BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA
------
Khóa luận Tốt nghiệp Cử nhân Hóa học
NGHIÊN CỨU TÁCH XERI ĐIOXIT TỪ
QUẶNG MONAZITE THỪA THIÊN – HUẾ
BẰNG PHƯƠNG PHÁP BAZƠ
Monazite
Xeri đioxit
Trần Bá Trí
Khóa 2008 - 2012
TP Hồ Chí Minh, Tháng 04 Năm 2012
SVTH: Trần Bá Trí
GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA
------
Khóa luận Tốt nghiệp Cử nhân Hóa học
NGHIÊN CỨU TÁCH XERI ĐIOXIT TỪ
QUẶNG MONAZITE THỪA THIÊN – HUẾ
BẰNG PHƯƠNG PHÁP BAZƠ
Chuyên ngành
: Hóa Vô cơ
GVHD
: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
SVTH
: Trần Bá Trí
TP Hồ Chí Minh, Tháng 04 Năm 2012
Trang 1
SVTH: Trần Bá Trí
GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
LỜI CẢM ƠN
Đề tài khóa luận tốt nghiệp này được thực hiện và hoàn thành tại Bộ môn Hóa lý,
Khoa Hóa học, trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Khoa, cũng như các cán bộ ở một số
Viện và trường đại học khác đã hỗ trợ rất nhiệt tình cho tôi trong quá trình thực hiện khóa
luận tốt nghiệp này. Đặc biệt, tôi xin dành lời cảm ơn trân trọng nhất cho cô Phan Thị
Hoàng Oanh. Người đã hỗ trợ tôi rất nhiều, giúp tôi củng cố thêm kiến thức chuyên môn và
có nhiều kinh nghiệm thực hiện đề tài. Hơn nữa, tôi còn học hỏi ở cô tác phong làm việc rất
nghiêm túc và khoa học. Không những thế, cô còn rất vui vẻ và nhiệt tình.
Ngoài ra, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 4 năm 2012
Trần Bá Trí
Trang 2
SVTH: Trần Bá Trí
GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
TÓM TẮT
Quặng nguyên tố đất hiếm ở Việt Nam chưa được thăm dò hết, việc sử dụng các
nguyên tố này theo hướng hiện đại chưa phát triển, công tác nghiên cứu để đưa vào ứng
dụng mới được bắt đầu. Các phương pháp điều chế những nguyên tố này nói chung phức
tạp hơn nhiều so với phương pháp điều chế các nguyên tố thông dụng [4]. Đề tài này nghiên
cứu tách xeri đioxit từ quặng monazite Thừa Thiên – Huế bằng phương pháp bazơ. Thông
qua quá trình thực hiện các nội dung của đề tài, chúng tôi thu được một số kết quả như sau:
Khảo sát quá trình chế hóa quặng monazite bằng phương pháp bazơ. Khi thời gian
chế hóa là 5 giờ và tỷ lệ NaOH:quặng là 5:1 thì hiệu suất chế hóa đạt gần 90%.
Khảo sát ảnh hưởng của pH đến hiệu suất tách và độ tinh khiết của sản phẩm. Với
pH loại tạp chất bằng 5,8 và pH kết tủa Ce4+ bằng 3,8 thì sản phẩm thu được có độ tinh khiết
cao hơn so với pH loại tạp chất bằng 3,5 và pH kết tủa Ce4+ bằng 5,0.
Khảo sát ảnh hưởng của chất kết tủa Ce4+ đến hiệu suất tách và độ tinh khiết của
sản phẩm. Sử dụng dung dịch NaOH để kết tủa Ce4+ sẽ thu được sản phẩm có độ tinh khiết
cao hơn và hiệu suất tách cũng tăng.
Khảo sát ảnh hưởng của chất oxi hóa Ce3+ thành Ce4+ đến hiệu suất tách và độ
tinh khiết của sản phẩm. Dung dịch (NH 4 ) 2 S 2 O 8 /HNO 3 oxi hóa Ce3+ thành Ce4+ khá hiệu
quả hơn so với dung dịch HNO 3 và dung dịch H 2 O 2 /HCl.
Thành phần pha của sản phẩm là xeri đioxit, bột sản phẩm có dạng hình tấm, kích
thước hạt < 10 µm. Hiệu suất điều chế đạt gần 70%.
Trang 3
SVTH: Trần Bá Trí
GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
MỤC LỤC
__________________________________________________________________________
LỜI CẢM ƠN _____________________________________________________________ 2
TÓM TẮT ________________________________________________________________ 3
MỤC LỤC _______________________________________________________________ 4
DANH MỤC CÁC HÌNH ___________________________________________________ 7
DANH MỤC CÁC BẢNG ___________________________________________________ 8
ĐẶT VẤN ĐỀ _____________________________________________________________ 9
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN ________________________________________________ 11
1.1. SA KHOÁNG _____________________________________________________ 11
1.1.1. Một số loại sa khoáng ____________________________________________ 11
1.1.2. Quặng monazite trên thế giới và ở Việt Nam __________________________ 12
1.2. CÁC NGUYÊN TỐ ĐẤT HIẾM _____________________________________ 14
1.2.1. Sơ lược về các nguyên tố đất hiếm _________________________________ 14
1.2.2. Tách riêng từng nguyên tố đất hiếm ________________________________ 18
1.2.3. Ứng dụng______________________________________________________ 20
1.3. XERI VÀ HỢP CHẤT CỦA XERI ___________________________________ 21
1.3.1. Tính chất lý hóa ________________________________________________ 21
1.3.2. Ứng dụng của xeri và hợp chất _____________________________________ 24
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC, THÀNH PHẦN ___________ 25
1.4.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) _________________________________ 25
1.4.2. Phương pháp XRF_______________________________________________ 26
1.4.3. Phương pháp chụp ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM) _________________ 26
CHƯƠNG 2 – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU __________________ 27
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU __________________________________________ 27
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU _____________________________________ 29
2.2.1. Phương pháp chế hóa là phương pháp chế hóa bằng bazơ _______________ 29
2.2.2. Phương pháp định lượng photpho là phương pháp trắc quang ____________ 29
2.2.3. Phương pháp tách CeO 2 là phương pháp kết tủa chọn lọc ________________ 29
2.2.4. Phương pháp tinh chế xeri là phương pháp chiết _______________________ 30
2.3. DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT CẦN THIẾT ____________________ 30
Trang 4
SVTH: Trần Bá Trí
GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
2.3.1. Dụng cụ và thiết bị ______________________________________________ 30
2.3.2. Hóa chất ______________________________________________________ 31
CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ___________________________________ 32
3.1. PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN CỦA QUẶNG MONAZITE THỪA THIÊN –
HUẾ _________________________________________________________________ 32
3.2. LẬP ĐƯỜNG CHUẨN ĐỂ ĐỊNH LƯỢNG PHOTPHO __________________ 32
3.2.1. Lập đường chuẩn _______________________________________________ 32
3.2.2. Định lượng photpho cho các mẫu nghiên cứu _________________________ 34
3.3. KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUÁ TRÌNH CHẾ HÓA
QUẶNG MONAZITE BẰNG PHƯƠNG PHÁP BAZƠ ______________________ 34
3.3.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ NaOH:quặng monazite __________________________ 34
3.3.2. Ảnh hưởng của thời gian chế hóa ___________________________________ 35
3.4. KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU SUẤT TÁCH VÀ
ĐỘ TINH KHIẾT CỦA SẢN PHẨM _____________________________________ 37
3.4.1. Ảnh hưởng của thời gian chế hóa và tỷ lệ NaOH:quặng monazite _________ 37
3.4.2. Ảnh hưởng của chất kết tủa xeri(IV) hiđroxit__________________________ 41
3.4.3. Ảnh hưởng của pH loại tạp chất (Th4+,…) và pH kết tủa Ce4+ _____________ 43
3.4.4. Ảnh hưởng của việc rửa pha hữu cơ sau khi chiết ______________________ 46
3.4.5. Ảnh hưởng của chất oxi hóa Ce3+ thành Ce4+ __________________________ 48
3.5. QUY TRÌNH TÁCH XERI ĐIOXIT TỪ QUẶNG MONAZITE ___________ 52
3.6. NGHIÊN CỨU HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC HẠT CỦA XERI ĐIOXIT 59
CHƯƠNG 4 – KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT _____________________________________ 60
4.1. KẾT LUẬN _______________________________________________________ 60
4.2 ĐỀ XUẤT _________________________________________________________ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO __________________________________________________ 61
PHỤ LỤC _______________________________________________________________ 62
Phụ lục 1: Giản đồ phổ XRD của xeri đioxit thu được từ quy trình 1 _______________ 62
Phụ lục 2: Giản đồ phổ XRD của xeri đioxit thu được từ quy trình 2 _______________ 63
Phụ lục 3: Giản đồ phổ XRD của xeri đioxit thu được từ quy trình 3 _______________ 64
Phụ lục 4: Giản đồ phổ XRD của xeri đioxit thu được từ quy trình 4 _______________ 65
Phụ lục 5: Giản đồ phổ XRD của xeri đioxit thu được từ quy trình 5 _______________ 66
Phụ lục 6: Giản đồ phổ XRD của xeri đioxit thu được từ quy trình 6 _______________ 67
Trang 5
SVTH: Trần Bá Trí
GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Phụ lục 7: Giản đồ phổ XRD của xeri đioxit thu được từ quy trình 7 _______________ 68
Phụ lục 8: Bảng tóm tắt quy trình 8 __________________________________________ 69
Phụ lục 9: Xeri đioxit thu được từ quy trình 8 __________________________________ 70
Phụ lục 10: Giản đồ phổ XRD của xeri đioxit thu được từ quy trình 8 ______________ 71
Phụ lục 11: Ảnh SEM của xeri đioxit (quy trình 1) ______________________________ 72
Phụ lục 11: Ảnh SEM của xeri đioxit (quy trình 6) ______________________________ 73
Phụ lục 12: Kết quả phân tích thành phần nguyên tố của quặng monazite Thừa Thiên –
Huế bằng phương pháp XRF _______________________________________________ 74
Trang 6
SVTH: Trần Bá Trí
GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Nhiễu xạ tia X ___________________________________________________ 25
Hình 2.1. Quặng monazite đã nghiền mịn _____________________________________ 31
Hình 3.1. Đường chuẩn của photpho ________________________________________ 34
Hình 3.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ NaOH:quặng monazite đến hiệu suất chế hóa ________ 35
Hình 3.3. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất chế hóa _______________________ 36
Hình 3.4. Xeri đioxit thu được từ quy trình 1 và 2 _______________________________ 39
Hình 3.5. Phổ XRD của xeri đioxit thu được từ quy trình 1 _______________________ 40
Hình 3.6. Phổ XRD của xeri đioxit thu được từ quy trình 2 _______________________ 41
Hình 3.7. Xeri đioxit thu được từ quy trình 1 và 3 _______________________________ 42
Hình 3.8. Phổ XRD của xeri đioxit thu được từ quy trình 3 _______________________ 43
Hình 3.9. Xeri đioxit thu được từ quy trình 2 và 4 _______________________________ 44
Hình 3.10. Phổ XRD của xeri đioxit thu được từ quy trình 4 ______________________ 45
Hình 3.11. Xeri đioxit thu được từ quy trình 2 và 5 ______________________________ 47
Hình 3.12. Phổ XRD của xeri đioxit thu được từ quy trình 5 ______________________ 47
Hình 3.13. Xeri đioxit thu được từ quy trình 5, 6 và 7 ____________________________ 49
Hình 3.14. Phổ XRD của xeri đioxit thu được từ quy trình 6 ______________________ 50
Hình 3.15. Phổ XRD của xeri đioxit thu được từ quy trình 7 ______________________ 51
Hình 3.16. Hệ phản ứng chế hóa bazơ quặng monazite __________________________ 53
Hình 3.17. Chất rắn sau khi chế hóa bazơ quặng monazite _______________________ 53
Hình 3.18. Hệ phản ứng hòa tan chất rắn thu được sau khi chế hóa bằng axit clohiđric54
Hình 3.19. Dung dịch thu được sau khi hòa tan bằng axit clohiđric ________________ 54
Hình 3.20. Dung dịch Ce4+ _________________________________________________ 55
Hình 3.21. Chiết Ce4+ bằng TBP _____________________________________________ 56
Hình 3.22. Chiết pha hữu cơ bằng dung dịch H 2 O 2 _____________________________ 56
Hình 3.23. Quy trình tách xeri đioxit từ quặng monazite _________________________ 57
Hình 3.24. Quy trình tách xeri đioxit từ quặng monazite – tiếp theo ________________ 58
Hình 3.25. Ảnh SEM của xeri đioxit __________________________________________ 59
Trang 7
SVTH: Trần Bá Trí
GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần của quặng monazite ở một số vùng trên thế giới _____________ 13
Bảng 1.2. Một số tính chất vật lý của các nguyên tố đất hiếm _____________________ 15
Bảng 1.3. Ứng dụng của các nguyên tố đất hiếm _______________________________ 20
Bảng 1.4. Một số ứng dụng của xeri và hợp chất _______________________________ 24
Bảng 3.1. Thành phần của quặng monazite Thừa Thiên – Huế____________________ 32
Bảng 3.2. Giá trị độ hấp thụ của các dung dịch chuẩn ___________________________ 33
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ NaOH:quặng monazite đến hiệu suất chế hóa ________ 35
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất chế hóa _______________________ 36
Bảng 3.5. So sánh sản phẩm thu được từ quy trình 1 và 2 ________________________ 39
Bảng 3.6. So sánh sản phẩm thu được từ quy trình 1 và 3 ________________________ 42
Bảng 3.7. So sánh sản phẩm thu được từ quy trình 2 và 4 ________________________ 44
Bảng 3.8. So sánh sản phẩm thu được từ quy trình 2 và 5 ________________________ 46
Bảng 3.9. So sánh sản phẩm thu được từ quy trình 5, 6 và 7 ______________________ 49
Trang 8
SVTH: Trần Bá Trí
GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo kết quả điều tra của Liên đoàn Địa chất Bắc Trung bộ, qua thực hiện đề án
"Điều tra, đánh giá triển vọng sa khoáng ven biển từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên-Huế", cho
thấy ven biển Bắc Trung Bộ có nhiều tiềm năng quặng sa khoáng. Nhìn chung, tinh quặng
có chất lượng tốt, giá trị kinh tế cao, có ý nghĩa rất lớn để phát triển kinh tế vùng Bắc Trung
bộ nói riêng và cả nước nói chung.
Sa khoáng ven biển Bắc Trung Bộ có quy mô rất khác nhau. Quy mô nhỏ có sa
khoáng ở các tỉnh Nghệ An, Quảng Trị, Quảng Bình với chiều dài hàng trăm mét đến vài
km, chiều rộng hàng trăm mét, bề dày tầng sản phẩm từ vài mét đến 10 m. Các sa khoáng
quy mô trung bình có ở Nam Thanh Hóa, Nghi Xuân (Hà Tĩnh), Vĩnh Linh (Quảng Trị) với
chiều dài từ 2-15 km, chiều rộng hơn 1 km, bề dày 5-8 m. Sa khoáng lớn có ở Thừa ThiênHuế, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh (Nghệ Tĩnh) với chiều dài hàng chục km, rộng hàng km, bề
dày 10-20 m.
