Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Nhu cầu sử dụng các dịch vụ y tế theo yêu cầu của người bệnh tại bv phổi tw năm ...

Tài liệu Nhu cầu sử dụng các dịch vụ y tế theo yêu cầu của người bệnh tại bv phổi tw năm 2015 và một số yếu tố liên quan

.PDF
70
149
92

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI PHẠM QUANG HUY NHU CẦU SỬ DỤNG CÁC DỊCH VỤ Y TẾ THEO YÊU CẦU CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG NĂM 2015 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ VĂN HỢI HÀ NỘI – 2015 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cám ơn: Ban giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội, Phòng Đào tạo Đại học đã tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong Trường Đại học Y Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô trong Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng, các thầy cô trong Bộ môn Thống kê Y học đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ em trong 4 năm học tại trường cũng như trong quá trình hoàn thành khóa luận này. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cám ơn TS LÊ VĂN HỢI - người thầy hướng dẫn đã dành nhiều thời gian tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận của mình. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc và các điều dưỡng của Bệnh viện Phổi Trung Ương đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi để em được tham gia nghiên cứu này và sử dụng một phần kết quả nghiên cứu làm khóa luận tốt nghiệp của em. Mình luôn cám ơn sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của bạn bè trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống. Đặc biệt, con cám ơn gia đình đã luôn dành cho con sự yêu thương và những điều kiện tốt nhất để con yên tâm học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Kính gửi : - Phòng Đào tạo Đại học - Trường Đại học Y Hà Nội - Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng - Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp, năm học 2014 – 2015 Em xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của em, toàn bộ số liệu được thu thập và xử lý một cách khách quan, trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ một tài liệu nào khác. Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2015 Sinh viên PHẠM QUANG HUY DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm y tế TLSD Tỉ lệ sử dụng CI Khoảng tin cậy (Confident Interval) CSSK Chăm sóc sức khoẻ BV Bệnh viện KCB Khám chữa bệnh XN Xét nghiệm CSBMTE Chăm sóc bà mẹ trẻ em OR Tỷ suất chênh (Odd Ratio) TƯ Trung ương L/khuyên Lời khuyên N/viên Nhân viên D/n Doanh nghiệp 5 MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... i Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 12 1.1 Khái quát về dịch vụ y tế theo yêu cầu ............................................... 12 1.1.1 Khái niệm và tính chất của dịch vụ y tế theo yêu cầu .................. 12 1.1.2 Khái niệm về nhu cầu và phương pháp nghiên cứu xác định nhu cầu CSSK ...................................................................................... 15 1.1.3 Nguồn gốc, phân loại và lợi ích của các dịch vụ y tế theo yêu cầu : ... 16 1.2 Một số nghiên cứu về dịch vụ y tế trên thế giới và ở Việt Nam ......... 20 1.2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài : ............................................................ 20 1.2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam .............................................................. 21 1.3 Thông tin về Bệnh viện Phổi Trung Ương ......................................... 22 1.3.1 Thông tin chung về bệnh viện ...................................................... 22 1.3.2 Mục tiêu của bệnh viện ................................................................. 