BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN CAO THẮNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA
KHÓA 2009 – 2015
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN CAO THẮNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA
KHÓA 2009 – 2015
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐOÀN
HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này,
em đã nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy, các cô, sự giúp đỡ của bạn
bè, sự động viên to lớn của gia đình và những người thân.
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng kính trọng và lời cảm ơn chân thành
tới PGS.TS. Nguyễn Văn Đoàn–Giám đốc trung tâm Dị ứng – Miễn Dịch
Lâm Sàng Bệnh viện Bạch Mai, chủ nhiệm bộ môn Dị ứng – Miễn Dịch Lâm
Sàng trường Đại học Y Hà Nội, thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn các bác sỹ, kỹ thuật viên và điều dưỡng đang
công tác tại trung tâm Dị ứng – Miễn Dịch Lâm Sàng Bệnh viện Bạch Mai đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi giúp em thực hiện luận văn.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến bố mẹ, những người thân trong
gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập và
nghiên cứu khoa học tại Trường Đại học Y Hà Nội.
Đặc biệt em muốn gửi lời cảm ơn đến các bệnh nhân đã và đang điều trị
tại trung tâm Dị ứng – Miễn Dịch Lâm Sàng Bệnh viện Bạch Mai đã hợp tác,
tạo điều kiện cho em được phép thăm khám và thu thập những thông tin cần
thiết để nghiên cứu và học tập.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên: Nguyễn Cao Thắng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình khoa học nào khác.
Sinh viên: Nguyễn Cao Thắng
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1. Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống ....................................................................................... 3
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu bệnh SLE......................................................... 3
1.2. Cơ chế bệnh sinh ...................................................................................................... 4
1.3. Yếu tố khởi phát ....................................................................................................... 4
1.4. Triệu trứng lâm sàng ............................................................................................... 5
1.5. Biểu hiện cận lâm sàng
........................................................................................ 6
1.6. Chẩn đoán xác định SLE ....................................................................................... 7
1.7. Đánh giá mức độ hoạt động của bệnh thông qua chỉ số SLEDAI ........ 7
1.8. Một vài nét về tình hình nghiên cứu SLE ở Việt Nam ........................... 10
2. Rối loạn giấc ngủ ........................................................................................................... 10
2.1. Giấc ngủ bình thường ........................................................................................... 10
2.1.1. Các giai đoạn của giấc ngủ ....................................................... 10
2.1.2. Cấu tạo giấc ngủ ........................................................................ 11
2.1.3. Cơ chế điều hòa giấc ngủ .......................................................... 13
2.1.4. Chức năng của giấc ngủ ............................................................ 15
2.2. Rối loạn giấc ngủ.................................................................................................... 16
2.2.1. Khái niệm RLGN ...................................................................... 16
2.2.2. Phân loại RLGN ........................................................................ 16
2.3. Bảng điểm PSQI ..................................................................................................... 17
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 19
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ CỠ MẪU NGHIÊN CỨU ............................................. 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 19
2.1.2. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................... 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 20
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................... 20
2.2.2. Các biến số, chỉ số nghiên cứu .................................................... 20
2.2.3. Công cụ thu thập thông tin .......................................................... 21
2.2.4. Kỹ thuật thu thập thông tin .......................................................... 22
2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU..................................................................................................... 22
2.4. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .............................................................................. 22
2.5. KHÍA CẠNH ĐẠO ĐỨC CỦA ĐỀ TÀI ...................................................... 23
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ............................................................................... 24
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................. 24
3.1.1. Phân bố tuổi trong mẫu nghiên cứu ............................................. 24
3.1.2. Phân bố giới trong mẫu nghiên cứu............................................. 25
3.1.3. Trình độ học vấn và thu nhập của nhóm nghiên cứu .................. 25
3.1.4. Số năm bị SLE của nhóm nghiên cứu ......................................... 26
3.1.5. Mức độ hoạt động của bệnh SLE ................................................ 27
3.2. Đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ trong các bệnh nhân SLE .......... 27
3.2.1. Tỷ lệ rối loạn giấc ngủ trên bệnh nhân SLE ................................ 27
3.2.2. Đặc điểm chất lượng giấc ngủ ..................................................... 28
3.2.3. RLGN đánh giá qua thang điểm PSQI ........................................ 28
3.2.4. Thời gian ngủ mỗi đêm................................................................ 29
3.2.5. Số ngày rồi loạn giấc ngủ trong 1 tuần ........................................ 30
3.2.6. Ảnh hưởng của RLGN trong bệnh SLE tới chất lượng cuộc sống . 31
3.2.7. Mối liên quan giữa chất lượng giấc ngủ (PSQI) với chất lượng
cuộc sống. .............................................................................................. 32
3.3. Mối liên quan giữa RLGN và mức độ hoạt động bệnh (SLEDAI). .... 33
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 35
4.1. Dịch tễ học của bệnh SLE.................................................................................... 35
4.1.1. Tuổi .............................................................................................. 35
4.1.2. Giới .............................................................................................. 36
4.1.3. Thời gian mắc SLE ...................................................................... 36
4.1.4. Mức độ hoạt động của bệnh SLE ................................................ 37
4.2. Đặc điểm lâm sàng của RLGN .......................................................................... 37
4.2.1. Tỷ lệ RLGN trên bệnh nhân SLE ................................................ 37
4.2.2. Chất lượng giấc ngủ..................................................................... 38
4.2.3. Điểm trung bình PSQI ................................................................. 38
4.2.4. Thời gian ngủ mỗi đêm (giờ)....................................................... 39
4.2.5. Số ngày rối loạn giấc ngủ trong 1 tuần ........................................ 39
4.2.6. Ảnh hưởng của rối loạn giấc ngủ tới triệu chứng ban ngày của
bệnh nhân. .............................................................................................. 39
4.2.7. Mối liên quan giữa chất lượng giấc ngủ (PSQI) và chất lượng công
việc ......................................................................................................... 40
4.2.8. Mối liên quan RLGN và mức độ hoạt động bệnh (SLEDAI). .... 40
KẾT LUẬN .................................................................................................... 42
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cách tính điểm theo chỉ số SLEDAI ................................................ 8
Bảng 3.1: Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu .......................................... 24
Bảng 3.2: Số năm bị SLE ................................................................................ 26
Bảng 3.3: Mức độ hoạt động của bệnh SLE (theo chỉ số SLEDAI) ............... 27
Bảng 3.4: Chất lượng giấc ngủ........................................................................ 28
Bảng 3.5: Điểm trung bình PSQI .................................................................... 28
Bảng 3.6: Thời gian ngủ mỗi đêm (giờ).......................................................... 29
Bảng 3.7: Thời gian ngủ mỗi đêm và chất lượng giấc ngủ (PSQI) ................ 29
Bảng 3.8: Số ngày RLGN trong 1 tuần ........................................................... 30
Bảng 3.9: Số ngày RLGN trung bình trong tuần theo giới ............................. 30
Bảng 3.10. Chất lượng công việc .................................................................... 31
Bảng 3.11: Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với điểm PSQI ........... 32
Bảng 3.12: Thời gian ngủ mỗi đêm (giờ) theo mức độ hoạt động SLE ......... 33
Bảng 3.13: Mối liên quan giữa thời gian mắc SLE và điểm PSQI ................. 33
Bảng 3.14: Chất lượng cuộc sống với điểm SLEDAI .................................... 34
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố giới của đối tượng nghiên cứu...................................... 25
Biểu đồ 3.2: Trình độ học vấn......................................................................... 25
Biêu đồ 3.3. Thu nhập. .................................................................................... 26
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ bệnh nhân RLGN .............................................................. 27
Biểu đồ 3.5. Các triệu chứng ban ngày ........................................................... 31
Biểu đồ 3.6:Mối liên quan giữa chất lượng giấc ngủ và chất lượng công việc .... 32
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACR
American College Rheumatology
ANA
Kháng thể kháng nhân (Antinuclear Antibody)
BC
Bạch cầu
CRP
C – Reactive Protein
DNA
Deoxyribo Nucleic Acid
Ds
Double stranded
HC
Hồng cầu
KN
Kháng nhân
KT
Kháng thể
MDLS
Miễn dịch lâm sàng
NREM
Non Rapid Eye Movement
PSQI
Pittsburgh Sleep Quality Index
REM
Rapid Eye Movement
RLGN
Rối loạn giấc ngủ
SLE
Systemic Lupus Erythematosus
SLEDAI
Index
Systemic Lupus Erythematosus Disease Activity
SWS
Slow wave sleep
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
WASO
Wake after sleep onset
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lupus ban đỏ hệ thống (systemic lupus erythematosus – SLE) là một
bệnh viêm hệ thống, có cơ chế tự miễn, chưa rõ nguyên nhân. Bệnh đặc trưng
bởi hiện tượng cơ thể tự sản xuất các tự kháng thể chống lại một số thành
phần của chính mình. Trên lâm sàng, bệnh biểu hiện tổn thương ở nhiều cơ
quan nội tạng, có những đợt tiến triển xen kẽ các đợt lui bệnh [1].
