X
NHÀ NƯỚC,
THỊ TRƯỜNG
VÀ
VIỆN TRỢ
■
■
♦♦♦♦
Những vai trò mới định lại
330/34
V-GO
NHÀ NUỊÓIC,
TH| TRƯdNG
VÀ
VIỆN TRỢ
■
■
Những vai trỏ mói định lại
NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI
HÁ NÔ/ - ỉ995
STATE,
MARKET
&
AID
Redefỉned Roles
Lời chú d â n
Nhãin cung cấp tài liệu tham khảo kinh nghiệm về việc
ỆÌải quyèt niôi qiian hệ giữa Nhà nưốc và thị trường trong
Juá trình phát triểii. Viện Kinh tê học thuộc Trung tâm
dioa liọc Xã hội và Nhâu văn Qiiôc gia cho ra mắt bạii đọc
pnôn "Nỉià nước, th ị trư ờ ng và viện trỢ - N h ữ n g v a i trò m ớ i
ỉịìih lại".
Tac giả cuôu sách là inột nhóm chuyên gia của cơ quan
Pliat triển qiiôc tẻ Thụy Điển (SIDA) với sự chỉ đạo của Giáo
5VÍ T iê n sĩ B orje L jiin ggren .
Cuôn sách đè cập đến nhiều vấn đề về vai trò đang thay
lổi của Nhà nước và tliị trường, sự tác động của những vai"
trò niới (ỉịiih lại của Nhà nước và thị trường đối vài viện trợ
Iiói cluuig và cliitơng trình viện trỢ của SIDA nói riêng.
Chúng tôi hv vọiig rằng, cuôn sách sẽ là một tài liệu tham
diảo bô ích cho các nhà lãnh đạo, quản lý và hoạch định
cliínli sach. cán bộ giảng dạy và sinh viêii thuộc chuyên
ligành kinh tê ở các trường Đại học và cho những ai quan
tâm đên vấn để Nhà nước, thị trường và viện trợ nói chuiig
và chương trìuli vịệu trỢ của SIDA nói riêng.
Cluing tôi xin chân thành cảm đu Cđ quan Phát triển
Ịquôc tẻ Thụy Điểu, ngài Đại sứ của Thviy Điển tại Việt Nam
^orje Ljunggreii về sự giúp đỡ có hiệu quả trong việc xuất
^)ảii cuốn sách tham khảo này. Chúng tôi cũng cảm đn Nhà
^uá't bản Klioa học xã hội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để
(:viôn sách sớm điíỢc xviất bản.
Xin tràn trọng giới thiệu cuốn sách với bạn đọc.
Hà Nội, tháng 4 năm 1995
ĐỖ 1lOÀI NAM
VIẠn trưỏnc . viện kinh t ế h ọ c
MỤC LỤC
•
t
LỜI NÓI ĐẨU
LỜI GIỚI THIỆU
1. VAI TRÒ ĐANG THAY Đổl CỦA NHÀ
NƯỚC VÀ THỊ TRƯỜNG
1.1 Nhà nước trong quá trìnli phát triển.
1.2 Nlià nưốc và cải cách tầị trường.
1.3 Bài học của các chương trình cải cách
kinli tế
^
1.4 Tài trợ phát triển ^
1.5 Nlià nước pliát triển.
1.6 Cliức năng chính của Nhà nước
2. TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI VIỆN TRỢ
2.1 Tác động đôi với viện trợ nói cliiing
2.2 Hỗ trđ liành chínli và quản lý Nhà
nưốc (PAMA)
2.3 Cliăiu sóc sức khoẻ và y tế
2.4 Viện trợ giáo dục
2.5 Viện trợ cho quản lý tài nguyên
thiên nliiên
2.6 Viện trỢ cho hạ tầng cơ sở
3. TÓM LƯỢC VÀ TÁC ĐỘNG Đốl VÓI SIDA
3.1 Kết luận
3.2 Tác động đỐì vối viện trỢ
Phụ lục: Trinh tự chuyển đổi hệ thống
Nguồn tham khảo.
"
9
15
lõ
24
35
38
45
52
60
60
76
88
105
116
127
142
142
146
163
LỜI NÓI ĐẦU
r t lỉiập kỉ vừa qua là một tìiập kỉ của những điều
jL chỉnh cơ cấu và n hữ ng biến đổi chính trị sâu
sắc. vấn đề vai trò của nhà nước và thị trường
trong quá trinh phát triển đã là một chủ đề trung
tảììi trong các cuộc thảo luận rộng rãi về phát triển.
Trong một sô' năm, Cơ quan Phát triển Quốc tế
Thay Điển (SIDAỳ đã tham gia tích cực vào ưiệc
phân tích vai trò của các bên khác nhau trong công
cuộc phát triển. Qua các chương trinh ỉiỢp tác phát
triển của minh, SIDA còn tỉiam gia một cách thiết
thực ưào quá trinh này và đã có th ể rút ra được
nhiều bài học từ kinh nghiệm của chính mình.
Năm 1991, SIDA đã chỉ định một nhóm công
tác nhằm tập hợp những kinh nghiệm này ưà tiến
hành nghiên cứu sâu về vai trò của nhà nước, thị
trường và viện trỢ. Sau khi kết thúc công tác phân
tích này, nhóm được giao nhiệm vụ thảo luận các
hinh thức viện trợ nên làm trong tương lai và
những tác động của chúng đối với SIDA. Kết quả
là đã ra đời tài liệu nghiên cứu Nhà nước, Thị
trường và Viện trợ - những vai trò mới định lại. Hi
vọng rằng tài liệu này sẽ khơi dậy sự quan tâm
và khuyến khích sự trao đổi ý kiến của đông đảo
độc giả.
1
Tài liệu nghiên cứu này cho rằng sự phát triển
lâu dài đòi hỏi phải có một bộ máy N hà nước có
hiệu lực, có những thị trường hoạt động tốt, nhất
là nếu mục tiêu tổng th ể của phát triển là phúc lợi
cho tất cả mọi người.
Chính Nhà nước phải tạo ra khuôn khô cho thị
trường. Các hộ gia đình, các cá nhân và công ty
cần có những thể chế và những quy tăc hoạt động
tốt và làm cơ sở cho phúc lợi của chính bản thân
họ và của xã hội.
Tài liệu nghiên cứu này cho rằng trong các
chương trinh hợp tác và phát triển, cần dành ưu
tiên cao cho việc thiết lập các thê chế tại chỗ và
năng lực tại chỗ trong các nước nhận viện trợ.
Đồng thời, do SIDA ủng hộ các cuộc cải cách thị
trường hiện nay, SIDA củng phải tỉm cách phát
huy năng lực của Nhà nước nhằm cung cấp cơ sở
hạ tầng tốt hơn, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường,
V.V.. ịốt
(' hơn.
Tài liệu nghiên cứu này là một đóng góp quan
trọng vào cuộc trao đổi ý kiến về quá trinh phát
triển và vai trò của viện trợ và chúng tôi hoan
nghênh tất cả ý kiến của các bạn độc giả.
Carl Tham
Tổng Giám đốc
Cơ quan Phát triển Quô'c tế Thụy Điển
8
LỜI GIỚI THIỆU
_
_________________________________________________I_
_
_
_
_
_
_
_
T t ai pliản đôi
ý kiến cho rằng, ỏ đại đa sô các
nước đang phát triển trong những thập kỉ đầu
sau khi giành độc lập, Nhà nưốc được giao cho một
vai trò rộng lốn quá mức bình tliiíồng, không có lợi
clio thị triíòng, khu vực tư nhân và xã liội dân sự.
Tiiy vậy, rõ ràng là không xã hội nào có tliể phát
triển điíợc nếu không có một Nlià nước có hiệu lực,
biết tínli tới không cliỉ thị triíờng mà cả mục tiêu
tối liậu của phát triển - pliúc lợi của con ngưòi.
Pliát triển lâu dài đòi hỏi phải có cả Nlià nưởc
lẫn thị triíòng hoạt động có hiệu quả. Kliông có
một sự đôl nghịch giản đơn nào giữa Nlià nước và
thị trường.
Thập kỷ qua là một thập kỉ của những điền
chỉnh cơ cấu và những thay đổi toàn liệ thống. Vân
đề vai trò của Nhà nitóc của thị trường trong qiiá
trình pliát triển đã và đang là vân đề trung tâm
trong cuộc tliảo luận về phát triển. Trên cơ sở
phân tích vai trò của Nhà nước và vai trò của thị
triíòng, một nhóm công tác của SIDA về nhà nưốc
và thị trưòng đã được giao nhiệm vụ trao đổi ý
kiến về bản chất của viện trợ và những ảnh hưởng
của nó đôi vối SÍDA nói chung và trong các khii
vực khác nhau.
Nlióin công tác đã nghiên cứu vai trò cỉã thay
đổi của Nlià nước trong nền kiiili tế và vai trò của
Nlià nước, của khu vực tư nhân, và của tliị trưòng
trong từng ngành. Nhóm đã chú trọng đến lĩiili
vực kinh tế là nơi Nlià niíớc có nliiều thay đôi liơn
nliiềii so với trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, cả vật
chất và xã hội. Việc phát triển những cơ sở liạ tầng
này sẽ vẫn pliải là chức năng căn bản của Nhà
nước, bởi đó là điều tiên quyết để có pliát triển láu
dài. Đồng thòi, không thể phát triển điíỢc cơ sở hạ
tầng nếii không có một nền kiiili tế đứng vững.
Một đê tài phổ biến là nlm cầu của nền kinh tê thị
triíòng đôi vối các tliể chê thực sự vận liànli và
liàng loạt quy cliế q\iv định.
Vlột chủ đê trọng tâm kliác nữa là cần phải mở
rộng công tác phân tícli viện trợ đặng bao gồm một
cách nhất quán hơn cả những vêu cầ\i của viện trợ
cùng nliĩíng điều kiện cơ bản đôi với từng chương
trình hoặc dự án. Kliông thể đạt điíỢc mục tiêu dài
hạn - nâng cao mức sôiig của dân nghèo một cách
dài lâii - trừ phi nền kinh tế của các nước đang
phát triển vận động theo phương cách khả dĩ cải
tliiện điều kiện clio mọi nhóm ngưòi. Một đất niíốc
chỉ có thể luôn liiôn phát triển điíỢc V tế, giáo dục,
bảo tồn, V.V.. khi bản thân nền kinh tế của đất
niíốc đó pầát triển. Miiôn vậy, đâ"t niíớc đó cần
phải tăng ciíòng được năng lực phát triển của
mình. Cần dành ưu tiên cao cho việc thành lập các
tliể chế và năng lực trong niíớc. Đã có nhiều sai
lầm liên quan đến viện trỢ do việc qiiá máv móc
10
coi viện trỢ là giải pháp clio đủ loại vấn đê ở các
nước. Chỉ bằiig cách cải thiện công tác phân tích
vai trò cỉia Nhà nưóc và vai trò của thị trường
cũng như những vêii cầii vê mặt tliê chế, mới có tliê
ngan chặn đifỢc kliuynli hiíớng pliụ tliuộc nhiều vào
viện trợ - một mối đe doạ thường xuyên.
Không một xã hội nào chỉ plió mặc clio Nlià
niíớc và tliị triíờng, hoặc kim vực công và khu vực
tu'. Một xã hội với những tô cliức nhiều tầng và
nliững Iilióm lợi ích, cliứa đựng một kliía cạnh càn
bản mà, để phát triển, đòi hỏi phải có dân cliủ và
tôn trọng qiiyển con ngiíòi. Tuy nhiên, nhóm công
tác coi kliía cạnli này là vấn để nằm ngoài khuôn
khổ của tài liệii nghiên cứii này.
Xuyên suôt vấn đề này là vấn đề cai quản tôt,
ngliĩa là nên thực thi quyền lực trong một xã hội
n h ư th ê n à o để đạt được mục đích phát triển
kinh tê và xã liội. Giúp xúc tiến tliànli lập các thể
cliê nhằm đảm bảo có được việc cai quản tôt là
nhiệm vụ trọng tâm của khoản liỗ trỢ bành cliínli
và qiiản lý Nhà niíốc (PẠMA) và là một đặc trưng
có tính đòn bẩy của phần lốn viện trỢ được cung
cấp qua SIDA. Sự phân tích trong tài liệu nghiên
cứii này đã dẫn tối kết luận rằng cần dành ưu tiên
cao Iiliât cho nhiệm vụ này.
Cả vâ"n đê uiôi trường và giối - những vấn đề côt
yếii đôi với pliát triển - cũng không nằm trong
khuôn khổ của tài liệu nghiên cứu này. Tuy nliiên,
chúng tôi cho rằng tiềm năng phát triển lâu bền
nhằm đáp ứng quyền lợi của cả nam giói lẫn phụ
iỉ
nữ sẽ được tăng cưòng pliìi liợp với việc pliát triển
công tác cai quản tôt của một xã liội, thông qua
một nền kinh tế mở, dựa trên thị trường. Nền kinh
tê này - qiia việc liên tục tăng năng siiât - sẽ thành
công trong việc phá vỡ cái vòng luẩn quẩn của
nglièo nàn và tạo ra những ngiiồn lực cần tliiết để
gia tăng phúc lợi.
Nhóm công tác bắt đầii nliiệm vụ hồi mùa thu
năm 1991 bằng việc đề iigliỊ tất cả các Vụ và các
Văn pliòng viện trỢ ỏ nước ngoài phân tích các
clmyên ngành và các nirôc của họ từ góc độ cải
cách. Sau đó, trong năm 1992 - 1993, một loạt xê mi - na đã điíỢc tô cliức vê các khía cạnh kliác
nhau của quá trình tliay đổi, có dẫn ra ví dụ từ các
vụ cliiiyên ngành và các niíớc có chương trình.
Tliáng 6 năm 1992, các cán bộ nghiên cứu và các
chính trị gia cải cácli của SIDA đã tụ họp để trao
đôi về Nhà niíớc và thị triíòng, trên cơ sở những
bài viết sau này được in trong CUÔII Xác định lại
vai trò của Nhà nước và Thị trường (SIDA, 1992).
Alùa xuân năm 1993, các Vụ SIDA tiếp tục công
việc biên soạn các chiíđng về lĩnh vực được đưa vào
ân phẩm này.
Công việc của nhóm điíỢc sự cliỉ đạo của Trớ lý
Tổng Giám đốíc Borje Ljunggren. ô n g là Đại sứ
Thụy Điển tại Việt Nam từ tháng 10 - 1994. Thif
ký ciio nhóm là Torsten Wetterblad thuộc Ban Thư
kí Kế lioạcb hoá và Elizabeth Narrovve thiiộc Ban
Thư ký klm vực cliâii Á và Tning Đông. Tất cả các
12
Vụ clmvên ngành của SIDA đểii tham gia thông
qua đại diện của họ là Iiigemar Gxistaísson, Vụ Giáo
dục; Aiiialia Garcia - Tliarn/ Clirister Holtsberg,
Vụ Quản lý Tài nguyên tliiên nliiên; Hallgerd
Dyrseen/ Anton Jolinston. Vụ Quản lý Quản trị
Công cộng; Goran Dalilgren, Vụ Y tế/ Ban Quản
1}^ và Sven Ake Svensson/ Mikael Soderback, Vụ
Cơ sỏ Hạ tầng. Ngoài ra, nhóm công tác còn nhận
điíợc sự liỗ trỢ của các cán bộ tư vân Allan
Giistafsson - ngiíòi đã góp phần nghiên cứu tìnli
hình khủng hoảng kiiỉli tê ở châu Plii - và Gabor
Bruszt. Berit Lindberg đã giúp cho việc pliổỉ hợp
hành chínli và làm bản thảo.
Nhóm công tác mong muôn lưii ý rằng việc thảo
liiận về vai trò của Nhà niíốc và thị triíòng trong
nên kinli tế của các nước đang phát triển là cả một
quá trình liên tục, trong đó giải pliáp ở mỗi nưốc
một khác tuỳ theo những điều kiện cụ thể. Tuy
nhiên, đã tliii được những kinli nghiệm quan trọng
trong vài thập kỷ qua làm cd sở để phát triển.
Cliúng tôi nay đã biết nbiềii hơn vê các cd chê cđ
bản của phát triển và chậm phát triển. Chúng tôi
hi vọng rằng báo cáo này có tliê sẽ làm cơ sở để
thảo hiận tiếp, và có chiều sâu hơn, vê việc phải
hoạch địnli viện trỢ th ế nào nhằm hỗ trỢ hữu hiệu
cho các qiiá trình đổi thay sâu sắc đang diễn ra ở
các nước nhận viện trỢ.
Cliông nghèo nàn là, và vẫn phải là, mục tiêu
hàng đầu của viện trợ. Chúng tôi coi tài liệu khảo
13
sát này là một đóng góp, từ góc độ có phần mới mẻ,
vào cuộc trao đổi ý kiến về những điền kiện và
biện pháp để đạt được mục tiêu này. Dẫ\i sao, sau
một thập kỉ tập triing vào các vân đề ổn định hoá
cơ câu, nay SIDA cần nghiên cứu cơ bản các vân đề
liên quan đến nghèo khổ. Tài liệu nghiên cứii này,
liiện đ ã b ắ t đầu ỏ SIDA, c ó t h ể chứng t ỏ l à CIÍC k ì
quan trọng.
Chúng tôi cũng mong nhấn mạnh tối tầm qiian
trọng của việc chú ý nhiề\i hơn tới tính chất phức
tạp cỉia những vấn đê có gắn với việc pliát triển
thể chế và xây dựng năng lực. Những vân đê có
liên quan tới vấn đề này đều gắn vối mọi khía
cạnh của viện trđ, và SIDA đã có phản ửng tự
nhiên qua việc tạo ra một mạng lưới nội gia nhàm
xử lý những vấn đề đó. Năm 1994, UNDP. Ngân
hàng Thế giói và Uỷ ban Hỗ trỢ Phát triển (DAC)
tliuộc OECD.vvói sự ủng liộ tích cực của SIDA và
các tô cliức kliác. sẽ đặc biệt cliú ý tói những vân
đê này.
14
1
VAI TRÒ ĐANG THAY Đổl
CỦA
NHÀ NƯỚC VÀ THỊ TRƯỜNG
__________________________________________________ 11_________________________________
1.1. Nhà nước trong quá trình phát triển
Xuất p h á t điểm
Klii hầu hết các nưóc đang phát triển đã giành
được độc lập, quan niệm phô biến của họ đểu là
Nhà nước là động lực có ý nghĩa quyết định trong
phát triển. Phát triển và sự can thiệp của Nhà
nước hiôn điíỢc coi là những khái niệm đồng
nghĩa. Nhà nưốc điíỢc nliìn nliận nliií pliiíơng tiện
thực tiễn để giành được phát triển quốc gia và độc
lập dân tộc. Triết lý phát triển tliổhg soái có bôn
đặc triíng chính: tạo vốn, công nghiệp hoá, động
viên lao động, và kê hoạch hoá kinh tế qua tác
nhân của một Nlià niíốc tích cực. Cliỉ riêng Nhà
nước có khả năng liuy động nguồn lực thiết yếu, và
sử dụng cliính xác những nguồn lực khan hiếm đã
tháy trưóc khi lập kế lioạch. Khó mà đánli giá một
nước là nghiêm túc nếu niíớc đó không có kế hoạch
5 nà 111. Cách nhìn nhận này cũng là nét đặc trưng
của những tổ chức như Ngân hàng Thế giối. Kế
lioạcli Mác - san cầo rằng các míớc cần pliải lập kê
15
hoạcb phát triển riêng của mình, và cách tiếp cận
này cũng là đặc trưng cho ý tưởng của Thập kỉ
Phát triển của Liên Hiệp Quốc.