23 1.3.2 Sơ lược về quá trình khám chữa bệnh tại Bệnh Viện Phổi Trung Ương ............................................................................................. 23 1.4 Các văn bản pháp luật liên quan tới chăm sóc sức khỏe .................... 25 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 27 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................... 27 2.2. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 27 2.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 27 2.3.1.Tiêu chuẩn lựa chọn ....................................................................... 27 2.4.Cỡ mẫu và chọn mẫu ............................................................................. 27 2.5.Biến số và chỉ số .................................................................................... 28 2.6.Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu ..................................................... 31 2.7. Quy trình thu thập số liệu ..................................................................... 32 2.8 Sai số và cách khống chế sai số ............................................................. 32 6 2.9.Quản lý, xử lý và phân tích số liệu ........................................................ 32 2.10.Vấn đề đạo đức nghiên cứu ................................................................. 32 Chương 3. KẾT QUẢNGHIÊN CỨU ......................................................... 33 3.1. Đặc điểm của người bệnh tại tại Bệnh viện Phổi Trung Ương ............ 33 3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học ............................................................... 33 3.2.Nhu cầu sử dụng một số dịch vụ theo yêu cầu ...................................... 36 3.2.1. Nhu cầu sử dụng dịch vụ lựa chọn bác sĩ chữa bệnh .................... 36 3.2.2 Nhu cầu lựa chọn thời gian thực hiện phẫu thuật/thủ thuật .......... 38 3.3.3 Nhu cầu cầu lựa chọn kĩ thuật và sử dụng thuốc, vật tư có chất lượng cao hơn so với mức thông thường ...................................... 39 3.3.4 Nhu cầu về người chăm sóc hộ thay người nhà ............................ 40 3.4. Mối liên quan giữa một số đặc điểm củangười bệnh với nhu cầu dịch vụ y tế theo yêu cầu ............................................................................ 42 3.4.1. Mối liên quan giữa một số đặc điểm của người bệnh với nhu cầu dịch vụy tế theo yêu cầu ............................................................... 42 Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 53 4.1. Thông tin chung của người bệnh tại Bệnh Viện Phổi Trung Ương: .... 53 4.2. Mức độ nhu cầu của người bệnh về các dịch vụ y tế theo yêu cầu ...... 55 4.2.1. Nhu cầu về dịch vụ lựa chọn bác sĩ .............................................. 55 4.2.2 Nhu cầu về dịch vụ lựa chọn thời gian, kĩ thuật, thuốc, vật tư tiêu hao với chất lượng cao hơn so với quy định ................................ 56 4.2.3 Nhu cầu về dịch vụ người chăm sóc hộ ......................................... 56 4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng các dịch vụ y tế theo yêu cầu của người bệnh ............................................................................. 57 KẾT LUẬN .................................................................................................... 60 KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục 7 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 Đặc điểm về trình độ học vấn, nghề nghiệp, mức thu nhập của người bệnh ....................................................................................................... 34 Bảng 3.2 Những khâu mà người bệnh muốn được lựa chọn bác sĩ và cơ sở để người bệnh lựa chọn bác sĩ ................................................................... 37 Bảng 3.3 Nhu cầu lựa chọn kĩ thuật và sử dụng thuốc, vật tư có chất lượng cao hơn so với mức thông thường ........................................................ 39 Bảng 3.4 Yêu cầu của người bệnh về tuổi tác, giới tính và trình độ của người chăm sóc hộ ........................................................................................... 40 Bảng 3.5 Yêu cầu của người bệnh đối với người chăm sóc hộ về công việc hàng ngày .............................................................................................. 41 Bảng 3.6 Yêu cầu của người bệnh đối với người chăm sóc hộ về thời gian chăm sóc hàng ngày .............................................................................. 41 Bảng 3.7: Mối liên quan giữa một số đặc điểm của người bệnh với nhu cầu về dịch vụ lựa chọn bác sĩ theo yêu cầu .................................................... 42 Bảng 3.8: Mối liên quan giữa một số đặc điểm của người bệnh với nhu cầu về dịch vụ lựa chọn thời gian thực hiện thủ thuật ..................................... 43 Bảng 3.9: Mối liên quan giữa một số đặc điểm của người bệnh với nhu cầu về dịch vụ lựa chọn kĩ thuật với chất lượng cao hơn so với quy định ....... 45 Bảng 3.10: Mối liên quan giữa một số đặc điểm của người bệnh với nhu cầu về dịch vụ lựa chọn thuốc với chất lượng cao hơn so với quy định ..... 48 Bảng 3.11: Mối liên quan giữa một số đặc điểm của người bệnh với nhu cầu về dịch vụ lựa chọn vật tư tiêu hao có chất lượng cao hơn so với quy định............................................................................................................................. 49 Bảng 3.12: Mối liên quan giữa một số đặc điểm của người bệnh với nhu cầu về dịch vụ người chăm sóc hộ............................................................... 51 8 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1 Sự phân bố người bệnh theo nhóm tuổi ...................................... 33 Biểu đồ 3.2 Sự phân bố của người bệnh theo giới .......................................... 34 Biểu đồ 3.3 Khoảng cách từ nhà người bệnh đến bệnh viện .......................... 35 Biểu đồ 3.4 Nhu cầu sử dụng bảo hiểm y tế của người bệnh ......................... 35 Biểu đồ 3.5 Nhu cầu sử dụng dịch vụ lựa chọn bác sĩ chữa bệnh của người bệnh . 36 Biểu đồ 3.6 Nhu cầu lựa chọn thời gian thực hiện phẫu thuật/ thủ thuật sớm hơn thông thường................................................................................................................. 38 Biểu đồ 3.7 Nhu cầu về người chăm sóc hộ thay người nhà của người bệnh 40 9 10 ĐẶT VẤN ĐỀ Dịch vụ y tế là dịch vụ đặc biệt bao gồm các hoạt động của nhân viên y tế như khám, chữa bệnh phuc vụ người bệnh và gia đình. Trong dịch vụ này thì người sử dụng dịch vụ (người bệnh) sẽ ít có khả năng đánh giá chất lượng dịch vụ một cách chính xác mà họ chỉ đánh giá qua sự chăm sóc của nhân viên y tế, qua trang thiết bị và cơ sở vật chất. Dịch vụ y tế là một loại hình dịch vụ rất đặc thù, người sử dụng dịch vụ sẽ biết ít thông tin về dịch vụ mà mình được cung cấp mà bị lệ thuộc hoàn toàn vào người cung cấp dịch vụ. Người bệnh phải thực hiện đầy đủ những yêu cầu của bác sĩ về phương pháp điều trị, thời gian điều trị và họ chỉ được lựa chọn nơi điều trị. Ở Việt Nam hiện nay, tình trạng quá tải ở các cơ sở y tế đặc biệt là các bệnh viện đầu ngành đang trở nên rất phổ biến. Theo báo cáo của viện chiến lược và chính sách y tế,TLSD giường thường xuyên trên 100% và dao động từ 120% đến 150%, thậm chí tới 200% ở một số bệnh viện lớn như BV Bạch Mai, BV K và BV Ung bướu TP. Hồ Chí Minh[1]. Dựa trên số liệu khảo sát, tình trạng quá đông người bệnh xuất hiện cả ở khu vực phòng khám lẫn khu vực điều trị nội trú: 2-3 người bệnh/1 giường, 1 bác sỹ phòng khám phải khám 60 - 100 người bệnh/ngày là phổ biến. Báo cáo đã chỉ ra rằng một trong những nguyên nhân chính gây ra quá tải là do nhu cầu chữa bệnh của người bệnh ngày càng tăng trong khi số giường bệnh và bác sĩ không tăng hoặc tăng ít không đáp ứng đủ nhu cầu của người bệnh. Hậu quả của quá tải trong các cơ sở y tế là không đảm bảo chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh cũng như sự an toàn của người bệnh đặc biệt với các người bệnh là trẻ em, người già, phụ nữ có thai. Rất nhiều các trường hợp lây nhiễm chéo, nhiễm trùng bệnh viện đã xảy ra do sự quá tải này. Không những thế, do số lượng người bệnh quá đông nên thời gian khám cho từng người bệnh ở khoa khám bệnh không được đảm bảo. Trước tình trạng này, Bộ Y tế đã đưa ra một số giải pháp chống quá 11 tải bệnh viện, trong đó có việc khuyến khích các cơ sở y tếlàm việc vào ngày thứ 7, chủ nhật trong tuần và ngoài giờ hành chính[2]. Nhiều bệnh viện đã bố trí thêm ca trực, làm ngoài giờ để đáp ứng nhu cầu của người bệnh làm ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân viên y tế và chất lượng dịch vụ. Bệnh viện Phổi Trung Ương là một bệnh viện đầu ngành về chuyên khoa hô hấp. Theo kết quả báo cáo hoạt động của bệnh viện trong 6 tháng đầu năm 2013, quy mô giường bệnh của bệnh viện năm 2013 là 500 giường.Công suất sử dụng giường bệnh 6 tháng đầu năm 2013 là 108,9%[3]. Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe theo yêu cầu sẽ giúp giảm bớt sự quá tải cho bệnh viện, tăng chất lượng các dịch vụ khám chữa bệnh, đảm bảo quyền và lợi ích cho người bệnh, mang đến cho người bệnh nhiều sự lựa chọn hơn trong việc khám chữa bệnh.Nghiên cứu này nhằm cung cấp những bằng chứng giúp cho Ban Lãnh đạo và quản lý của Bệnh viện Phổi Trung Ương lập kế hoạch và triển khai cung cấp các loại hình dịch vụ theo yêu cầu này.Để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người bệnh, chúng tôi thực hiện nghiên cứu : “ Nhu cầu sử dụng một số dịch vụ y tế theo yêu cầu của người bệnh tại Bệnh Viện Phổi Trung Ương năm 2015 và một số yếu tố liên quan” với 2 mục tiêu 1. Mô tả mức độ nhu cầu sử dụng các dịch vụ y tế theo yêu cầu của người bệnh tại Bệnh Viện Phổi Trung Ương. 2. Mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng các dịch vụ y tế theo yêu cầu của người bệnh tại Bệnh Viện Phổi Trung Ương. 12 Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Khái quát về dịch vụ y tế theo yêu cầu 1.1.1 Khái niệm và tính chất của dịch vụ y tế theo yêu cầu Dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới hình thái vật thể, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thoả mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người. C. Mác cho rằng : "Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông thông suốt, trôi chảy, liên tục để thoả mãn nhu cần ngày càng cao đó của con người thì dịch vụ ngày càng phát triển"[5]. Dịch vụ trong kinh tế học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa-dịch vụ[4]. Dịch vụ y tế theo yêu cầu cũng là một loại dịch vụ. Đây là một trong những loại dịch vụ phổ biến nhất trong xã hội nhằm cung cấp nhu cầu về chăm sóc sức khỏe cho người dân nhưng nó cũng sẽ có một số điểm khác biệt so với dịch vụ y tế, vì dịch vụ y tế theo yêu cầu sẽ phục vụ một bộ phận người bệnh và người nhà có yêu cầu được chăm sóc sức khỏe cao hơn so với bình thường. Họ muốn được sử dụng trang thiết bị, thuốc men với chất lượng cao, muốn được khám và chữa bệnh bởi những bác sĩ mà họ được chọn lựa với thời gian khám được họ lựa chọn … Đây là dẫn chứng của một số dịch vụ y tế theo yêu cầu phổ biến. Dịch vụ y tế theo yêu cầu có một số tính chất sau a, Tính không mất đi: Sau khi cung ứng dịch vụ thì kĩ năng dịch vụ sẽ không bị mất đi. Ví dụ như là sau khi thực hiện xong một ca phẫu thuật thành công thì bác sĩ sẽ 13 không bị mất