BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
=========
ĐỖ THỊ HẠNH
NGHI£N CøU HIÖU QU¶ KIÓM SO¸T HEN
B»NG OXIDE NITRIC KHÝ THë RA ë TRÎ EM TR£N 5 TUæI
T¹I BÖNH VIÖN NHI TRUNG ¦¥NG
Chuyên ngành
: Nhi khoa
Mã số
: 62720135
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Thị Diệu Thúy
HÀ NỘI - 2019
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS. Nguyễn Thị Diệu Thuý - người thầy đã hết lòng truyền đạt
kiến thức, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và tiến hành
nghiên cứu.
Tôi cũng xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
- Các thầy cô Bộ môn Nhi, Bộ môn Sinh lý - Trường Đại học Y Hà Nội.
Thầy cô đã nhiệt tình dạy bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
- Đảng ủy, Ban Giám đốc cùng các khoa phòng của Bệnh viện Nhi
Trưng ương, đặc biệt là Khoa Dị Ứng Miễn Dịch Khớp, Khoa Điều trị tự
nguyện B đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi công tác, học tập, tiến
hành nghiên cứu và hoàn thành luận án.
- Đảng ủy, Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau đại học trường Đại học Y
Hà Nội, đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.
- Những bệnh nhân và người nhà bệnh nhân đã nhiệt tình giúp tôi thực
hiện nghiên cứu, cung cấp cho tôi những số liệu vô cùng quý giá để tôi hoàn
thành luận án.
Tôi vô cùng biết ơn cha mẹ, gia đình, những người thân, bạn bè, đồng
nghiệp đã khích lệ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận án.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2019.
Tác giả luận án
Đỗ Thị Hạnh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đỗ Thị Hạnh, nghiên cứu sinh khóa 34 trường Đại học Y Hà Nội,
chuyên ngành Nhi khoa, tôi xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Nguyễn Thị Diệu Thuý
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Tôi xin cam đoan các số liệu được sử dụng trong luận án này là trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật với những cam kết này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2019
Tác giả
Đỗ Thị Hạnh
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
ACT
Asthma Control Test
Test kiểm soát hen
ACQ
Asthma control questionnaire
Câu hỏi kiểm soát hen
AI
Airway inflammation
Viêm đường thở
AIA
Aspirin-intolerant asthma
Hen liên quan đến sử dụng
aspirin
AHR
Airway hyperresponsiveness
Tăng phản ứng đường thở
ATS
American Thoracic Society
Hiệp hội lồng ngực Mỹ
AUC
Area under the curve
Diện tích dưới đường cong
BC
Bạch cầu
BMI
Body mass index
Chỉ số khối cơ thể
CANO
Alveolar nitric oxide
Nồng độ oxide nitric tại phế
concentration
nang
Closing capacity/ Total lung
Dung tích khí cặn/Dung tích
capacity
toàn phổi
CC/TLC
cGMP
Cyclic guanosine
monophosphate
Chức năng hô hấp
CNHH
The slope of the nitrogen
Test kiểm tra nồng độ
single breath washout test
nitrogen thở ra
EA
Eosinophilic asthma
Hen tăng bạch cầu ái toan
EIB
Excersice induced asthma
Hen do gắng sức
ERS
European Respiratory Society Hội hô hấp Châu Âu
dN2
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
EVW
Episodic viral wheeze
Khò khè từng đợt do virus
FEF
Forced expiratory flow
Lưu lượng thở ra gắng sức
FeNO
Fraction exhaled nitric oxide
Nồng độ NO khí thở ra
FEV1
Forced expiratory volume in
Thể tích thở ra tối đa trong
one second
giây đầu tiên
FRC
Function residual capacity
Dung tích cặn chức năng
FVC
Forced vital capacity
Dung tích sống tối đa
GINA
Global initiative for asthma
Hội hen toàn cầu
HDM
House dust mite
Mạt nhà
HPQ
Hen phế quản
ICS
Inhaled corticosteroids
Corticosteroid dạng hít
IgE
Immunoglobulin E
IgE
IL
Interleukin
IL
ISAAC
The International Study
Nghiên cứu Quốc tế về hen
of Asthma and Allergies in
và dị ứng ở trẻ em
Childhood
KS
Kiểm soát
MGA
Mixed granulocytic asthma
NA
Neutrophitic asthma