Monazite là khoáng vật thường gặp trong các sa khoáng, đặc biệt là sa khoáng ven
biển và ở nhiều nơi có hàm lượng, trữ lượng đạt yêu cầu khai thác. Thành phần chính của
monazite là các nguyên tố đất hiếm và một số nguyên tố phóng xạ, đặc biệt là xeri với hàm
lượng lớn nhất [1].
Với những tính chất đặc biệt, các nguyên tố đất hiếm có nhiều ứng dụng trong sản
suất và kỹ thuật. Riêng xeri được sử dụng để làm chất xúc tác trong công nghiệp dầu mỏ và
chất dẻo, trong quá trình luyện kim, sản xuất phẩm màu, bột mài bóng đồ thủy tinh, dùng
trong sản xuất thấu kính, … [4].
Trong những năm gần đây, nhu cầu công nghiệp đối với đất hiếm - trong đó có xeri ngày càng tăng. Và theo dự kiến, nhu cầu này sẽ tiếp tục tăng trong những năm sắp tới.
Những nước dẫn đầu về sản xuất oxit và tinh quặng đất hiếm trên thế giới là Mỹ, Úc, Braxil,
Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Nga,… [6].
Mặc dù sản lượng monazite ở Việt Nam là đáng kể. Song những nghiên cứu về
monazite còn khá hạn chế. Và sa khoáng chủ yếu được xuất khẩu ở dạng thô hoặc chỉ qua
tuyển từ. Điều này đã làm giảm giá trị kinh tế và lãng phí nguồn tài nguyên quý của quốc
gia.
Do đó, những nghiên cứu sâu và chi tiết về quy trình công nghệ sản xuất đất hiếm là
rất cần thiết. Với ý nghĩa thiết thực trên, chúng tôi chọn nghiên cứu tách xeri đioxit từ quặng
Trang 9
SVTH: Trần Bá Trí
GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
monazite Thừa Thiên – Huế với hy vọng góp phần tạo ra những nghiên cứu có giá trị thực
tiễn.
Trang 10
SVTH: Trần Bá Trí
GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. SA KHOÁNG [1, 6, 7, 10, 11, 12, 13]
1.1.1. Một số loại sa khoáng [1, 10, 11, 12, 13]
Cát ven biển Việt Nam có nhiều khoáng sản tồn tại dưới dạng sa khoáng, chủ yếu là
quặng titan (Ilmenite, Rutile,…), quặng zirconium (Zircon,…) và thứ yếu là quặng đất hiếm
phóng xạ (Monazite,…).
Ilmenite [10]
Công thức thực nghiệm: FeTiO 3 .
Màu sắc: đen, xám với những hạt nâu nhỏ, lấp lánh.
Từ tính: yếu.
Cấu trúc mạng tinh thể: trigonal – tương tự như mạng tinh thể corundum và hematit
Ilmenite chứa một hàm lượng rõ rệt các nguyên tố như magie, mangan và công thức
hóa học dạng đầy đủ có thể viết là (Fe, Mn, Mg, Ti)O 3 .
Hầu hết các quặng ilmenite được khai thác với mục đích điều chế titan. Các hạt mịn
của titan oxit có màu trắng, dùng làm nguyên liệu trong sơn dầu, giấy và nhựa tổng hợp.
Rutile [12]
Công thức thực nghiệm: TiO 2 .
Màu sắc: màu đỏ nâu, đỏ, vàng nhạt, xanh lam nhạt, tím, hiếm khi xanh lá.
Cấu trúc mạng tinh thể: tetragonal.
Rutile được dùng nhiều trong công nghiệp phẩm nhuộm, chế tạo titan… Các hạt
rutile nhỏ mịn cũng được dùng làm nguyên liệu trong sơn dầu, giấy, nhựa tổng hợp.
Zircon [13]
Công thức thực nghiệm: ZrSiO 4 .
Màu sắc: màu đỏ nâu, vàng, xanh lam, xanh lục, xám nhạt, không màu, thường gặp
ở màu nâu nhạt. Màu sắc của zirconium có thể thay đổi theo nhiệt độ.
Cấu trúc mạng tinh thể: tetragonal.
Zircon là nguồn để điều chế zircon oxit (ZrO 2 ), một trong những loại vật liệu bền
nhất hiện nay. Ngoài ra, zircon cũng là một trong các quặng mấu chốt để các nhà khoa học
nghiên cứu về địa chất.
Trang 11
SVTH: Trần Bá Trí
GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Monazite [11]
Công thức thực nghiệm: (Ce, La)PO 4 .
Màu sắc: màu đỏ nâu, nâu, vàng nhạt, hồng, xám.
Các nguyên tố họ lantanoit trong quặng monazite chủ yếu là xeri (45-48 %), lantan
(khoảng 24 %), neođim (khoảng 17 %), praseođim (5 %) và một lượng nhỏ samari,
gadolini, ytri, europi,…
Có hai phương pháp thường được sử dụng để tinh chế các nguyên tố đất hiếm từ
quặng monazite: chế hóa axit và chế hóa bazơ.
1.1.2. Quặng monazite trên thế giới và ở Việt Nam [6, 7]
1.1.2.1. Trên thế giới [7]
Quặng monazite ở dạng muối photphat, chủ yếu là của các nguyên tố đất hiếm và
thori. Monazite được tìm thấy ở nhiều môi trường địa chất. Tồn tại chủ yếu ở dạng đá hóa
thạch, trầm tích, cát biển,… Trong cát biển, monazite tồn tại đồng thời với một số khoáng
vật nặng khác như ilmenite, rutile, zircon. Thỉnh thoảng, monazite được tìm thấy trong các
mỏ vàng. Thành phần và hàm lượng các nguyên tố đất hiếm trong quặng monazite ở các
khu vực trên thế giới tương đối khác nhau.
Trang 12
SVTH: Trần Bá Trí
GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Bảng 1.1. Thành phần của quặng monazite ở một số vùng trên thế giới [7]
Australia,
Các
nguyên
tố đất
hiếm
Bắc
Australia,
Brazil,
Trung
Capel,
bờ biển
Quốc,
Tây
phía
Nangang,
Australia
Đông
Guangdong
Staradbroke
Island,
Queensland
Mỹ,
Green
Ấn Độ
Cove
Springs,
Florida
Mỹ,
Bear
Valley,
Idaho
Australia,
Mount
Weld
La
21,50
23,90
24,00
23,35
23,00
17,50
26,23
26,00
Ce
45,80
46,02
47,00
42,70
46,00
43,70
46,14
51,00
Pr
5,30
5,04
4,50
4,10
5,50
5,00
6,02
4,00
Nd
18,60
17,38
18,50
17,00
20,00
17,50
16,98
15,00
Sm
3,10
2,53
3,00
3,00
4,00
4,90
2,01
1,80
Eu
0,80
0,05
0,055
0,10
0,16
1,54
0,40
Gd
1,80
1,49
1,00
2,03
6,60
0,77
1,00
Tb
0,29
0,04
0,10
0,70
0,26
Dy
0,64
0,69
0,35
0,80
0,90
Ho
0,12
0,05
0,035
0,12
0,11
0,10
Er
0,18
0,21
0,07
0,30
0,04
0,20
Tm
0,03
0,01
0,005
Yb
0,11
0,12
0,02
Lu
0,01
0,04
Y
2,50
2,41
1,40
0,10
Tb-Dy
0,31
0,20
0,03
2,40
0,21
0,14
0,03
2,40
Eu-Y
1,50
3,20
0,10
Ho-Lu
0,15
1,39
1.1.2.2. Ở Việt Nam [6]
Vào những năm 1980 nguyên tố đất hiếm được Nhà nước ta quan tâm. Việc tìm kiếm
và quy hoạch khai thác đã từng bước đi vào đồng bộ. Do nhu cầu phát triển kinh tế quốc dân
năm 1998, cả nước đã sản xuất 10.000 tấn/năm ilmenite và nhu cầu sử dụng tinh quặng
zircon từ 4-5 tấn/năm. Vì thế, việc tìm kiếm và đề xuất hướng sử dụng hiệu quả monazite là
yêu cầu đặt ra cho các nhà hóa học-luyện kim.
Các vùng mỏ có thể khai thác ở Việt Nam:
+ Quặng Trà Cổ, Mũi Ngọc – Quảng Ninh.
+ Quặng Quảng Xương – Thanh Hóa.
+ Quặng Đề Di.
Trang 13
SVTH: Trần Bá Trí
GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
+ Quặng Thừa Thiên – Huế.
+…
Nhìn chung, quặng monazite Việt Nam có thành phần các nguyên tố đất hiếm giống
thế giới.
Hàm lượng monazite trong sa khoáng của nước ta phụ thuộc rất nhiều vào mùa bão
và thủy triều. Vùng nhiều bão như Thanh Hóa, Quảng Ninh, Nghệ Tĩnh hàm lượng
monazite trong cát nguyên khai từ 1 – 2 %; vùng ít bão hơn như Phú Khánh, Đề Di, Thuận
Hải hàm lượng monazite trong cát nguyên khai từ 0,25 – 0,5 %.
Các vùng mỏ sa khoáng cát đen nằm rải rác dọc bờ biển và các cửa sông lớn, thuận
tiện cho việc khai thác và vận chuyển so với các vùng đất hiếm khác của Việt Nam.
1.2. CÁC NGUYÊN TỐ ĐẤT HIẾM [2, 4, 6]
1.2.1. Sơ lược về các nguyên tố đất hiếm [2]
Cấu hình electron chung của các nguyên tố đất hiếm: 4f2-14 5s2 5p6 5d0-10 6s2.
Các nguyên tố lantanoit được chia thành 2 nhóm: nhóm xeri (nhóm lantanoit nhẹ) và
nhóm tecbi (nhóm lantanoit nặng).
Nhóm xeri
Ce
Pr
Nd
Pm
Sm
Eu
Gd
4f2
4f3
4f4
4f5
4f6
4f7
4f75d1
Dy
Ho
Er
Tm
Yb
Lu
Nhóm tecbi
Tb
4f7+2 4f7+3 4f7+4 4f7+5 4f7+6 4f7+7 4f145d1
Ngoài những tính chất đặc biệt giống nhau, các lantanoit cũng có những tính chất
không giống nhau, từ Ce đến Lu một số tính chất biến đổi đều đặn và một số tính chất biến
đổi tuần hoàn.
Sự biến đổi đều đặn tính chất được giải thích bằng sự co lantanoit. Co
lantanoit là sự giảm bán kính nguyên tử của chúng theo chiều tăng của số thứ tự nguyên tử.
Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các lantanoit và hợp chất được giải
thích bằng sự điền vào các obitan 4f, lúc đầu mỗi obitan 1 electron và sau đó mỗi obitan 1
electron thứ hai.
Trang 14
SVTH: Trần Bá Trí
GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
1.2.1.1. Đơn chất [2]
1.2.1.1.1.Tính chất lý hóa học [2]
a) Tính chất vật lý
Là kim loại màu trắng bạc, riêng Pr và Nd màu vàng rất nhạt. Ở trạng thái bột, chúng
có màu từ xám đến đen. Đa số kết tinh ở dạng tinh thể lập phương. Tất cả kim loại đều khó
nóng chảy và sôi.
Một số hằng số vật lý:
Bảng 1.2. Một số tính chất vật lý của các nguyên tố đất hiếm [2]
Kim
Nhiệt độ nóng chảy,
o
loại
C
Nhiệt độ sôi,
o
C
Tỉ khối
Nhiệt thăng hoa,
kJ/mol
Ce
804
3470
6,77
419
Pr
935
3017
6,77
356
Nd
1024
3210
7,01
328
Pm
1080
3000
7,26
301
Sm
1072
1670
7,54
207
Eu
826
1430
5,24
178
Gd
1312
2830
7,89
398
Tb
1368
2480
8,25
389
Dy
1380
2330
8,56
291
Ho
1500
2380
8,78
301
Er
1525
2390
9,06
317
Tm
1600
1720
9,32
232
Yb
824
1320
6,95
152
Lu
1675
2680
9,85
410
Giòn, có độ dẫn điện tương đương thủy ngân. Tạo được hợp kim với nhiều kim loại.
Samari là kim loại có từ tính mạnh khác thường vì trên obitan 4f của nguyên tử có 6
electron độc thân.
b) Tính chất hóa học
Các nguyên tố đất hiếm là những kim loại hoạt động mạnh, chỉ kém kim loại kiềm và
kiềm thổ. Nhóm xeri hoạt động hơn nhóm tecbi.
Trong không khí ẩm, kim loại bị mờ đục nhanh chóng vì bị phủ màng cacbonat bazơ
được tạo nên do tác dụng với nước và khí cacbonic.
Trang 15
SVTH: Trần Bá Trí
GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Ở 200 – 400oC, các lantanoit cháy trong không khí tạo thành oxit và nitrua. Xeri và
một vài lantanoit khác có tính tự cháy.
Tác dụng với halogen ở nhiệt độ không cao, tác dụng với N 2 , S, C, Si, P và H 2 khi
đun nóng.
Tác dụng chậm với nước nguội, nhanh với nước nóng giải phóng khí hiđro, tan dễ
dàng trong axit trừ HF, H 3 PO 4 . Không tan trong kiềm kể cả khi đun nóng.
Khử được nhiều oxit kim loại ở nhiệt độ cao. Kim loại xeri ở nhiệt độ nóng đỏ có thể
khử khí CO, CO 2 đến C.
1.2.1.1.2. Trạng thái tự nhiên, lịch sử phát hiện và điều chế [2]
Về trữ lượng trong vỏ trái đất, các lantanoit không thua kém I, Sb, Cu nhưng phân bố
rất phân tán trong thiên nhiên. Các nguyên tố với số thứ tự nguyên tử chẵn có thể phổ biến
hơn các nguyên tố có số thứ tự nguyên tử lẻ, phổ biến nhất là Ce và hiếm nhất là Tm.
Ở nước ta có mỏ các khoáng vật của đất hiếm ở Nậm Xe (Cao Bằng) và có cát
monazite ở trong các sa khoáng ven biển miền Trung.
Năm 1803, Claprot (người Đức) và Beczeliuyt (người Thụy Điển) độc lập với nhau
tách được từ khoáng vật xerit một oxit của xeri. Năm 1843, Monzanđe đã tách từ “đất ytri”
3 oxit: oxit của ytri, oxit của tecbi và oxit của ecbi. Năm 1878, Lơcôc đơ Boabođrăng phát
hiện được nguyên tố samari. Năm 1885, Von Venbach tìm thấy 2 nguyên tố: neođim và
praseođim.
Các kim loại lantanoit được điều chế chủ yếu bằng phương pháp điện phân muối
florua hay clorua khan nóng chảy trong bình điện phân làm bằng kim loại tantan và trong
khí quyển argon. Không áp dụng phương pháp này đối với các lantanoit có nhiệt độ nóng
chảy cao vì ở nhiệt độ đó các halogenua có thể bay hơi. Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp
nhiệt – kim loại. Những chất khử có thể dùng là Na, Ca, Mg,… nhưng thường dùng hơn hết
là Ca. Quá trình cũng được thực hiện trong nồi bằng tantan và trong khí quyển argon.
1.2.1.2. Các hợp chất lantanoit [2]
1.2.1.2.1. Oxit Ln 2 O 3 [2]
Tồn tại ở dạng vô định hình hay tinh thể. Bền với nhiệt và khó nóng chảy.
Không tan trong nước nhưng tác dụng với nước tạo thành hiđroxit và phát nhiệt. Tan
dễ dàng trong axit tạo thành dung dịch chứa ion [Ln(H 2 O) n ]3+ với n = 8-9, nhưng giống với
Al 2 O 3 là sau khi đã nung sẽ kém hoạt động. Không tan trong dung dịch kiềm nhưng tan
trong kiềm nóng chảy.
Trang 16
SVTH: Trần Bá Trí
GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Ln 2 O 3 + Na 2 CO 3 = 2NaLnO 2 + CO 2
Được sử dùng làm xúc tác hoặc chất kích hoạt xúc tác.
Điều chế: nhiệt phân hiđroxit, cacbonat, oxalat, nitrat của lantanoit (trừ Ce, Pr, Tb).
1.2.1.2.2. Hiđroxit Ln(OH) 3 [2]
Chất kết tủa vô định hình, thực tế không tan trong nước.
Là những bazơ mạnh, tính bazơ nằm giữa Mg(OH) 2 và Al(OH) 3 , giảm dần từ Ce đến
Lu.
Điều chế: cho dung dịch muối Ln(III) với dung dịch kiềm hoặc amoniac. Để trong
không khí, Ce(OH) 3 chuyển dần thành Ce(OH) 4 .
1.2.1.2.3. Các muối của Ln(III) [2]
La3+ (4fo)
không màu
Lu3+ (4f14)
Ce3+ (4f2)
lục
Tm3+ (4f12)
Nd3+ (4f3)
đỏ nhạt
Er3+ (4f11)
Pm3+ (4f4)
hồng, vàng
Ho3+ (4f10)
Sm3+ (4f5)
vàng
Dy3+ (4f9)
Eu3+ (4f6)
hồng nhạt
Tb3+ (4f8)
Gd3+ (4f7)
không màu
Gd3+ (4f7)
Muối của lantanoit giống nhiều với muối của canxi; các muối clorua, bromua, iođua,
nitrat, sunfat tan trong nước; còn các muối florua, cacbonat, photphat và oxalat không tan.
Điểm nổi bật của Ln3+ là dễ tạo các muối kép.
1.2.1.2.4. Phức chất của Ln(III) [2]
Tạo phức không bền với những phối tử thông thường như: NH 3 , Cl-, CN-, NO 3 -,
SO 4 2-,…
Tạo phức bền với những phối tử hữu cơ có nhiều càng như axit xitric, axit tactric,
axit aminopoliaxetic. Có độ bền tăng lên từ Ce đến Lu.
1.2.1.2.5. Hợp chất của Ln(IV) [2]
Trạng thái oxi hóa +4 là đặc trưng với Ce và một phần với Tb và Pr. Thế oxi hóa khử
của các cặp Tb4+/Tb3+ và Pr4+/Pr3+ là trên 3 V còn của Ce4+/Ce3+ là 1,61 V. Vì vậy, hợp chất
của Pr(IV) và Tb(IV) không tồn tại trong dung dịch nước, chúng oxi hóa nước giải phóng
oxi.
Xeri đioxit là chất dạng tinh thể màu vàng nhạt, có mạng lưới kiểu CaF 2 . Nó khó
nóng chảy, rất bền với nhiệt và không tan trong nước. Sau khi đã nung, oxit đó trở nên trơ
Trang 17
SVTH: Trần Bá Trí
GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
về mặt hóa học; không tan trong dung dịch axit và kiềm nhưng tác dụng khi đun nóng. Điều
chế: nhiệt phân hiđroxit, nhiệt phân một số muối của Ce(III) khi có mặt oxi.
4Ce(OH) 3 + O 2 = 4CeO 2 + 6H 2 O
Xeri(IV) hiđroxit Ce(OH) 4 là chất dạng kết tủa nhầy, màu vàng, thực tế không tan
trong nước và có thành phần biến đổi CeO 2 .xH 2 O. Là bazơ yếu, bị thủy phân mạnh khi tan
trong nước. Do đó, nó có thể kết tủa trong môi trường axit mạnh pH khoảng 1, trong khi
những lantanoit(III) hiđroxit khác kết tủa trong môi trường có pH từ 6,5 đến khoảng 8. Nó
tan trong axit tạo nên dung dịch có màu da cam của ion [Ce(H 2 O) n ]4+.
