Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi tai và đánh giá chức năng vị giác...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi tai và đánh giá chức năng vị giác trước và sau mổ ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính không nguy hiểm

.PDF
59
167
92

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN VĂN LUẬN Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi tai và đánh giá chức năng vị giác trước và sau mổ ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính không nguy hiểm KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y KHOA KHÓA 2009 - 2015 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Ths. ĐÀO TRUNG DŨNG HÀ NỘI – 2015 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn: - Ban giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội. - Phòng đào tạo Đại học Trường Đại học Y Hà Nội. - Bộ môn Tai Mũi Họng Trường Đại Học Y Hà Nội. đã cho phép, giúp đỡ, và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới: - Thạc sỹ Đào Trung Dũng, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. - Khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Bạch Mai, Bộ môn Dược Lý trường Đại Học Y Hà Nội đã giúp đỡ cho tôi thực hiện đề tài. - Gia đình, bạn bè của tôi đã luôn động viên tôi trong quá trình nghiên cứu. Mặc dù tôi đã cố gắng hết sức mình để thực hiện đề tài. Tuy nhiên do tôi mới làm quen công tác nghiên cứu khoa học, còn hạn chế nhiều về kiến thức và kinh nghiệm nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp của quý Thầy Cô và các bạn đồng nghiệp để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2015 NGUYỄN VĂN LUẬN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc Hà nội, ngày 20 tháng 05 năm 2015 LỜI CAM ĐOAN Kính gửi: - Ban Giám hiệu trường đại học Y Hà Nội. - Phòng đào tạo Đại học. - Bộ môn Tai Mũi Họng. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong khóa luận này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả khóa luận NGUYỄN VĂN LUẬN MỤC LỤC Lời cảm ơn Lời cam đoan Danh mục chữ viết tắt trong khóa luận Danh mục bảng Danh mục hình ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 3 1.1. Giải phẫu và sinh lý tai giữa................................................................... 3 1.2. Giải phẫu và sinh lý dây thần kinh thừng nhĩ ...................................... 10 1.3. Giải phẫu và sinh lý chức năng vị giác ................................................ 11 1.4. Bệnh viêm tai giữa mạn tính không nguy hiểm ................................... 13 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 16 2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 16 2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 17 2.3. Xử lý số liệu ......................................................................................... 19 2.4. Đạo đức nghiên cứu.............................................................................. 20 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 21 3.1. Đặc điểm lâm sàng ............................................................................... 21 3.2. Hình ảnh nội soi ................................................................................... 24 3.3. Chức năng vị giác ................................................................................. 26 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 34 4.1. Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi ................................................ 34 4.2. Chức năng vị giác ................................................................................. 37 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN A.citric ABG BN NaCl PH TMH VTGM XĐ Acid citric Air – bone gap Bệnh nhân Natri chlorhydrid Phát hiện Tai Mũi Họng Viêm tai giữa mạn tính Xác định DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh ở từng nhóm tuổi theo giới ................................... 21 Bảng 3.2. Triệu chứng tai bệnh ....................................................................... 22 Bảng 3.3. Thời gian biểu hiện triệu chứng...................................................... 22 Bảng 3.4. Đặc điểm mủ tai .............................................................................. 23 Bảng 3.5. Đặc điểm ù tai ................................................................................. 23 Bảng 3.6. Vị trí lỗ thủng.................................................................................. 24 Bảng 3.7. Kích thước lỗ thủng. ....................................................................... 24 Bảng 3.8. Tình trạng niêm mạc hòm tai.......................................................... 25 Bảng 3.9. Ngưỡng vị giác của nửa lưỡi bên tai bệnh và tai lành .................... 26 Bảng 3.10. Ngưỡng vị giác của nửa lưỡi bên tai bệnh với nhóm chứng. ....... 26 Bảng 3.11. Ngưỡng vị giác của nửa lưỡi bên tai lành với nhóm chứng ......... 27 Bảng 3.12. Tổn thương dây thừng nhĩ trong mổ............................................. 27 Bảng 3.13. Số bệnh nhân có thay đổi cảm nhận vị giác. ................................ 28 Bảng 3.14. Đối chiếu sự thay đổi vị giác với tổn thương thừng nhĩ. .............. 29 Bảng 3.15. Ngưỡng phát hiện và ngưỡng xác định với vị chua. .................... 30 Bảng 3.16. Ngưỡng phát hiện và ngưỡng xác định với vị ngọt ...................... 31 Bảng 3.17. Ngưỡng phát hiện và ngưỡng xác định với vị mặn ...................... 32 Bảng 3.18. Ngưỡng phân biệt và ngưỡng xác định với vị đắng ..................... 33 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Hình ảnh màng nhĩ bình thường ....................................................... 3 Hình 1.2. Thiết đồ đứng dọc qua tai giữa ......................................................... 5 Hình 1.3. Chuỗi xương con và các cấu trúc trong hòm nhĩ .............................. 7 Hình 1.4. Liên quan của thừng nhĩ trong tai giữa ........................................... 11 Hình 1.5. Cấu trúc nụ vị giác .......................................................................... 12 Hình 1.6. Đường dẫn truyền vị giác ................................................................ 12 Hình 2.1. Bộ dung dịch thử vị giác. ................................................................ 19 Hình 3.1. Lỗ thủng < 25%............................................................................... 25 Hình 3.2. Lỗ thủng 25 – 50% .......................................................................... 25 Hình 3.3. Lỗ thủng 50 – 75% .......................................................................... 25 Hình 3.4. Lỗ thủng > 75%............................................................................... 25 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm tai giữa mạn tính (VTGM) là bệnh thường gặp, chiếm khoảng 2 – 5% dân số thế giới (theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới). Tại Việt Nam bệnh chiếm tỷ lệ khoảng 40% các bệnh tai mũi họng nói chung [1],[2]. VTGM có nhiều thể lâm sàng khác nhau như VTGM không nguy hiểm, có cholesteatoma… VTGM không nguy hiểm là tình trạng viêm niêm mạc của tai giữa kéo dài trên 3 tháng, có thể kèm theo những đợt chảy mủ nhầy qua lỗ thủng màng nhĩ [2],[3]. Tuy bệnh không nguy hiểm chết người nhưng thường dẫn đến nghe kém, chảy mủ tai và ảnh hưởng đến chất lượng sống, học tập và công việc của người bệnh. Hiện nay nội soi đã được sử dụng rộng rãi trong khám và điều trị các bệnh lý tai mũi họng (TMH). Ưu điểm của nội soi là mang lại hình ảnh phóng to, sắc nét, quan sát được các góc khác nhau. Những thông tin trên giúp các nhà phẫu thuật tai đánh giá chính xác tổn thương và đề ra biện pháp can thiệp phù hợp. Phẫu thuật VTGM không nguy hiểm là điều trị nhằm phục hồi khả năng nghe, ngăn ngừa chảy mủ tai tái phát. Trong quá trình kiểm soát bệnh tích và tái tạo hệ thống truyền âm, nhiều thao tác có thể tác động lên dây thần kinh thừng nhĩ. Đây là một nhánh của dây thần kinh mặt làm nhiệm vụ cảm giác vị giác cho 2/3 trước của lưỡi cùng bên và tiết dịch cho tuyến nước bọt dưới hàm. Tổn thương của dây thần kinh thừng nhĩ có thể dẫn đến các rối loạn như giảm, mất, loạn cảm vị giác hoặc khô miệng, ảnh hưởng đến chất lượng sống của bệnh nhân. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về sự thay đổi vị giác ở các bệnh nhân được phẫu thuật tai giữa bằng các phương pháp như điện vị giác, bộ 2 dung dịch thử… Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay chưa có nghiên cứu nào được thực hiện nhằm phát hiện và theo dõi sự biến đổi vị giác sau phẫu thuật tai. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi tai và đánh giá chức năng vị giác trước và sau mổ ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính không nguy hiểm” nhằm 2 mục tiêu sau: 1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi tai của bệnh nhân VTGM không nguy hiểm và đánh giá mức độ tổn thương dây thừng nhĩ trong mổ. 2. Đánh giá chức năng vị giác trước và sau phẫu thuật tai giữa ở bệnh nhân VTGM không nguy hiểm. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. Giải phẫu và sinh lý tai giữa 1.1.1. Màng nhĩ 1.1.1.1. Hình dạng và kích thước - Màng nhĩ là một màng mỏng trong, hình oval, dày trung bình 0,1 mm, với trục dài khoảng 9-10 mm, trục ngắn 8-9 mm, diện tích khoảng 65 mm2. Màng nhĩ lõm ở giữa giống hình nón, chỗ lõm nhiều nhất gọi là rốn nhĩ [1],[2],[4]. Hình 1.1. Hình ảnh màng nhĩ bình thường [5]. 1.1.1.2. Cấu tạo Màng nhĩ được chia làm 2 phần [1],[2],[6]:  Màng căng rộng, dai, đàn hồi và gồm 3 lớp. - Lớp ngoài là lớp biểu bì liên tiếp biểu bì da ống tai. - Lớp trong là lớp niêm mạc liên tiếp với niêm mạc hòm tai. 4 - Lớp giữa có cán búa bám vào, tạo bởi 4 loại sợi xơ (sợi tia, sợi vòng, sợi hình parabol và sợi bán nguyệt) sắp xếp có thứ tự, đan xen vào nhau và có tính định hướng. Những đặc điểm trên rất quan trọng trong việc đảm bảo độ căng, hình dạng và sự rung động bình thường của màng nhĩ.  Màng trùng (Schrapnell) nằm trên hai dây chằng nhĩ búa. Màng trùng không có lớp xơ, thay vào đó là một số sợi chun sắp xếp không có thứ tự. 1.1.1.3. Vị trí - Màng nhĩ gắn vào rãnh nhĩ bởi vòng xơ Gerlach. Phía trên của rãnh nhĩ có khuyết Rivinus, nơi vòng Gerlach bám vào mỏm ngoài xương búa và chuyển thành dây chằng nhĩ búa trước và sau. - Màng nhĩ nằm hơi chếch theo hướng xuống dưới, ra trước và vào trong với độ nghiêng so với mặt phẳng ngang thay đổi tùy theo tuổi (khoảng 350 ở trẻ sơ sinh và 450 ở người trưởng thành) [2],[4]. 1.1.2. Hòm tai Có hình thấu kính phân kỳ với 6 thành [1],[2],[4]. 1.1.2.1. Thành ngoài - 3/5 diện tích thành ngoài tạo nên bởi màng nhĩ, phần còn lại là xương. Phía trên màng nhĩ là tường thượng nhĩ tạo nên thành ngoài của thượng nhĩ, cao khoảng 5 – 6 cm, mỏng dần từ trên xuống dưới. Phía dưới màng nhĩ là phần xương tương ứng với ngách hạ nhĩ. 1.1.2.2. Thành trong - Ụ nhô: phần gò xương nhô lên tương ứng với vòng đáy ốc tai. - Cửa sổ bầu dục: nằm phía sau trên ụ nhô, có đế xương bàn đạp lắp vào tạo thành khớp bàn đạp tiền đình. - Cửa sổ tròn: nằm phía sau dưới ụ nhô, có màng nhĩ phụ đậy vào. - Lồi ống thần kinh mặt: phía trên cửa sổ bầu dục, chứa đoạn II của dây VII. - Lồi ống bán khuyên ngoài. 5 Hình 1.2. Thiết đồ đứng dọc qua tai giữa [5]. 1.1.2.3. Thành sau (thành chũm): chia làm 2 phần.  Tầng trên chiếm 2/5 trên của thành sau, có lỗ sào đạo hình tam giác với đỉnh ở dưới, cao 4 – 4,5 mm, nối thượng nhĩ với sào bào. Có hố đe là nơi ngành ngang xương đe gác vào.  Tầng dưới gồm các thành phần: - Tường dây VII: ngăn cách hòm nhĩ với sào bào. Gờ Politzer tương ứng đoạn III của dây VII chia phần này thành 2 máng đứng dọc: máng trong do gờ này tạo với thành trong của hòm tai thành ngách nhĩ, máng ngoài do gờ này tạo với dây thừng nhĩ thành ngách mặt. - Mỏm tháp có gân cơ bàn đạp thoát ra. - Lỗ nhĩ của ống thừng nhĩ: nằm ngoài mỏm tháp, có dây thừng nhĩ từ đoạn III của dây VII chui vào hòm tai. 1.1.2.4. Thành trước - Có lỗ nhĩ của vòi nhĩ ở phía dưới và ống cơ căng màng nhĩ ở phía trên. 1.1.2.5. Thành trên - Có vách xương mỏng ngăn cách hòm nhĩ với hố sọ giữa. 1.1.2.6. Thành dưới - Có vách xương mỏng ngăn cách hòm nhĩ với vịnh cảnh. 6 1.1.3. Chuỗi xương con 1.1.3.1. Xương búa.  Xương búa người trưởng thành dài khoảng 7,76 ± 0,35 mm, được chia làm 3 phần: - Đầu xương búa: có hình cầu, nằm trong thượng nhĩ, tiếp khớp với xương đe tạo thành khớp búa đe. - Cán búa: nằm trong lớp sợi của màng nhĩ, có các sợi xơ bám - Cổ xương búa nối đầu búa với cán búa [3],[7]. 1.1.3.2. Xương đe  Xương đe ở người trưởng thành có chiều dài khoảng 6,21 ± 0,41 mm, gồm 3 phần: - Thân đe tiếp khớp với đầu xương búa. - Ngành ngang: hướng ra sau, gác vào hố đe ở cửa sào đạo, có dây chằng đe sau bám vào. - Ngành xuống: tận cùng bằng mỏm đậu, tiếp khớp với xương bàn đạp tạo thành khớp đe đạp [3],[7]. 1.1.3.3. Xương bàn đạp  Xương bàn đạp ở người trưởng thành có chiều cao khoảng 3,33 ± 0,21 mm, gồm 2 phần: - Chỏm bàn đạp tiếp khớp với xương đe, nối với đế đạp bằng 2 gọng trước và sau. - Đế xương bàn đạp có chiều dài khoảng 2,95 ± 0,29 mm, chiều ngang là 1,46 ± 0,11 mm. Độ dày đế: ở giữa là 0,26 ± 0,04 mm, ở phần trước của đế là 0,41 ± 0,07 mm, ở phần sau đế là 0,52 ± 0,05 mm. Đế đạp lắp vào cửa sổ bầu dục bằng dây chằng vòng [3],[7]. 