Hen tăng cả bạch cầu ái toan
và bạch cầu trung tính
Hen tăng bạch cầu đa nhân
trung tính
NEA
Non-Eosinophil asthma
Hen không tăng bạch cầu ái
toan
NO
Oxide nitric
Khí NO
NOS
NO synthase
Men tổng hợp NO
PEF
Peak expiratory flow
Lưu lượng đỉnh
Chữ viết tắt
PGA
Tiếng Anh
Paucigranulocytic asthma
Tiếng Việt
Hen không tăng bạch cầu ái
toan và bạch cầu trung tính
RV
Residual volume
Thể tích khí cặn
SABA
Short acting beta 2 agonist
Thuốc kích thích 2 tác dụng
nhanh
SARP
Servere asthma reseach
Chương trình nghiên cứu
program
hen phế quản nặng
TB
Tế bào
Th
T helper lymphocyte
Tế bào T hỗ trợ
Th2
T helper lymphocyte 2
Tế bào lympho Th2
TLC
Total lung capacity
Dung tích toàn phổi
TNF-α
Tumor necrosis fator alpha
Yếu tố hoại tử u
WHO
World Health Oganization
Tổ chức y tế thế giới
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Khái niệm hen phế quản ....................................................................... 3
1.2. Dịch tễ học hen phế quản ...................................................................... 3
1.3. Các yếu tố nguy cơ gây hen phế quản ................................................. 4
1.4. Cơ chế sinh bệnh học của hen phế quản ............................................... 5
1.4.1. Viêm đường thở ............................................................................. 5
1.4.2. Hen tăng bạch cầu ái toan ............................................................. 5
1.4.3. Hen không tăng bạch cầu ái toan ................................................... 6
1.4.4. Tăng phản ứng đường thở ............................................................. 7
1.4.5. Thay đổi cơ trơn phế quản ............................................................. 8
1.4.6. Tắc nghẽn đường thở ..................................................................... 8
1.4.7. Tái tạo lại cấu trúc đường thở ........................................................ 8
1.5. Sinh tổng hợp Oxide nitric .................................................................. 10
1.5.1. Nguồn gốc của NO tại phế quản .................................................. 11
1.5.2. Nguồn gốc của NO tại phế nang .................................................. 12
1.5.3. Mô hình khí động học của NO trong khí thở ............................... 12
1.5.4. Tác dụng sinh lý của Oxide nitric ................................................ 15
1.5.5. Phương pháp đo nồng độ Oxide nitric khí thở ra......................... 17
1.5.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ Oxide nitric ........................ 18
1.6. Chẩn đoán hen ở trẻ em trên 5 tuổi và người lớn ............................... 20
1.6.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán hen theo GINA 2015 ................................ 20
1.6.2. Khuyến cáo chẩn đoán hen theo nồng độ FeNO ......................... 22
1.7. Kiểm soát hen...................................................................................... 26
1.7.1. Phân mức độ kiểm soát hen theo GINA 2015 ............................. 27
1.7.2. Đánh giá kiểm soát hen theo ACT .............................................. 28
1.7.3. Kiểm soát hen theo nồng độ FeNO .............................................. 30
1.8. Một số nghiên cứu về nồng độ Oxide nitric khí thở ra tại Việt Nam . 37
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 39
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 39
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 39
2.1.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 39
2.1.3. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân .................................................... 39
2.1.4. Tiêu chuẩn loại trừ ........................................................................ 39
