu Tiiường sơn
15 "
Cam thảo
6 ■'
Đại táo
5 quả
Sinh khương
3 nhái
2Ỉ
4. Trương thị túc Phế giải biểu phương.
Người cống hiến: Trương Khánh Ván, K ĩU phó chủ nhiệm
Trung y học viện Thượng Hải
Đâu quyển
15 gam
Ngân Sài hồ
9 gam
Khương hoạt
4,5 ”
Tang diệp
9 "
Độc hoạt
4,5. ■’
Bạch Cúc hoa
9 "
Tiền hồ
9
■’
Hạnh nhân
9 "
4,5 ■’
Khương Bán hạ
Cam lộ tiêu độc đan 15 "
Quất hồng
9 "
5. Kỉnh phòng Thông sị thang.
Người cống hiển: Vương Bá Nhạc, nhà Trung y nổi tiếng
Viện nghiên cứii Trung y Trung Quổc
Kinh giới
Tô diệp
Bạch chỉ
Bạc hà
Đạm Trúc diệp
6 gam
6 "
3 '■
3 ”
6 "
Phòng phong
Khương hoạt
Đạm đậu sị
5 gam
3 "
1 "
6 "
Hoàng cầm
TTiông bạch
2 củ
Gia giảm: Họng sưng đỏ, gia Bản lam căn 9 gam, cẩm đăng
lung 6 gam. Nếu có chứng rối loạn tiêu hoá thuộc loai giáp thực
cảm mạo, gia Chỉ xác 6 gam, Scfn tra 6 gam, Mạch nha 6 gam,
Thần khúc 6 gam.
6. Cảm mạo hợp tễ.
Người cống hiến: ỈMin Kiệt Hào, y sư phó chủ nhiệm
Viện Trung y Bắc Kinh
22
Giới tuệ
lOgam
Khưcmg hoạt
Bạch chỉ
10 ”
Tiền hổ
lOgam
15 "
Bản lam căn
35 gam
Hạnh nhân
10 gam
Hoàng cầm
15 "
Đạm đậu sỊ
30 ”
Sinh Thạch cao
35 "
Cách dùng: Ngâm các vị thuốc vào nước 15 phút, nấu nhỏ
lửa 20 phút, sắc hai lần, mỗi lầii lấy nước cốt 150 “ 200 ml, mỗi
ngày uống từ 2 - 4 lần.
7. Đ ặc hiệu cảm m ạo nỉntiNgười cống hiến: Tống Kiện Dán, y sư chả nhiệm
Trung y được học hiệu tỉnh Sơn Đông
Tô diệp
lOgam
Bạc hà
ÍO gam
Hoắc hương
10
"
Phòng phong
10
"
Kim ngân hoa
12
"
Kinh giới
10
"
Xương truât
ỈO "
Hoàng kỳ
10
"
Cam thảo
3 "
Cách dùng: Các vị íhuốc hợp làm một thang, sắc hai lần, lần
(hứ nhất đổ 200 ml ngâm 30 phút, sắc cạn lấy ỈOO ml. Lẩn thứ
hai đổ 120 ml, sắc cạn lấy 80 ml, bỏ bã. Sau khi trộn đều hai
nước cốt với nhau, chia làm ba lần uống vào sáng, trưa, tối. Nói
chung uống 3 thang thì khỏi. Nếu gặp trường hợp nhiểu người
cùng bị cảm mạo có thể nhân gáp nhiều lẩn líểu lượng trên, đem
sắc rồi phân phát cho từng người uống.
8. Mã thị phong nhiệt phương.
Người cống biến: M ã Liên Tươììg, Giáo sư
Trung y học viện tỉnh Triết Giang
Kim ngân hoa
Cúc hoa
6 gam
Liên kiều
6 gam
6 ’’
Tang diệp
6 "
23
- Xem thêm -