đi khả năng của mình. Đây là một tính chất quan trọng thể hiện tính lâu dài và liên tục của dịch vụ y tế. b, Tính vô hình và phi vật chất : Dịch vụ chỉ có thể nhận thức được bằng tư duy hay giác quan chứ ta không thể cầm, nắm sản phẩm dịch vụ được, dịch vụ cũng không thể đo lường được bằng các phương pháp đo lường thông thường về thể tích, trọng lượng giống như người bệnh không thể biết trước kết quả khám bệnh trước khi đi khám bệnh. c, Tính không thể phân chia: Qúa trình tiêu thụ và sản xuất ra dịch vụ diễn ra đồng thời. Trong dịch vụ y tế, phải luôn có sự đồng hành giữa người bệnh và người cung cấp dịch vụ. Hai nhóm này phải gắn bó tạo thành một khối thống nhất. Người cung cấp phải luôn lắng nghe ý kiến của người bệnh để có thể hoàn thiện dịch vụ của mình. Người bệnh và gia đình phải tôn trọng và tuyệt đối tuân thủ những yêu cầu của người cung cấp dịch vụ vì dịch vụ y tế là một loại hình dịch vụ đặc biệt có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Khác với sản xuất vật chất, sản xuất dịch vụ không thể làm sẵn để lưu kho sau đó mới đem tiêu thụ đặc biệt là dịch vụ y tế. Đây là loại hình dịch vụ thiết yếu cần đảm bảo tính liên tục và liên tục được cải tiến qua từng ngày. Dịch vụ y tế luôn phải được gắn bó với nguồn gốc của nó. Ở đây nguồn gốc chính là người cung cấp dịch vụ có thể là bệnh viện hoặc một tổ chức hợp pháp nào đó hoạt động trong ngành y tế. Người cung cấp không chỉ cung cấp dịch vụ mà còn phải bảo đảm chất lượng dịch vụ phải tuân thủ các quy định của Bộ Y Tế cũng như thực thi đúng pháp luật. Không những thế, nước ta đang hòa nhập cùng với bạn bè quốc tế, các nhà cung cấp dịch vụ còn phải luôn nâng cấp chất lượng dịch vụ, áp dụng những thành tựu khoa học mới nhất vào thực tiễn. d, Tính không ổn định và khó xác định chất lượng: 14 Chất lượng dịch vụ thường dao động trong một biên độ rất rộng, tùy thuộc vào hoàn cảnh tạo ra dịch vụ (ví dụ, người cung ứng, thời gian, địa điểm cung ứng phục vụ). Đây là một tính chất đặc thù của dịch vụ y tế. Người bệnh biết rất ít thông tin liên quan đến dịch vụ y tế phục vụ cho chính bản thân họ. Họ lựa chọn nơi để điều trị dựa trên rất nhiều nguồn thông tin khác nhau như là theo danh tiếng của bệnh viện, theo lời khuyên của người bệnh khác hay người quen, thậm chí một số người bệnh hoàn cảnh khó khăn còn phải lựa chọn nơi điều trị theo mức viện phí mà họ có thể chi trả. Ở một số nơi hoàn cảnh kinh tế khó khăn, nhiều người bệnh sử dụng các dịch vụ y tế tại địa phương mặc dù những nơi khám chữa bệnh cho họ có trang thiết bị nghèo nàn, tay nghề bác sĩ chưa cao dẫn đến nhiều trường hợp người bệnh điều trị chưa dứt điểm được bệnh, đến lúc đưa lên tuyến trên thì bệnh đã có nhiều biến chứng. Nhiều nơi có trình độ văn hóa lạc hậu, vùng đồi núi cách bệnh viện hay trạm xá đến mấy quả đồi, nhiều người đã không đến bệnh viện hay trạm xá mà lại tin tưởng các thầy cúng dẫn để chữa bệnh mang lại những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe người bệnh. Các thí dụ trên cho thấy hoàn cảnh tạo ra dịch vụ y tế đóng vai trò thiết yếu đến chất lượng dịch vụ. e, Dịch vụ không thể lưu giữ được: Cũng giống như các loại dịch vụ khác, dịch vụ y tế không thể lưu giữ được. Chúng ta không thể mua các dịch vụ y tế như khám chữa bệnh rồi để dành lúc nào cần thì dùng. Đặc điểm này không phải là vấn đề quá lớn nếu nhu cầu là ổn định và có thể dự báo trước như là vào mùa nóng thì các bệnh truyền nhiễm như sốt rét, sốt siêu vi trùng … tăng đột biến nên nhu cầu về thuốc và dịch vụ y tế liên quan đến các bệnh này sẽ tăng rõ rệt. Nhưng thực tiễn nhu cầu dịch vụ y tế thường không ổn định, luôn dao động nên nhà cung ứng dịch vụ sẽ gặp những vấn đề trở ngại về vấn đề sử dụng nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật. Do vậy nhà cung cấp dịch vụ y tế cần phải nghiên cứu 15 thật cẩn thận nhu cầu về dịch vụ để cân đối được vấn đề sử dụng các nguồn lực sao cho hợp lí, tránh lãng phí. f, Dịch vụ y tế cần đến hàm lượng chất xám rất lớn: Đây là lợi thế cũng như trở ngại lớn nhất cho những người làm trong ngành y tế. Do là một công việc đặc thù liên quan đến sức khỏe con người nên việc tuyển chọn nhân lực rất khắt khe. Không chỉ phải có năng lực chuyên môn, những người làm nghề y cần có lòng thương người như Bác Hồ đã có lời tuyên dương với ngành y: “Lương y như từ mẫu“. Ngành Y là ngành rất vinh quang nhưng đi kèm với nó là trách nhiệm. Trách nhiệm với sức khỏe người bệnh, trách nhiệm với xã hội, hơn thế nữa là trách nhiệm với lương tâm của người thầy thuốc. Tuy nhiên để thu hút những cá nhân ưu tú tham gia vào sự nghiệp cứu người thì các nhà cung cấp dịch vụ y tế cần có chế độ đãi ngộ hợp lí để những người thầy thuốc có thể an tâm hành nghề. 1.1.2 Khái niệm về nhu cầu và phương pháp nghiên cứu xác định nhu cầu CSSK Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độnhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau. Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được. Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu càng cấp bách thì khả năng chi phối con người càng cao. Nhu cầu có các đặc điểm sau : + Không ổn định, luôn biến đổi theo từng hoàn cảnh + Năng động thích nghi với hoàn cảnh. + Không bao giờ thỏa mãn một lúc nhiều nhu cầu + Nhu cầu không bao giờ có giới hạn. - Phương pháp nghiên cứu xác định nhu cầu chăm sóc sức khỏe là cách thức 16 tiến hành những nghiên cứu tìm hiểu về những yêu cầu và nguyện vọng người dân vềcác nhu cầu chăm sóc sức khỏe như nhu cầu về khám chữa bệnh, nhu cầu sử dụng thuốc chất lượng cao … - Nghiên cứu xác định nhu cầu chăm sóc sức khỏe là một loại hình nghiên cứu rất phổ biến, mang tính thực tế cao, đem lại nhiều ích lợi cho người sử dụng dịch vụ y tế cũng như người cung cấp dịch vụ y tế. Nhờ có ý kiến, phản hồi từ người dân mà người cung cấp dịch vụ có thể hoàn thiên và nâng cao chất lượng của các loại hình chăm sóc sức khỏe, cung cấp đầy đủ và kịp thời những nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của người dân. 1.1.3 Nguồn gốc, phân loại và lợi ích của các dịch vụ y tế theo yêu cầu : Trong những năm qua do có chính sách mở cửa và cải cách đến từ ngành y tế, nền y tế Việt Nam ngày càng phát triển. Sau đây là một số biến đổi rõ nét. + Phân hóa trong thu nhập, khiến nhu cầu về dịch vụ y tế cũng phân hóa. Thu nhập bình quân tăng, khiến yêu cầu về chất lượng dịch vụ y tế, đặc biệt là chất lượng của cơ sở vật chất nâng cao. Người bệnh mong muốn không chỉ thầy thuốc giỏi mà họ còn muốn được sử dụng những trang thiết bị, các tiện nghi khác như điều hòa nhiệt đồ, ti vi, tủ lạnh … + Bệnh viện công lập chuyển từ không thu viện phí sang thu một phần hoặc thu đủ viện phí rồi một số nơi có khuynh hướng tiến đến tự chủ hoàn toàn về kinh tế để đảm bảo nguồn ngân sách ổn định cho bệnh viện. Do không còn là dịch vụ miễn phí nên yêu cầu của người dân về chất lượng dịch vụ y tế cũng tăng lên, người bệnh chấp nhân trả tiền viện phí nên họ có quyền được hưởng dịch vụ có chất lượng tốt nhất. Việc tự chủ về kinh tế giúp giảm lệ thuộc vào ngân sách cùa nhà nước nhưng cũng là thử thách rất lớn cho các bệnh viện. Bệnh nhân là người sử dụng các dịch vụ y tế, họ có quyền lựa chọn và sử dụng dịch vụ ở những nơi mà họ cho là có chất lượng tốt nhất, phù hợp với hoàn cảnh cũng như điều kiện kinh tế của họ. Nếu các bệnh viện không 17 thường xuyên nâng cao tay nghề bác sĩ cũng như nâng cấp cơ sở vật chất thì có thể xảy ra hiện tượng mất cân bằng thu-chi trong bệnh viện . + Cơ sở y tế tư nhân ngày càng phát triển, các bệnh viện tư xuất hiện càng nhiều. Các bệnh viện tư với lợi thế về cơ sở vật chất và chế độ đãi ngộ tốt đã thu hút được rất nhiều bác sĩ có tay nghề cao. Hơn thế nữa, khi dân số tăng lên nên nhu cầu về dịch vụ y tế ngày càng lớn mà các cơ sở y tế của nhà nước không phát triển đáp ứng đủ nhu cầu này dẫn đến thực trạng quá tải cho các cơ sở y tế công lập đặc biệt là tuyến trung ương. Các cơ sở y tế tư nhân đã xuất hiện và giải quyết một phần bài toán này. Một số người bệnh có điều kiện đã lựa chọn khám chữa bệnh ở nước ngoài. Điều này cho thấy người bệnh ngày càng có nhiều sự lựa chọn. Họ có quyền lựa chọn nhũng dịch vụ tốt và phù hợp nhất với họ. Trên thực tế hiện nay có rất nhiều dịch vụ y tế theo yêu cầu đã được thực hiện và đã có những kết quả đáng kể. Sau đây em xin giới thiệu một vài dịch vụ y tế theo yêu cầu. Đó là dịch vụ chữa bệnh và dịch vụ người chăm sóc hộ của người bệnh. A, Dịch vụ chữa bệnh của người bệnh: Cũng như các bệnh viện tuyến trung ương khác, hàng năm bệnh viện Phổi trung ương có hàng ngàn lượt người bệnh đến khám và điều trị. Do vậy, tình trạng quá tải đã xảy ra thường xuyên ở khu vực khám bệnh cũng như khu vực nội trú, việc 2-3 người bệnh/1 giường bệnh đã trở nên phổ biến tại bệnh viện. Nguyên nhân của tình trạng này là do sự tin tưởng của người bệnh vào uy tín và chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện. Không chỉ người bệnh ở Hà Nội mà người bệnh ở các khu vực phía Bắc cũng cố gắng đến bệnh viện để khám và điều trị. Nhu cầu của người bệnh ngày càng lớn trong khi số giường bệnh và bác sĩ tăng ít dẫn đến không đáp ứng đủ nhu cầu của người bệnh. Điều này dẫn đến rất nhiều hệ quả không tốt cho người bệnh và các nhân viên y tế trong bệnh viện. Việc quá tải khiến cho chất 18 lượng dịch vụ khám chữa bệnh không được đảm bảo do có quá đông người bệnh nên thời gian khám của từng người bệnh sẽ rút ngắn lại. Do đặc thù của các bệnh liên quan đến đường hô hấp, nếu tập trung nhiều người bệnh tại một địa điểm thì việc lây nhiễm chéo là hoàn toàn có thể xảy ra ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của người bệnh đặc biệt là người già, trẻ em, người tàn tật và phụ nữ có thai. Nhu cầu của người bệnh quá lớn nên bệnh viện phải bố trí thêm ca trực, làm ngoài giờ ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân viên y tế. Không những thế, việc đứng xếp hàng quá lâu của người bệnh hay làm việc dưới áp lực cao của bác sĩ khiến cho cả người bệnh và bác sĩ đều mệt mỏi và căng thẳng. Ngày nay, nước ta đang hòa nhập và mở cửa với thế giới, ngành y tế cũng không ngoại lệ. Bệnh viện tư xuất hiện càng nhiều, một số người bệnhcòn lựa chọn ra nước ngoài để khám chữa bệnh. Người bệnh càng ngày càng có nhiều sự lựa chọn để sử dụng các dịch vụ y tế. Tiêu chí để lựa chon của người bệnh không chỉ là năng lực điều trị của bác sĩ mà còn ở trang thiết bị, cơ sở vật chất của cơ sở y tế. Nhu cầu này đặc biệt rõ rệt ở các người bệnh-những người phải ở tại bệnh viện lâu dài. Dịch vụ chữa bệnh theo yêu cầu sẽ giải quyết một phần cho nhu cầu này. Dịch vụ chữa bệnh theo yều cầu bao gồm dịch vụ lựa chọn bác sĩ, lựa chọn thời gian chữa bệnh và làm các thủ thuật, lựa chon kĩ thuật công nghệ cao , lựa chọn thuốc và vật tư tiêu hao chất lượng cao. a. Dịch vụ lựa chọn bác sĩ : Dịch vụ này như tên gọi mang đến cho người bệnh nhiều sự lựa chọn về bac sĩ sẽ điều trị cho họ. Người bệnh hoàn toàn có thể dựa trên học vị hay sự giới thiệu của người quen để lựa chọn bác sĩ mà họ tin tưởng. Dịch vụ này thể hiện sự dân chủ và khách quan trong quá trình khám chữa bệnh với phương châm lấy người bệnh làm trung tâm. Đây là dịch vụ đã được áp 19 dụng vào thực tế tại rất nhiều bệnh viện lớn và đã được nhiều kết quả mang tính khả quan. b. Dịch vụ lựa chọn thời gian chữa bệnh và tiến hành thủ thuật: Trong thời buổi kinh tế thị trường, thời gian là vàng bạc. Trên thực tế, để được khám và tiến hành thủ thuật,người bệnh sẽ phải đứng xếp hàng rất lâu. Sự quá tải của bệnh viện đã khiến cho người bệnh mất rất nhiều thời gian để chờ đợi. Điều này gây thiệt hại rất lớn cho người bệnh về tiền bac, sức khỏe và cả tâm lí. Dịch vụ lựa chon thời gian sẽ giúp giải quyết một phần sự quá tải đó. Người bệnh có thể chủ động đặt lịch hẹn khám và tiến hành thủ thuật với bác sĩ và đến đúng thời gian hẹn thì người bệnh đến khám và thực hiện thủ thuật. Dịch vụ này giúp giảm các tiêu cực trong bệnh viện và sẽ giúp người bệnhthoải mái về tâm lí, giảm thiệt hại về thời gian, công việc … c. Dịch vụ lựa chọn kĩ thuật công nghệ cao, lựa chọn thuốc và vật tư chất lượng cao: Y tế là một trong những ngành được chính phủ và nhà nước quan tâm đặc biệt. Do đó ngành y tế trong những năm vừa qua đã có những bước tiến vượt bậc, tiếp thu được rất nhiều thành tựu công nghệ tiên tiến nhất từ bạn bè quốc tế. Những người được hưởng lợi nhiều nhất từ những thành quả đó chính làngười bệnh. Họ càng ngày càng có nhiều sự lựa chọn. Trong số đó, dịch vụ lựa chon kĩ thuật công nghệ cao cũng như thuốc và vật tư chất lượng cao giúp người bệnh tùy vào hoàn cảnh có thế lựa chọn cho họ những kĩ thuật, thuốc và vật tư phù hợp nhất. Hiện nay trên thị trường trôi nổi rất nhiều thuốc và vật tư được quảng cáo đến từ nước ngoài nhưng thực chất chúng không rõ xuất xứ với chất lượng kém. Dịch vụ này sẽ giúp người bệnh an tâm về chất lượng và giá cả của thuốc và vật tư chất lượng cao. B. Dịch vụ người chăm sóc hộ đối với người bệnh: Xã hội ngày nay bận rộn hơn bao giờ hết. Khi trong gia đình có một người thân phải điều trị trong bệnh viện, thì tất cả các thành viên trong gia 20 đình đều phải có trách nhiệm chăm sóc người ốm. Họ phải chia nhau thời gian để trông nom, chăm sóc người ốm. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến thời gian, công việc, sức khỏe của người nhà người bệnh. Dịch vụ người chăm sóc hộ đối với người bệnh sẽ giúp giải quyết một phần vấn đề này. Dịch vụ này sẽ cung cấp cho người nhà người bệnh nhiều sự lựa chọn về nguồn gốc người chăm sóc, tuổi của người chăm sóc, trình độ của người chăm sóc. Không những thế, bạn có thể lựa chọn thời gian của người chăm sóc, có thể chăm sóc bán thời gian hoặc cả ngày, cách ngày hoặc cả tuần. Những người chăm sóc hộ sẽ giúp chăm sóc người bệnh những công việc hàng ngày như ăn uống, tắm rửa, vệ sinh sạch sẽ, giúp đỡ người bệnh đi lại. 1.2 Một số nghiên cứu về dịch vụ y tế trên thế giới và ở Việt Nam 1.2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài : - Shipman C. & Dale J. (1996) nghiên cứu về sự đánh giá của bác sỹ đối với nhu cầu khám chữa bệnh ngoài giờ theo các nhu cầu về thể chất, tâm sinh lý và xã hội ở một vùng của Vương quốc Anh. 66% các yêu cầu khám bệnh ngoài giờ có liên quan đến các yêu cầu về thể chất, tâm sinh lý và xã hội và 10.7% các trường hợp là không xác định được mối liên quan. [6] - Salisbury (2002) xem xét các nghiên cứu nhu cầu về dịch vụ khám bệnh ngoài giờ của bác sỹ ở nước Anh cho thấy tất cả các dịch vụ ngoài giờ đều tính thêm chi phí gia tăng ( night visit fees), mức tăng tùy thuộc vào từng khu vực, trình độ của bác sĩ. [7] - Kajal & Guibo (2003) tiến hành nghiên cứu phân tích nhu cầu dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngoại viện của các cựu chiến binh được hỗ trợ bởi Medicare phát hiện rằng số tiền chênh lệch sau khi được Medicare hỗ trợ và khoảng cách từ nhà đến bệnh viện làm giảm khả năng lựa chọn dịch vụ chăm sóc ngoại viện. Một số yếu tố khác như thu nhập, tình trạng bảo hiểm, phương tiện đi lại, công việc, sức khỏe và tình trạng các chẩn đoán cũng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngoại viện. [8]
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng