BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
----------***----------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã ngành: 8420201
TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU TÁCH CHIẾT VÀ
THU NHẬN EXOPOLYSACCHARIDE SINH TỔNG HỢP
BỞI LACTOBACILLUS FERMENTUM
HỌC VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN NGỌC BẢO
NIÊN KHOÁ: 2019-2021
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ PHƢƠNG KHANH
Hà Nội, 03/2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Bảo
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các giảng viên cao học của Khoa
Công nghệ Sinh học – Trƣờng Đại học Mở Hà Nội, những ngƣời đã bền
bỉ truyền đạt cho tôi nhiều kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng quý báu và
đa dạng trong suốt khoá học.
Tôi muốn dành lời cảm ơn đặc biệt tới PGS.TS. Tạ Thị Thu Thuỷ,
Trƣởng Khoa Công nghệ sinh học. Không có sự giúp đỡ, định hƣớng kịp
thời về chuyên môn của Cô, tôi đã không thể hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Tôi trân trọng cảm ơn TS. Đỗ Phƣơng Khanh và ThS. Nguyễn Thị
Phƣơng Thảo đã nhiệt tình hƣớng dẫn tôi làm thí nghiệm, trình bày luận
văn và tập luyện thuyết trình.
Tôi khắc ghi trong lòng tất cả sự động viên, hỗ trợ thầm lặng của
đồng nghiệp, bạn bè và gia đình trong suốt quá trình tôi học thạc sĩ và
tìm tòi theo đuổi đề tài thú vị này.
Hà Nội, tháng 03 năm 2022
Học viên
Nguyễn Ngọc Bảo
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN.............................................................................................. 3
1.1 Giới thiệu về Lactobacilus fermentum ..................................................................... 3
1.2 Expolysacharide từ vi khuẩn LAB ............................................................................ 4
1.2.1 Cấu trúc EPS .............................................................................................................. 4
1.2.2 Sinh tổng hợp exopolysaccharide từ vi khuẩn lactic ............................................. 7
1.2.3 Sự chuyển hóa tạo nên các loại đường trung gian ................................................ 8
1.2.4 Sự hoạt hóa và liên kết của các loại đường............................................................ 8
1.3 Điều kiện lên men chủng lactobacillus fermentum ............................................... 9
1.4 Tình tình hình nghiên cứu về exopolysaccharide từ vi khuẩn lactic................10
1.4.1 Quá trình tách chiết và tinh chế EPS ....................................................................10
1.5 Ứng dụng của EPS ...................................................................................................11
1.5.1 Ứng dụng lĩnh vực y dược.......................................................................................11
1.5.2 Ứng dung EPS trong công nghệ thực phẩm .........................................................12
1.5.3 Ứng dụng tạo vật liệu nghiên cứu thí nghiệm sinh học ......................................12
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................14
2.1 Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................14
2.2 Hóa chất, thiết bị và dụng cụ ...................................................................................14
2.2.1 Hóa chất ....................................................................................................................14
2.2.2 Thiết bị, dụng cụ ......................................................................................................14
2.3 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................16
2.3.1 Phương pháp nuôi cấy thu nhận sinh khối ...........................................................16
2.3.2 Phương pháp xác định mật độ tế bào vi khuẩn bằng phép đo mật độ quang ..16
2.3.3 Phương pháp thu nhận và tách EPS (Vivek K.B. và cộng sự, 2016).................16
2.3.4 Phương pháp khảo sát ảnh hưởng của nồng độ TCA lên khả năng loại bỏ
protein trong dịch lên men ...............................................................................................17
iii
2.3.5 Phương pháp khảo sát ảnh hưởng của thể tích ethanol và thời gian tủa lên
quá trình thu nhận EPS tủa từ dịch nổi ..........................................................................17
2.3.6 Phương pháp xác định hàm lượng EPS bằng phenol-sulfuric...........................18
2.3.7 Phương pháp xác định hàm lượng protein theo Bradford .................................21
2.3.8 Phương pháp phân tích thành phần monosaccharide của EPS bằng sắc ký lớp
mỏng ....................................................................................................................................23
2.3.9 Phương pháp xử lý thống kê ...................................................................................25
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ ..................................................................................................26
3.1 Ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy lên khả năng thu nhận EPS......................26
3.1.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ lên men đến sinh tổng hợp EPS...................................26
3.1.2 Ảnh hưởng của thời gian đến sinh tổng hợp EPS ................................................27
3.1.3 Ảnh hưởng của môi trường lên men ......................................................................29
3.2 Khảo sát điều kiện thu nhận EPS từ dịch lên men ..............................................30
3.2.1 Ảnh hưởng của nồng độ acid trichloroacetic (TCA) tới khả năng loại bỏ
protein .................................................................................................................................30
3.2.2 Ảnh hưởng của thời gian tủa bằng ethanol đến khả năng tách EPS.................32
3.2.3 Ảnh hưởng của thể tích ethanol so với dịch nổi đến khả năng tách EPS .........33
3.3 Xây dựng quy trình tách và thu nhận EPS............................................................35
3.4 Phân tích EPS thu được bằng sắc ký lớp mỏng: ..................................................37
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN ................................................................................................39
4.1 Kết luận ........................................................................................................................39
4.2. Kiến nghị ....................................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................40
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Abs
BSA
C
CFU/mL
EPS
EtOH
Fruc
FTF
Gal
GalNAc
GDP
Glc
Glc-1-P
Glc-6-P
GlcNAc
GlcA
Tiếng Anh
Absorbance
Bovine Serum Albumin
Carbon
Colony-Forming Unit/Ml
Exopolysaccharide
Ethanol
Fructose
Fructosyltransferase
Galactose
N-acetyl-D-galactosamine
Galactose 1-phosphateuridyltransferase
Guanosine diphosphate
Glucose
Glucose-6-phosphate
Glucose-1-phosphate
N-acetyl-D-glucosamine
Glucuronic acid
GRAS
Generally Recognized As Safe
GTF
Glycosyltransferase
HePS
Heteropolysaccharide
HMBC
Heteronuclear Multiple – Bond
Correlation
HoPS
Homopolysaccharide
La.
Lactococcus
GalT
Tiếng Việt
Độ hấp thụ quang
Cacbon
số lƣợng tế bào/mL
Cồn etylic
Đƣợc công nhận là an
toàn
Polysaccharide phức tạp
Polysaccharide dị thể
Polysaccharide thuần
Polysaccharide đồng thể
v
LAB
Lac
Lb.
Leu.
Man-6-P
Man-1-P
MRS
N
NDP
OD
PEP-PTS
PGM
PMM
PS
Rha
S.
Suc
TCA
TDP
TFA
TGP
TLC
TMS
UDP
Lactic Acid bacteria
Lactose
Lactobacillus
Leuconostoc
Mannose-6-Phosphate
Mannose-1-Phosphate
Man Rogosa Sharpe
Nitrogen
Diphosphate nucleoside
Optical Density
Phosphoenolpyruvatephosphotransferase
Phosphoglucomutase
Phosphomannomutase
Polysaccharide
Rhamnose
Streptococcus
Sucrose
Trichloroacetic acid
Tyrosine diphosphate
Ttrifluoroacetic acid
TDP-glucose pyrophosphorylase
Thin Layer Chromatography
Tetramethylsilan
Uridine diphosphate
vi
Vi khuẩn lactic
Nitơ
Mật độ quang
Sắc ký lớp mỏng
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thiết bị, dụng cụ sử dụng trong thí nghiệm ................................................ 14
Bảng 2.2: Nồng độ của các dung dịch dùng trong xây dựng đƣờng chuẩn D-glucose .... 19
Bảng 2.3: Nồng độ của các dung dịch dùng trong xây dựng đƣờng chuẩn BSA .............. 21
Bảng 3.1: Ảnh hƣởng của thời gian lên men đến sinh trƣởng và tổng hợp EPS ...... 27
Bảng 3.2 Ảnh hƣởng của hàm lƣợng cacbon đến sinh tổng hợp EPS: ...................... 29
Bảng 3.3: Ảnh hƣởng của nồng độ acid trichloroacetic (TCA) lên khả năng loại bỏ
protein và hàm lƣợng EPS thu đƣợc .............................................................................. 31
Bảng 3.4: Ảnh hƣởng của thể tích ethanol so với dịch nuôi cấy đến khả năng tách
chiết EPS............................................................................................................................ 34
Bảng 3.5: Kết quả phân tích thành phần EPS bằng TLC ............................................ 37
vii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ lên men thu nhận và tách EPS ............................................................ 17
Hình 3.1: Ảnh hƣởng của nhiệt độ nuôi cấy lên quá trình sinh tổng hợp EPS ......... 26
Hình 3.2: Ảnh hƣởng của thời gian thuỷ phân lên khả năng thu nhận EPS.............. 32
Hình 3.3: Ảnh hƣởng của thể tích ethanol so với dịch nổi đến khả năng tách EPS ........ 33
Hình 3.4. Hình ảnh EPS sau khi tinh s ạch và thu nhận ............................................... 35
Hình 3.5: Sơ đồ qui trình cải thiện hiệu suất thu nhận EPS từ chủng Lb.fermentum...... 36
Hình 3.6: Kết quả chạy TLC Trong đó: 1-Mẫu EPS; 2-Chất chuẩn Glucose; 3-Chất
chuẩn Mantose; 4-Chất chuẩn Galactose....................................................................... 37
viii
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Exopolysaccharid (EPS) đƣợc phân lập từ vi sinh vật đặc biệt từ vi
khuẩn Lactobacillus fermentum (LAB) có rất nhiều ứng dụng quan trọng.
Nhiều ứng dụng thực tế đã đƣợc rõ tác dụng chống ung thƣ, điều hòa miễn
dịch và kháng khuẩn nhƣ ức chế tế bào ung thƣ biểu mô (dòng SiHa) và kích
thích sản xuất Il-6 và TNF- α bởi dòng đại thực bào THP-1. Các nghiên cứu
khác chỉ ra rằng tính kháng khuẩn cũng chỉ ra đặc tính khử trùng tốt của các
exopolysaccharid đƣợc nghiên cứu chống lại S. aureus và V. fischeri. Một số
ứng dụng hoạt tính sinh học đƣợc mô tả có tác dụng hạ cholesterol máu.
Việc thu nhận, tạo chế phẩm từ EPS đáp ứng nhu cầu sử dụng gia tăng
các polymer tự nhiên ứng dụng trong công nghệ thực phẩm và công nghệ mỹ
phẩm, EPS đóng vai trò là tác nhân làm đặc, ổn định kết cấu, nhũ hóa, tạo gel.
Những hoạt tính sinh học khác nhau liên quan đến EPS nhƣ khả năng chống
oxy hóa, chống ung thƣ, làm giảm cholesterol, hoạt động probiotic cũng đƣợc
nghiên cứu.
Do đặc điểm đa dạng trong cấu trúc cũng nhƣ sự an toàn đối với sức
khỏe con ngƣời thì vi khuẩn lactic lactic (LAB) đƣợc "công nhận là vi sinh
vật an toàn" (GRAS-Generally Recognized As Safe). Vì vậy các chủng LAB
đƣợc quan tâm nhiều để lên men sinh tổng hợp EPS và đồng thời chủng này
có lợi thế hơn với EPS từ các loài khác (Vivek và cộng sự, 2016). Bên cạnh
nhiều đóng góp quan trọng trong công nghiệp và trong y học đã đƣợc ghi
nhận, EPS từ vi khuẩn vẫn tồn tại một nhƣợc điểm là năng suất thu nhận thấp
là lý do chính khiến khả năng thƣơng mại hóa của EPS từ vi khuẩn nói chung
và từ vi khuẩn lactic (LAB-Lactic Acid Bacteria) nói riêng. Nhiều vi khuẩn có
thể tổng hợp các polysaccharide (PS) ngoại bào và tiết ra bên ngoài môi
1
trƣờng. Các PS tách chiết đƣợc có sự đa dạng về cấu trúc và tính chất, chức
năng (Zhou và Li, 2015).
Việc nghiên cứu, lên men tăng hiệu suất sinh tổng hợp EPS và cải thiện
quá trình thu nhận, tách chiết EPS đƣợc coi là điểm mấu chốt để sản xuất EPS
nhằm ứng dụng trong lĩnh vực thực phẩm, y học. Để nâng cao hiệu quả thu
nhận EPS từ lên men, đến thu nhận, tách chiết EPS sinh tổng hợp từ một
chủng LAB là chủng Lactobacillus fermentum BR11, chúng tôi thực hiện đề
tài “Nghiên cứu tách chiết và thu nhận exopolysaccharide sinh tổng hợp
bởi Lactobacillus fermentum”.
Mục tiêu nghiên cứu:
Khảo sát đƣợc các điều kiện lên men thích hợp và xây dựng đƣợc quy
trình thu nhận và tách chiết exopolyschacaride tạo ra từ chủng Lactobacillus
fermentum BR11.
Nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu các điều kiện thích hợp lên men thu nhận EPS từ chủng
Lactobacillus fermentum.
Xây dựng quy trình tách và thu nhận EPS.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2020 đến tháng 11/2021.
Địa điểm nghiên cứu: Đề tài đƣợc thực hiện tại Phòng thí nghiệm Sinh
học phân tử của Khoa Công nghệ sinh học, Trƣờng Đại học Mở Hà Nội tại
Nhà C, 301 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu về Lactobacilus fermentum
Lactobacillus fermentum là chủng vi khuẩn Gram dƣơng thuộc chi
Lactobacillus, thƣờng đƣợc tìm thấy trong lên men từ động vật hoặc thực vật
(Ramchandran cs, 2009, Amjres và cs., 2015). Lactobacillus fermentum là
những vi khuẩn ƣa ẩm, có nhu cầu dinh dƣỡng phức tạp, lên men dị hình và
có thể lên men đƣờng nhƣ glucose (glc), fructose (fruc), maltose, sucrose,
lactose. Lactobacillus fermentum (LAB) là vi khuẩn Gram (+), là vi khuẩn
đƣờng ruột lên men hữu ích thuộc chi Lactobacillus, thƣờng có mặt trong hệ
tiêu hoá của ngƣời và động vật. Một số chủng Lactobacillus đƣợc coi là vi
khuẩn có lợi hoặc vi khuẩn thân thiện ở động vật. Chủng đã đƣợc "công nhận
là vi sinh vật an toàn" theo đánh giá cục dƣợc của Mỹ (GRAS-Generally
Recognized As Safe) (hình 1.1). Vi khuẩn lactic có dạng lƣỡng cầu, tứ cầu,
liên cầu hoặc hình que, đứng đơn độc hoặc thành chuỗi. Chúng có nhu cầu
dinh dƣỡng cao và khả năng sinh tổng hợp thuộc dạng yếu. Hầu hết các vi
sinh vật sinh axít lactic đều thuộc họ Lactobacillaceae và đƣợc xếp vào 4 chi:
Streptoccocus, Pediococcus, Lactobacillus và Leuconostoc. Vi khuẩn
Lactobacillus sinh axít lactic và các cơ chất khác nhau tạo môi trƣờng bất lợi
cho vi khuẩn gây thối phát triển trong đƣờng tiêu hoá. Những vi khuẩn gây
thối rữa ở ruột kết (ruột già, đại tràng) tạo ra các enzyme beta-glucuronidase,
azoreductase và nitroreductase, thúc đẩy sự xuất hiện của carcinogen (chất có
vai trò trong việc hình thành và phát triển khối u) bằng các ức chế cạnh tranh
và tạo môi trƣờng axít không thuận lợi. Ngƣợc lại, vi khuẩn Lactobacillus
kìm hãm sự trao đổi chất của vi khuẩn trong ruột kết dẫn tới làm giảm sự hình
thành carcinogen gây ung thƣ đại tràng.