2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán hen ở trẻ em trên 5 tuổi và người lớn .............. 40
2.3. Các xét nghiệm cận lâm sàng ............................................................... 40
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 40
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 40
2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ....................................................................... 40
2.4.3. Các biến số nghiên cứu ................................................................. 41
2.5. Xử lý số liệu ......................................................................................... 55
2.6. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................. 56
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 58
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .................................................... 58
3.1.1. Đặc điểm về chức năng hô hấp ..................................................... 61
3.1.2. Đặc điểm Oxide nitric khí thở ra của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ... 62
3.2. Phân bố các nhóm kiểu hình hen ......................................................... 68
3.3. Mối liên quan giữa nồng độ NO đường thở (FeNO và CANO) với một
số đặc điểm cận lâm sàng.................................................................... 75
3.3.1. Mối liên quan giữa FeNO và CANO ............................................ 75
3.3.2. Mối tương quan giữa nồng độ Oxide Nitric với với chỉ số FEV1... 75
3.3.3. Mối tương quan giữa nồng độ Oxide nitric và bạch cầu ái toan
trong máu ngoại vi ...................................................................... 76
3.4. Đánh giá kiểm soát hen ........................................................................ 78
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 86
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ......................................... 86
4.2. Giá trị Oxide nitric khí thở ra............................................................... 90
4.4. Kiểu hình hen phế quản ....................................................................... 96
4.3. Mối tương quan giữa nồng độ Oxide nitric khí thở ra và một số đặc
điểm cận lâm sàng ............................................................................. 107
4.4. Đánh giá tình trạng kiểm soát hen ở trẻ em ....................................... 111
KẾT LUẬN .................................................................................................. 116
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 118
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1:
Phân loại mức độ hen theo GINA 2015 ..................................... 21
Bảng 1.2:
Độ nhậy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính, âm tính của
mỗi test chẩn đoán hen................................................................ 25
Bảng 1.3:
Phân mức độ kiểm soát hen theo GINA 2015 ............................ 27
Bảng 1.4:
Khuyến cáo chẩn đoán và kiểm soát hen theo nồng độ FeNO ở
trẻ em tại Tây Ban Nha ............................................................... 32
Bảng 3.1:
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ................................ 58
Bảng 3.2:
Đặc điểm chức năng hô hấp của đối tượng nghiên cứu.............. 61
Bảng 3.3:
Đặc điểm chức năng hô hấp theo mức độ nặng bệnh hen .......... 62
Bảng 3.4:
Liên quan giữa oxit nitric với BMI ............................................. 64
Bảng 3.5:
Liên quan giữa nồng độ Oxide nitric với FEV1 ......................... 65
Bảng 3.6:
Liên quan giữa nồng độ Oxide nitric với chỉ số Gaensler .......... 65
Bảng 3.7:
Liên quan giữa nồng độ Oxide nitric với số lượng bạch cầu ái
toan trong máu ............................................................................ 66
Bảng 3.8:
Liên quan giữa nồng độ Oxide nitric với nồng độ IgE máu ....... 67
Bảng 3.9:
Kiểu hình hen theo tuổi khởi phát hen........................................ 68
Bảng 3.10: Kiểu hình hen theo mức độ nặng bệnh hen ................................ 69
Bảng 3.11: Kiểu hình hen theo số lượng bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi.. 70
Bảng 3.12: Kiểu hình hen phế quản theo nồng độ FeNO ............................. 71
Bảng 3.13: Kiểu hình hen phế quản theo nồng độ CANO ............................ 72
Bảng 3.14: Kiểu hình hen theo FEV1 ........................................................... 73
Bảng 3.15: Kiểu hình hen phế quản theo nồng độ IgE máu ......................... 74
Bảng 3.16: Đánh giá tỷ lệ kiểm soát hen hoàn toàn trong thời gian điều trị
theo phân nhóm FeNO ................................................................ 83
Bảng 3.17: Đánh giá tỷ lệ kiểm soát hen hoàn toàn trong thời gian điều trị
theo phân nhóm CANO .............................................................. 83
Bảng 3.18: Đánh giá tỷ lệ kiểm soát hen hoàn toàn trong thời gian điều trị
theo phân nhóm bạch cầu ái toan máu. ....................................... 84
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1:
Tuổi khởi phát hen của trẻ ...................................................... 59
Biểu đồ 3.2:
Phân bố BMI của trẻ hen phế quản......................................... 59
Biểu đồ 3.3:
Tiền sử mắc các bệnh dị ứng của bệnh nhân HPQ ................. 60
Biểu đồ 3.4:
Đặc điểm test lẩy da với các dị nguyên hô hấp ở trẻ HPQ ..... 60
Biểu đồ 3.5:
Phân mức độ nặng của hen ..................................................... 61
Biểu đồ 3.6:
Nồng độ oxide nitric khí thở ra của trẻ HPQ và trẻ khỏe mạnh .. 62
Biểu đồ 3.7:
Diện tích dưới đường cong ROC của FeNO, CANO ở trẻ HPQ.. 63
Biểu đồ 3.8:
Nồng độ FeNO theo mức độ nặng của hen ........................... 63
Biểu đồ 3.9:
Nồng độ CANO theo mức độ nặng bệnh hen ......................... 64
Biểu đồ 3.10: Mối tương quan giữa nồng độ FeNO và CANO .................... 75
Biểu đồ 3.11: Mối tương quan giữa nồng độ FeNO với FEV1 ..................... 75
Biểu đồ 3.12: Mối tương quan giữa nồng độ CANO với FEV1 ................... 76
Biểu đồ 3.13: Mối tương quan giữa FeNO với số lượng bạch cầu ái toan
trong máu ngoại vi .................................................................. 76
Biểu đồ 3.14: Mối tương quan giữa CANO với số lượng bạch cầu ái toan
trong máu ngoại vi .................................................................. 77
Biểu đồ 3.15: Mối tương quan giữa FeNO với nồng độ IgE máu................. 77
Biểu đồ 3.16: Mối tương quan giữa CANO với nồng độ IgE máu ............... 78
Biểu đồ 3.17: Số trẻ tham gia nghiên cứu trong quá trình theo dõi điều trị hen .. 78
Biểu đồ 3.18: Số lần sử dụng SABA trung bình trong một tháng ................ 79
Biểu đồ 3.19: Đánh giá kiểm soát hen theo GINA 2015............................... 79
Biểu đồ 3.20: Mức độ kiểm soát hen theo ACT trong quá trình theo dõi điều
trị dự phòng ............................................................................. 80
Biểu đồ 3.21: Điểm kiểm soát hen trung bình theo ACT trong thời gian điều
trị dự phòng ............................................................................. 80
Biểu đồ 3.22: Mức độ kiểm soát hen theo nồng độ FeNO ............................ 81
Biểu đồ 3.23: Sự thay đổi một số giá trị chức năng hô hấp trong quá trình
theo dõi điều trị hen ................................................................ 81
Biểu đồ 3.24: Sự thay đổi nồng độ Oxide nitric khí thở ra trong quá trình
theo dõi điều trị hen ................................................................ 82
Biểu đồ 3.25: So sánh mức độ kiểm soát hen theo GINA, ACT, FeNO....... 82
Biểu đồ 3.26: Liều ICS trung bình trong quá trình điều trị. .......................... 84
Biểu đồ 3.27: Mối tương quan giữa nồng độ FeNO, CANO với ACT ......... 85
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1:
Cơ chế sinh bệnh học của hen phế quản ...................................... 9
Hình 1.2:
Ba dạng đồng phân của NO ....................................................... 10
Hình 1.3:
Nguồn gốc của NO tại phế quản ................................................ 11
Hình 1.4:
Nguồn gốc của NO tại phế nang ................................................ 12
Hình 1.5:
Sự tạo thành NO theo mô hình hai ngăn .................................... 14
Hình 1.6:
Đo nồng độ NO khí thở ra với lưu lượng 50ml/s ...................... 15
Hình 1.7:
Sơ đồ biểu diễn kỹ thuật đo hóa huỳnh quang ........................... 17
Hình 1.8:
So sánh độ nhậy và độ đặc hiệu của FeNO với hô hấp ký và số
lượng bạch cầu ái toan trong đờm. ............................................. 24
Hình 1.9:
Nồng độ FeNO ở hai nhóm trẻ hen kiểm soát và không kiểm soát... 34
Hình 2.1:
Đường cong lưu lượng thể tích bình thường và ở bệnh nhân HPQ .. 48
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen phế quản (HPQ) là bệnh viêm mạn tính của đường hô hấp với các
biểu hiện ho, khò khè, thở nhanh, khó thở thì thở ra tái đi tái lại. HPQ được
xem là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng vì bệnh có xu hướng gia tăng ở
nhiều quốc gia và ở mọi lứa tuổi, đặc biệt ở trẻ em [1]. Ước tính sẽ có khoảng
400 triệu người mắc hen trên toàn thế giới vào năm 2025 [2]. Theo tổ chức Y
tế thế giới (WHO), ước tính mỗi năm có khoảng 15 triệu người không có khả
năng lao động và 250 000 người tử vong vì bệnh hen. Có khoảng 500 000
bệnh nhân hen phải nhập viện điều trị mỗi năm, trong đó 34,6% là bệnh nhân
dưới 18 tuổi [3].
Cho đến nay vấn đề chẩn đoán, điều trị và dự phòng hen ở trẻ em còn
gặp nhiều khó khăn do HPQ có kiểu hình lâm sàng đa dạng và mức độ đáp
ứng điều trị thay đổi tùy từng cá thể. Quá trình chẩn đoán, theo dõi điều trị
hen chủ yếu dựa vào đánh giá triệu chứng lâm sàng và đo chức năng hô hấp
(CNHH). Đánh giá kiểm soát hen dựa trên bộ câu hỏi thường không hoàn
toàn khách quan, phụ thuộc vào sự quan tâm và trình độ học vấn của cha mẹ
trẻ cũng như sự nhận thức khác nhau ở từng độ tuổi của trẻ. Giá trị CNHH
thường thay đổi chậm sau nhiều tháng.
Ngày nay, với sự phát triển của ngành sinh học phân tử, các nhà khoa
học đã hiểu rõ hơn về cơ chế sinh bệnh học của hen. Có nhiều chất chỉ điểm
sinh học được phát hiện giúp đánh giá tình trạng viêm tại đường dẫn khí như
nồng độ periostin trong máu, số lượng bạch cầu ái toan trong đờm, phân lập tế
bào viêm trong dịch rửa phế quản, sinh thiết phế quản... [4]. Bệnh phẩm máu,
đờm, dịch rửa phế quản, sinh thiết phế quản là các kỹ thuật xâm nhập, gây
đau cho trẻ, khó thực hiện, cần có phòng xét nghiệm hiện đại tại các cơ sở y tế
lớn. Một trong những chất chỉ điểm sinh học của hiện tượng viêm có liên
quan đến tăng bạch cầu ái toan là nồng độ NO trong khí thở ra (FeNO) [5].
2
Đo nồng độ FeNO là kỹ thuật không xâm nhập, có thể lặp lại nhiều lần. Các
nghiên cứu chỉ ra FeNO tăng cao ở bệnh nhân hen phế quản so với người
khỏe mạnh [6]. Nồng độ NO khí thở ra cho phép chẩn đoán hen với độ nhạy
80-90%, độ đặc hiệu trên 90% cao hơn so với đo FEV1, PEF [7]. Nồng độ
FeNO giảm rõ rệt sau khi bệnh nhân hen được điều trị bằng corticosteroid
đường toàn thân cũng như tại chỗ. Sự dao động quá mức nồng độ FeNO ở bệnh
nhân hen có thể dự đoán cơn hen cấp [8]. Hen ở trẻ em chủ yếu là hen dị ứng.
Nồng độ FeNO tăng phản ánh kiểu hình hen tăng bạch cầu ái toan, cũng như tiên
lượng bệnh nhân đáp ứng với điều trị bằng corticosteroid. Như vậy đo nồng độ
FeNO đường thở giúp theo dõi điều trị và đánh giá tình trạng kiểm soát hen.
Nhiều nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng HPQ là bệnh không chỉ tổn
thương ở đường dẫn khí gần (khí phế quản lớn) mà ở cả đường dẫn khí xa.
Đây thường là những trường hợp hen mức độ nặng, hiện tượng viêm xảy ra
tại các đường dẫn khí nhỏ kèm theo tình trạng hen chưa được kiểm soát
[9],[10]. Với các tiến bộ trong y học, việc xác định nồng độ NO tại các đường
dẫn khí xa (CANO), phản ánh quá trình viêm xảy ra tại tiểu phế quản và phế
nang đã được tiến hành. Tuy nhiên, hiện nay vai trò của CANO trong chẩn
đoán và kiểm soát hen ở trẻ em cũng như mối liên quan giữa CANO và kiểu
hình HPQ ở trẻ em chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài này với ba mục tiêu như sau:
1. Xác định kiểu hình hen ở trẻ em trên 5 tuổi tại bệnh viện Nhi trung ương.
2. Nhận xét mối tương quan giữa nồng độ NO khí thở ra (FeNO, CANO)
với một số đặc điểm cận lâm sàng (FEV1, số lượng bạch cầu ái toan
trong máu, nồng độ IgE máu).
3. Đánh giá vai trò của NO khí thở ra trong theo dõi kiểm soát hen ở trẻ
trên 5 tuổi.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm hen phế quản
Hen phế quản là một bệnh lý đa dạng. Hàng năm, chương trình phòng
chống hen toàn cầu (GINA) đều cập nhật về định nghĩa, các thăm dò trong
HPQ cũng như phác đồ điều trị.
GINA 2018 định nghĩa HPQ là bệnh lý không đồng nhất, đặc trưng bởi
tình trạng viêm mạn tính đường thở. Bệnh nhân có tiền sử có các triệu chứng
hô hấp như khò khè, thở nhanh, nặng ngực, ho thay đổi theo thời gian và
cường độ cùng với sự hạn chế thông khí thở ra dao động [11].
Biểu hiện các triệu chứng lâm sàng và mức độ nặng của bệnh thay đổi
ở từng bệnh nhân HPQ, thể hiện tính không đồng nhất của bệnh và gây khó
khăn trong việc thống nhất chẩn đoán, tiên lượng và điều trị HPQ, đặc biệt ở
trẻ em.
1.2. Dịch tễ học hen phế quản
Tần suất mắc hen khác nhau ở mỗi nước trên thế giới, có thể thay đổi từ
2% ở Tartu (Estonia) đến 11,9% ở Melboume (Australia) [12]. Theo báo cáo
của GINA, trên toàn thế giới có khoảng 300 triệu người mắc bệnh hen vào
năm 2004, ước tính sẽ có khoảng 400 triệu bệnh nhân hen vào năm 2025, với
tỷ lệ khoảng 1 bệnh nhân tử vong do hen trong tổng số 250 người chết mỗi
năm [13].
Hen được xem là bệnh hô hấp mạn tính phổ biến nhất ở trẻ em. Trong
những năm gần đây bệnh có xu hướng gia tăng ở lứa tuổi trẻ em và thanh
thiếu niên, đặc biệt ở những nước có thu nhập trung bình-thấp. Hen là một
trong những nguyên nhân chính gây tình trạng nhập viện ở trẻ dưới 5 tuổi
[14]. Có mối liên quan mật thiết giữa cơ địa dị ứng và bệnh hen, khoảng 60%
trẻ học đường mắc bệnh hen có dị ứng với mạt nhà, lông các vật nuôi trong
nhà. Các dị nguyên trong nhà là nguyên nhân chính gây khởi phát cơn hen
4
nặng [15]. Trẻ có cơ địa dị ứng biểu hiện trước 5 tuổi tăng nguy cơ hen dai
dẳng ở lứa tuổi thanh thiếu niên [16].
Tại Việt Nam, khảo sát tỷ lệ mắc hen trên cả nước thấy độ lưu hành
HPQ là 3,9%; trẻ em là 3,2%; người lớn là 4,3%. Tỷ lệ nam/nữ ở trẻ em là
1,63/1 và ở người lớn là 1,24/1. Độ lưu hành hen cao nhất ở Nghệ An (6,9%)
và thấp nhất ở Bình Dương (1,5%). Tỉ lệ mắc HPQ đã tăng gấp đôi trong hơn
20 năm qua, từ 2,5% năm 1981 đến 5% vào năm 2011 [17].
1.3. Các yếu tố nguy cơ gây hen phế quản
Có rất nhiều yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tiến triển bệnh hen ở trẻ em.
Sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường tác động lên quá trình đáp ứng
miễn dịch trong những năm đầu đời đóng vai trò then chốt trong sự phát triển
của hen ở trẻ em.
+ Giới: Cagney và cộng sự nghiên cứu trên 2020 trẻ trong độ tuổi 5-14
tuổi ở miền Tây Sydney- Australia thấy rằng HPQ gặp nhiều ở nam hơn nữ,
với tỷ lệ nam/nữ là 1,5/1 [18]. Soto-Quiros và cộng sự nghiên cứu trẻ độ tuổi
6-7 tuổi, trẻ có tiền sử khò khè, trẻ đang khò khè và trẻ được chẩn đoán hen
phế quản đều gặp tỷ lệ nam nhiều hơn nữ nhưng trẻ nữ thường có các triệu
chứng của đường hô hấp nặng hơn so với trẻ nam [19].
+ Chủng tộc: Một số chủng tộc có khả năng mắc hen nhiều hơn các
chủng tộc khác. Simon nghiên cứu tần suất mắc hen ở trẻ nhỏ tại Los Angeles
từ năm 1999-2000 cho thấy tỷ lệ mắc hen cao nhất ở trẻ da đen (15,8%), trẻ
em da trắng (7,3%), trẻ có nguồn gốc Châu Á (6%), trẻ có nguồn gốc Châu
Mỹ La Tinh (3,9%) với p<0,001 [20].
+ Cơ địa dị ứng: Cơ địa dị ứng là yếu tố tiên đoán cho sự tiến triển của
bệnh hen. Trẻ có nguy cơ mắc hen thường có tiền sử bản thân hoặc gia đình
mắc các bệnh dị ứng như chàm, viêm mũi dị ứng, tăng nồng độ IgE đặc hiệu
với các tác nhân gây dị ứng [21].
5
1.4. Cơ chế sinh bệnh học của hen phế quản
Với sự phát triển của ngành sinh học phân tử, ngày nay các nhà khoa học
đã giải thích được cơ chế sinh bệnh học phức tạp của HPQ. Hen là bệnh được
đặc trưng bởi tình trạng viêm và thay đổi cấu trúc đường thở, tăng phản ứng
đường thở gây hậu quả hạn chế và tắc nghẽn sự lưu thông khí.
1.4.1. Viêm đường thở
Viêm đường thở biểu hiện ở cả hen dị ứng và không dị ứng, cũng như ở
tất cả các mức độ của hen [22]. Câu hỏi được đặt ra là những cá thể hen ở các
mức độ nặng khác nhau có tình trạng viêm giống nhau không?
Ở người hen phế quản, viêm đường thở được mô tả bởi sự tập trung bất
thường của bạch cầu ái toan, bạch cầu đa nhân, lympho bào, tế bào mast, bạch
cầu ưa kiềm, đại thực bào, các tế bào đuôi gai, nguyên bào sợi cơ ở thành phế
quản. Các kiểu hình viêm khác nhau được đặc trưng bởi sự có mặt của một số
loại tế bào viêm khác nhau, đặc biệt là bạch cầu ái toan và bạch cầu đa nhân
trung tính.
Các nghiên cứu về mô bệnh học đã chia ra có ít nhất hai loại viêm đường
thở trong hen phế quản là viêm có tăng bạch cầu ái toan tại đường thở (hen
tăng bạch cầu ái toan) và viêm không tăng bạch cầu ái toan tại đường thở (hen
không tăng bạch cầu ái toan) [23].
1.4.2. Hen tăng bạch cầu ái toan (EA- Eosinophil asthma)
Bạch cầu ái toan là tế bào viêm đặc trưng trong viêm đường thở của
HPQ. Bạch cầu ái toan có khả năng tiết ra các cytokin tiền viêm khác nhau và
các chất trung gian có vai trò quan trọng trong tiến triển của quá trình viêm.
Đó là các protein hạt cơ bản hoạt động với tính chất giống enzyme, các
chemokine, fibrogen, leucotrienes, yếu tố tăng trưởng, các chất trung gian
lipid [cystein, LTC(4)/D(4)/E(4)] đóng vai trò chính trong cơ chế sinh bệnh
học của hen và các tình trạng viêm dị ứng [24].
6
Các nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh bạch cầu ái toan kích thích sự
giải phóng các chất trung gian gây viêm làm co thắt cơ trơn đường thở, tăng
phản ứng phế quản, phá hủy biểu mô phế quản, tắc nghẽn sự lưu thông khí.
Các nghiên cứu đã tìm thấy bằng chứng sự có mặt của bạch cầu ái toan
trong máu ngoại vi, đờm, dịch rửa phế quản, mô đường thở ở bệnh nhân
HPQ. Bạch cầu ái toan tăng trong đờm ở bệnh nhân hen dai dẳng và trong đợt
cấp của trẻ HPQ so với trẻ khỏe mạnh, quá trình tăng này duy trì trong suốt
thời gian của đợt hen cấp và giảm đi sau hai tuần khi trẻ đã ổn định. Số lượng
bạch cầu ái toan trong dịch rửa phế quản có ý nghĩa trong việc đánh giá tình
trạng hen dị ứng ở trẻ em [23].
Bạch cầu ái toan đường thở đóng vai trò quan trọng trong bệnh học của
hen. Xác định số lượng bạch cầu ái toan trong đờm có ý nghĩa trong chẩn
đoán hen, đánh giá mức độ nặng của hen và tình trạng kiểm soát hen.
1.4.3. Hen không tăng bạch cầu ái toan (NEA – Non-eosinophil asthma)
Hen không tăng bạch cầu ái toan đặc trưng bởi triệu chứng lâm sàng và
tăng phản ứng đường thở xảy ra khi không xuất hiện bạch cầu ái toan tại
đường thở. Theo Douwes và cộng sự, có khoảng 50% các trường hợp hen có
tình trạng viêm đường thở không tăng bạch cầu ái toan. NEA có thể gặp trong
tất cả các mức độ của hen [25].
Gibson và cộng sự nghiên cứu viêm đường thở trên 56 người lớn hen dai
dẳng nhận thấy có 59% các trường hợp viêm đường thở không tăng bạch cầu
ái toan. Hơn nữa quan sát cũng nhận thấy tăng số lượng bạch cầu trung tính
và IL-8 trong đờm ở bệnh nhân hen không tăng bạch cầu ái toan [26].
Turner và cộng sự thấy rằng trong suốt đợt hen nặng, khoảng hơn một
nửa bệnh nhân không tăng số lượng bạch cầu ái toan trong đờm. Ở người lớn,
NEA thường phối hợp với tăng bạch cầu trung tính và phản ứng viêm cấp liên
quan với số lượng các cytokine như IL-8, TNF-α đóng vai trò quan trọng
- Xem thêm -