Ở Mỹ, tần số mắc mới lupus ban đỏ hệ thống là 5 trường hợp trên
100.000 dân mỗi năm. Trong năm 2005 theothống kê của Trung tâm Kiếm
soát và Phòng chống bệnh tật của Mỹ có khoảng 161.000 trường hợp chẩn
đoán xác định lupus ban đỏ hệ thống và 322.000 trường hợp có thể mắc, do
đó tỷ lệ mắc SLE ở Mỹ khoảng 1:1000 dân [2]. Ở Việt Nam, theo thống kê
của trung tâm Dị ứng – Miễn Dịch Lâm Sàng bệnh viện Bạch Mai số bệnh
nhân lupus ban đỏ hệ thống chiếm 1/3 tổng số bệnh nhân điều trị nội trú,
tương đương với khoảng 500 lượt bệnh nhân mỗi năm
Tổn thương của bệnh lupus rất đa dạng, có biểu hiện ở da, niêm mạc,
thần kinh – tâm thần, tim mạch, thận, phổi – màng phổi…với nhiều mức độ
khác nhau[1]. Lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh tự miễn hệ thống điển hình.
Cùng với sự tiến bộ của y học, ngày càng có nhiều bằng chứng về sự bất
thường miễn dịch đã được phát hiện như kháng thể kháng nhân, kháng thể
kháng DNA chuỗi kép, kháng thể kháng tế bào, kháng thể kháng phân tử, các
phức hợp miễn dịch,…
Việc đánh giá mức độ hoạt động của bệnh lupus ban đỏ hệ thống rất
quan trọng nhằm xác định phác đồ điều trị và tiên lượng. Tuy nhiên, đây là
vấn đề phức tạp do triệu chứng bệnh rất đa dạng, tổn thương tại nhiều nhiều
cơ quan. SLEDAI (Systemic Lupus Erythematosus Disease Activity Index) là
một công cụ thường dùng để lượng giá mức độ hoạt động bệnh lupus ban đỏ
hệ thống [3].
2
Ngủ là một quá trình hoạt động nhằm duy trì sự trao đổi chất, tái tạo tế
bào và cân bằng nội môi. Do đó rối loạn giấc ngủ là một trong những yếu tố
tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống của con người. Một nghiên cứu rối loạn
giấc ngủ trên bệnh nhân SLE đã chỉ ra rằng rối loạn giấc ngủ xuất hiện ở
khoảng 56 – 80,5% tổng số bệnh nhân [4]. Tuy nhiên số lượng nghiên cứu
còn rất ít, cỡ mẫu chưa thống nhất nên số liệu về rối loạn giấc ngủ ở bệnh
nhân lupus không đầy đủ và chưa thuyết phục [5] nên chúng tôi thực hiện đề
tài này với mục đích sau:
1.
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ trên bệnh nhân
SLE đang điều trị tại Trung tâm Dị ứng – MDLS bệnh viện Bạch
Mai năm 2015.
2.
Đánh giá mối liên quan giữa mức độ rối loạn giấc ngủ (theo thang
điểm PITTSBURGH) và chỉ số hoạt động của bệnh SLE (theo
SLEDAI).
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1. Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu bệnh SLE
Lupus đã được y học biết đến từ đầu thế kỷ XIX, nhưng chỉ được coi là
bệnh ngoài da không nguy hiểm. Theo tiếng Latin, lupus có nghĩa là chó sói xuất
phát từ việc người bệnh có ban đỏ ở mặt giống hình vết cắn của “chó sói”.
Năm 1850, Cazenave là người đầu tiên thông báo các đặc điểm ngoài da
của bệnh SLE và sử dụng thuật ngữ mới : “ Lupus ban đỏ” cho căn bệnh này [6].
Năm 1872, Kaposi đã mô tả bệnh với triệu chứng điển hình chia SLE
làm 2 thể lâm sàng là lupus dạng đĩa.và lupus lan tỏa [7].
Năm 1948, Hargraves đã tìm thấy tế bào LE (Lupus Erythematosus
Cells) hay còn có tên gọi tế bào Hargraves tạo ra cơ sở đầu tiên cho những
hiểu biết về cơ chế bệnh sinh của SLE [8].
Năm 1950, Haserick tìm ra yếu tố tự miễn, yếu tố này có vai trò quan
trọng trong sự hình thành tế bào Havgraves (hiện tượng Hassẻick), từ đó quan
điểm về một bệnh tự miễn được hình thành [9].
Cuối cùng, sự phát hiện ra kháng thể kháng nhân của Coombs và Frion
vào năm 1957 đã đánh dấu mốc quan trọng khẳng định lupus ban đỏ là bệnh
tự miễn. Kháng thể kháng nhân cùng với kháng thể kháng Ds – DNA trở
thành các xét nghiệm cần thiết cho việc chẩn đoán bệnh SLE.
Từ năm 1958, liệu pháp corticoid được ứng dụng để điều trị SLE. Mặc
dù không là thuốc điều trị nguyên nhân, nhưng corticoid đã có tác dụng tốt,
giúp kéo dài thời gian sống của bệnh nhân và thay đổi đáng kể tiên lượng của
người bệnh, đặc biệt là những bệnh nhân có tổn thương nội tạng [10].
4
1.2. Cơ chế bệnh sinh
Biến đổi bất thường của hệ thống miễn dịch là yếu tố cơ bản tạo nên các
thương tổn bệnh lý của SLE. Đặc trưng của yếu tố này là sự xuất hiện các tự
kháng thể đặc hiệu gồm [10]:Kháng thể kháng cấu trúc của nhân gồm Kháng
thể kháng nhân (ANA) và kháng thể kháng DNA (ds- DNA, n-DNA). Ngoài
ra còn có kháng thể kháng các kháng nguyên hòa tan, kháng thể kháng tế bào
hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, kháng thể kháng phospholipid và kháng thể
kháng vi cơ quan.
Sự kết hợp giữa tự KT và KN tương ứng sẽ tạo nên phức hợp miễn dịch,
các phức hợp miễn dịch một mặt lắng đọng tại các tổ chức gây nên quá trình
đáp ứng viêm, chẳng hạn ở màng đáy cầu thận gây nên viêm cầu thận, mặt
khác sẽ hoạt hóa hệ thống bổ thể để dẫn đến hậu quả làm tiêu tế bào, gây nên
các tổn thương trên lâm sàng.
1.3. Yếu tố khởi phát
Bệnh SLE có những yếu tố khởi phát như sự tiếp xúc với tia cực tím, do
thuốc, nhiễm khuẩn, nội tiết.
Tia cực tím là một tác nhân được chấp nhận rộng rãi. Cơ chế là do tia
cực tím gây ra sự cảm ứng epitop KN trong da gây ra sự giải phóng các thành
phần nhân khi các tế bào da bị hủy hoại hoặc là sự rối loạn kiểm soát của các
tế bào miễn dịch trong da [11].
Các nghiên cứu sau này đã đưa ra một danh sách các loại thuốc gây khởi
phát SLE như sulfamid, hydralazin, procainamide, isoniazid, thuốc chống co
giật… [12].
Epstein – Barr virus (EBV) là một trong những yếu tố nhiễm trùng mà
có thể gây khởi phát SLE ở những cá thể nhạy cảm. Trẻ em và người lớn bị
SLE có nguy cơ mắc EBV cao hơn những người khác [13].
5
Các nghiên cứu trong và ngoài nước thấy rằng tỉ lệ SLE cao hơn ở phụ
nữ đặc biệt là ở độ tuổi sinh đẻ. Nguyên nhân được đề cập nhiều nhất là do sự
vượt trội của estrogen và sự thiếu hụt androgen trong sinh bệnh học của SLE
do estrogen có tác dụng, kích thích miễn dịch, liên quan đến sự hình thành
kháng thể kháng nhân còn androgen gây ức chế miễn dịch, đối kháng với một
số tác dụng kích thích của estrogen liên quan đến miễn dịch dịch thể [14].
1.4. Triệu trứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của bệnh SLE rất phong phú và đa dạng, bệnh có
thể gặp ở mọi lứa tuổi, trẻ sơ sinh. Hầu hết các bệnh nhân SLE có thời gian
tiến triến bệnh đan xen giữa những đợt lui bệnh và bùng phát bệnh [10].
- Sốt:Thường có sốt nhẹ 37,50C nhưng cũng có trường hợp sốt cao đến
390C – 400C. Sốt kéo dài không rõ nguyên nhân, thường đi kèm các triệu
chứng toàn thân như: gày sút, mệt mỏi, kém ăn, rụng tóc.
- Ban đỏ cánh bướm xuất hiện ở khoảng 50% các trường hợp. Ban dạng
mảng phẳng hoặc nổi gờ lên mặt da, khu trú hai bên cánh mũi và hai gò má
thành hình cánh bướm, vảy mịn, có khi phù nề. Da nhạy cảm với ánh sáng:
ban đỏ tăng lên hoặc sạm da khi tiếp xúc với ánh sáng. Ngoài ra có thể có
viêm loét niêm mạc miệng, họng và bộ phận sinh dục và rụng tóc.
- Biểu hiện ở cơ, xương, khớp: viêm cơ, viêm khớp là dấu hiệu hay gặp
và thường là dấu hiệu khởi phát bệnh. Viêm khớp đơn thuần có thể gặp ở một
hoặc hay nhiều khớp, không có cứng khớp buổi sáng, không có sưng nóng đỏ,
không biến dạng xương khớp.
- Biểu hiện ở phổi: viêm màng phổi, tràn dịch màng phổi hay gặp nhất.
Viêm phổi kẽ, tăng áp lực động mạch phổi và hội chứng xuất huyết phế nang
(Goodpasture) ít gặp hơn.
- Biểu hiện ở tim mạch: Viêm ngoại tâm mạc là biểu hiện hay gặp nhất
trong các tổn thương tim (20 – 40%). Hội chứng Raynaud gặp ở 20 – 30%,
ngoài ra có thể có tổn thương mạch vành, tăng huyết áp.
6
- Biểu hiện ở thận gặp trong 70 – 80% các trường hợp gồm có viêm cầu
thận, hội chứng thận hư hoặc chỉ đơn thuần là protein niệu, đái máu vi thể.
Suy thận thường là nguyên nhân gây tử vong ở bệnh.
- Biểu hiện thần kinh: Đau đầu, co giật kiểu động kinh toàn thể hay cục
bộ là những triệu chứng hay. Sa sút trí tuệ, rối loạn cảm xúc hành vi động
kinh, rối loạn tâm thần là một trong những biểu hiện nặng lên của bệnh, tiên
lượng xấu. Cần phần biệt với rối loạn tâm thần do Corticoid.
- Biểu hiện tiêu hóa thường gặp là chán ăn, buồn nôn, nôn trong đợt tiến
triển của bệnh. Chảy máu tiêu hóa gặp trong 1.5 – 6.3% trong đó có nguyên
nhân do thuốc (corticoid).
- Biểu hiện tại mắt: viêm võng mạc, viêm kết mạc xung huyết, tắc động
mạch võng mạc, viêm thần kinh thị giác,…
- Rối loạn huyết học phổ biến ở bệnh nhân SLE (85%). Có thể gặp giảm
1, 2 hoặc cả 3 dòng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu ở bệnh nhân SLE. Thiếu máu
thường gặp ở 70% số bệnh nhân SLE, thường là thiếu máu nhược sắc. Giảm
bạch cầu dưới 4000/mm3 gặp trong 50% các trường hợp. Giảm tiểu cầu cũng
là biểu hiện hay gặp.
1.5. Biểu hiện cận lâm sàng [10]
Gồm hai hội chứng lớn là: hội chứng viêm và hội chứng miễn dịch
- Hội chứng viêm: tốc độ máu lắng tăng, bạch cầu đa nhân trung tính
tăng, CRP tăng, procalcitonin tăng cao.
- Hội chứng miễn dịch:
+ Có mặt các kháng thể kháng nhân đặc hiệu với mỗi thể bệnh quan
trọng nhất là kháng thể kháng nhân, kháng thể kháng ds – DNA.
+ BW(+) giả.
+ Có yếu tố chống đông lưu hành và kháng thể anti – phospholipid.
+ Tỷ giá bổ thể giảm.
7
1.6. Chẩn đoán xác định SLE
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh lupus ban đỏ hệ thống được khởi xướng năm
1944. Năm 1971, Hội thấp khớp học Hoa Kỳ (ACR – American College
Rheumatology) đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh SLE gồm 14 yếu tố sau đó
được rút gọn còn 11 yếu tố vào năm 1982.
Năm 1997, Hội nghị của ACR đã sửa đổi lại một số yếu tố như: yếu tố
thần kinh gồm cơn động kinh, rối loạn tâm thần đồng thời do việc phát hiện ra
hội chứng phospholipid cho nên yếu tố tế bào LE dương tính thay bằng một
số yếu tố của hội chứng phospholipid [16]. Tiêu chuẩn này có độ nhạy 96%
và độ đặc hiệu 96%. Chẩn đoán xác định bệnh SLE khi có tối thiểu 4/11 tiêu
chuẩn riêng rẽ hoặc đồng thời trong khoảng thời gian quan sát.
1.7. Đánh giá mức độ hoạt động của bệnh thông qua chỉ số SLEDAI
Chỉ số SLEDAI phát triển ở trường đại học Toronto năm 1992 gồm 24
đặc điểm. Công cụ đã được khẳng định là công cụ rất giá trị, hữu hiệu với độ
nhậy cao [17]. Phân loại mức độ hoạt động bệnh theo SLEDAI là:
Không hoạt động
SLEDAI = 0
Hoạt động nhẹ
SLEDAI = 1-5
Hoạt động trung bình
SLEDAI = 6-10
Hoạt động cao
SLEDAI = 11-19
Hoạt động rất cao
SLEDAI >20
8
Bảng 1.1. Cách tính điểm theo chỉ số SLEDAI
1
Dấu hiệu
Định nghĩa
Điểm
Cơn động kinh
Mới xuất hiện, loại trừ nguyên nhân do chuyển
8
hóa và do thuôc
2
Loạn tâm thần
Các khả năng và chức năng bình thường bị
8
thay đổi như: ảo giác, ý nghĩ không mạch lạc,
ý nghĩ kì dị không logic, luôn ở trạng thái căng
thẳng, loại trừ do thận và thuốc.
3
Triệu
chứng Suy yếu định hướng nhớ hoặc những chức
8
năng trí óc khác với sự xuất hiện nhanh hoặc
não thực thể
những dấu hiệu lâm sàng bất thường, nói
không mạch lạc, mất ngủ hoặc ngủ ngày, ngủ
lơ mơ, thay đổi hoạt động tâm thần vận động
loại trừ nguyên nhân chuyển hóa.
4
Phạm
vi
thị Những thay đổi võng mạc gồm: rỉ huyết thanh,
giác
8
xuất huyết võng mạc, viêm thần kinh thị giác.
Loại trừ nguyên nhân thuốc và chuyển hóa.
5
6
Rối loạn thần
Rối loạn thần kinh vận động hoặc cảm giác của
kinh sọ
thần kinh sọ mới xuất hiện.
Đau đầu lupus
Đau đầu dai dẳng, cảm giác nặng đầu, cơn
8
8
migraine, không đáp ứng với thuốc giảm đau
7
Tai biến mạch
Tai biến mới xuất hiện loại trừ xơ cứng động
não
mạch
8
9
8
Viêm mạch
Loét hoại thư, viêm ngón tay, nhồi máu rìa
8
móng tay, xuất huyết, phát hiện bằng X –
quang mạch hoặc sinh thiết.
9
Viêm khớp
Nhiều hơn 2 khớp, các khớp đau và viêm biểu
4
hiện sưng đau khi ấn hoặc tràn dịch khớp.
10 Viêm cơ
Đau cơ gốc chi kết hợp tăng nồng độ CK hoặc
4
aldolase hoặc thay đổi trên điện cơ đồ hoặc
sinh thiết cho thấy có viêm cơ.
11 Trụ niệu
Trụ niệu do hồng cầu hoặc do tích tụ hem
4
12 Đái ra máu
>5 HC/ vi trường loại trừ nhiễm khuẩn, do sỏi
4
hoặc do nguyên nhân khác.
13 Protein niệu
>0,5g/24 giờ, mới xuất hiện hoặc tăng gần đây
4
14 Đái mủ
>5 BC/vi trường loại trừ nhiễm khuẩn
4
15 Ban mới
Xuất hiện lần đầu / tái phát dạng ban viêm
2
16 Loét niêm mạc
Xuất hiện lần đầu hoặc tái phát
2
17 Rụng tóc
Đợt tấn công mới hoặc tái phát, mảng tóc rụng
2
không bình thường, mất lan rộng.
18 Viêm
màng Đau ngực với tiếng cọ màng phổi, có biểu hiện
phổi
19 Viêm
2
tràn dịch màng phổi hoặc dính màng phổi.
màng Đau ngực cùng với ít nhất một trong những
ngoài tim
2
biểu hiện sau: tiếng cọ màng tim, biểu hiện
tràn dịch trên điện tâm đồ hoặc siêu âm tim
20 Giảm bổ thể
Giảm CH50, C3 hoặc C4 ở dưới hoặc ở giới
2
hạn thấp của bệnh
21 Tăng ds-DNA
ds–DNA là chỉ số đánh giá hoạt động bệnh
SLE, > 25% hoặc trên khoảng giới hạn bình
thường của test.
2
10
22 Sốt
>380C, loại trừ do nhiễm khuẩn
1
23 Giảm tiểu cầu
<100 G/l loại trừ do thuốc
1
24 Giảm bạch cầu
<3G/l loại trừ do thuốc
1
1.8. Một vài nét về tình hình nghiên cứu SLE ở Việt Nam
- Từ thế kỉ XX, ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về SLE
ở nhiều khía cạnh khác nhau nhưng còn tản mạn.
- Năm 1974, Đặng Văn Chung đã tóm tắt bệnh học “Lupus ban đỏ rải rác
cấp và bán cấp” trong quyển bệnh học nội khoa tập 2.
- Năm 1976, Hoàng Nguyên Dực khảo sát về biểu hiện lâm sàng và xét
nghiệm một cách khái lược trên 30 bệnh nhân SLE ở Bệnh viện Bạch Mai.
- Năm 1980, Đỗ Trung Phấn, Lê Kinh Duệ và cộng sự đã nghiên cứu
một số đặc điểm lâm sàng và miễn dịch trong Viêm cầu thận Lupus.
- Năm 1994, Nguyễn Thị Vân xác định tổn thương thận là tổn thương nội
tạng SLE, chiếm tỉ lệ 40 – 75% các trường hợp có tổn thương thận.
2. Rối loạn giấc ngủ
2.1. Giấc ngủ bình thường
2.1.1. Các giai đoạn của giấc ngủ
Mặc dù hầu hết mọi người nghĩ rằng ngủ là khoảng thời gian cơ thể
“ngừng hoạt động”. Thực tế, ngủ là một quá trình hoạt động sinh lý, trong quá
trình chuyển hóa tổng quát của cơ thể giảm thì tất cả các cơ quan chính và hệ
thống điều hòa trong cơ thể vẫn tiếp tục duy trì chức năng của nó.
Giấc ngủ chia thành 2 trạng thái riêng biệt: Trạng thái ngủ có cử động
nhãn cầu nhanh (Rapid Eye Movement - REM) và trạng thái ngủ không có cử
động của nhãn cầu nhanh (Non Rapid Eye Movement – NREM). Sự thay đổi
hoạt động điện của não thể hiện rõ nét trên điện não đồ [18],[19],[20],[21].
2.1.1.1. Giấc ngủ NREM [18],[20],[21]
Giấc ngủ NREM đặc trưng bởi sự giảm các hoạt động sinh lý, giấc ngủ
- Xem thêm -