Xeri(IV) hiđroxit được tạo nên khi kiềm tác dụng với dung dịch muối của xeri(IV).
Muối của xeri(IV) không nhiều, thường gặp là CeF 4 , Ce(SO 4 ) 2 , Ce(CH 3 COO) 4 .
Muối của Ce(IV) không bền, bị thủy phân rất mạnh trong nước nên ion Ce4+ chỉ tồn tại
trong dung dịch có môi trường axit mạnh. Có tính oxi hóa tương đối mạnh.
1.2.1.2.6. Hợp chất của Ln(II) [2]
Trang thái oxi hóa +2 là đặc trưng đối với Eu và một phần đối với Sm và Yb.
Các oxit LnO và hiđroxit Ln(OH) 2 là hợp chất có tính bazơ.
Muối clorua là thường gặp hơn hết, tan trong nước cho dung dịch có màu vàng – lục
hay không màu của ion [Eu(H 2 O) n ]2+, màu đỏ - máu của ion [Sm(H 2 O) n ]2+ và màu vàng
của [Yb(H 2 O) n ]2+. Những ion này dễ oxi hóa trong không khí.
1.2.2. Tách riêng từng nguyên tố đất hiếm [2, 4]
1.2.2.1. Cơ sở hóa học để tách riêng từng nguyên tố đất hiếm [2]
Khả năng tạo phức khác nhau của các nguyên tố đất hiếm đối với một số hợp chất
hữu cơ như: axit xitric, EDTA, TBP, …[2]
Sự khác nhau về độ tan của muối sunfat kép được sử dụng để phân chia sơ bộ các
nguyên tố đất hiếm thành 2 nhóm: nhóm xeri (nhóm lantanoit nhẹ) và nhóm tecbi (nhóm
lantanoit nặng) [2].
Riêng đối với xeri, có thể sử dụng điều kiện kết tủa khác nhau của Ce(OH) 4 và
Ln(OH) 3 để tách xeri ra khỏi các nguyên tố đất hiếm khác.
1.2.2.2. Các bước để tách riêng từng nguyên tố đất hiếm [2, 4]
1.2.2.2.1. Tuyển quặng [2]
Tại nơi khai thác quặng, người ta dùng phương pháp trọng lực kết hợp với phương
pháp từ để tuyển sơ bộ quặng.
Trang 18
SVTH: Trần Bá Trí
GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Tinh quặng này được tuyển tiếp bằng phương pháp từ và phương pháp điện, Nghiền
tinh quặng thu được và bằng phương pháp tuyển nổi, thu được tinh quặng monazite trên
90%.
1.2.2.2.2. Chế hóa hóa học monazite [2, 4]
a) Chế hóa bằng axit [2]
Đun nóng bột mịn của quặng monazite trong axit sunfuric đặc (lấy dư gấp 3 lần) ở
200 – 400oC trong 3 – 4 giờ. Pha loãng sản phẩm vào nước ở nhiệt độ dưới 20oC.
2LnPO 4 + 3H 2 SO 4 Ln 2 (SO 4 ) 3 + 2H 3 PO 4
Th 3 (PO 4 ) 4 + 6H 2 SO 4 3Th(SO 4 ) 2 + 4H 3 PO 4
ThSiO 4 + 2H 2 SO 4 Th(SO 4 ) 2 + SiO 2 + 2H 2 O
b) Chế hóa bằng bazơ (sẽ được trình bày trong phần thực nghiệm)
c) Chế hóa bằng clo hóa [4]
Phá mẫu quặng bằng clo chỉ có ý nghĩa khi hợp chất clorua của các nguyên tố đất
hiếm (chủ yếu là nhóm nhẹ) được dùng để sản xuất hỗn hợp kim loại nhóm xeri.
Hỗn hợp cát monazite trộn với C cùng với chất kết dính đóng thành những viên gạch
và đưa vào clo hóa ở nhiệt độ 700-1000oC.
LnPO 4 + 2C + 3Cl 2 LnCl 3 + POCl 3 + CO + CO 2
Th 3 (PO 4 ) 4 + 8C + 12Cl 2 3ThCl 4 + 4POCl 3 + 4CO + 4CO 2
d) Chế hóa bằng hỗn hợp cacbon và oxit kim loại nặng [4]
Người ta nung thể giàu cát monazite nghiền nhỏ với oxit kim loại nặng và cacbon ở
nhiệt độ 1400oC
𝟏𝟒𝟎𝟎𝒐 𝑪
2LnPO 4 + 2MeO + 7C �⎯⎯⎯� Ln 2 O 3 + 2MeP + 7CO
1.2.2.2.3. Các phương pháp tách riêng từng nguyên tố [4]
Phương pháp kết tinh phân đoạn muối kép
Phương pháp trao đổi ion
Phương pháp chiết phức chất
Phương pháp sắc kí
Phương pháp oxi hóa – khử chọn lọc
Các phương pháp vật lý khác
Để đạt hiệu quả cao, người ta thường sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
Trang 19
- Xem thêm -