Chủng Lb. fermentum có thể tạo thành các khuẩn lạc màu trắng xám
với đƣờng kính khoảng 1μm (Hình 1.1a).. Hình dạng khuẩn lạc có thể lồi
3
lõm hoặc hơi lồi, bề mặt nhẵn (Hình 1.1b, 1.1c). Đặc điểm nổi bật của khuẩn
lạc Lb. fermentum là có cấu trúc vòng tròn đồng tâm khi đƣợc quan sát dƣới
kính hiển vi (Hình 1.1c). Hầu hết các tế bào vi khuẩn đƣợc sắp xếp dƣới
dạng đơn lẻ hoặc theo cặp, không có khả năng sinh bào tử và không di động
Hình 1.1. Hình dạng khuẩn lạc Lactobacillus fermentum
Từ lâu, Lb. fermentum đã đƣợc sử dụng nhƣ là giống khởi đầu cho quá
trình lên men trong nhiều sản phẩm thực phẩm và đồ uống.Giống nhƣ các
loài thuộc LAB khác, trong quá trình lên men carbonhydrate, ngoài sản
phẩm chính là acid latic, Lb. fermentum còn tạo ra các hợp chất tạo hƣơng
(diacetyl/acetoin) và đặc biệt là các EPS. Do có tính tạo gel, tạo kết cấu, tạo
độ đặc trong thực phẩm nên chúng ngày càng quan trọng và có giá trị. Chúng
có tiềm năng làm probiotic, làm giảm cholesterol, kích thích miễn dịch,
chống ung thƣ.
1.2 Expolysacharide từ vi khuẩn LAB
1.2.1 Cấu trúc EPS
Polysaccharide (PS) là polyme thiên nhiên thuộc nhóm carbohydrate và
thƣờng đƣợc coi là các polyme sinh học đa năng với các chức năng nhƣ là
nguồn năng lƣợng dự trữ (tinh bột, glycogen), tạo nên cấu trúc vững chắc cho
4
thực vật hoặc động vật (cellulose, chitin), là chất bảo vệ (exopolysaccharide
của vi sinh vật) (De Vuyst L. và cs., 1999).
Trong quá trình sinh trƣởng và phát triển, vi khuẩn có thể sinh tổng hợp
nhiều loại PS khác nhau. Tùy theo vị trí trên tế bào, các PS đó có thể là nội
bào hoặc ngoại bào. Những PS đƣợc tiết ra bên ngoài màng tế bào đƣợc gọi là
PS ngoại bào. Chúng có thể tạo thành một chất dính bám chặt gọi là PS dạng
màng bao, hoặc cũng có thể đƣợc gắn lỏng lẻo hay đƣợc bài tiết hoàn toàn ra
môi trƣờng dƣới dạng chất nhờn gọi là EPS, theo các nghiên cứu đã công bố
của Cerning J. (1995), Patel S. và cộng sự (2012). Cụ thể hơn, đây là những
PS chuỗi dài, phân nhánh với các đơn vị lặp đi lặp lại của các monosaccharide
hoặc các dẫn xuất của monosaccharide (Nwodo U.U. và cộng sự, 2012).
Trong các nghiên cứu lần lƣợt bởi Sutherland I.W. (1972), Cerning J
(1995); Tala., S. (2009); Badel S. và cộng sự (2011), căn cứ vào thành phần
monosaccharide và đặc biệt là cơ chế sinh tổng hợp, các EPS từ vi khuẩn
lactic đƣợc chia thành hai nhóm lớn là các polysaccharide dị thể heteropolysaccharide
(HePS)
và
các
polysaccharide
đồng
thể
homopolysaccharide (HoPS).
Hình 1.2: Cấu trúc dạng mạch thẳng (a) và mạch nhánh (b) của HoPS
5
-
- Nhóm homopolysaccharide (HoPS)
HoPS là những PS đƣợc cấu tạo từ một loại monosaccharide (dạng
hexose) nhƣ D-glucose hoặc D-fructose. Các chi thuộc vi khuẩn lactic nhƣ
Lactobacillus, Leuconostoc (Leu.), Streptococcus (S.) đƣợc biết đến nhƣ là
nguồn sinh tổng hợp HoPS.
Hình 1.2.1a. Cấu trúc của dạng mạch thẳng (a) và mạch nhánh (b) của HoPS
- Nhóm heteropolysaccharide (HePS)
Khác với các HoPS, các HePS có sự đa dạng về thành phần, tỷ lệ
monosaccharide và cấu trúc phân tử của các đơn vị lặp đi lặp lại, cũng nhƣ
đặc điểm cấu tạo và khối lƣợng phân tử của polymer (Hình 1.3). Quá trình
sinh tổng hợp của các HePS xảy ra trong tế bào, gồm một chuỗi các phản ứng
phức tạp liên quan đến hệ enzyme nội bào của vi khuẩn lactic và thƣờng trải
qua ba giai đoạn: (a) sự hấp thu cơ chất, (b) sự chuyển hóa đƣờng trung gian
và (c) quá trình tổng hợp PS (Kumar và cộng sự, 2007).
Hình 1.2.1b.Cấu trúc của dạng mạch thẳng (a) và mạch nhánh (b) của HePS
6
1.2.2 Sinh tổng hợp exopolysaccharide từ vi khuẩn lactic
Quá trình sinh tổng hợp EPS bởi các chủng vi khuẩn lactic có thể xảy ra
ở bên trong hoặc ở bên ngoài tế bào. Đây là một quá trình phức tạp với nhiều
phản ứng sinh hóa đƣợc xúc tác bởi enzyme (Laws và cộng sự, 2008; Patel và
Prajapati, 2013). Quá trình tổng hợp HoPS xảy ra ở bên ngoài tế bào nhờ sự
xúc tác của các enzyme đặc hiệu glycosyltransferase (GTF - glucansucrase)
hoặc fructosyl- transferase (FTF - fructansucrase). Các enzyme này từ nội bào
di chuyển ra bên ngoài tế bào nhờ tín hiệu xuất. Sau đó, chúng xúc tác thủy
phân sucrose thành glucose (glc) và fructose (fruc), tạo ra liên kết glycoside
của glc hoặc fruc với một phân tử chất nhận thành chuỗi glucan hoặc fructan.
Đây chính là các HoPS ngoại bào hay các EPS (Hình 1.2).
Hình 1.3: Mô hình về quá trình sinh tổng hợp EPS
7
Một số vi khuẩn sản xuất một lƣợng lớn các phân tử polysaccharide có
trọng lƣợng phân tử cao, còn gọi là exopolysaccharide. Lớp áo ngoại bào này
đƣợc gọi là vỏ vi khuẩn. Khả năng sản xuất vỏ là một trong những yếu tố độc
lực quan trọng nhất của vi khuẩn về phƣơng diện xâm nhập tại vị trí viêm. Cụ
thể, vỏ vi khuẩn giúp vi khuẩn chống lại cơ chế phòng vệ của cơ thể cũng nhƣ
đề kháng kháng sinh.
1.2.3 Sự chuyển hóa tạo nên các loại đƣờng trung gian
Quá trình chuyển hóa này gồm hai giai đoạn: giai đoạn tổng hợp
glucose-1-phosphate (Glc-1P) và giai đoạn hoạt hóa, liên kết của các loại
đƣờng.
Khi vào tế bào chất, glc trải qua quá trình glycolysis và phosphoryl hóa.
Đây là chìa khóa trung gian quan trọng gắn kết các quá trình đồng hóa trong
sự tổng hợp EPS và các quá trình dị hóa để phân giải đƣờng. Trƣớc hết, dƣới
tác dụng của hexokinase, glc tạo thành glucose-6-phosphate (Glc-6P). Sau đó,
dƣới tác dụng của phosphoglucomutase (PGM), Glc-6P đƣợc chuyển thành
Glc-1P.
1.2.4 Sự hoạt hóa và liên kết của các loại đƣờng
Glc-1P tiếp tục đƣợc chuyển hóa thành các nucleotide-đƣờng (NDP) nhƣ
Uridine diphosphate glucose (UDP-glc) và Thymidine diphosphate glucose (TDPglc), nhờ xúc tác của các enzyme tƣơng ứng là UDP-glucose pyrophosphorylase
(UGP) và TDP-glucose pyrophosphorylase (TGP).
Nhƣ vậy, khác với các HoPS, ngoài glc và fruc, HePS còn đƣợc cấu tạo
bởi các monome đa dạng hơn nhƣ D-gal, L-rham, v.v. và có sự phân nhánh
nhiều hơn. Thành phần của các tiểu đơn vị monosaccharide và cấu trúc của
các đơn vị lặp lại thƣờng không cố định (Groben G.J. và cộng sự, 1996).
Trong đó, D-gal, D-glc và L-rham hầu nhƣ luôn có mặt nhƣng với tỷ lệ khác
nhau. Sự khác biệt giữa HoPS và HePS không chỉ thể hiện qua tính chất hoá
học và bản chất của các mối liên kết, mà còn thể hiện thông qua các enzyme
8
tổng hợp và vị trí tổng hợp nên chúng (Nuria S. và cộng sự, 2008; Badel S. và
cộng sự, 2011).
1.3 Điều kiện lên men chủng Lactobacillus fermentum
a. Ảnh hƣởng của nguồn cacbon:
Nguồn carbon có ảnh hƣởng đến sinh tổng hợp EPS nhiều nhóm nghiên
cứu trên thế giới thảo luận về cách thức cải thiện quá trình sinh tổng hợp EPS
từ vi khuẩn lactic, tiêu biểu nhƣ De Vuyst L. và De Vin F. (2007), Những
nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào việc tối ƣu hóa quá trình sinh tổng hợp
EPS. Tuy nhiên,vi khuẩn lactic rất đa dạng nên cần có những nghiên cứu chi
tiết hơn về quá trình sinh tổng hợp EPS của từng chủng và quy trình thực hiện
để cải thiện đáng kể năng suất sinh tổng hợp EPS.
Grobben và cộng sự (1996) đã kết luận rằng, hàm lƣợng và thành phần
của các EPS sinh tổng hợp bởi Lb. delbruckii. subsp. bulgaricus NCFB 2772
trong các môi trƣờng chứa nguồn C khác nhau là không giống nhau. Trong
khi đó, công bố của Degeest và De Vuyst (1999) chỉ ra rằng, thành phần EPS
tổng hợp từ S. thermophilis không có sự thay đổi khi chủng này đƣợc nuôi
cấy trên các nguồn carbohydrate khác nhau.
Theo nghiên cứu của De Vuyst L, sucrose chính là cơ chất đƣợc vi
khuẩn lactic sử dụng để sinh tổng hợp EPS. Trong quá trình này, sucrose
đƣợc thủy phân thành glc và fruc là những cơ chất mới. Phản ứng này cũng có
vai trò cung cấp năng lƣợng cho quá trình tổng hợp nên các PS (De Vuyst L.
và De Vin F, 2007).
b. Ảnh hƣởng của nguồn nitrogen (N)
Quá trình phát triển và sinh tổng hợp EPS của vi khuẩn lactic cũng tăng
lên khi bổ sung thêm vào môi trƣờng nuôi cấy các nguồn nitrogen (N) với tỷ
lệ khác nhau hoặc các nguồn có chứa ni tơ khác nhau. Tỷ lệ N khác nhau
9
trong môi trƣờng dinh dƣỡng có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu suất sinh tổng
hợp EPS ( Harutoshi T, 2013), Patel A và cs, 2013, Vivek và cs, 2016).
c. Ảnh hƣởng của pH theo thời gian lên men của LAB
Trong quá trình sinh trƣởng và phát triển, chủng Lb. fermentum chịu tác
động bởi các yếu tố thời gian và pH. Lactobacillus fermentum có khả năng
tác động nhƣ một lợi khuẩn nội tại trong hệ tiêu hóa, là thành viên của chi
Lactobacillus, thuộc nhóm các vi khuẩn thƣờng đƣợc phân lập tại đƣờng ruột
hoặc trong các sản phẩm lên men từ sữa, trong thực vật lên men, trong bột
bánh mì. Lactobacillus có thể phát triển tốt ở môi trƣờng axít có pH 5,5 – 6,2.
Tuy nhiên, ngay cả ở pH dƣới 5,0 chúng cũng có thể tồn tại đƣợc.
1.4 Tình tình hình nghiên cứu về exopolysaccharide từ vi khuẩn lactic
1.4.1 Quá trình tách chiết và tinh chế EPS
Quá trình thu nhận các PS ngoại bào của vi khuẩn từ môi trƣờng lỏng
thƣờng đƣợc thực hiện qua nhiều công đoạn, bắt đầu bởi việc loại bỏ protein,
tế bào.
(1) Loại bỏ protein, tế bào bằng ly tâm hoặc lọc: Việc sử dụng axít
Tricloroacetic (TCA) để loại bỏ protein hoặc peptide trong môi trƣờng lên men
đã đƣợc đề xuất bởi Garcia- Garibay M. và Marshall V.M.E. (1991). Phƣơng
pháp này có ƣu điểm là nhanh hơn so với các kỹ thuật đã đề cập trƣớc đó. Tuy
nhiên, một tỷ lệ lớn EPS sẽ đồng kết tủa trong TCA và do đó cần phải rửa kết tủa
ít nhất một hoặc hai lần để thu nhận EPS đƣợc tốt nhất (Cerning J., 1995).
(2) Tách polymer kết tủa: Các polyme kết tủa từ dịch nổi đƣợc thu nhận
bằng cách cho thêm tác nhân kết tủa là một dung môi tan đƣợc trong nƣớc (ví
dụ là methanol, ethanol, isopropanol hoặc acetone) trong khi các polyme thì
không tan. Tỉ lệ dung môi sử dụng có thể là 1, 2 hoặc 3 so với dịch nuôi cấy
(Welman A.D. và Maddox I.S., 2003).
10
(3) Thu polyme kết tủa bằng cách sấy đông khô trong phòng thí nghiệm
hoặc sấy trống (quy mô công nghiệp): Đầu tiên, các EPS kết tủa đƣợc thu
nhận bằng cách ly tâm, sau đó hòa tan lại với nƣớc cất và tiến hành thẩm tích
để loại bỏ các loại đƣờng còn lại hoặc các thành phần hòa tan khác trong môi
trƣờng. Các EPS này sau đó đƣợc đông khô ở nhiệt độ lạnh và bảo quản ở
4°C (Vivek và cộng sự, 2016). Tinh chế EPS theo cách này có thể làm giảm
hiệu suất thu nhận sản phẩm, vì thế cần xem xét đầy đủ mối tƣơng quan giữa
mức độ thu nhận sản phẩm, độ tinh khiết của sản phẩm và các tác động đến
tính chất của sản phẩm để lựa chọn quy trình phù hợp.
Các thông số liên quan trong từng phƣơng pháp tách chiết và tinh chế
EPS từ vi khuẩn lactic đã đƣợc nhiều nhóm tác giả thảo luận nhƣ Nuria S. và
cộng sự (2008), Seesuriyachan P. và cộng sự (2011). Tuy nhiên, các thông số
chƣa đầy đủ nên rất cần có những nghiên cứu tiếp theo để làm sáng tỏ quy
trình tách chiết và thu nhận EPS sinh tổng hợp bởi vi khuẩn lactic đem lại
hiệu suất cao, gồm EPS sinh tổng hợp bởi chủng Lactobaccillus fermentum.
1.5 Ứng dụng của EPS
1.5.1 Ứng dụng lĩnh vực y dƣợc
- Hoạt động nhƣ là prebiotics và probiotics, đƣợc biết đến là những
thành phần không phải dạng sống và không tiêu hóa đƣợc, có tác dụng kích
thích vi khuẩn trong ruột. Chúng thƣờng là các oligosaccharide với mức độ
polyme hóa trong phạm vi giữa 2 và 20 monome; đƣợc chuyển hóa bởi các vi
khuẩn có lợi cho sức khỏe và cải thiện khả năng miễn dịch để chống lại các
mầm bệnh (Laws và cộng sự, 2008).
- Chống viêm loét dạ dày và làm giảm cholesterol. Tác động chống
viêm loét dạ dày trên chuột của các sản phẩm sữa lên men từ các chủng S.
thermophilus (CRL 1190 và CRL 804) có khả năng sinh tổng hợp EPS đã
đƣợc công bố khi so sánh với sản phẩm lên men bởi các chủng không sinh
11
- Xem thêm -