LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nhận xét hiệu quả và tác
dụng không mong muốn của N-acetylcystein (NAC) đường tĩnh mạch trong
điều trị ngộ độc cấp paracetamol”, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
thầy cô, anh chị bạn bè và gia đình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
- Bộ môn Hồi sức cấp cứu, Trường Đại học Y Hà Nội.
- Ban giám đốc, phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng Lưu trữ hồ sơ bệnh án
Bệnh viện Bạch Mai.
- Các thầy cô trường Đại học Y Hà Nội.
- Ban chủ nhiệm và cán bộ nhân viên Trung tâm chống độc, bệnh viện
Bạch Mai.
Đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới:
PGS.TS. Nguyễn Đạt Anh, Trưởng Bộ Môn Hồi Sức Cấp Cứu trường
Đại học Y Hà Nội, và các thầy cô trong Bộ môn đã đóng góp cho tôi những ý
kiến quý báu trong quá trình xây dựng đề cương và thực hiện đề tài.
TS. Nguyễn Kim Sơn, Giám đốc Trung tâm Chống độc bệnh viện Bạch
Mai đã giúp đỡ tôi tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
khóa luận. Ban Giám đốc và cán bộ nhân viên Trung tâmchống độc, bệnh
viện Bạch Mai đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn chân thành tới:
ThS. Ngô Đức Hùng, giảng viên bộ môn Hồi sức cấp cứu trường Đại
Học Y Hà Nội, bác sĩ khoa Cấp Cứu A9 bệnh viện Bạch Mai là người đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, động viên cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
TS. Hà Trần Hưng, giảng viên bộ môn Hồi sức cấp cứu trường Đại Học
Y Hà Nội, bác sĩ Trung tâm Chống Độc bệnh viện Bạch Mai là người đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt qua trình nghiên cứu.
Con xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ, anh chị và những người
thân trong gia đình đã luôn chia sẻ, động viên, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho
con trong quá trình học tập 6 năm đại học và hoàn thành khóa luận.
Tôi xin cảm ơn các anh chị khóa trên, các tôi, bạn bè và tập thể tổ 7 lớp
Y6B khóa 2009__ 2015 đã luôn động viên tình thần, chia sẻ kinh nghiêm, giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập ở bệnh viện và nhà trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 08 tháng 06 năm 2015
Tác giả
Lê Xuân Hiếu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của tôi thực hiện. Các số liệu kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Hà nội, ngày 08 tháng 06 năm 2015
Tác giả
Lê Xuân Hiếu
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AST
: Aspartat__Amino __Transferase
ALT
: Alanin __Amino – Transferase
GGT
: Gamma Glutamyl Transferase
ATP
: Adenosine Triphosphate
ARDS
: Acute Respiratory Distress Syndrome
Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển
BN
: Bệnh Nhân
CLS
: Cận Lâm Sàng
LS
: Lâm Sàng
HA
: Huyết áp
NAPQI
: N - Acetyl _ p _ Benzoquinoneimin
Cyt P450
: Enzym Cytochrom P450
NAC
: N - acetylcystein
NĐC
: Ngộ độc cấp
TB
: Trung bình
TM
: TM
TTCĐ
: Trung tâm chống độc
XN
: Xét nghiệm
CYP2E1
:Cytochrome P450 2E1
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1. Đại cương về thuốc điều trị ngộ độc cấp paracetamol _NAC. .............. 3
1.1.1 .Đại cương về ngộ độc cấp paracetamol. ............................................. 3
1.1.2 .Thuốc điều trị ngộ độc cấp paracetamol _NAC ................................... 6
1.2. Hiệu quả điều trị của NAC đường TM. ................................................. 9
1.2.1 .So sánh hiệu quả acetylcystein đường uống với đường TM. ............ 12
1.2.2 . Đối với trẻ em. .................................................................................. 13
1.2.3 . Sử dụng cho phụ nữ có thai. ............................................................. 14
1.3. Tác dụng không mong muốn................................................................. 14
1.3.1 . Phản ứng phản vệ sau dùng NAC..................................................... 14
1.3.2 . Điều trị các tác dụng không mong muốn của NAC. ........................ 15
1.3.3 . Phản ứng phản vệ với mức paracetamol không gây độc. ................. 17
1.3.4 . So sánh với NAC đường uống.......................................................... 18
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 19
2.1.1 . Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 19
2.1.2 . Tiêu chuẩn chọn BN ......................................................................... 19
2.1.3 . Tiêu chuẩn loại trừ ............................................................................ 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 19
2.2.1 . Thiết kế nghiên cứu .......................................................................... 19
2.2.2 . Tiến hành nghiên cứu ....................................................................... 19
2.2.3 . Phương pháp thu thập thông tin. ...................................................... 24
2.3. Xử lý số liệu............................................................................................. 24
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................. 25
3.1.Đặc điểm chung của nhóm BN nghiên cứu. .......................................... 25
3.1.1 .Phân bố BN nghiên cứu theo năm. .................................................... 25
3.1.2 . Phân bố BNtheo giới. ....................................................................... 27
3.1.3 . Phân bố theo nhóm tuổi. ................................................................... 27
3.1.4 . Nghề nghiệp...................................................................................... 28
3.1.5. Hoàn cảnh ngộ độc. ......................................................................... 29
3.1.6. Lý do tự tử. ...................................................................................... 29
3.1.7. Các loại chế phẩm chứa paracetamol đã dùng. ............................... 31
3.1.8. Thời gian từ lúc uống paracetamol đến lúc vào viện. ..................... 32
3.1.9. Ngày điều trị. ................................................................................... 32
3.2
. Đánh giá hiệu quảđiều trị của NAC đường TM. ............................ 33
3.2.1. So sánh trước điều trị các chỉ số LS giữa 2 nhóm TM và uống ...... 33
3.2.2. So sánh độ nặng giữa 2 nhóm BN trước điều trị. ............................ 34
3.2.3. So sánh trước điều trị các chỉ sốCLS giữa 2 nhóm TM và uống. ... 35
3.2.4. Diễn biến của nồng độ AST theo các ngày điều trị......................... 36
3.2.5. Diễn biến nồng độ ALT theo các ngày điều trị. .............................. 37
3.2.6. Diễn biến các xét nghiệm sinh hóa khác. ........................................ 38
3.2.7. Đánh giá kêt quả sau điều trị giữa NAC đường TM và đường uống
thông qua các chỉ số LS. .............................................................................. 39
3.2.8. Đánh giá kết quả sau điều trị giữa NAC đường TM và đường uống
thông qua các chỉ số CLS............................................................................. 40
3.3. So sánh tác dụng không mong muốn đã gặp khi dùng NAC đường
TM và đường uống. ....................................................................................... 41
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN .......................................................................... 42
4.1. Đặc điểm chung của nhóm BN nghiên cứu. ......................................... 42
4.1.1 . Phân bố BN nghiên cứu theo năm. ................................................... 42
4.1.2 . Phân bố BN theo giới. ...................................................................... 42
4.1.3 . Phân bố BN theo tuổi. ...................................................................... 43
4.1.4 . Nghề nghiệp...................................................................................... 43
4.1.5 .Hoàn cảnh ngộ độc. ........................................................................... 43
4.1.6 . Lý do tự tử. ....................................................................................... 44
4.1.7 . Các loại chế phẩm chứa paracetamol đã dùng ................................. 44
4.1.8 . Phân độ nặng BN vào viện theo PSS. .............................................. 45
4.1.9 . Thời gian từ lúc uống đến lúc vào viện ............................................ 46
4.1.10 . Ngày điều trị .................................................................................. 46
4.2. Đánh giá hiệu quả điều trị của NAC đường TM................................. 47
4.2.1 . So sánh trước điều trị các chỉ số LS giữa 2 nhóm TM và uống. ...... 47
4.2.2 .So sánh độ nặng 2 nhóm BN trước điều trị. ...................................... 47
4.2.3 . So sánh trước điều trị các chỉ số CLS giữa 2 nhóm TM và uống. ... 47
4.2.4 . Diễn biến của nồng độ AST theo các ngày điều trị. ......................... 48
4.2.5 . Diễn biến nồng độ ALT theo các ngày điều trị. ............................... 48
4.2.6 . Diễn biến các xét nghiệm sinh hóa khác. ......................................... 49
4.2.7 . Đánh giá kêt quả sau điều trị giữa NAC đường TM và đường uống
thông qua các chỉ số LS. .............................................................................. 49
4.2.8 . Đánh giá kêt quả sau điều trị giữa NAC đường TM và đường uống
thông qua các chỉ số CLS............................................................................. 49
4.3. Tác dụng không mong muốn của NAC đường TM. ........................... 50
4.4. Những hạn chế của nghiên cứu. ............................................................ 52
KẾT LUẬN .................................................................................................... 53
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.3: So sánh kếtquả điều trị giữa NAC đường TM và đường uống thông
qua các chỉ số LS............................................................................................. 39
Bảng 3.1: So sánh trước điều trị các chỉ số LS giữa 2 nhóm TM và uống. .... 33
Bảng 3.2: So sánh trước điều trị các chỉ số CLS giữa 2 nhóm TM và uống .. 35
Bảng 3.4: So sánh kếtquả điều trị giữa nac đường tmvà đường uống thông qua
các chỉ số CLS. ................................................................................................ 40
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ BN ngộ độc trong mẫu nghiên cứu ................................... 25
Biểu đồ 3.2: Phân bố theo giới. ....................................................................... 27
Biểu đồ 3.3: Phân bố BN theo nhóm tuổi ....................................................... 27
Biểu đồ 3.4: Phân bố BN theo nghề nghiệp. ................................................... 28
Biểu đồ 3.5: Phân loại BN theo nguyên nhân ngộ độc. .................................. 29
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ BN tự tử theo nguyên nhân. .............................................. 29
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ các loại biệt dược Paracetamol đã dùng............................ 31
Biều đồ 3.8: Thời gian từ lúc uống Paracetamol đến lúc vào viện. ................ 32
Biểu đồ 3.9: Tỷ lệ BN theo ngày điều trị ........................................................ 32
Biểu đồ 3.10: So sánh độ nặng BN theo PSS trước điều trị ........................... 34
Biểu đồ 3.11: Diễn biến của AST của 2 nhóm TM và uống........................... 36
Biểu đồ 3.12: Diễn biến nồng độ ALT của 2 nhóm TM và uống ................... 37
Biểu đồ 3.13: Diễn biến các chỉ số chức năng gan khác của nhóm BN điều trị
NAC TM. ........................................................................................................ 38
Biều đồ 3.14: Diễn biến một số xét nghiệm đông máu................................... 38
Biểu đồ 3.15: So sánh tác dụng không mong muốn của nac đường TM và
đường uống...................................................................................................... 41
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Sơ đồ 1.1: Chuyển hóa Paracetamol ................................................................ 5
Hình 1. Chuyển hóa của Paracetamol và tổng hợp của Glutathione ............... 8
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Paracetamol là một thuốc giảm đau, hạ sốt rất thông dụng được sử dụng
rộng rãi nhất. Tuy nhiên, khi dùng quá liều có thể gây ngộ độc, chủ yếu là gây
hoại tử tế bào gan. Trên thế giới phần lớn các quốc gia đã chấp nhận
paracetamol là thuốc không cần kê đơn của thầy thuốc, điều này đã gây ra tỷ
lệ ngộ độc paracetamol ngày càng cao [1].
Ở việt nam paracetamol rất phổ biến với khoảng gần 200 biệt dược của
nhiều hãng dược phẩm khác nhau và được người dân sử dụng rông rãi điều trị
giảm đau, hạ sốt, và phối hợp với các thuốc khác để điều trị cảm cúm. Thuốc
mua rất dễ dàng và thường có sẵn trong các gia đình và trở thành tác nhân phổ
biến dùng để tự tử [2].
Vào cuối những năm 1960, các bác sĩ nhận ra rằng quá liều paracetamol
cấp tính gây ra tổn thương gan và nếu không điều trị nhiều bệnh nhân sẽ
chết[3]. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy paracetamol thành NAPQI và
gây tổn thương tế bào gan nếu dự trữ glutathion ở gan không còn [4].
N-acetylcystein lần đầu tiên được đề xuất như một thuốc giải độc
paracetamol vào năm 1974 [5]. Sau đó, hàng loạt nghiên cứu mô tả kết quả tốt
cho bệnh nhân quá liều paracetamol được điều trị acetylcystein bằng cả đường
uống hoặc tiêm TM [5], [6], [7]. Lớn nhất trong số này là một nghiên cứu liên
quan đến 2 540 BN điều trị bằng acetylcystein đường uống [4].
Ở Việt Nam điều trị ngộ độc paracetamol bằng N-acetylcystein đường
uống đã được áp dụng nhiều trên lâm sàng và gần đây là NAC dùng đường
tĩnh mạch. Đã có nghiên cứu đánh giá hiệu quả của NAC đường uống tuy
nhiên hiệu quả của N acetylcystein đường TM cũng như tỷ lệ các tác dụng
không mong muốncòn chưa được nghiên cứu. Với mong muốn đóng góp một
phần nhỏ trong điều trị ngộ độc loại thuốc thông dụng này cũng như góp phần
2
cung cấp thông tin về hiệu quả và tiên lượng điều trị cho BN, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: ‘‘Nhận xét hiệu quả và các tác dụng không mong
muốn của N-acetylcystein đường TM trong điều trị ngộ độc cấp
paracetamol” nhằm 2 mục tiêu:
1. Đánh giá hiệu quả điều trị ngộ độc cấp paracetamol bằngN-acetycystein
đường TM.
2. Nhận xét các tác dụng không mong muốn của N- acetylcystein đường
TM trong điều trị ngộ độc cấp paracetamol.
3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1.1 . Đại cương về thuốc điều trị ngộ độc cấp paracetamol__NAC.
1.1.1.Đại cương về ngộ độc cấp paracetamol.
1.1.1.1 .Định nghĩa ngộ độc cấp paracetamol:
Ngộ độc cấp paracetamol xảy ra khi uống liều ≥ 140mg/kg [1].
1.1.1.2 .Dược động học và độc tính.
Với liều điều trị, sau uống khoảng 1 giờ thuốc được hấp thu hoàn toàn.
Khi dùng quá liều, thuốc được hấp thu hết sau 4 giờ, ngoại trừ khi bệnh nhân
uống đồng thời các thuốc làm chậm quá trình rỗng dạ dày và khi thuốc ở dạng
giải phóng chậm thì thời gian hấp thu lâu hơn, tuy nhiên người ta cũng mới
chỉ thấy nồng độ đỉnh đạt được sau uống lâu nhất là 16 giờ [1].
Thuốc được chuyển hoá ở gan với một tốc độ đều đặn và có thể đoán
trước được diễn biến. Thời gian bán thảilà 2,5__ 3 giờ, có thể kéo dài hơn ở
bệnh nhân tổn thương gan và khoảng 10% thuốc gắn với protein [1].
Quá trình chuyển hoá thuốc là căn nguyên dẫn đến ngộ độc. paracetamol
là một trường hợp hiếm hoi về tình trạng nhiễm độc thuốc do gan (ngược hẳn
với hoạt động khử độc bình thường của gan) [6]. 90% thuốc được chuyển hoá
theo con đường sunphat hoá và glucuronit hoá, phần còn lại được hệ enzym
cytochrome P_ 450 chuyển hoá nốt(hệ này chủ yếu ở gan) [6]. Hoạt động
chuyển hoá phụ thuộc theo tuổi, ở tuổi càng nhỏ thì chuyển hoá theo con
đường sunphat càng nhiều, đến 12 tuổi thì chuyển hoá paracetamol ở trẻ em
giống người lớn. Một chất chuyển hoá do hệ enzym cytochrome P-450 giải
phóng là N-acetyl-p-benzoquinoneimine (NAPQI) gây độc với gan [8]. Chất
này có thời gian tồn tại rất ngắn với thời gian bán thảichỉ tính bằng na nô
4
giây. NAPQI gắn với màng tế bào gan và nếu không bị trung hoà bởi các chất
chống ôxy hoá thì sẽ gây tổn thương lớp màng lipid kép của tế bào.
Glutathione của gan là chất chống ôxy hoá chủ yếu, chất này gắn và trung hoà
NAPQI [9].
Khi quá liều paracetamol thì kho dự trữ glutathione bị cạn kiệt dần và
nếu thiếu hụt mất trên 70% số lượng bình thường thì NAPQI không bị trung
hoà và sẽ gây tổn thương cho tế bào gan [1].
Hệ enzym cytochrome P-450 gồm một số họ enzym, đặc biệt là cyp2E1
và cyp1A2, phần lớn lượng NAPQI tạo ra là do cyp2E1. Về mặt lý thuyết, tất
cả các chất ảnh hưởng hệ enzym này đều ảnh hưởng đến lượng NAPQI tạo ra.
Các chất có thể gây cảm ứng với cyp2E1 bào gồm ethanol, INH, rifampin,
phenytoin và carbamazepine, các chất có thể gây cảm ứng với cyp1A2 gồm
khói thuốc lá và thực phẩm hun bằng than củi. Những người dùng thuốc
chống động kinh kéo dài, nghiện rượu, dùng thuốc chống lao kéo dài có diễn
biến của quá liều paracetamol tồi hơn đối tượng khác. Trẻ em dưới 5 tuổi tỏ ra
có khả năng đề kháng với các tác dụng độc của paracetamol, nguyên nhân còn
chưa rõ.
NAPQI có thời gian tồn tại rất ngắn nên chỉ gây tổn thương cho tế bào
đã giải phóng ra nó. Tổn thương mô học đặc trưng là hoại tử trung tâm tiểu
thuỳ mà không ảnh hưởng đến khoảng quanh cửa [13], [14].
5
Sơ đồ 1.1: Chuyển hóa paracetamol [10]
1.1.1.3 Lâm sàng ngộ độc cấp paracetamol.
Người lớn > 4g trong khoảng thời gian dưới 8 giờ, trẻ em > 200mg/kg.
Liều gây ngộ độc ở người lớn nếu không điều trị là 140mg/kg. Thường do cố
ý. Các biểu hiện ngộ độc có thể chia thành 4 giai đoạn, ban đầu biểu hiện bởi
buồn nôn, nôn, có khi ngủ lịm (do tác dụng trực tiếp của paracetamol và hết
sau 12 – 18 giờ [1]):
Giai đoạn 1 (0,5 – 24 giờ):
- Chán ăn, buồn nôn, nôn thường gặp.
- Vã mồ hôi, khó chịu.
- Có thể tăng GOT, GPT.
- Bệnh nhân bên ngoài có thể tỏ ra bình thường.
6
Giai đoạn 2 (24 – 72 giờ):
- Chán ăn, buồn nôn, nôn trở nên ít nội bật.
- Có thể đau hạ sườn phải.
- GOT, GPT tiếp tục tăng.
- Bilirubin có thể tăng
- Prothrombin có thể tăng.
- Chức năng thận có thể suy giảm.
Giai đoạn 3 (72 – 96 giờ):
- Đặc trưng bởi hậu quả của hoại tử tế bào gan: hoàng đảm, rối loạn
đông máu, suy thận và bệnh lý não do gan.
- Sinh thiết gan thấy hoại tử trung tâm tiểu thuỳ.
- Có thể tử vong do suy đa tạng.
Giai đoạn 4 (4 – 14 giờ):
- Nếu bệnh nhân sống thì chức năng gan hồi phục hoàn toàn và tổ
chức gan lành trở lại, không để lại dấu vết của tổ chức xơ hoá.
1.1.2.Thuốc điều trị ngộ độc cấp paracetamol__NAC
1.1.2.1 . Lịch sử thuốc giải độc NAC.
Năm 1974, do không thỏa mãn với việc không sẵn có của cysteamine,
Prescott va Matthew lần đầu tiên gợi ý sử dụng acetylcystein như 1 thuốc giải
độc gan gây ra do quá liều paracetamol [11]. Vào năm 1977, Prescott và cộng
sự, đã mô tả điều trị cho 15 BN ngộ độc paracetamol bằng acetylcystein
đường TM sử dụng 20% nước tiệt khuẩn việc gợi ý sử dụng đường uống có
thể cải thiện hiệu quả của thuốc “khi hầu hết lượng thuốc được chuyển hóa
qua gan”[11]. Như vậy một cuộc tranh cãi về điều trị acetylcystein đường
uống hay đường TM bắt đầu và tiếp tục diễn ra cho tới tận ngày nay.
7
Các cuộc tranh luận đã được thúc đẩy bởi một cuộc họp phê chuẩn của
Cục Quản lý dược và thực phẩm vào đầu 2004 của Acetadote, mộtdạng chuẩn
bị của acetylcystein đường TM. Hiện nay các nhà LS đã có một sự lựa chọn
hoặc sử dụng sản phẩm acetylcystein đường TM được làm sẵn, hoặc điều chế
một sản phẩm đường TM từ acetylcystein đường uống chuẩn bị, hoặc vẫn
dùng dạng uống mà được sử dụng trong hơn 25 năm. Việc quyết định về dạng
phù hợp nhất cho từng BN cá biệt có thể được có thế còn khó khăn vànhiều
yếu tố bao gồm cả hiệu quả, tính an toàn và chi phí, cần được cân nhắc trước
khi chọn một sản phẩm cụ thể [10], [11].
1.1.2.2 . Sinh lý bệnh.
Khi dùng ở liều điều trị, paracetamol là an toàn. Các nghiên cứu trên
động vật đã chỉ ra rằng hầu hết 1 đơn liều duy nhất (> 90%) được chuyển hóa
bởi sự liên hợp glucuronide hóa hay sulfat đểthànhdạng chuyển hóa không
độc hại(hình 1.1) [8]. Khoảng 5% Acetaminophen ở liều điều trị được chuyển
hóa bởi cytochrome P4502E1 thành imine electrophile N-acetyl-pbenzoquinone (NAPQI) [8].NAPQI là cực kỳ độc cho gan, có thể là kết quả
của sựgắn hóa trị vào các protein và axit nucleic[4].
Tuy nhiên, NAPQI nhanh chóng được giải độc bằng cách tương tác với
glutathione để tạo thành cysteine và liên hợp với axit mercapturic [4].Miễn là
đủ glutathione thì gan được bảo vệ khỏi bị tổnthương. Quá liều paracetamol
(hoặc một đơn uống nhiều lần hoặc uống duy trì) có thể làm cạn kiệt các
nguồn glutathione ở gan và cho phép tổn thương gan xảy ra [9].acetylcystein
(còn được gọi là N-acetylcystein) ngăn chặn tổn thương gan chủ yếu bằng
cách khôi phục glutathione ở gan (Hình. 1B) [4].Ngoài ra, ở những BN giảm
chức năng gan do paracetamol gây ra, acetylcystein cải thiện huyết động và
sử dụng oxy [12], làm tăng giải phóng mặt bằng indocyanine xanh (một biện
pháp giải phóng mặt bằng gan) [13] và giảm phù não [14].Các Cơ chế chính
8
xác của những hiệu ứng này là không rõ ràngnhưng nó có thể liên quan đến
việc nhặt rác của các gốc tự do hoặc thay đổi trong dòng máu gan [12], [15].
Hình 1. Chuyển hóa của paracetamol và tổng hợp của
Glutathione [16]
9
.
1.2 . Hiệu quả điều trị của NAC đường TM.
Những nghiên cứu đầu tiên về liệu pháp điều trị acetylcystein đã thực
hiệntrên những BN mà nhận được 1 sự chăm sóc ban đầu trong vòng 24h sau
khi uống 1 liều ngộ độc cấpparacetamol và có nồng độ huyết tương nằm trên
“đường nghiên cứu” (cũng được biết như là đường có thể ngộ độc) trên biểu
đồ của Rumack –Mathew [7], [17], [18], [19].Những BN có nồng độ
paracetamol huyết thanh theo thời gian (ví dụ, như đo giữa 4 giờ và 24 giờ
sau khi uống) rơi trên đường nghiên cứu dựa trên biểu đồ này được coi là có
nguy cơ bị ngộ độc thậm chí nếu không có bằng chứng LS hoặc XN tổn
thương gan. Hầu hết các trung tâm chống độc Hoa Kỳ sẽ khuyên bạn nên điều
trị cho những BN này. Một số trung tâm ở Hoa kỳ và ở nhiều quốc gia khác
cũng khuyến cáo chỉđiều trịcho những BN có nồng độ huyết thanh rơi trên
"đường độc có thể xảy ra", bắt đầu từ 200 µg/mlsau khi uống 4 giờ.
Những BNmà có thời gian uống không rõ không thể có nguy cơ phân
tầng với việc sử dụng biểu đồ Rumack –Mathew. Ví dụ, nồng độ trong huyết
thanh 20mg/ml sẽ rơi trên ngưỡng cho điều trị nếu thời điểm ngộ độc xảy ra
nhiều hơn hơn 16 giờ trước khi nồng độ được đo. Trong trường hợp như vậy,
tôi tin rằng nó là khôn ngoan cho việc dùngacetylcystein cho bất kỳ BN nào
mà có thể có khả năngquá liều hoặc có nồng độ paracetamol đo lường được
cho đến khi phân tầng nguy cơ có thể được thực hiện (tức là, cho đến khi thời
gian uống được xác định), cho đến khi BN đáp ứng các tiêu chí để dừng lại,
hoặc cho đến khi liều điều trị được hoàn thành. Tuy nhiên cách tiếp cận này,
không phải là tiêu chuẩn cho tất cả các trung tâm chống độc.
Tương tự như vậy, những BN có tiền sử trước đây uống paracetamol lặp
lại nhiều lầnkhông thể có nguy cơ có thể phân tầng cùng vớibiểu đồ
10
Rumack__Matthew. Các đồng nghiệp của tôi và tôi ở Rocky Mountain Poison
và Trung tâm Dược khuyên bạn nên điều trị những BN này với
acetylcysteinnếu họ có nồng độ paracetamol huyết thanh (> 20 µg/ml), thậm
chí nếu nồng độ Alanine aminotransferase của họ là bình thường. Chúng tôi
cũng khuyên bạn nên điều trị bất kỳ BN nào có nồng độ Alanine
aminotransferase cao và tiền sử uống nhiều hơn 4 gparacetamol/ngày. Cách
tiếp cận như vậy là không đạt tiêu chuẩn trong tất cả các trung tâm. Ngoài ra,
trên cơ sở dữ liệu từ hai cuộc nghiên cứu LS nhỏ, acetylcystein thường được
khuyến cáo chung ở BN suy gan [9], [14]. Sự lựa chọn của đường uống hoặc
tiêm TM phụ thuộc vào hoàn cảnh LS; theo những hiểu biết của tôi không có
thử nghiệm LS so sánh hai đường dùngở người lớn được thực hiện, dùng
đường uống là thuận tiện cho BN với các hiệu ứng độc hại hoặc tổn thương
gan chưa có triệu chứng LS, nhưng ở nhiều BN, ói mửa hoặc bị thay đổi trạng
thái tâm thần có thể ngăn cản việc điều trị đường uống.BN được điều trị do
suy gan nên được điều trị TM.Không có dữ liệu LS hoặc dược động
họcnàocho thấy rằng tiêm TM là tốt hơn so với đường uống cho BN mang
thai. Acetylcystein nằm trong cục quản lý dược và thực phẩm (FDA) (Nghĩa
là không có dữ liệu từ các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát về an toàn trong
dân số, nhưng các nghiên cứu trên động vật không cho thấy bất kỳ ảnh hưởng
nào đến thai nhi).Theo quy trình của FDAchuẩn đã được phê duyệt để điều trị
ngộ độc cấp tính paracetamolđường uống, hiện nay, acetylcystein đường
uốngđược cho là một liều 140mg/kg trọng lượng cơ thể, với liều duy trì 70mg
cho mỗi kilogam được lặp đi lặp lại mỗi 4 giờ chotổng số 17 liều.Các liều
tiêm TM 150mg/kg trong khoảng thời gian 15__60 phút, theo sau là một
truyền 12,5mg/kg/giờ trong 4 giờ và cuối cùng là truyền 6,25mg/kg/giờ trong
16 tiếng.Không cần điều chỉnh liều cho BN suy gan hoặc suy thận.Mặc dù các
quy trình chuẩn được dựa trên một khoảng thời gian xác định trước điều trị,
- Xem thêm -