^ g ÍỊÍễ n
ìtư ư c
ítễ u
c ử ĩx p íf á t t r ĩ ẩ «
°0à Ô ô n g ìu íự c
ử
^ i ệ t
^ a m
VIỆN DƯỢC LIỆU
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
DƯỢC
• LIỆU
• VÀ ĐÔNG Dược
•
ở VIÊT NAM
N H À X U Ấ T BẢN K H O A H Ọ C VÀ K Ỹ T H U Ậ T
H À N Ô I - 2006
CH Ủ BIÊN
PG S. TS. N G U Y ỄN THƯỢNG D O N G
B A N B IÊ N T Ậ* P
GS. Đ O À N THỊ N H U
GS.TS. N G U Y Ễ N GIA CHẤN
PG S.TSK H . ĐỖ TRU N G Đ À M
PG S.TS. N G U Y ỄN THUỢNG D O N G
PG S.TS. BÙI THỊ BẰ N G
TS. N G U Y Ễ N TẬP
TS. N G U Y Ễ N DUY TH U Ầ N
TS. N G U Y Ễ N V Ả N THUẬN
TS. PH Ạ M V À N Ý
DS. N G U Y Ễ N THỊ M IN H CH Â U
CN. ĐẶ N G Q U A N G CH U N G
NGHIÊN c ú u PHÁT TRTIỂN
d ư ợ c l iệ u v à đ ô n g
DƯỢC ở
v iệ t n a m
NGHIÊN CỦtJ PHÁT TRIẺN DU ọ c LIỆU VÀ ĐÔNG DƯỢC ỏ VIỆT NAM
MỤC LỤC
Trang
Nghiên cửu và phát triển dưọc liệu
15
P G S .T S . N g u y ễ n T h ư ợ n g D o n g - Viện Irư ở n g Viện D ư ợ c ỉiệti
I.
1
ĐIÈU TRA, BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIẼN
NGUÒN TÀI NGUYÊN CÂY THUÓC
Kết quả điều tra nguồn tài nguyên dược liệu ở Việt Nam
giai đoạn 2001 - 2005
20
N guyễn Văn Tập, Ngô Vãỉì Trại, Phạm Thuỉìh Huyền, Lẻ Thanh Sơn, Ngô Đức
Phương, Cù H ái Lovg, Phan Văn Đệ, Tạ N gọc Tttẩn, Hồ Đ ại Himg, Nguyễn
D uy Thuần
2
Nguồn dược liệu tỉnh Koii Tum, tiềm năng và hiện trạng
28
Nguyễn Văn Tập, Phciĩi Văn Đệ. Lè Thanh S(m, ỉ^gô Đức Phirơng, Tạ Ngọc
Tuấn, C ù H ai Long, H ồ Đại H im g
3
Bảo tồn nguồn gen cây thuốc
39
N guyễn B á H oại vừ cs.
4
Kết quả bảo tồn cây thuốc cổ truyền dân tộc ở một số cộng
dân tộc miền núi phía Bắc
đồng
44
N guyễn D uy Thuần, Trần K hắc Bào, Ngõ Qiâìc Luật, Lưu Đ àm Cư, Phạm Văn
Thinh, T n m n g A n h Thư, N guvễn Thị Thuỳ
5
Một sổ kểt quả điều tra, nghiên cứu bảo tồn câv thuốc
ở VQG Bạch Mà
51
N guyễn D uy Thuần, N gô Quốc Ltiậi, Trần Thiện Ấn
II.
NGHIÊN CÚ u TẠO THUÓC MỚĨ
Câu đằng
6
Phân lập và xác định cấu trúc của pteropođin trong cây
câu đăng lá to thu hái ỏ' Lào
Kosotì Soỉiíhan, Nguyềìì Duy Thuần
64
VIỆN DƯỢC LIỆU
Chè đăng
7
Kết quá nghiên cứu hóa học và tác dụng sinh hục của
lá cây chè đang Cao Bàng
69
B ùi Thị B ăng và cs.
Cỏ ngọt
8
Nghiên cứu tác dụng hạ glucuse huyết của chế phấm steviosid từ lá
cây cỏ ngọt trồng ò' Việt Nam trên động vật thí nghiệm
83
Đ ỗ Thị Phirơng. ĐÕ Trung Dăm. ỉ^gnyẽìi Kim Câiì, N guycn Kim P hitm ig
Cúc gai
9
Nghiên cứu thành phần hoá học của quă cây cúc gai di thực
[Siỉybum marianum (L.) Gaertn.Ị
93
Trịìỉh Thị Điệp, N guyên Thượng Dorỉg, Biii Thị Bòng, Châu Văn Minh, Phan
Văn Kiệm
10
Tác dụng dược lý của chế phẩm silymarin chiết xuất từ quả cúc gai
di thực \Siiybum maríanum (L,) Caertn.l
102
Trịnh Thị Điệp, N guvẻn Thĩtụĩìg Doìig, B ùi Thị Băng, N guyên K im Phttợrig,
Đo Thị Phương, Lỗ M inh Phinrn'^. N ^ỉtyen Thị Dtmg
Đinh lãng
11
Tác dụng bảo vệ gan của cao phối hựp từ lá dinh lăng {Poỉyscias
/ruticosa (L,) Harmsy Ara/iaceae) và nhân trần Tây Ninh {Ạdenosma
bracteosum Bonati, Scrophuiarĩaceae)
lỉỡ
D ương Thị M ộng Ngọc, Ngiivền Thị Thu Humig, iXịỊỊiiyen Thị Thanh Tủm,
Trần C ông Luận
Gai chổng
12
Một số sapogenin từ Tribiiíus terrestris mọc ở Việt Nam
117
Trần C ông Luận. N guyền Xuân 'írưòiìg, Đo Thanh Phú, N guyễn Thirợtìg D ong
Mắc một
13
Kết quá nghiên cửu về hàm lưọng và thành phần hoá học tinh dầu
cây mắc mật thu hái tại Cao Bằng {Claiỉsena imỉỉca (Dalzell) Oliv.)
121
B ùi Thị B m g , N guyền Thị Phương, Nguyên Bích Thu, Đ inh Thị M ai Hương,
N guyễn Thị Nụ, H oàng Giang, N ông ích ThượìiỊ’
Náng hoa trắng
14
Tác dụng dược lý
A maryỉỉidaceaè)
của náiig hoa trắng {Crinium asiaticum L.,
N guyền K im Phượng, N guyễn Bá Huại, D ỗ Trung Đànì.
N guyên Thị Dung, Đô Thị P hum ig
Lê M inh Phương,
128
NGHIÊN c ú u PHÁT TRTIỄN DUỢC LIỆU VÀ ĐÒNG DUỢC ở VIỆT NAM
7
Nghệ
15
Chiết xuất dầu nghệ
139
N guyễn Văn Luân và cs.
Ngũ sắc
16
Một sổ nhận xét rút ra từ việc khảo sát hàm lưọTig và phân tích tinh
dầu của cây hoa ngũ sắc {ÁỊỊeraíunỉ conyzoides h., Asteraceaè)
147
Phạm Văn Thanh, N guyễn Thuợrìg Dou<^.. NịỊ^iiyễn Thị Tủm. N guyẽn B ích Thu.
Trương Vĩnh Phúc, N gô Văìì Trại. Dào Hồng Vân, D o m iriq m Lesueur, Atige
Bighelli, Jo sep h Casuiìova.
Ngũ vị tủ’
17
Khảo sát thảnh phần hoá học quả nịỊŨ vị tử mọc ỡ Koii Tum
154
Trần C óng Liiậỉỉ. Trần Thị Ỷ Nhì, Đ ỗ Thanh Phú. N guyễn Bá H oạt
18
Nghiên cứu phát triên ngũ vị tủ’ Ngọc Linh và tác đụng bảo vệ gan
160
Nịị;uyễfì Bá Hoạt, N guyễn Thị Thu Hưo)}^, Trần Củỉìg Luận. Lê Thanh Sơn
Nhàu
19
Nghiên cửu SO' bộ thành phần hóa học và tác dụng hạ đưìmg huyết
của cây nhàu [Morinda citri/olia L., Rtibiaceae)
173
P hạm Văn Thanh, N gưyèn D uy Thuần, Nmtyân Thị X vá n Hoa. N guyên Kim
Phỉcợng, Đo Thị Phương. Ngiivền Trang Tluíý, Đo Thị Hà, Vũ Thiiý Lan,
N guyễn N gọc Chi, Vũ K im Thu
Ô đầu, phụ tử
20
Nghiên cứu một loài ô đầu trồng 0' Sa Pa (Lào Cai)
181
B ù i H ồng Citòvg, P hùng H òa Bình, Lê Đ ình Bích, Vũ C hí N guyễn và cs.
21
Khảo sát một số phưong pháp chế biến phụ tử chế và chiết xuất cao
phụ tử Sa Pa
192
B ùi H ồng Cifờng, P hùng H ỏa Bình. Nguyễn 1'rọng Thòng, Chu Thế Ninh, Vũ
C hỉ N guyền và CS-
Rau đẳng biển
22
Tác'dụng của cao mềm chiết cồn íừ rau đắng biển (Bacopa monnieri
L. VVettst, Scrophiiỉariaceae) trên khả năng học tập và ghi nhớ
206
N guyễn Thị Thu H m m g, N guyễn Thị Tha)ih Duyên, Trần Thị M ỹ Tiên và cs.
23
Tác dụng chống oxy hoá in vỉtro cúa rau đắng biển (Bacopa
monnieri L. Wettst, Scrophuỉarìaceae)
212
hỉguyền Thị Thu H inm g, N guyễn Vù H oàng Phi, yd D uy H uấn và cs.
24
Tác dụng chống stress của cao chiết cồn từ rau đắng biển (Bacopa
monnieri L. VVettst, Scrophuỉarỉaceae)
N guyễn Thị Thu Hirơn^, N guyền Thị Thanh Duyên, H ồ Việt A n h và cs.
219
VIỆN DUỢC LIỆU
Sài đất
25
Nghiên CÚII thành phẩn hoá học cua cây sài đất
{Wedeỉia caỉendulaceae Less.)
224
N guyễn Thị X uân Hoa, Phạm Vàĩi Thanh, Phạm Kim M ãn
26
Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan của dược liệu sài đất
(ỈVedelia caienduiaceae Less.)
230
N guyễn Thị X uân Hoa, Phạm Văn Thanh. Phạm Kim Màn
27
Nghiên cứu tác dụng bão vệ gan của acid oleanoic phân lập
từ sài đất {Wedelia calendulaceae Less.)
237
N guyễn Thị X uân Hoa, Phạm Văn Thanh, Phạm Kim Mãn,
N guyễn Thị M inh K hai
28
Nghiên cửu tác dụng bảo vệ gan của phần chú^a couinestan phân lập
từ sài đất {Wede!ỉa caienduiaceae Less.)
243
N guyễn Thị X uân Hoa, Phạm Văn Thcììỉh, Phạm Kim M ãn
Sâm Báo
29
Nghiên cửu tác dụng dược lý của cây sâm Báo (Hibiscussagitti/olius
var, septentrionaỉís Gag., Malvaceae)
Đ ào Thị Vui. Nguyễti Thưụiỉg
250
A'gMvếrt Trọng Thông. Phạm Văn Thanh
Sâm Bổ Chính
30
Khảo sát hình thái - giải phẫu và thành phần hóa học các cây sâm
bố chính mọc hoang và đưọ’c trồng {Abeỉmoschus sagitti/oỉius
(K urz) M err.)
264
Phan Vàn Đệ, Trần C ông Luận, Ngồ Vàn Tuần
31
Một số tác dụng dược lý của sâm Bổ Chính và thập tử harmand ở
Lộc Ninh, Bình Phuớc
271
N guyễn Thị Thu Hương, Lương Kìm Bích, Trần Cóng Luận, Trần Đ ình H ợp
Sâm Việt Nam
32
Nghiên cứu sự tăng trưỏng và tích !uỹ hoạt chất của sâm Việt Nam
trồng ở Trà Linh, Quảng Nam
278
Trần Công Luận, Võ Thị Thu Thuy, Phan Văn Đệ. Đ ỗ Thanh Phú, Đ ặng N gọc
Phủi
33
Tác dụng bảo vệ gan của sâm Việt Nam trong tổn thương gan thực
nghiệm bằng ethanol
288
N guyễn Thị Thu H ươnẹ, B ùi Kim Cúc
34
Nghiên cứu tác dụng của sâm Việt Nam và đinh lăng trên trí nhớ
296
N guyễn Thị Thu Huưng, Lirơng Kiiĩì Bích, Đoàn Thị Ngọc H ạnh
35
Nghiên cứu một số tác dụng du-ọc lý của lá sâm Việt Nam
Trần M ỹ Tiên, Nguyễìì Thị Thu H ư ơnỵ
303
NGHIÊN c ú u PHÁT TRTIỂN DUỢC l iệ u Vy\ ĐỎNG D ư ợ c ở VIỆT NAM
9
Sỉ io
36
Tác dụng dưọc lý của cao chiết từ rễ 2 loài Valerỉana ỏ' Việt Nam
312
N guyễn Kim Phinnig. Ngitvẽn Duy Tìniủiỉ. Đo Triniịĩ Dàiìì. Đ ỗ Thị Phưưng,
Nguyễn Traiìg Tìmv. Phạm Nị’uyí>! Hanịi.
Tri mẫu
yi
Nghiên cứu sơ bộ thành phần ho« học và tác dụng hạ đưừng huyết
của cây tri mẫu
322
Phạm Vãn Tìicmh, Nị>ỉỊyẽn Duy Thiiằìì. \'Ị^uvẽ/ỉ Tiiị Xuàn Hoa, Nguyễn Kinì
Phượng. D ồ Thị Phươnị:. Nguyễìì Tranịỉ 'íhuỷ. D ồ Thị Hà. Vũ Thuỷ Lan,
N g u yầ ì N gọc Chi. Vũ K i nì ih u
Nấm làm thuốc
38
Nghiên cứu xác định tên khoa học, dấu víìn tay hóa học và tác dụng
sình học của một số loài nam đa niên thuộc chi Ganoderma và chi
Pheiỉinus
331
B ùi Thị Ba>ỉỊỊ. Đànì Nhậỉì. Nịriiyciì Kiiìi Bícli. NíỊiiyễn Chìêìi Binh, Đinh Thị
M ai Hưưnị', N gnyẻn Kìiìì Pỉnạĩnịi. Đô Thị PhưotT^. M(íi Thị Mitih, N guyên Thị
Nụ. Ngtiyẽii M inh Tâm, Phan 'Ị'hị Phì Phí. Phau //;/ 'ì'liii Anh, Tnìn C úng Yên,
Nguyêìi Thị Qìiỳ
39
Tác dụng hỗ trọ’ đicu trị u báiiịỉ sarconiH 180 trên chuột của loài
nấm cổ linh chi (G. appỊanatum (Per.) I*ítt.;
344
Biti Thị Bằng. Nguvễỉỉ Tỉm ợng Ddỉìg. Đừi)ì Nhặn, D inh Thị M ai Hưưng,
N guyễn Thị Nụ. Trần
Yéìi, Nguyẽìì Thị Ụiíỳ vù cs.
40
Tác dụng hồ trụ’ điều trị u báng sartoina 180 trên chuột của một
loài nấm linh chi (G. ỉobatnm (Sch. \v.) Atk.)
353
Nguvễn Tbưựrỉg Đoìig. Bùi Thị Bằỉig, F)àm Nhận, ,\'gi/yễn Kim Phirựng,
N guyẻn Trang Thiiý. Đ inh Thị M ai Hirovỷỉ. Nựiiỵên Thị Phirơìig, N guyên Thị
Nụ, Trân ( 'ôỉĩ^ Yên, Nịỉuyêiĩ Thị Qitỳ và c.s.
41
Ket quii nghiên cứu về hóa học và táf dụng sinh học của nấm vân
chi [Trơmetes versicoỉot' (L.) Fr. Piliit.Ị
364
Bùi Thị Dằỉìg. Nguỵẽìi Bá Hoại. Đi)!Ỉ! Thị M(Í! ỉỉinniỊỊ, Đàm Nhận, Lê Thanh
Sơfi, P hau Thị Thu Anh. l.ẻ M ai Hitxynị^^ Nịiuyíỉìi Thị Ouỳ
Thuốc mới tù' dược liệu
42
Thử nghiệm lâm sàng đánh giá tác tlụns hỗ trự miễn dịch của thuốc
angala trên bệnh nhân ung thư vú đang điều trị bằng hóa chất
Ngiiỵểỉ? G ia Chán, Bùi Thị Dằng, l.è Kim Loan. Lê M ình Phương, Phan Thị
P hi Phi, Phạm Vãn ÍỈÌIIÌ!. NỉỉLiyêìì Bá Dứv. Sỵuvữn 'íìiycú Mai. Lé Thanh Đức,
Trần Văn Công, Đ ỗ Anh Tú, Trần Tbánfi. Sịĩ,iiyẽ» Thị Thoa, Lê Văn Thảo,
N guyễn P hư ovg
N guyễn Huxmịi GiciHịỊ. l,ại Phú Thirỏvg, Vũ Hô.
Lê Văn Don
375
10
43
VIỆN D ự3C LIỆU
Nghiên cứu thuốc điều trị rối loạn tuần hoàn não từ các duực liệu
xuyên khung, đưong quv và hy thỉêm
386
Đoàn Thị Nhu, Phạm Kim Màn. NỊỉityễn Nị^ục Chi, Đ ỗ Trung Đàm. Nguyễn
K im Phượng. Phạm Thanh Trúc, Điìỉh Thị Thuyết. N guyễn Thị Dung, C ung
Thị Tý. Trần c ắ m Vinh
44
Nghiên cứu bào chế viên famlergic chũa dị ứng
403
Phạm Thanh Trúc, N guyễn Kim Bicỉì, Nịỉtiyerỉ Ọỉianịỉ Việt
45
Nghiên cứu tác dụng dưọc lý của thuốc điều trị viêm gan mạn
cugama
419
B ù i Thị Bằng, Nịịuyẽrt Thượng DoììỊĩ. Nịỉuyẽíì D uy Thuần, N guyền Kìm
PhượtìỊT, Trịnh Thị Điệp, Lé Kim Loan. D inh Thị M ai Humìg. ĐÕ Thị Phương,
N guyền Thị N ụ
IIL
NGHIÊN CÚtJ TẠO NGUÒN NGUYÊN LIỆU LÀM THUÔC
Đặc điểm nông sinh học
46
Đánh giá một số đặc điểm nông sinh học các giống íeh mẫu
ở Việt Nam
434
N guvẽn Vủìì Thuận, Trịnh Thanh. Hoàng Vãn Định, Trần Danh Việt
47
Nghiên cứu đặc đicm sinh tru-ỏiĩg và phát triển của một số giống
cây lão quan thảo {Geranium nepaỉense Kudo) trồng tại Trung tâm
Nghiên cứu và chế biến cây thuốc Hà Nội, vụ 2002 - 2003
444
Phạm Văn Ỷ, N gô Quốc Luật, Ngiiyễỉỉ DĩiyThìum, N guyễn Văn Thuận,
ỉ^guyen B ớ H oại
M ột số y ếu tổ ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cây thuốc
48
Kết quả sơ bộ về phân tích chất đất ở một số vùng trồng cây thuốc
449
Ngô Q uốc Luật, Ngtiyẽtì D uv Thucm. N guyên Công Vinh và cs.
49
Ảnh hưởng của hormon thực vật tói quá trình phát sinh hình thái
của cây vân mộc huơng {Saussitsrea lappa Clarke) in vìtro
459
Tợ Nhic Thục A n h và cs.
50
Ảnh hưởng phân bón đến năng suất dưọc liệu actiso trồng ở Đà Lạt
- Lâm Đồng
467
N gô Quốc Luật, Ngiiyễỉì Vãt} Thuận. Nguyễn Thị Làn, Đ inh Văn M ỵ
51
Ảnh huơng của chế phẩm EM đcn năng suất hạt giống và dưọc liệu
nguTi tất {Achyranthes bideỊĩtaía Blumc)
472
N gô Q uổc Luật, Lê K húc Hạo
52
Nghiên cứu ảnh hưỏng tủa nhiệt đ() đến thòi gian và tỷ lệ mọc mầm
của một số loài hạt giổng cây thuốc
P hạm Văn Y và cs.
475
NGHIÊN c ú u PHÁT TRTIEN D ư ợ c LIỆU VÀ ĐÔNG DLSỢC ở VIỆT NAM
53
Anh hưởng của chât kích thích sinh trưỏTig lên sự nảy mầm của
một số loại hạt giống câv thuốc
11
483
Ngtiyễn Thị Thư vù cs.
54
Nghiên cứu ảnh hưởng của thòi vụ, mật độ và phân bón đến năng
suat và chất lưọng dưục liệu (ỉưong quy {Anỵeỉica acutiíoba Kit.)
489
P hạm Văn Ý, N guyẽn Vău 'ĩhuận. Bùi Thị Buny,
55
Nghiên cứu ánh hu’ỏ’ng của khoảng cách trồng và liều lưọTig phân
bón NPK tông hợp lên năng suất dưọc liệu ích mẫu {Leonurus
heíerophyỉỊus)
501
Lè K húc Hạo, N gó Qiióc Luật. N guyên Duy Thiiuỉì
56
Một số kết quả ban dầu vè sử dụng phân bón thể lỏng đển năng suất
một số cây thuốc
507
L ẽ K húc H ạo và cs.
Nghiên cứu giống cây thuốc
57
Sản xuất hạt giống ngưu tẩt {Acítyranthes bidentata Blume)
chất lưọìig cao
516
Nị’uỵễn Văn Thuận, Phạm Thị Thu niuy, Hoùìỉg Vthì Địtih
58
Nghiên cứu xây ilựng VÙIIỊỊ giốnỊỊ ba kích và xây tỉựng luận chứng
kinh tế trồng ba kích {Morinda ớffìcinaỉìs How) trong mô hình vưòn
gia đình, vu’ò'n trang trại
519
N guyên Vủn Chièii v à cs.
59
Nghiên cửu các biện pháp tăng năng suất hạt giống, tạo giống từ
hom thân ba kích và trồng thêm vưòiĩ giống ba kích
524
N guyên Ván C hiêu và c.v.
60
Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cát eánh phục vụ săn xuất dược
liệu trên địa bàn Bắc Trung Độ
533
Trân Thị Lan vừ cs.
61
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống vô tính cây
ngân {Lonicera japonica Thunb)
kim
543
Trần D anh Việt và cs.
62
Nghiên cứu khả năng nhân giống và bao tồn ngũ gia bì hương
và ngũ gia bì gai ở Việt Nam
553
Phạm Thanh ỉỉuyềiì, Nguvềìì Văn Tập. Lé Thanh Sơn, Ngô Đức Phieơng,
Cù H à i Long, Đ inh Văn My, N guyên Bá Hoạt. Ngityẽn N ghía Thìn và cs.
Nghiên cứu quy irình sản xuất (iuợc liệu
63
Nghiên cứu quy trinh kv thuật trồng và quv hoạch phát trien
Ngọc Linh tại Kon Tum
N guyền Dá H oạt và cs.
sâm
564
12
64
VIỆN DƯỢC LIỆU
Xây dựng một số quy trình sản xuất dưọc liệu sạch và che biến sạch
đê bào chế một số chế pham chất luọng cao
576
N guyễn Văn Thuần, B ùi Thị Dẳng, Phạm Văn Ỳ. Lê Kim Loan. N gô Quắc Luật,
N guyễn Thị Thư, Lé K húc H ạo
65
Xây dựng quy trình trồng cây bạch chỉ (Angeiica dahurica Benth et.
Hook) cho dưọc liệu an toàn
584
Lê K húc Hạo, NịỊuyẽt} Vủìỉ '1'huủn và cs.
66
Xây dưng quy trình trồng câv nguu tất {Achyranthes biíientata
Blume) cho du'ực liệu ỉin toàn
590
N guyễn Thị Thư, N guyễn Văn Thuận. Phạm Thị Lượt, N guvẽn X uân Trường
67
Nghiên cứu trồng thuỷ canh cây dừa cạn
{Catharanthus roseus) thu rễ
602
Ngỉiyèn Trân Hy, N guyên Bích Thu và cs.
68
Nghiên cứu nhân trồng và phát tricn sì to - Vaỉeriana jatamansi
Jones ở Sapa - Lào Cai
608
Phạm Thanh Huyền, Đ inh Vân Mỵ. N guyền Duy Thiiàn v à cs.
69
Đánh giá năng suất và chất lưọng dưọ’c liệu cây đương quy Nhật và
cây trinh nữ hoàng cung trồng trên giá thể đất nhân tạo
615
Ngô Quốc Luật. Đ ào M ạnh Hùng. Bùi Thị Bằng. N ^iiyẽn Thị D ung
Nghiên cứu phòng trù'sãu, bệnh hại
70
Nghiên cứu sâu bệnh hại trên một số cây thuốc quan trọng
624
N gó Quôc Luật vả cx.
71
Nghiên cứu nấm bệnh hại cây bạch truật và khảo sát một sổ biện
pháp phòng trừ
634
N gổ Q uôc Luật, Vũ Thị TuyẼl Mai, LỄ Khúc Hạo vù cs.
72
Diến biến một số bệnh hại chính trên cây bạch truật và khảo sát
biện pháp phòng trừ bệnh thổi gốc mốc trắng vụ đông xuân
2004 - 2005 tại Thanh Trì, Hà Nội
650
N gỏ Quỗc Luật, L ê K húc tlạo, Lê K hui ỉ loàn và cs.
73
Nghiên cứu biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại trên cây cà độc dược
{Datiira mete!)
660
Nguyễn Thị Tuấn, N gô Quốc Liiậ/ và c.s.
74
Nghiên cứu thành phần sâu hại chính trên cây cúc gai
{Siỉybum marianum L.) và biện pháp phòng trù'
666
Trần Daỉỉh Việt. N gô Quôc Luật và cs.
75
Sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ trên cây diệp hạ châu đắng
(PhyUantỉtus amarus L.)
N guyên Thị Thu, N gô Quòc Liiýt
678
NGHIÊN c ú u PHÁT TRTIỂN
76
d ư ợ c l iệ u v à đ ô n g
DƯỢC
ở v iệ t n a m
Sâu bệnh hại trên cây lăo quán thảo
13
688
Ngô Quốc Luụl, Phạm Văn Ý và cs.
77
Diễn biến mật độ sâu ăn lá hại cây trinh nữ hoàng cung và so sánh
hiệu lực một số loại thuốc phòng trừ
N gô Quốc Luật, Đ ặnịĩ Văìì Ngủn, i\'ịỉiiyẻn Văìi Đĩnh và
696
í .V,
IV.
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIẼN CHUYÊN KHOA
78
Xây dựng thử nghiệm tránh né thụ động để nghiên cứu tác dụng
của sâm Việt Nam trên trí nhó'
708
Trần M ỹ Tiêỉỉ, N guyễn Thị Thu Hirưiìịỉ
79
ứ ng dụng phương pháp GC-MS đc phân tích thành phần hoá học
tinh dầu chiết xuất tù' một sô duọ’c liệu Việt Nam
715
N guyễn Bích Thu. N guyễn D uy Thuần. Dào Trọììg Tuan, N guyễn Thị Nụ
80
Định lượng artemisínin trong dược liệu thanh cao hoa vàng bằng
phương pháp đo mật độ hẩp thụ vết sắc ký lớp mỏng
724
N guyễn K im Bích, Trịnh Thị Nga
81
Định lượng lycoriii trong dưọc liệu náng hoa trắng bằng
phưong phãp đo mật độ hấp thụ vết sắc ký lóp mông
728
N guyễn Kim Bích. Trịnh Thị Ngu
82
Nghiên cửu độc tỉnh của dược liệu xông sinh
734
Lê Thị K im Loan,
Kim PhượiVẶ, Kỉĩ Văn Điền, Vũ Thị Thuận,
B ùi H ồng Cường, N guyễn H uy Vĩm vù cs.
83
Nghiên cúti phân biệt các cây sài đất ịỉVedeỉia chinensis (Osbeck)
Merr.) vói sài lan {Tridax procumhem L.) và chè rừng (Phyỉa
nodiJ1ùra (L.) Grcene)
N guyễn Thị X uân Hoa, Trần c«/7g Khủnh. Phạm Văn Thanh, P hạm K ìm M ãn
740
NGHIÊN c ú u PHÁT TRIỂN
d ư ợ c l iệ u v à đ ỏ n g
DUỢC
ở v iệ t n a m
15
NGHIÊN CÚXl VÀ PHÁT TRIẺN DƯỢC LIỆU
PGS. TS. Nguyễn Thượng Dong
Các chất hữu cơ đầu tiên như rượu, bia, giấm đã được loài người phát hiện từ
năm 900. Nhưng phải mất gần một thièn niên kỷ, tức là vào nàm 1789, Levis mới
điều chế được acid acetic băng và năm 1796 cũng chính dược sỹ người Saint
Perterburg này mới điều chế được cồn tuyệt đối. Nàm 1773, Ruelle phân lập
được hợp chất hữu cơ đầu tiên và đặt tên là carbamid. Năm 1874, Kolbe và
Schmitt đã chiết xuất được acid salisylic. Nhưng có lẽ họp chất đầu tiên được sử
dụng làm thuốc lại là antipyrin, được Ludwig Knorr tổng hợp vào năm 1884, vì
mãi sau này con người mới điều chế được muối natri của acid salisỵlic và đặt tên
là aspirin, mặc dù acid này được tìm thấy sớm hơn antipyrin.
Như vậy, loại tân dược đầu tiên được loài người sử dụng là antipyrin vào
nám 1884, cách đây 122 năm. Vậy trước đó, tổ tiên chúng ta đã chữa bệnh bàng
gì?
Khi quan sát thế giới tự nhiên, loài người đã nhận thấy, thảm thực vật có ích
cho họ, mồi khi ốm đau, họ biết sử dụng những loài thực vật để chữa bệnh, và
cũng biết tránh những loài có tác dụng độc. Loài người còn nhận thấy một số quy
luật tự nhiên như vòng quay của mặt irăng, mặt trời, quy luật sinh tử, chu kỳ kinh
nguyệt, chu kỳ mang thai của phụ nữ... Ban đầu là kinh nghiệm trong vận dụng
các quy luật và giá trị của tài nguyên để tự chữa bệnh. Dần dần hình thành các
nển y học mà ngày nay các nhà khoa học gọi ỉà y học cổ truyền dân tộc, trí thức
về thảm tài nguyên dược liệu được gọi là thực vật học dân tộc, còn các hiểu biết
về tác dụng của cây cỏ được gọi là dược lý học dân tộc.
Khoa học ngày càng phát triển, con người càng đi sâu khám phá thế giới tự
nhiên. Các nhà khoa học thấy rằng “sinh vật là nhà hỏa học tuyệt vời” giỏi hơn
cả các nhà hóa học trong việc tổng họfp các chất tự nhiên. Qua hàng triệu nãm,
sinh vật đã tự tổng hợp các chất để đáp ứng nhu cầu đặc biệt cho sự tồn tại của
mình, như hirudin của đỉa để chống đông máu. Sau này, loài người đã sử dụng
hợp chẩt này để điều trị các bệnh tắc nghẽn mạch máu. Tương tự như vậy, từ một
loài dơi hút máu ở châu Mỹ, người ta đã phân lập được chất chữa bệnh tim. Chất
này có tác dụng mở động mạch bị tẳc nhanh gấp hai lần so với phương pháp điều
trị thông thường. Sau này loài người đã thành công trong việc tìm kiếm các thuốc
vinblastin, vincrỉstin từ cây dừa cạn, colchicin, colchamin từ inộí loài tỏi, hoặc
16
VIỆN DƯỢC LIỆU
các dẫn chất taxol từ thông đỏ. Hiện nav nhiều hãng dược phẩm đã sản xuất
thuốc chống ung thư từ sụn cá mập. Các chất chống oxy hóa màng tế bào như
beta-caroten có trong cà rốt, gấc, táo đỏ, soài, vitamin E trong dầu đậu tương.
Quinin và artemisinin gần đây đã rất có ích cho loài người. Trong những năm
cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, bệnh cúm gia cầm đã trở thành vấn đề toàn cầu.
một lần nữa các chất có nguồn gốc thiên nhiên lại giúp cho loài người có vũ khí
hữu hiệu để phòng chống lại virus H5N1. Acid shikimic chiết xuất từ hoa hồi,
sau khi bán tổng hợp thành oseltamivir phosphat có khả năng phòng và chừa căn
bệnh nguy hiểm này.
Đất nước tính từ ngày giành độc lập đã hơn 60 năm, nhưng đã phải trải qua
hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Trong điều kiện chiến tranh mọi
ưu tiên của Đảng và Nhà nước ta dành cho vũ khí và lương thực phục vụ chiến
trường. Dược liệu và thuốc y học cổ truyền đã đóng vai trò chủ đạo trong công
cuộc bảo vệ sức khỏe bộ đội và nhân dân thời chiến. Nhiều xưởng quân dược tiền
phương và vùng hậu cứ đã sản xuất hàng trăm loại thuốc có nguồn gốc từ dược
thảo phục vụ công tác phòng và chữa bệnh cho bộ đội và nhân dân. Sau giải
phóng và tiếp quản thủ đô, ngày 27/2/1955, Hồ Chủ tịch đã gửi thư cho cán bộ
ngành Y tế, trong thư Bác viết “ô n g cha ta ngày trước có nhiều kinh nghiệm quý
báu về cách chừa bệnh bằng thuốc Nam, thuốc Bắc. Để mở rộng phạm vi y học,
các cô các chú cũng nên chú trọng nghiên cứu, phối hợp thuốc Đông và thuốc
Tây”. Ngày 13/4/1961, Bộ Y tế ra quyết định số 324/BYT-QĐ thành lập Viện
Dược liệu, với chức năng nghiên cứu và chỉ đạo công tác nuôi trồng dược liệu và
nghiên cứu sản xuất tíiuốc dược liệu trong cả nước.
Những công trinh nghiên cứu trong giai đoạn đầu mới thành lập Viện bao
gồm chiết xuất các hoạt chất làm ứiuốc và nghiên cứu phát triển nguồn tài
nguyên được liệu hoang dại và trồng trọt.
Các thuốc đã được nghiên cứu và chế tạo như tanoform, bromoform,
camposulfonat, acid cholic, phytin, D-sữophantin, embelin, vinblastin, nunaxin.
Nhiều hoạt chất đã được phân lập như diosgenin, solasodin, rutin, berberin,
rotundin, palmatin ... Nhiều loại tinh dầu như bạc hà, long não, hưoTig nhu, quế, dầu
giun đã được nghiên cứu phục vụ công tác phòng và chữa bệnh và xuất khẩu đem
ngoại tệ về cho đất nước.
Công tác nhập nội giổng nhừng cây thuốc Bấc ở những năm 60 như đương
quy, bạch truậí, bạch chỉ, đảng sâm, vân mộc hương ... đã đóng góp rất lớn bổ
sung nguồn tài nguyên cây thuốc cho đất nước. Bước đầu đã tự túc được một
khối lượng lớn “thuốc Bắc” mà hàng năm vẫn phải nhập hàng trăm tấn từ Trung
Quốc. Gần 60 loài cây thuốc được nhập nội thành công và nhiều người quen
dùng đến mức cho rằng đó là những cây ứiuốc của Việt Nam. Để có được điều
NGHIÊN C ĩXJ
ph á t
TRIỂN DUỢC
l iệ u v à đ ô n g
DUpC ở VIỆT NAM
17
này nhiều thế hệ lãnh đạo và cán bộ nghiên cứu khoa học của Viện, nhiều đồng
chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước, nhiều nhà ngoại giao đã dày công ữiới có được.
Tính từ ngày ứiành lập Viện, 45 năm đã trôi qua. Trong thời chiến, Viện đã
hai lần đi sơ tán. Sau chiến tranh chống Mỹ, Viện lại chia tách với Viện íCiểm
nghiệm. Thời kỳ bao cấp, đất nước còn khó khăn, nên về cơ bản Viện Dược liệu
chưa được đầu tư một cách toàn diện. Nhưng chúng ta vẫn phải tập trung xây
đựng công tác dược liệu phía Nam, bao gồm thành lập Phân viện Dược liệu và
các trạin dược liệu trong cả nước. Tổ chức điều tra đánh giá nguồn tài nguyên
dược liệu trong suốt 25 năm điều tra cơ bản (1961 - 1986), chúng ta đã xác định
nguồn dược liệu tự nhiên của Việt Nam gồm 3948 loài cây thuốc, 408 loài động
vật làm thuốc, 75 khoáng vật và 52 loài tảo biển ỉớn. Trong những nãm gần đây,
sau khi tái điều tra và đánh giá lại thực trạng nguồn tài nguyên hoang dại chúng
ta đã xác định có 206 loài còn trữ lượng tương đối lớn thuộc 50 vùng, tại 22 tỉnh
miền núi vẫn có khả nâng khai thác với tổng trữ lượng 121.000 tấn. Chúng ta
cũng đã xác định được 133 loài cây đang trồng tương đối phổ biến trong cả nước,
hàng nãm sản xuất ra hàng ngàn tấn dược liệu phục vụ ỵ học cổ truyền , công
nghiệp dược và xuất khẩu. Nhiều loại cây trồng như kim tiền thảo, thanh cao hoa
vàng, các cây cho tinh dầu đã và đang phát huy vai trò là nguyên liệu quan trọng
trong sản xuất thuốc. Từ những kết quả điều tra và nghiên cứu đó, đã tổng hợp
biên soạn gần 20 đàu sách bằng tiếng Việt, Pháp và Anh để phổ biến rộng rãi
trong và ngoài nước. Nhiều cây thuốc quý có giá trị đã được giới thiệu lên mạng
www.vienduoclieu.org.vn,www.nimm.org.vn và www.apctt-tm.net.
Đi đôi với công tác nghiên cửu tạo nguồn nguyên liệu làm thuổc, Viện đã tiến
hành nghiên cứu toàn diện về các mặt hóa học, dược lý, bào chế, tiêu chuẩn và phổi
họp với các bệnh viện đảnh giá tác đụng ữên lâm sàng nhiều loại thuốc như
artemisinin từ tìianh cao hoa vàng chữa bệnh sốt rét ác tính, curcuminoid từ cây
nghệ vàng chữa bệnh viêm loét và hỗ trợ điều trị ung thư dạ dày, agerhinin từ cây
ngũ sẳc chữa viêm xoang, viêm mũi dị ứng, angobin từ đương quy Nhật Bản chừa
bệnh tíiiểu năng tuần hoàn máu, angala làm ứiuốc tăng cường miễn dịch, haina và
abivina chữa bệnh viêm, xơ gan virus, mudanin từ quả mướp đắng chừa bệrứi tiểu
đưòng, panacrin hỗ ữợ chữa bệnh ung thư, ruvintat chữa cao huyết áp và xơ vữa
động mạch, thập vỊ bổ và viên ngậm sâm K5 làm tìiuốc bổ ừợ sức khỏe cho người
cao tuổi, sotinin chữa sỏi tiết niệu. Gần đây Viện đã chiết xuất tìiành công acid
shikimic tìr hoa hồi làm nguyên liệu bán tổng hợp oseltamivir ỉàm ứiuốc chữa bệnh
cúm gia cầm, Ngoài ra Viện đã bàn giao nhiều mặt hàng cho các xí nghiệp trong
nước và nghiên cứu nhiều loại thuốc mới như cugama, asphocitrin, ligustan,
dihacharìn ... đang ữong giai đoạn tíiử lâm sàng, v ề bán tổng hợp, đã tổng hợp
ửiành công testosterol, progesterol từ diosgenin và buscopan tìr scopolamin chiết
xuất tìr cà độc dược.
18
VIỆN DƯỢC LIỆU
Từ năm 2001 đến nay, tình hình chất lượng dược liệu suy giảm một cách
nghiêm trọng. Hon nữa, xu thế hiện nay trong khu vực và trên thế giới đang đòi
hỏi mọi quốc gia phải quan tâm đến tính đúng, đảm bảo chất lượng và an toàn.
Chúng ta đã tham gia diễn đàn FHH, do vậy. Viện Dược liệu là đơn vị đầu tiên
trong cả nước nghiên cứu trồng 5 cây thuốc actiso, ngưu tất, đương quy, bạch chi
và cúc hoa bằng công nghệ GAP, tạo lòng tin cho khách hàng từ Nhật Bản mỗi
năm vẫn nhập hàng chục tấn dược liệu đo Viện sản xuất.
Công tác đào tạo tiến sĩ cũng được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt từ nảm
1979, nâng hoạt động của Viện đồng đều cả hai lĩnh vực Đào tạo và Nghiên cứu
khoa học. Viện đã đào tạo được nhiều tiến sĩ chuyên ngành dược lý và dược liệu,
góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ cho nhiều cơ quan trong và ngoài ngành và
các nước bạn Lào, Campuchia và Mông cổ.
Hợp tác quốc tế đã đóng góp một phần rất quan trọng trong hoạt động và phát
triển của Viện, Mở rộng quan hệ với các viện trong khu vực như Viện Dược liệu
Tokai, Tập đoàn KAO, Hội Công nghệ sinh học Nhật Bản, Viện Phát triển Dược
liệu Bẳc Kinh, Viện Chulabhom và Đại học Chieng mai - Thái Lan, Viện FRIM và
Đại học Malaya - Malaysia, Tập đoàn Kimia - Indonesia, Viện Hoá các hợp chất tự
nhiên - Hàn Quốc, Viện GIPSURIVET - Cộng hoà Pháp, Trường đại học Tổng hợp
Sydney. Nhờ cỏ quan hệ hợp tác quốc tế, Viện đã đào tạo được nhiều cán bộ giỏi về
nhiều lĩnh vực và nâng cao trình độ nghiên cứu khoa học cho cán bộ, đặc biệt là cán
bộ trẻ.
Khi sinh thời, cổ Bộ trưởng Phạm Ngọc Thạch đã từng nòi "Nếu chúng ta
chọn con đirờng mà các nước phát triển đang đi, sản xuất thành phẩm từ nguyên
liệu hoả dược (chủ yểu chúng ta phải nhập nội) thì suốt đời vẫn là học trò của họ.
Nhưng nếu chủng ta chọn con đường dược liệu, lầy cáy thuốc trong nước làm
nguyên liệu, với những phương pháp che biến khoa học, ngày càng cải tiến, hiện
đại hoá dạng bào chế, chủng ta sẽ có những sản phẩm độc đáo mà không phải
nước nào cũng có và sẽ có vị tri xứng đảng trong ngành dược thế giới". Trong 45
năm qua, nhiều thế hệ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Viện Dược liệu vẫn ghi
sâu và ra sức thực hiện lời lâm huyết đó của cố Bộ trưởng. Mong rằng trong tất cả
chúng ta sẽ không có người quay lưng lại với dược liệu. Nếu bạn vô tình làm thế,
bạn đã quay lưng lại với tổ tiên. Dược liệu đã giúp bạn trong những lúc đất nước
khó khăn. Quay lung lại với dược liệu, không khác gì quay lưng lại với quá khứ.
Các bạn đã biết, nếu quay lưng lại với quả khứ, quay lưng lại với lịch sử thì bạn rồi
sẽ ra sao? Vậy nên, hũfn bất cử lúc nào, tất cả chúng ta phải đồng tâm, chung sức
tháo gỡ cho dược liệu nước nhà phát ừiển như các nước Trung Quốc, Hàn Quốc,
Nhật Bản và các nước khác trong khu vực.
NGHIÊN c ú u PHÁT TRIỂN DUỌC
l iệ u v à đ ô n g
DƯỢC ở
v iệ t n a m
19
Nhưng tại sao một vấn đề quan trọng như vậy, từng là niềm tự hào của
ngành, lại phải kêu lôn tiếng kẽu cấp cứu? Theo một nguyên cán bộ lãnh đạo
ngành, có bổn nguyên nhân chính như sau:
- Từ khi mối quan hệ thượng mại quốc tế mở rộng, thuốc nước ngoài tràn vào
Việt Nam ngày càng nhiều, tư tưởng chuộng thuốc ngoại đã làm giảm vị trí
của thuốc dược liệu và thuổc sản xuất tròng nước. Trong khi đó nhiều nước
trong khu vực, đặc biệt là Trung Quốc đã có chiến lược và nhiều chương trình
cấp Quốc gia, quy hoạch và phát triển dược liệu, Trung dược.
- Trong hoàn cảnh thuổc dược liệu không được quan tâm đúng mức, các đơn vị
chuyên về dược liệu không thể hoạt động có hiệu quả và lâm vào cảnh bế tắc,
quay sang sàn xuất và kinh doanh thuốc tân dược, làm cho công tác phát triển
dược liệu lại càng khó khăn. Trong khi đó các nước phát triển đang có xu thế
hướng về các hợp chất thiên nhiên.
- Còng tác quản lý và tổ chức chưa kịp thời chuyển đổi, chưa có cơ chế phù
họrp khuyến khích và tạo điều kiện cho dược liệu phát triển. Ngại làm dược
liệu, rất ít công ty và địa phương đầu tư tiền và thiết bị cho phát triển dược
liệu và thuốc dược ỉiệu. Buông ỉỏng công tác quản lý nhà nước về dược liệu.
- Do chưa dược đầu tư đúng mức, nên hàm lượng khoa học trong sản phẩm
dược liệu chưa cao, nhất là thuổc y học cổ truyền. Người dùng thuốc chira
biết mỗi thang thuốc, viên hoàn hoặc tễ có chứa bao nhiêu chất và lượng của
từng chất là bao nhiêu. Do vậy, khi chúng ta giới thiệu xuất dược liệu và
thuốc dược liệu, nhiều nước đã sử dụng hàng rào khoa học kỹ thuật để ngăn
cản hoặc hạn chể chúng ta, buộc chúng chúng ta chỉ xuất được nguyên iiệu
thô cho họ. Chúng ta phải phấn đấu để làm sao tất cả các bao dược liệu phải
có chất lượng đồng đều như các vỉ thuốc tân dược vậy,
Đẻ phát ừiển được dược ỉiệu trong nước, một số vấn đề sau cần phải được quan tâm:
1. Cần quan tâm quản lý chất lượng dược liệu từ khâu thu hái đủng, thu hái vào
thời vụ có hoạt chất, không được nhiễm khuẩn, không bị mốc, mọt, không có
tồn dư kim loại nặng, tồn dư thuốc trừ sâu, chất kích thích sinh trưởng và
nhiễm xạ. Có vậy, chúng ta sản xuất ra mới cỏ người mua, dược liệu sử dụng
mới cỏ hiệu quả và an toàn cho người sử dụng.
2. Cần cỏ tổ chức làm công tác quản lý nhà nước như Cục Trung y - Trung
dược của Trung Quốc để đề xuất được chiến !ược phát triển của ngành,
xây dựng các chương trình cỏ khả năng kích cầu cho nhiều tổ chức và
người dân tham gia phát triển dược liệu,
3. Cần có một cuộc điều tra tổng thể về hiện trạng nguồn tài nguyên dược liệu
trồng và hoang dại, xác định nhu cầu trong nước và xuất khẩu, suy xét nhóm
20
VIỆN DUỢC LIỆU
thuốc nào, loại thuốc nào nên đi từ nguồn gốc dược liệu, để vạch ra một
chương trình phát triển một cách đồng bộ.
4. Cần đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị và có cơ chế quản lý phù hợp để
khuyến khích phát triển dược liệu. Chúng ta cần được kích cầu để vượt qua
bước đột phá ban đầu. Khi đâ \otợt qua được giai đoạn này, sẽ có thế và lực
để phát triển vì dược liệu và thuốc từ dược liệu là ngành có hiệu quả kinh tế.
5. Chính sách và cơ chế là hết sức quan trọng, ví như khoán 100, khoán 10 trong
nông nghiệp, khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi loại hình tổ chức tham
gia phát triển dược liệu, sản xuất ra nhiều ứiuốc, góp phần giảm thiểu nhập
ngoại, lựa chọn một số cây thuốc quan trọng, tập b*ung phát ừiển lớn, thu ngoại
tệ để tạo nguồn kinh phí nhập những loại không thể sản xuất được trong nước.
Đông y hay Tây y đều có điểm yếu và điểm mạnh, như Bác Hồ đã nói
"Thuốc tây chừa được nhiều bệnh, nhưng có bệnh chữa không được, mà thuốc ta
chữa được. Thuốc ta cũng chữa được nhiều bệnh nhưng có bệnh cũng không
chữa được, mà thuốc tây chữa được. Bền nào cũng có ưu điểm, hai cải ưu điểm
cộng lại, thì chữa bệnh tốt cho đồng bào, cho nhân dân, phục vụ cho xáy dựng
Chủ nghĩa xã hội. Thầy thuốc tây phải học đông y, thầy thuốc ta phải học thuốc
tây. Thầy thuốc ta và thầy thuốc íây đều phục vụ nhân dân, như người có hai tay
cùng làm việc, thì làm việc được tốt .... Cho nên phải đoàn kểt thuốc ta và thuốc
tây thành một khối để chữa bệnh cho đồng bào...".
KÉT QUẢ ĐIÈU TRA NGUÒN TÀI NGUYÊN Dược LIỆU
ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
Nguyễn Văn Tập, Ngô Vãn Trại, Phạm Thanh Huyền, Lê Thanh Sơn,
Ngô Đức Phương, Cù Hải Long, Phan Vãn Đệ, Tạ Ngọc Tuấn,
Hồ Đại Hưng, Nguyễn Duy Thuần - Viện Dược liệu
Nguyễn Xuân Đặng, Nguyễn Văn Sảng và cs. - Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
Ngi^ễn Văn Tiển, Ngiụễn Huy Yấ, Lê Thị Thanh vàcs,- Phân viện Hải dươrtg học Hải Phòng
Ngô Văn Minh, Nguyễn Văn Mạnh - Liên đoàn Vật lý địa chất
I. MỞ ĐẦU
Ngay sau khi thành lập (1961), Viện Dược liệu được giao nhiệm vụ tiến hành
điều tra nghiên cứu toàn điện về nguồn tài nguyên dược liệu ở Việt Nam, phục vụ
NGHIÊN c ũ u PHÁT TRIỂN
d ư ợ c l iệ u v à đ ô n g d ư ợ c ở v iệ t n a m
21
cho nhu cầu khai thác sử dụng và giới tìiìệu cho nghiên cứu chế tạo tìiuốc mới từ
dược liệu.
Từ năm 1961 đến 1985, Viện Dược liệu phối hợp với các địa phương hoàn
thành giai đoạn I điều tra cơ bản tài nguyên cây thuốc ở cà hai miền Nam - Bắc,
phát hiện 1,863 loài cây thuốc thuộc 263 họ thực vật. Tiếp tục mở rộng điều tra ở
các địa phưong, đồng thời hệ thống và bổ sung những kết quả thu thập được
trước đây. Đến cuối năm 2000, dã thống kê ở Việt Nam có 3.830 loài thực vật và
nấm được dùng làm thuốc, thuộc 246 họ thực vật.
Tuy nhiên, do khai thác liên tục nhiều năm, cùng với nhiều nguyên nhân tác
động khác, đã làm cho nguồn tài nguyên cây thuốc giảm sút nhiều. Mặt khác,
mặc dù đã được điều tra nhiều năm, song trên thực tế vẫn còn nhiều vùng rừng
núi xa xôi chưa được khảo sát. Đặc biệt, ở Việt Nam có nhiều loài động vật và
tào biển có công dụng làm thuốc, nhưng cũng chưa được điều tra nghiên cứu.
Với yêu cầu nắm được đầy đủ về tiềm năng và hiện ừạng nguồn tài nguyên
được liệu ở nước ta, để có kế hoạch khai thác hợp lý, bảo tồn và phát triển, đề tài
KC. 10.07 (2001 - 2005), đẵ được xây dựng với nội dung quan trọng là điều tra
lại nguồn cây thuổc ở một số tỉnh ưọng điểm. Phối hợp với các ngành khác có
liên quan, bước đầu điều tra, thống kê nguồn tảo biển, động vật và khoáng vật
làm thuốc hiện có ở nước ta.
Ngoài ra, vởi cùng mục đích nắm được nguồn tài nguyên dược liệu của địa
phương mìnli, một số tỉnh như Quảng Ngãi (2002), Quảng Nam (2003), Nghệ An
(2005)... cũng đã tiển hành điều ưa, thống kê cây thuốc theo yêu càu của địa
phương..
I I. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DƯNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỊA ĐIỂM
n g h iê n c ứ u
2.1. Đối tượng
Bao gồm toàn bộ các cây thuốc (kể cả nấm), tảo biển lớn, động vật và
khoáng vật - khoáng chất cỏ công dụng làm thuốc.
2.2. Nội dung
-Thu thập và thống kê tất cà các loại cây tìiuốc (từ bậc ứiấp đến bậc cao),
động vật và khoáng vật - khoáng chất có công dụng làm thuốc; thu thập tiêu bản,
mẫu vật; xác định tên khoa học; xây đựng danh lục cho các đối tượng trên.
Xác định những loài thuộc diện quý hiếm cần bảo tồn hoặc những đổi tượng
cỏ khả năng khai thác được ngay.
- Xem thêm -