Quan điểm đặt Nhà nưóc ở vị trí thông soái
trong sự phát triển đã đặc biệt được công bô ở các
nưốc theo hưống xã hội chủ nghĩa. Đôi vối những
nưốc này, kê hoạch hoá tập trung là cácb tliức tự
nhiên phân bổ các ngviồn lực. Tuy vậy, không chỉ
các nước này mà đa sô các quốíc gia mới cũng nhìn
thị trường vối nhiều hoài nglii. Tliị triíòng diíòng
như - trong chừng mực sự tồn tại của nó - là một
công cụ của bóc lột cliứ không phải công cụ của
công bằng và tiến bộ. Thương mại quổíc tê được coi
là một phần của một hệ thông đe doạ đẩy các nước
đang phát triển lún sâu hơn vào tìnli trạng lệ
thuộc. Phát triển đòi hỏi phải có một Nhà nước có
năng lực tạo ra "không gian" để trong đó đất nước
tự tliiết lập mình. Tliay thê nliập khẩu là chiến
lược kinh tế phô biến nhằm tăng khả năng của đất
nước để sản xuất những hàng hoá triíốc đây phải
nhập khẩii. Tình tliê tiến thoái híõng nan của Nhà
niíốc mới này lại bị trầm trọng hơn bởi tính cô hữii
của vai trò của Nhà nưốc đó trong chê độ thực dân.
Một cách giải thích khác về sức hấp dẫn của
phương pháp tiếp cận theo kiểu tập trung lioá là,
trong những năm 1960 và 1970, nhiều ngưòi nhìn
nhận mô hụih phát triển của Liên Xô và Tning Qiiôc
như những thí nghiệm phát triển thành công...
16
Những ngiíòi mới nắm điíỢc quyền lực có một xu
lutớng clmng là điía ra và củng cô’ nliững cơ chê
không đê cho dán chúng nói chung và đôl thủ
chính trị nói riêng có được tiếng nói bầy tỏ quan
điểm và sự pliê phán của mình. Hơn nĩía, Nhà
niíoc tìm cách thiết lập sự độc quyền trong CIIỘC
thảo Inận vê phát triển. Trong nhiều trường hợp,
những ngiíòi lănli đạo đã dần phát triển một XII
luiớiig tận dụng những hệ thông điềii tiết đã được
lập ra nhằm pliân bô các nguồn lực và cơ hội một
cách công bằng hơn.
Tuy nhiên, điền qiian trọng là pliải nliớ rằng sự
IIIỞ rộng Nhà niíớc vôn càn bản cliỉ là biểu hiện
của mong muôn tức tliì tlioả mãn niềm lii vọng có
một cuộc sống tốt liơn sau khi giàiiầ được độc lập.
Nhà nưóc đầu tư những nguồn lực đáng kể vào
việc pliát triển V tế và giáo dục và tạo việc làm
trong klui vực công.
Hiện đại hoá - mục tiêu của p h á t triển
Mục tiêu của chính sácli kinh tế là nhanh chóng
bắt tay vào liiện đại hoá xã hội. Môi quan tâm đặc
biệt điỉỢc dành clio ngànli liiện đại (công nghiệp,
kliai khoáng, w...). Nông nghiệp nhìn chiing điíợc
coi là một nguồn thặng dư để đầu tư vào ngành
hiện đại. Việc chuyển giao những nguồn thặng dư
này điíỢc thực hiện qua việc giói liạn giá nông sản
bằng tỉ giá hối đoái thấp,thuế xiiất khẩu và những uỷ
ban thị trường Nhà nước thanh toán giá thấp hdn
giá thị trường.
17
Do vậy, vai trò của Nhà nước trỏ nên pliình to
ra ở hầ\i liết các nưốc đang phát triển. Cho dù
mỏng manh, Nhà niíốc điíỢc trông chò không chỉ
tliiết lập liệ thông giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, v.v.
mà còn tạo ra, dưói sự bảo trỢ của chính Nlià nước,
hệ thông ngân hàng, các xí nghiệp công nghiệp,
các tổ cliức kinh doanh lương thực, phân pliôi
hàng hoá đầu vào, các sản phẩm tiêu dùng, v.v.
Tiền tiết kiệm - cả trong nưốc và nưốc ngoài (nghĩa
là viện trỢ) - chủ yếu được dànli clii clio việc xây
dựng khii vực công cộng. Đặc biệt trong các nước
theo hưóng xã liội chủ nghĩa, chức năng liàng đầu
của hệ thôVig ngân hàng là tài trỢ để mở rộng khu
vực này qua các klioảii trợ cấp, hất lợi cho các tiểu
doanh nhân và tiểu nông. Tình trạng hoạt động
không cần phải có lãi, cộng vối nliững chỉ tiêu sản
xuất mang tính cliât định lượng, đã đòi hỏi phải có
đầu tư tập trung và phải có trỢ cấp qua ngân sách
quôc gia, làm cho lạm pliát và thâm thủng gia
tăng trỏ thành những triệu cliứng ngày càng
nghiêm trọng hơn của tình trạng mâ't cân đôl. Tuy
vậy, mặc dù Nhà niíốc can thiệp rộng rãi vê kinh
tế, gánh nặng về thuế và chi công cộng trong các
n\íóc đang phát triển bình quân vẫn thấp hơn theo
tỉ lệ vối tổng sản phẩm quốic nội (GDP) so vói các
nước công ngliiệp hoá.
Nhà nước bao trùm
Một đặc triíng phổ biến của hầii hết các niíóc
đang phát triển là vai trò trực tiếp tiíơng đôi lón
1«
■
.
của Nhà nước trong việc kiểm soát hoạt động của
thị tntờng. Sự can thiệp của Nlià nước tliể hiện
dưới những hình thức clning nliât sau đây:
- Diểii tiết giá sản phẩm nông nghiệp và công
nghiệp, vận tải, v.v...
- ^hân bô ngoại tệ và/lioặc giấy phép nliập kliẩii
theo qiiyêt định liànli chính; tỉ giá liôi đoái
(ỉược qiiy định tlieo cácli làm clio mức cầu
ngoại tệ v\fợt qiiá xa mức ciing;
- Phân bô vê hành cliínli các khoản tín dụng
và/hoặc giấy phép đôi vói những khoản đầu tif
trên một inííc nhất định;
- Kiểm soát hệ thông ngân hàng; các ngân hàng
thưòng cliỉ là phần nôi dài của liệ tliông quan
liêu tập triing và về bản chấ^t cliỉ là các
plníđng tiện thanh toán hđn là những thể cliế
tíu dụng độc lập;
- Lãi sxiất thực thường là số âm lón, kết quả là
ngưòi vay (chủ yếu là các doanh nghiệp quõc
doanli) điíđc bao cấp rất nliiềii, còn tiết kiệm
thì kliông điíỢc kliuyến khích;
- Kiểm soát và hạn chê gay gắt qiiy mô đầu tư
nước ngoài trong nưóc;
Các tổ chức độc quyển Nhà niíốc, chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực ma-két-tinli nông sản và
sản phẩm trong ngành hiện đại;
19
- Thànli lập các doanh nghiệp công cộng và trợ
cấp cho các doanh nghiệp quổic doanh thua lỗ
qua ngân sách quốc gia;
- ở một số nưốc, nhà nưốc có ý địnầ điềii liànli
các doanh nghiệp nông nghiệp qiiôc doanh
hoặc tập thể hoá sản xuất nông nghiệp.
- T huế quan cao và hạn chê bằng sô lượng việc
nhập khẩu;
- Bao cấp hàng tiêu dùng.
Có thể mô tả một phương thức chung như sau.
Những thâm thủng không thể quản lý được trong
nền tài chínli quổc gia và một đồng tiền điíỢc định
giá quá mức đến vô lý đã làm suy yếu khả năng
cạnh tranli của đất nước trên thị trường xuât
khẩu. Những biện pháp điều chỉnh cần thiết đã bị
làm ngơ, hoặc được thực hiện trên một quy mô
hoàn toàn kliông thoả đáng. Nông nghiệp, cliiếni
phần lốn xuất khẩu, chỉ được thanli toán lại một
cách ít ỏi do các kiểm soát về giá cả và chínli sách
vê tỉ giá hốì đoái. Đồng thòi, việc định giá quá cao
đồng tiền đã dẫn tối việc phải trỢ cấp cho những
yêu cầu nhập khẩu công nghiệp và nhập khẩu
hàng tiêu dùng. Những hoạt động qiiôc doanh
thua lỗ, dưối dạng các cơ quan bán Nhà nước và
các doanh nghiệp quốc doanh, ngày càng đòi hỏi
nhiều trợ cấp, làm mất ổn định nền tài chính công
cộng và Jàm nghẹt việc cung cấp vốh cho các hoạt
động khác. Mức th u ế quan có tính châ't bảo liộ cao,
20
hạn chế nliập kliẩii bằng số híỢng vá những văn
bản luật hạn cliế quyền khởi sự một doanh nghiệp,
tất cả đã cản trỏ sự cạnh tranh có tác dụng thúc
đẩy hiệii qiiả. Không thể đạt được sự tăng triíỏng
mong muôn, và cũng không đạt được việc mở rộng
các thể chê phúc lợi. Cliínli sách phát triển không
dẫn đến kết cục bằng nliững mục tiêu được thông
q\ia. Do vậy, vấn đề về vai trò và tính liỢp pháp
của Nhà nước đã bị nghi vấn.
Khủng hoảng và đán h giá lại
Vì vậv, thách tliức đỐì vối vai trò của Nhà nước
trong nhĩìng thập kỉ đầu của sự phát triển gắn
liền với tình hình kinh tế sa sút trong phần lốn
thế giối đang phát triển, nhất là ở Cliâu Phi và Mỹ
la-tiuli trong thập kỉ 1980. ỏ hầu liết các nước,
tình trạng sa sút này có cả nguyên nhân bên trong
và nguyên nhân bên ngoài. Trong đa sô" các nước,
cuộc khủng hoảng này được đẩy nhanh hđn bởi các
cuộc khủng lioảng dầu lửa năm 1973 và 1979 cũng
nliii việc giá hàng nguyên liệu xuât khẩu của một
sô' niỉóc đang phát triển tụ t xuống hồi cuối thập kỉ
1970. Hầ\i hết các mỉốc đang phát triển ban đầu
xử lý việc họ bị thất th ế trong thương mại quốc tế
Iiày bằng việc đi vay tiền, trong lúc chò tình hình
điíợc cải thiện. Nliững khoản thặng dư lón trong
tníờiig mục vãng lai ỏ các nưốc OPEC sau cuộc
khủng hoảng dầxi lửa có nghĩa là trên thị trưòng
tài cliíiili quô'c tế có nhiều vôn, và nhiều ngân
21
- Xem thêm -