7 1.1.3.4. Các khớp xương con: có 3 khớp - Khớp búa đe: được treo bởi hệ thống dây chằng trong thượng nhĩ nên là một khớp không chịu lực, giúp cho hoạt động truyền âm được dễ dàng. - Khớp đe đạp nối giữa mỏm đậu ngành xuống xương đe với chỏm xương bàn đạp. - Khớp bàn đạp tiền đình là một khớp bán động [2],[7]. Hình 1.3. Chuỗi xương con và các cấu trúc trong hòm nhĩ [5]. 1.1.4. Chức năng của hệ thống màng nhĩ – chuỗi xương con  Chức năng nghe  Màng nhĩ biến rung động âm thanh trong không khí thành rung động cơ học và truyền các rung động đó cho xương búa.  Hệ thống màng nhĩ – chuỗi xương con giúp phục hồi năng lượng bị mất khi âm thanh truyền từ không khí vào dịch tai trong qua các đặc điểm sau: - Hiệu ứng thủy lực: diện tích rung động hiệu quả của màng nhĩ là 55 mm2, của đế đạp có diện tích 3,2 mm2. Tỷ lệ khuếch đại 17 lần. - Hiệu ứng đòn bẩy: chiều dài cán xương búa gấp 1,3 lần ngành xuống xương đe. Tổng hợp hai yếu tố trên, tỷ lệ khuếch đại của toàn bộ hệ thống màng nhĩ – chuỗi xương con đạt được là 17×1,3 = 22 lần. 8 - Dịch tai trong không nén giãn được nên hoạt động lệch pha giữa hai cửa sổ bầu dục và cửa sổ tròn giúp cho năng lượng đưa vào hệ thống màng nhĩ – chuỗi xương con kích thích được các tế bào lông của tai trong [2],[8],[9].  Chức năng bảo vệ: - Màng nhĩ bảo vệ tai giữa không cho vi khuẩn xâm nhập từ tai ngoài vào. - Hệ thống chuỗi xương con luôn có các gân cơ búa và cơ bàn đạp bám vào. Khi có kích thích âm thanh quá mức, cơ bàn đạp co lại làm chuỗi xương con giảm rung động, giảm kích thích quá mức vào tai trong [6]. 1.1.5. Vòi tai  Vòi tai nối hòm tai với vòm mũi họng, đi theo hướng từ sau ngoài tới trước trong, từ trên xuống dưới và tạo với mặt phẳng nằm ngang một góc 45o ở người lớn, khoảng 10o ở trẻ em. Chiều dài của vòi tai ở người lớn khoảng 31 – 38 mm, gồm có hai phần [2],[6]: - Phần xương (1/3 sau): đi từ thành trước hòm tai đến eo vòi, dài khoảng 12 mm, ngăn cách ống cơ căng màng nhĩ phía trên bởi vách ống cơ vòi. Phía trong liên quan động mạch cảnh ngoài. - Phần sụn và màng (2/3 trước): đi từ eo vòi đến lỗ họng ở vòm mũi họng, trong đó phần sụn tạo nên thành trên trong, còn phần màng tạo nên thành dưới ngoài. Bám vào phần màng là các thớ cơ của bó sâu cơ căng màn hầu.  Eo vòi: là nơi hẹp nhất của vòi nhĩ, chỗ nối phần xương và sụn. Đường kính trung bình ở người lớn khoảng 1×2 mm, ở trẻ em lớn hơn [2]. 9  Lòng của vòi nhĩ được bao phủ niêm mạc đường hô hấp (biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển) liên tiếp với niêm mạc vòm họng và tai giữa.  Vòi nhĩ thường đóng kín, chỉ mở ra khi nuốt, ngáp và hắt hơi, do cơ căng màn hầu co lại. Vòi nhĩ mở ra trong thời gian rất ngắn giúp cân bằng áp lực tai giữa với môi trường [2].  Cùng với khối không khí đệm trong tai giữa khi màng nhĩ kín sẽ giúp bảo vệ tai giữa khỏi các tác nhân gây bệnh từ phía vòm mũi họng trào ngược lên [10]. 1.1.6. Xương chũm  Gồm các thông bào chũm chứa khí, thông với hòm tai qua sào đạo. Dựa vào mức độ thông bào xương chũm mà người ta chia xương chũm thành 3 thể: - Thể thông bào: các thông bào phát triển to bằng hạt đậu, tràn lên vùng thái dương, rễ mỏm tiếp hoặc đến sau tĩnh mạch bên. - Thế xốp: thông bào ít phát triển, chỉ có một số tế bào quanh sào bào. Phần còn lại là xương xốp với hình ảnh mạng lưới mịn, có những hạt lấm tấm như hạt cát. - Thể đặc ngà: toàn bộ xương chũm có hình sáng, hầu như không thấy hình ảnh thông bào [2],[4]. 1.1.7. Niêm mạc - Niêm mạc tai giữa gồm 2 vùng khác nhau: - Vùng trước của trung nhĩ, hạ nhĩ vòi nhĩ: được lót bởi biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển, có tiết dịch. Chức năng chính của niêm mạc vùng này là làm sạch. 10 - Vùng sau của trung nhĩ, thượng nhĩ, sào đạo, sào bào và các thông bào chũm: được lót bởi một lớp tế bào không có lông chuyển, giàu mạch máu. Chức năng chính của niêm mạc vùng này là trao đổi khí. - Hệ thống niêm mạc lông chuyển chỉ vận chuyển các dịch tiết theo 1 chiều từ tai giữa về phía vòm mũi họng [2], [4]. 1.2. Giải phẫu và sinh lý dây thần kinh thừng nhĩ 1.2.1 Dây thần kinh mặt  Dây thần kinh mặt (dây VII) là một dây hỗn hợp vận động, cảm giác và thực vật. Dây VII rời khỏi não qua rãnh hành – cầu, sau đó đi qua 3 đoạn: đoạn trong sọ, đoạn trong xương đá và đoạn ngoài sọ. Trong đó đoạn trong xương đá có liên quan đến tai giữa [11].  Đoạn trong xương đá.  Đoạn này thần kinh đi mặt đi qua ống tai trong và cống Fallop.  Cống Fallop gồm 3 đoạn: - Đoạn mê đạo: thần kinh mặt đi giữa ốc tai và tiền đình - Đoạn nhĩ: thần kinh mặt đi theo hướng sau trong ra trước ngoài, gập góc tại vị trí hạch gối tạo nên gối thần kinh mặt và lồi vào hòm nhĩ tạo nên lồi ống thần kinh mặt ở ngay trên cửa sổ bầu dục. - Đoạn chũm: dây thần kinh mặt hướng xuống dưới, đi qua thành xương ngăn cách hòm nhĩ với hang chũm và thoát ra tại lỗ trâm chũm. 1.2.2. Dây thần kinh thừng nhĩ - Thừng nhĩ là một nhánh hỗn hợp cảm giác và tự chủ, tách ra từ đoạn III của dây thần kinh mặt. - Thừng nhĩ đi vào hòm nhĩ ở phía sau trên của trung nhĩ, theo hướng từ sau ra trước, chui qua giữa xương búa ở ngoài và xương đe ở trong, rồi đi ra khỏi hòm nhĩ qua khe trai – đá, sau đó đi theo thần kinh lưỡi (nhánh của thần kinh hàm dưới) đến chi phối cảm giác vị giác cho 2/3 trước lưỡi và tuyến nước bọt dưới hàm [7]. Như vậy, dây thần kinh 11 thừng nhĩ có quan hệ rất mật thiết với các cấu trúc của tai giữa. Do đó khi tiến hành các thủ thuật ở tai giữa có thể gây tổn thương dây thần kinh này. Hình 1.4. Liên quan của thừng nhĩ trong tai giữa [5]. 1.3. Giải phẫu và sinh lý chức năng vị giác 1.3.1. Bộ phận nhận cảm - Bộ phận nhận cảm vị giác là các nụ vị giác nằm trên các gai vị giác ở lưỡi. Người trưởng thành có khoảng 10000 nụ vị giác, trẻ nhỏ ít hơn. Các nụ vị giác phân bố không đều, một số lớn nằm ở các gai chỗ V lưỡi, một số nằm ở diện phẳng trước lưỡi và dọc 2 bên lưỡi, một số rải rác ở vòm hầu, trụ màn hầu. Mỗi nụ vị giác có thể cảm nhận nhiều vị khác nhau nhưng nhạy cảm ưu thế với 1 hay 2 vị. Sau 46 tuổi, các nụ vị giác thoái hóa nhanh làm cho khả năng phân biệt vị giác kém đi [12]. - Có 4 loại receptor cho 4 cảm giác vị cơ bản là ngọt, mặn, chua và đắng. Cảm nhận vị giác khác nhau là do sự tổ hợp của 4 vị trên. - Các nụ vị giác của 2/3 trước lưỡi nhận các sợi cảm giác từ dây thần kinh thừng nhĩ, 1/3 sau lưỡi do dây lưỡi hầu (dây IX) chi phối [12]. 12 Hình 1.5. Cấu trúc nụ vị giác [12]. 1.3.2. Dẫn truyền hướng tâm và trung tâm xử lý - 2/3 trước lưỡi: xung động thần kinh từ các receptor vị giác đi theo các sợi cảm giác của dây thừng nhĩ. - 1/3 sau lưỡi: xung động thần kinh đi theo dây IX. - Những xung động thần kinh trên đi lên nhân bó đơn độc ở hành não, nhân bụng sau giữa đồi thị đối bên, sau đó tời vùng cảm nhận vị giác trên vỏ não nằm gần vùng cảm giác lưỡi trên vùng S-I [12]. Hình 1.6. Đường dẫn truyền vị giác [12].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng