Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu nhiệt động hóa học

.DOCX
19
446
79

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN  TIỂU LUẬN  CƠ SỞ ĐỘNG HỌC ĐIỆN HÓA GVHD: PHAN HÀ NỮ DIỄM SVTH: Trịnh Phạm Hoài Linh Ngô Thị Liễu 1 MỤC LỤC: PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài:...............................................................................................4 2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................4 3. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................4 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................................5 5. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................5 6. Gỉa thuyết khoa học...........................................................................................5 7. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................5 8. Đóng góp mới của đề tài....................................................................................5 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CƠ SỞ ĐỘNG HỌC ĐIỆN HÓA 1. Sự phân cực điện cực, quá thế - Thế phân hủy..................................................6 1.1. Sự phân cực điện cực, quá thế. ......................................................................6 1.1.1. Khái niệm....................................................................................................6 1.1.2. Phân loại.......................................................................................................6 1.2. Quá thế............................................................................................................6 1.2.1. Khái niệm.....................................................................................................6 1.2.2. Phân loại.......................................................................................................7 1.2.2.1. Qúa thế khuếch tán ..................................................................................7 1.2.2.2. Qúa thế hóa học........................................................................................7 1.2.2.3. Qúa thế điện hóa ......................................................................................7 1.2.2.4. Ý nghĩa quá thế.........................................................................................8 1.3. Thế phân hủy...................................................................................................8 2. Tốc độ của quá trình điện cực............................................................................8 2.1. Mật độ dòng điện............................................................................................8 2.2. Tốc độ quá trình quyết định bởi tốc độ quá trình phóng điện chậm..............9 2.3. Tốc độ phản ứng điện cực được quyết định bởi tốc độ giai đoạn chuyển chất tới điện cực............................................................................................9 2 3. Động hoc của một số quá trình điện hóa.........................................................10 3.1. Thế cân bằng và sự lệch khỏi thế cân bằng..................................................10 3.2. Đặc điểm của phản ứng điện hóa..................................................................11 CHƯƠNG 2: BÀI TẬP CƠ SỞ ĐỘNG HỌC ĐIỆN HÓA 1. Bài tập có lời giải.............................................................................................13 2. Bài tập tự giải...................................................................................................16 CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN………………………………………………........ 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................18 PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 3 Hóa lý là một môn khoa học tổng hợp, liên ngành, nghiên cứu mối quan hệ tương hỗ giữa hai dạng biến đổi hóa học và vật lí của vật chất, nghiên cứu mối liên hệ và sự phụ thuộc giữa các tính chất hóa-lý với thành phần hóa học, với cấu tạo của vật chất, trong đó bao gồm các nghiên cứu về cơ chế, tốc độ các quá trình hóa học và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến các quá trình đó. Trong đó điện hóa học là nghiên cứu các tính chất của dung dịch điện ly và các quá trình điện cực ( phản ứng hóa học xảy ra tại bề mặt phân cách pha, rắn-lỏng),…. Trong phần nhiệt động lực học về nguyên tố Ganvani, chúng ta đã nghiên cứu các quá trình cân bằng trên ranh giới pha điện cực – dung dịch cùng những quy luật điện hóa ở trạng thái cân bằng. Đặc trưng điển hình của quá trình cân bằng điện cực là không có sự lưu thông dòng điện bên ngoài. Trong phần động học các quá trình điện cực chúng ta sẽ nghiên cứu các quá trình bất thuận nghịch trên ranh giới pha điện cực – dung dịch. Đặc trưng quan trọng nhất của quá trình bất thuận nghịch này là có dòng điện lưu thông bên ngoài. Tốc độ phản ứng trên điện cực có liên quan tới tham số thời gian và đặc biệt liên quan tới sự chuyển dịch thế điện cực ra khỏi trạng thái cân bằng. Như vậy để nghiên cứu động học các quá trình điện cực chúng ta phải vận dụng những quy luật của động hóa học, đồng thời phải kết hợp với những đặc trưng riêng của quá trình điện hóa. Phản ứng điện hóa cũng bao gồm nhiều giai đoạn sơ cấp, giai đoạn chậm nhất sẽ quyết định tốc độ toàn bộ quá trình. Tốc độ phản ứng điện hóa cũng phụ thuộc vào năng lượng hoạt động hóa điện hóa, chịu ảnh hưởng của điện trường lớp điện kép và nhiều tham số khác. Điện hóa học là một ngành khoa học được xây dựng trên cơ sở của Nhiệt động hóa học, Động hóa học và các ngành khoa học khác có liên quan. Động học điện hóa có liên quan chặt chẽ động học các quá trình ăn mòn điện hóa và bảo vệ điện hóa chống ăn mòn kim loại. Sử dụng những thành quả của động học điện hóa cho phép người ta nghiên cứu cơ chế ăn mòn cũng như đo nhanh tốc độ ăn mòn điện hóa và trên cơ sở đó có khả năng thực hiện các biện pháp có hiệu quả chống ăn mòn điện hóa, bảo vệ kim loại. Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “CƠ SỞ ĐỘNG HỌC ĐIỆN HÓA”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Tìm hiểu về “Cơ sở động học điện hóa” nhằm hiểu rõ hơn nội dung, đặc điểm, các giai đoạn của một số quá trình điện hóa; đề xuất một số bài tập cơ bản góp phần nâng cao chất lượng học tập phân môn Hóa lý 2 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU – Nghiên cứu lý thuyết về sự phân cực điện cực, quá thế và thế phân hủy. – Nghiên cứu lý thuyết về tốc độ của quá trình điện cực. – Nghiên cứu đặc điểm, các giai đoạn của một số quá trình điện hóa. – Đề xuất một số bài tập cơ bản về các quá trình điện hóa. 4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 4 – Khách thể nghiên cứu: Động học một số quá trình điện hóa và các yếu tố liên quan đến động học các quá trình điện hóa. – Đối tượng nghiên cứu: Cở sở diện hóa hóa học 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU – Lý thuyết và bài tập về động học một số quá trình điện hóa. – Thời gian nghiên cứu: 06/02/2017 – 24/04/2017 6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu chúng tôi tóm tắt đầy đủ lý thuyết và đề xuất một số các bài tập thường gặp của các quá trình điện hóa thì sinh viên sẽ tìm ra được những nội dung trọng tâm và phương pháp giải bài tập thích hợp; góp phần nâng cao hiệu quả học tập môn Hóa lý 2 của sinh viên trường Đại học Đồng Nai. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – Thu thập, đọc, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài. – Phương pháp phân tích và tổng hợp. – Phương pháp phân loại và hệ thống hóa. – Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI – Tóm tắt những nội dung dễ nhầm lẫn giữa các quá trình điện hóa. – Nghiên cứu và đề xuất một số bài tập cơ bản về các quá trình điện hóa thường gặp. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CƠ SỞ ĐỘNG HỌC ĐIỆN HÓA 1. Sự phân cực điện cực - Quá thế - Thế phân hủy 1.1. Sự phân cực điện cực 1.1.1. Khái niệm: 5 Sự phân cực điện cực được gây nên bởi nhiều nguyên nhân nhiều sự thay đổi nồng độ chất phản ứng ở gần bề mặt điện cực, hoặc bởi các giai đoạn chậm quyết định tốc độ phản ứng. Về nguyên tắc, sự phân cực điện cực được xem như là dịch chuyển thế khỏi giá trị thế cân bằng. 1.1.2. Phân loại: Trong điện hóa thường gặp các loại phân cực sau đây: - Sự phân cực lý tưởng: lượng điện đi qua điện cực được tích lại để làm thay đổi cấu trúc lớp kép gắn liền với sự biến đổi thế điện cực, sự phân cực này gọi là sự phân cực lý tưởng. VD: 1 điện cực gồm Hg|ddKOH, với độ phân cực catot nhỏ ( ∆ Ec n h ỏ  , trên điện cực không xảy ra phản ứng catot: K+ + e  K Lượng điên đặt vào điện cực chỉ làm thay đổi giá trị thế Ei ≠ 0 < E0i=0. - Sự Phân cực hóa học: dưới tác dụng của dòng điện 1 chiều từ bên ngoài đặt vào bình điện phân, trên các điện cực hình thành các sản phẩm điện hía tạo ra 2 điện cục mới củ 1 pin điện. Sưc điện động của pin này ngược chiều với điện áp đặt vào bình điện phân. Sự xuất hiện sức điện động ngược chiều của pin điện được tạo ra như vậy gọi là sự phân cực hóa học. - Sự phân cực nồng độ: nếu phản ứng điện hóa xảy ra trên bề mặt điện cực rất nhanh theo phản ứng: MZ+ + Ze M Z+ thì nồng độ M ở gần sát bề mặt điện cực sẽ giảm đi so với nồng độ của MZ+ trong dung dịch và thế điện cực sẽ bị biến đổi do sự khác nhau về nồng độ. Độ chênh lệch thế điện cực do sự khác nhau về nồng độ tạo ra gọi là sự phân cực nồng độ 1.2. Quá thế 1.2.1. Khái niệm: Nếu bản chất của giai đoạn chậm quyết định tốc độ phản ứng được biết thì khi đó khái niệm sự phân cực được thay bằng khaí niệm quá thế. Như vậy: Quá thế là sự phân cực điện cực được gây nên bởi giai đoạn chậm quyết định tốc độ phản ứng điện cực. Khái niệm quá thế đôi khi cũng được sử dụng kèm với tên của một phản ứng điện cực nghiên cứu như: quá thế hidro, quá thế oxi… Sự khác nhau giữa điện thế φ áp vào điện cực và điện thế cân bằng của điện cực φcb được gọi là quá thế, ký hiệu bằng η Công thức tổng quát của quá thế: η = ΔV = φ - φcb 6 Trong đó: η: quá thế của một bán phản ứng, V φ: Điện thế áp vào, V φcb: Điện thế cân bằng của bán phản ứng oxy hóa-khử, V 1.2.2. Phân loại 1.2.2.1.Quá thế khuếch tán Ta xét phản ứng điện hoá khử ion kim loại hidrat Mn+.mH2O. Phản ứng tổng quát xảy ra theo sơ đồ sau: Mn+.mH2 O + ne ⇌ M + mH2O Quá trình này gồm một số giai đoạn nối tiếp nhau: giai đoạn khuếch tán ion tới điện cực, giai đoạn phóng điện của ion Mn+ , giai đoạn kết tinh. Như đã nói trên, tốc độ của toàn bộ quá trình sẽ được quyết định bởi giai đoạn nào có tốc độ chậm nhất. Nếu giai đoạn chậm nhất là giai đoạn khuếchtán ion M n+.mH2O đến điện cực thì sự phân cực sẽ do giai đoạn này quyết định; nồng độ ion Mn+ ở bề mặt điện cực sẽ thay đổi khi có dòng điện chạy qua. Vì thế điện cực bị khống chế bởi nồng độ ion gần bề mặt điện cực, nên sự biến thiên nồng độ chất tham gia vào phản ứng điện cực làm cho thế điện cực bị thay đổi, có nghĩa là điện cực bị phân cực. Vì vậy, quá thế được gây nên bởi sự phân cực này gọi là quá thế khuếch tán; và sự phân cực trong trờng hợp này cũng gọi là sự phân cực nồng độ. 1.2.2.2. Quá thế hóa học Hầu hết các quá trình điện cực đều có kèm theo sự biến đổi hoá học thuần tuý. Sự biến đổi hoá học này xảy ra trớc hoặc sau quá trình điện hoá và theo cơ chế đồng thể hoặc dị thể. Chính sự biến đổi hoá học này đã làm thay đổi nồng độ chất phản ứng ở bề mặt điện cực và làm cho thế điện cực lệch khỏi giá trị cân bằng. Do đó, quá thế xuất hiện trong trờng hợp này gọi là quá thế hoá học. Quá thế khuếch tán và quá thế hoá học thuộc loại phân cực nồng độ. 1.2.2.3. Quá thế điện hóa Nếu trong quá trình điện hoá giai đoạn phản ứng điện hoá thuần tuý (giai đoạn chuyển electron ở bề mặt điện cực) là giai đoạn chậm quyết định tốc độ quá trình, thì sự phân cực điện cực đợc gây nên bởi giai đoạn này gọi là sự phân cực điện hoá. Quá thế xuất hiện trong trờng hợp này gọi là quá thế điện hoá. Như vậy, quá thế điện hoá là sự lệch thế điện cực khỏi gía trị cân bằng do các phản ứng điện hoá ở điện cực gây nên. Có hai loại phân cực điện hoá: phân cực anôt và phân cực catôt. Sự phân cực anôt (quá thế anôt) đặc trưng cho khả năng bất thuận nghịch của quá trình anôt. Sự phân cực catôt (quá thế catôt) đặc trưng cho khả năng bất thuận nghịch của quá trình catôt. Ƞk = φ – φc,b (1) ȠA = φ – φc,b (2) 7 Quá thế phụ thuộc vào mật độ dòng, bản chất của các tiểu phân tham gia phản ứng điện cực, vào vật liệu và tính chất của bề mặt điện cực, vào sự có mặt của chất hoạt động bề mặt, vào nhiệt độ … Sự phụ thuộc của ƞ vào các yếu tố đợc biểu thị qua phương trình kinh nghiệm Tafel: ƞ = a + blgi (3) i: mật độ dòng; a,b là hằng số. a: phụ thuộc chủ yếu vào vật liệu điện cực; b: đặc trưng chủ yếu cho các quá trình điện hoá. Quá thế điện hóa xuất hiện là do phản ứng giữa các tiểu phân với điện cực diễn ra chậm. Sự trao đổi điện tử giữa các tiểu phân với bề mặt điện cực gặp phải một trở ngại nào đó, thường là năng lượng hoạt động hóa của phản ứng cao. Người ta thường gọi giai đoạn nầy là giai đoạn phản ứng điện cực bị kìm hãm bởi giai đoạn chuyển điện tích. Ví dụ sự oxy hóa Fe diễn ra ở anot theo các giai đoạn sau đây: 1. Fe + OH- → Fe(OH) + e 2. Fe(OH) → Fe(OH)+ + e 3. Fe(OH)+ → Fe2+ + OHGiai đoạn hai là giai đoạn có năng lượng hoạt hóa cao nhất, diễn ra chậm nhất, nên nó xác định động học của toàn bộ quá trình anot. 1.2.2.4.Ý nghĩa của quá thế Quá thế có ý nghĩa lớn trong điện hoá ứng dụng; do có quá thế cao của hiđro mà ngời ta có thể giải phóng kim loại từ dung dịch. Những giá trị lớn của quá thế hiđro và oxi còn là cơ sở của nhiều phản ứng hoá học hoặc oxi hoá bằng con đờng điện hoá. 1.3.Thế phân hủy Trong quá trình điện phân để cho các quá trình xảy ra ở bề mặt điện cực thì người ta phải áp đặt vào trong hệ một hiệu thế : V = ( φcbA – φ Kcb) + ( ƞA – ƞK ) + IR. (4) Với đại lượng IR là độ sụt thế ohm của dung dịch. Thế V gọi là thế phân huỷ của chất phản ứng. 2. Tốc độ của quá trình điện cực 2.1. Mật độ dòng điện Đối với phản ứng điện hóa, tốc độ phản ứng được đo bằng số mol chất chuyển từ hướng này sang hướng khác trên 1cm2 bề mặt trong một đơn vị thời gian (mol/cm2.s). Vì các tiểu phân tham gia phản ứng là cácphần tử tích điện, sự chuyển động của chúng tạo nên dòng điện; do đó trong hệ điện hóa thay cho việc biểu thị tốc độ phản ứng bằng mol/cm2.s, người ta dùng đại lượng điện lượng. Như vậy i = n.F.V (ampe/cm2) được gọi là mật độ dòng điện và được xem là đại lượng để đo tốc độ điện hóa, 8 i= I S (A/cm2) (5) Trong đó: I : cường độ dòng điện qua điện cực S: diện tích điện cực 2.2. Tốc độ quá trình quyết định bởi tốc độ quá trình phóng điện chậm. Xét quá trình điện hóa: oxh + n.e  khử i  i : mật độ dòng catot;  : mật độ dòng anot Quá trình điện hóa này gồm nhiều giai đoạn nối tiếp nhau. Giả sử giai đoạn phóng điện là giai đoạn quyết định tốc độ của toàn bộ quá trình. Từ các kết quả của động hóa học và động học điện hóa, ta được: i = n.F.k0.Coxh.e -α.n.Fϕ /RT  i = n.F.k0.Ckhu.e (1-α) n.F ϕ /RT Với n là số electron trao đổi, k0 là hằng số ứng với hai quá trình khi φ0 ; Coxh, Ckhu là nồng độ dạng oxi hóa và dạng khử, φ là thế điện cực không cân bằng, α là hệ số chuyển 0 < α < 1. Nếu  i =  i = 0 thì hệ đạt trạng thái cân bằng ứng với thế cân bằng φ c.b và i0 được gọi là dòng trao đổi. Do đó:  i =  i = i0 = nF k0.Coxye-α.n.Fϕ /RT = nF k0.Ckh e (1-α) n.F ϕ /R  Vì hệ ở trạng thái cân bằng nên: i= i -  i =0 Nếu quá trình điện hóa là không cân bằng; giả sử quá trình xảy ra kết catot thì  i  > i  Tốc độ phản ứng sẽ là: ik= i -  i Ik= nF [k0 . Coxy.e-α.n.Fϕ /RT - k0 . Ckh. e (1-α) n.F ϕ /RT] Vì η = ϕ - ϕc.b , nên: ik = i0 { e-α.n.Fη /RT - e (1-α) n.F η /RT } là phương trình Volmer-Butler về tốc độ phản ứng điện cực. 2.3. Tốc độ phản ứng điện cực được quyết định bởi tốc độ giai đoạn chuyển chất tới điện cực. Nếu xem sự chuyển chất đến điện cực là giai đoạn chậm nhất quyết định tốc độ của quá trình, thì sự chuyển chất được quyết định bởi: 9  - Hoặc bằng sự khuếch tán các chất từ lòng dung dịch tới bề mặt điện cực khi có một gradien nồng độ. - Hoặc bằng sự điện chuyển ion đến điện cực dưới tác dụng của điện trường. - Hoặc bằng sự khuếch tán đối lưu do sự chuyển động của các chất lỏng. Dưới điều kiện nào đó ta có thể bỏ qua sự điện chuyển và chỉ xem sự chuyển chất tới điện cực là do quá trình khuếch tán và khuếch tán đối lưu đảm nhiệm. Xét phản ứng điện cực: Mn+ + n.e → M Ta có: φ c.b = φ 0 R. T n. F + ln Ci0.fi0 Ci0: nồng độ ion kim loại trong dung dịch; fi0: hệ số hoạt độ Khi có dòng lưu thông: φ = φ° + R. T n. F ln Cis.fi0 Cis : nồng độ ion kim loại tại bề mặt điện cực. Cis ≠ Ci0 nên ta có sự cực: ∆φ k = φ – φ c.b = R. T n. F ln (Cis / Ci ° ) Tốc độ quá trình catot được biểu thị bằng phương trình: ik = n.F.D. (Ci0 - Cis)/ δ D: hệ số khuếch tán; δ : bề dày lớp khuếch tán Khi Cis = 0 thì ik đạt đến giá trị giới hạn iL iL= n.F.D.Ci0/ δ Ta lấy (7) chia cho (8) được: Cis / Ci ° = 1 – ik / iL Thay (9) vào (6) ta được: ∆φ k = R. T n. F ln(1 – ik/iL (6) (7) (8) (9) (10)  ik = iL (1 – en.F. ∆ φ /R.T) (11) n+ Tương tự ta xét cho quá trình anot: M – n.e → M Ta được: ia = iL (en.F. ∆ φ – 1) (12) Biểu thức (11) và (12) là biểu thức biểu thị tốc độ quá trình catot và anot của phản ứng điện hóa bị khống chế bởi giai đoạn chuyển chất tới điện cực. 3. Động học của một số quá trình điện hóa 3.1.Thế cân bằng và sự lệch khỏi thế cân bằng Nếu trên ranh giới điện cực dung dịch có tồn tại cân bằng: 10 Ox + ne  RED Khi cho dòng điện qua ranh giới điện cực – dung dịch, trên ranh giới này sẽ xảy ra các phản ứng điện cực và làm cho thế điện cực lệch khỏi giá trị thế cân bằng khi có dòng điện ngoài đi qua. Sự lệch thế khỏi thế cân bằng là sự phân cực. Nếu ta kí hiệu φ cb là thế điện cực ở trạng thái cân bằng, φ là thế điện cực khi cho dòng điện đi qua, thì độ phân cực điện cực là hiệu của hai thế này là: ∆ φφ−φ cb Nếu ta có hai kim loại nhúng vào hai dung dịch muối của chúng, thì trên cả hai bề mặt điện cực sẽ thiết lập các thế cân bằng. Nếu kim loại một có (1cb dương hơn thế (2cb, khi nối mạch điện tử sẽ chuyển từ điện cực hai sang điện cực một ở mạch ngoài φ 1cb − φ 2cb = E > 0 Hệ làm việc như một pin điện. Khi ở mạch ngoài có dòng điện lưu thông I ( 0, trạng thái cân bằng ở mỗi bề mặt điện cực bị phá vỡ. Sự chuyển điện tử từ kim loại hai sang kim loại một, sẽ làm cho thế kim loại hai lệch về phía dương hơn. Ở các giá trị dương hơn của anot, khả năng chuyển cation kim loại vào dung dịch tăng lên (tức khả năng oxy hoá kim loại tăng lên). Trên bề mặt anot tốc độ oxy hóa lớn hơn tốc độ khử ion kim loại. Trên bề mặt catot thì ngược lại, tốc độ khử cation kim loại lớn hơn tốc độ oxy hóa kim loại. Tương tự cũng xảy ra nếu ta dùng một nguồn điện ngoài ví dụ như ăc quy, có sức điện động E lớn hơn sức điện động pin trên, nối cực dương của ăc quy với điện cực thứ hai, tức phân cực anot nó, còn cực âm ăc quy nối với điện cực thứ nhất tức phân cực catot nó. Điện tử sẽ được ăc quy hút từ điện cực hai sang điện cực một, các quá trình điện cực sẽ diễn ra giống như trường hợp pin hoạt động bình thường. Tuy nhiên nhờ chủ động thay đổi độ lớn điện thế đặt vào hệ ta có thể điều khiển tốc độ quá trình điện cực thay đổi theo ý muốn. Để khảo sát các quá trình điện hóa, động học điện hóa đã vẫn dụng những quy luật chung nhất của động hóa học như khái niệm tốc độ phản ứng, năng lượng hoạt hóa, ảnh hưởng của nhiệt độ tới tốc độ phản ứng….Song điện hóa học cũng có những quy luật riêng đóng góp vào việc nghiên cứu tốc độ phản ứng điện hóa. Như vậy, khác với các phản ứng hóa học đồng thể bình thường, chúng xảy ra ở một điểm trong lòng dung dịch, ở nơi có chất phản ứng; phản ứng điện hóa xảy ra trên ranh giới giữa điện cực và dung dịch, tức là phản ứng dị thể. Như vậy, một quá trình điện cực luôn gồm hàng loạt các giai đoạn xảy ra nối tiếp nhau. 3.2. Đặc điểm của phản ứng điện hóa Ví dụ, trên điên cực xảy ra phản ứng điện hóa sau đây: Mz+.mH2O + ze ⇌ M + mH2O Trong pin điện hay trong bình điện phân phản ứng trên anot là phản ứng oxy hóa, còn phản ứng trên catot là phản ứng khử. Các phản ứng oxy hóa và khử ở điện cực là 11 những phản ứng di thể, vì nó diễn ra trên ranh giới pha kim loại dung dịch. Phản ứng này có thể phân thành một dãy các giai đoạn nối tiếp nhau: 1. Giai đoạn chuyển ion từ trong lòng dung dịch đến lớp điện kép và tham gia vào lớp điện kép, bằng khuyếch tán, đối lưu hay điện di.: [Mz+.mH2O]dung dịch → [Mz+.mH2O]lớpkép Quá trình chuyển chất này xảy ra chủ yếu do sư khuyếch tán ion từ nơi có nồng độ cao (trong lòng dung dịch) đến nơi có nồng độ thấp (trên bề mặt điện cực). Ở mặt ngoài của lớp điện kép, các ion hóa thuần túy. 2. Giai đoạn phản ứng điện hóa thuần túy Mz+.mH2O + e → M(z-1)+.(m-x)H2O ……………………………………. …………………………………… M+. kH2O + e → M + kH2O Trong giai đoạn này các ion tham gia trong lớp kép Helmholtz sẽ bị mất lớp vỏ solvat và bị thay đổi điện tích, sẽ tham gia vào bản dung dịch của lớp kép Helmholtz, nằm cách bề mặt điện cực một khoảng bằng bán kính ion. 3. Giai đoạn tạo thành sản phẩm cuối cùng của phản ứng (giai đoạn tạo thành pha mới) Nếu sản phẩm M là chất khí thì giai đoạn 3 này có thể chia thành 3 giai đoạn nhỏ: + Các nguyên tử khí hấp phụ Mhp trên điện cực sẽ liên kết với nhau để tạo thành các phân tử. Mhp + Mhp → (M2)hp + Các phân tử khí tập hợp lại thành bọt khí: n(M2)hp → bọt khí + Các bọt khí tách khỏi bề mặt điện cực Nếu sản phẩm là chất rắn, vd như kim loại thì giai đoạn 3 này là giai đoạn tạo mạng lưới tinh thể mà ta thường gọi là sự kết tinh. Mdd → Mkt Nếu sản phẩm là các chất còn nằm trong dung dịch thì giai đoạn 3 là giai đoạn hình thành phân tử các chất và tách khỏi bề mặt điện cực đi vào dung dịch.  Giai đoạn thứ nhất và giai đoạn 3 có cùng quy luật và được goi là quá trình chuyển chất. Các giai đoạn chuyển chất và phóng điện ion hóa có mặt trong tất cả không loại trừ các quá trình điện cực. Tuy nhiên, ngoài những giai đoạn chính này, thì các quá trình điện cực đôi khi bị phức tạp hóa bởi các phản ứng hóa học xảy ra trước hoặc sau phản ứng điện hóa.  Theo động hóa học, ta biết rằng, tốc độ quá trình nói chung do tốc độ của giai đoạn chậm nhất quyết định. 12 + Nếu giai đoạn chậm nhất là giai đoạn khuếch tán, thì sự phân cực điện cực sẽ do giai đoạn này quyết định. Động học quá trình điện cực do tốc độ khuếch tán quyết định được gọi là động học khuếch tán. + Nếu là giai đoạn hai, giai đoạn phản ứng điện hóa, xảy ra chậm thì động học quá trình điện hóa chậm này được gọi là sự phân cực điện hóa. Sự lệch thế khỏi vị trí cân bằng do các phản ứng điện cực gây ra gọi là sự phân cực điện hóa. + Nếu tốc độ phản ứng điện hóa diễn ra chậm nhất thì tốc độ chung của quá trình được xác định bằng tốc độ phản ứng điện hóa. Động học của quá trình do tốc độ phản ứng điện hóa quyết định được gọi là động học điện hóa. CHƯƠNG 2: BÀI TẬP CƠ SỞ ĐỘNG HỌC ĐIỆN HÓA 1. Bài tập có lời giải Câu 1. Hãy tính điện thế âm bé nhất cần đặt vào điện cực Hg (catôt) để khí hiđro có thể thoát ra ở 250C dưới áp suất 1atm biết rằng dung dịch điện phân là HCl 0,1m, mật độ dòng điện bằng 10-2 A/cm2,  của HCl ở nồng độ bằng 0,796, quá thế hiđro tuân theo phương trình Tafen ở dạng:   1, 410  0,116 lg i Giải. Theo điều kiện của đầu bài, catôt của hệ điện hóa là điện cực Hg nhúng trong HCl 0,1m. Để cho hiđro có thể thoát ra trên Hg thì phải đặt một thế điện âm hơn điện thế cân bằng lên điện cực Hg; tuy nhiên nếu tốc độ phản ứng ở catôt là đáng kể thì điện thế đặt vào catôt phải đủ âm để thắng hiệu ứng phân cực. Thế cân bằng của hiđro được xác định theo phương trình Necxt: Ec  RT ln a H F Ở 25oC, EC = 0,059lg0.1.0,796 = -0,065 V. Quá thế của hiđro trên catôt bằng: c  1, 410  0,116 lg i  1,11  0,116 lg102  1,178V Vậy điện thế nhỏ nhất phải đặt vào Hg để hiđro bắt đầu thoát ra sẽ là: E 'C  E C  C = -0,065 – 1,17 = -1,243 V 13 Câu 2. Tính điện thế âm (catot) nhỏ nhất (theo thang hyđro) để thoát được H2 ở 250C trên điện cực Hg. Khi điện phân xảy ra với mật độ dòng i=10-2A/cm2, trong dung dịch HCl nồng độ 0,1m (=0,796). Cho biết phương trình Tafel có dạng:   1, 410  0,116 lg i Giải. Để quá trình khử H3O+ trên catot xảy ra với tốc độ đủ lớn thì điện thế đặt vào catot phải khá âm để thắng sự phân cực catot. Điện thế Nerst đối với hyđro bằng: H / H  0, 059 lg a H (PH2  1) 2 = 0,059 lg(0,1.0,796) = -0,065V Điện thế catot trên đó có dòng điện lưu thông bằng   H /H  | H | 2 | H | 1, 410  0,116 lg102  1,178 Điện thế âm nhỏ nhất phải đặt vào catot Hg là:   0, 065  1,178  1, 243V. Câu 3. Người ta điện phân dung dịch H2SO4 với anot bằng Pt , thế phân hủy của H2SO4 bằng 2,69V, quá thế của oxi trên Pt bằng 0,46V. Hãy tính quá thế của hidro trên catot. Thế oxi hóa chuẩn của oxi bằng 1,23V Giải. Vậy quá thế của hidro là –1V Câu 4. Ở 298K, 1atm, điện phân dung dịch có chứa Ag+ (a=0,05), Fe2+ (a=0,01), Cd2+ (a=0,001), Ni2+ (a=0,1) và H+ (a=0,001) và giả thiết rằng nồng độ H+ không thay đổi trong quá trình điện phân. Biết quá thế của H2 trên Ag, Ni, Fe và Cd lần lượt là 0,20, 0,24, 0,18 và 0,30V. Đặt vào hai điện cực một hiệu điện thế tăng dần từ 0, hỏi thứ tự các chất bị khử ở catot. Ag, Ni, H2, Cd, Fe Giải Ở điện cực Pt:   Ag /Ag = o Ag  /Ag + RT ln a Ag F = -0,7794 + RT ln 0, 05 2F 14 = 0,722V    Fe 2 /Fe = Cd 2 /Cd o Fe 2 / Fe = Ni 2 / Ni = o Cd 2 /Cd o Ni 2 / Ni + + + RT ln a Fe2 2F RT ln a Cd2 2F RT ln a Ni2 2F RT ln a H F  H /H 2 Ag:  Ni:  Fe:  H /H 2 =  H /H 2 H  /H 2 Cd:  = =  H /H 2 = Ag  /Ag RT ln a H F RT ln a H F RT ln a H F RT ln a H F Ni 2 / Ni = -0,403 + = -0,25 + RT ln 0, 001 F  = = Ở các điện cực khác:  = -0,4402+ - H2 - H2 - H2 - H2 RT ln 0, 01 2F = -0,4994V RT ln 0, 001 2F RT ln 0,1 2F = -0,4917V = -0,2796V = -0,1775V /Ag= -0,1775 - 0,2 = -0,3775V /Ni= -0,1775 - 0,24 = -0,4175V /Fe= -0,1775 - 0,18 = -0,3575V /Cd= -0,1775 - 0,3 = -0,4775V H  /H 2 Cd 2 /Cd Fe2 / Fe Có  > > /Ag, Ni, Fe, Cd > >  thứ tự các chất sinh ra ở catot là: Ag, Ni, H2, Cd, Fe Câu 5. Ở 298K, dùng điện cực Pt điện phân dung dịch có nồng độ Zn2+ và Cd2+ đều là 0,1 mol.kg-1 để tách 2 kim loại đó. Cho biết quá thế của H2 ở điện cực Pt là 0,6V; hệ số hoạt độ của các chất đều bằng 1. (1) Kim loại nào xuất hiện trước ở catot? (2) Khi kim loại thứ 2 bắt đầu xuất hiện thì nồng độ của kim loại thứ nhất còn lại trong dung dịch là bao nhiêu? (1) Cd bị khử trước; (2) [Cd2+] 6,010-14m Giải (1) Thế phân hủy các cation có thể bị khử ở catot  Zn 2 / Zn = o Zn 2 /Zn + RT ln a Zn 2 2F = -0,763 + RT ln 0,1 2F 15 = -0,793V  Cd 2 /Cd = o Cd 2 /Cd + RT ln a Cd2 2F RT ln a H F  H /H 2 H2 = -0,403 + RT ln 0,1 2F = -0,433V RT ln107 F  = - = - 0,6 = -1,014V Thế phân hủy dương hơn sẽ bị khử trước, như vậy Cd sẽ xuất hiện trước. (2) Zn2+ bắt đầu bị khử, tức sự khử Zn2+ và Cd2+ xảy ra đồng thời, lúc này:   Zn 2 / Zn Zn 2 / Zn  a Cd2 = Cd 2 / Cd = - 0,793 =  Cd 2 /Cd = o Cd 2 /Cd + RT ln a Cd2 2F = -0,403 + RT ln a Cd2 2F = 6,010-4 [Cd2+] = 6,0 10-4 mol.kg-1 Câu 6. Muốn dùng điện cực Pt điện phân dung dịch chứa CdCl2 1,0M, NiSO4 1,0M thì cần phải đặt vào hai điện cực của bình điện phân một hiệu điện thế bằng bao nhiêu? Và lúc đó ở hai cực bình điện phân xuất hiện chất gì? (không tính đến quá thế,  đều bằng 1) E = 1,065, xuất hiện Ni và O2 Giải Ở catot có thể xảy ra các phản ứng khử Cd2+, Ni2+ và H+:  Ni 2 / Ni  Cd 2 /Cd = o Ni 2 / Ni = = -0,25V o Cd 2 /Cd = -0,402V RT ln a H F  H /H 2 RT ln107 F  = = = -0,414V Thế dương hơn sẽ bị khử trước  Ni2+ bị khử thành Ni xảy ra trước 1 2 Ở anot có sự oxi hóa Cl- và OH- (2OH- -2e  O2 + H2O) Cl O  2 /Cl  oCl 2 ,H 2O/OH   2 /Cl  Oo  RT RT ln a Cl  1, 358  ln 2, 0  1, 340V F F 2 ,H 2O/OH   RT RT ln a OH   0, 401  ln10 7  0,815V F F Như vậy ở anot xảy ra sự oxi hóa tạo O2 trước 2. Bài tập tự giải 16 Câu 1. Khi điện phân dung dịch ZnSO4 thì trên catôt có sự giải phóng H2 đồng thời với sự thoát ra của Zn và điều này dẫn tới hiệu suất tách Zn theo dòng giảm. Xác định lượng Zn và thể tích H2 thoát ra (ờ 250C và 1atm) trên catôt nếu cho đi qua dung dịch 20 ampe giờ, hiệu suất tách Zn là 90%. Đáp số: 21,96 g; 0,925 L Câu 2. Tính thế phân hủy CdSO4 nếu quá thế oxi trên anot bằng 0,4V, bỏ qua quá thế trong sự thoát Cd. Cho biết thế chuẩn của Cd và oxi là -0,403 và 1,23V. Đáp số: 2,03 V Câu 3. Xác định điện thế âm nhỏ nhất cần đặt vào catot Cu nhúng vào dung dịch CuSO 4 nồng độ 1m, ở 250C để Cu thoát ra khi mật độ dòng bằng 31,6 A/m 2. Chấp nhận rằng không có sự phân cực nồng độ. Cho biết thế chuẩn của Cu bằng 0,34V; số chuyển  =0,5 và dòng trao đổi bằng 0,2A/m2.   CuSO4  0, 043 ; hệ Đáp số: 0,17V Câu 4. Xác định sức điện động phân cực khi điện phân dung dịch CuSO 4 ở 25oC. Tìm quá thế oxi trên điện cực Pt nhẵn nếu thế phân hủy CuSO4 bằng 1,35V và . Đáp số: = 0,46 V CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN Sau khi tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu đề tài “Cơ sở động học điện hóa”, chúng tôi đã căn bản hoàn thành được các nhiệm vụ được nêu, cụ thể là: - Nghiên cứu lý thuyết về sự phân cực điện cực, quá thế và thế phân hủy. - Nghiên cứu lý thuyết về tốc độ của quá trình điện cực. - Nghiên cứu đặc điểm, các giai đoạn của một số quá trình điện hóa. - Đề xuất một số bài tập co bản về các quá trình điện hóa. 17 Trên đây là những kết quả nghiên cứu của đề tài “Cơ sở động học điện hóa”. Hi vọng đề tài này sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Hóa lý, giúp cho sinh viên có thêm nhiều nguồn tài liệu để có những lựa chọn tốt nhất về phương pháp học tập. Do thời gian nghiên cứu có hạn nên việc triển khai còn có những hạn chế nhất định, chúng tôi rất mong những nội dung về lý thuyết và bài tập đã đề xuất sẽ được sự nhận xét, đánh giá và góp ý của quý thầy cô cùng các bạn sinh viên để xây dựng đề tài tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hữu Phú “Hóa lý và hóa keo” Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật Hà Nội 2009 2. Th.S Bùi Thu Quỳnh “Bài tập hóa lý” (Tập 3: Điện hóa học), NXB Đại học Quốc gia. 3. Trịnh Xuân Sén “Điện hóa học” Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội 4. Lâm Ngọc Thiềm “Bài tập hóa lí cơ sở” Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật 2003 5. Nguyễn Văn Tuế “Hóa lí tập IV” Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam 18 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan