BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: CHUYÊN NGÀNH BỆNH LÝ HỌC VÀ
CHỮA BỆNH VẬT NUÔI
Mã ngành: 62640102
TÊN NCS: NGÔ PHÚ CƯỜNG
NGHIÊN CỨU BỆNH GUMBORO TRÊN GÀ TẠI
MỘT SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Cần Thơ, 2019
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN NGỌC BÍCH
Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp
trường
Họp tại: ……………………………, Trường Đại học Cần Thơ
Vào lúc …. giờ …. ngày …. tháng …. năm ….
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam.
1
DANH MỤC LIỆT KÊ
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Ngô Phú Cường và Trần Ngọc Bích, 2018. Đặc điểm dịch tễ
học bệnh Gumboro trên gà tại Đồng Bằng Sông Cửu Long. ISSN
1859-2333. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Tập
54(4B), trang 40 – 44
2. Ngô Phú Cường, Trần Ngọc Bích và Trần Trung Tín, 2018.
Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh Gumboro trên gà thả vườn tại
5 tỉnh thành thuộc vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. ISSN 1859
– 4581. Tạp chí Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, số 21(1),
trang 64 – 69
3. Ngô Phú Cường, Lê Thị Kim Xuyến, Lê Thanh Hòa và Trần
Ngọc Bích, 2018. Phân tích đặc điểm phân tử và phả hệ các
chủng virus cường độc Gumboro (IBDI) phân lập năm 20172018 tại Bến Tre và Vĩnh Long. Hội Nghị khoa học công nghệ
sinh học toàn quốc 2018, trang 485 – 490.
4. Hội nghị khoa học Công Nghệ Sinh Học toàn quốc 2018 tại
Hà Nội.
5. Hội thảo khoa học Công Nghệ - Thú Y năm 2018 tại Hải
Dương.
2
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của luận án
Trong nhiều năm qua, bệnh Gumboro là một trong những bệnh gây
thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi gà tại nhiều địa phương ở nước ta. Ngày
nay, bệnh Gumboro có nhiều biến chủng khác nhau nhưng đều thuộc về
serotype I và II, trong đó serotype I có mức độ độc lực và tính gây bệnh cao
(OIE, 2008). Tại Việt Nam, bệnh Gumboro được chính thức phát hiện từ
những năm 1980 dựa vào triệu chứng lâm sàng, bệnh tích, dịch tễ học. Nhiều
phân lập IBDV với kiểu gen khác nhau và kiểu hình đa dạng cùng tồn tại đã
làm cho diễn biến của bệnh này trở nên phức tạp hơn và khó đạt được hiệu
quả phòng chống bệnh bằng tiêm chủng vaccine (Nguyễn Bá Thành và ctv,
2007; Lê Thị Kim Xuyến và Lê Thanh Hòa, 2008; Hồ Thị Việt Thu, 2012a).
Nghiên cứu của Hồ Thị Việt Thu (2012a), cho rằng bệnh Gumboro thường
xảy ra ở các đàn không được tiêm vaccine (70,0%), kế đến là các gà chỉ được
tiêm vaccine một lần (62,5%) và gà được tiêm vaccine 2 lần (28,6%).
Tại Việt Nam nói chung và ĐBSCL nói riêng virus Gumboro rất đa
dạng và phức tạp do chúng ta nhập khẩu con giống từ nhiều nước khác nhau
trên thế giới. Ngoài ra, phân lập IBDV với kiểu gen khác nhau và kiểu hình
đa dạng cùng tồn tại đã làm cho diễn biến của bệnh này trở nên phức tạp hơn
và khó đạt được hiệu quả phòng chống bệnh bằng tiêm chủng vaccine. Xuất
phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu
bệnh Gumboro trên gà tại một số tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định sự lưu hành của virus Gumboro trên gà nuôi ở quy mô
trang trại, hộ gia đình tại ĐBSCL. Các yếu tố có liên quan như giống gà, lứa
tuổi, số lần sử dụng vaccine, phương thức chăn nuôi, số gà chết,… và một số
đặc điểm lâm sàng trên đàn gà nghi bệnh.
- Xác định đặc tính di truyền của virus Gumboro được phân lập tại
ĐBSCL. Tiến hành so sánh gen mã hóa vùng VP2 với ngân hàng gen, các
chủng vaccine hiện có trên thị trường và xây dựng cây phả hệ của các mẫu
virus thực địa.
3
- Khảo sát tỉ lệ đáp ứng miễn dịch và sự khác biệt đáp ứng miễn dịch
của 3 loại vaccine Gumboro trên 2 giống (gà nòi Bến Tre và gà
Lương Phượng).
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Bệnh Gumboro là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây ra
trên gia cầm (chủ yếu ở gà và gà tây), được xem là một bệnh cổ điển của
ngành chăn nuôi gà. Có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh, virus gây bệnh
và vaccine phòng bệnh nhưng bệnh vẫn bùng phát. Sự suy giảm miễn dịch
đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả phòng bệnh của nhiều chương trình phòng
vaccine trên đàn gà và đồng thời làm tăng tính mẫn cảm của đàn gà đối với
những căn nguyên gây bệnh cơ hội khác. Nhiều bằng chứng cho thấy đàn gà
bị nhiễm IBDV có thể trở thành vật chủ lan truyền các virus gây bệnh khác
(Phạm Hồng Sơn và ctv, 2012; Hồ Thị Việt Thu, 2012a).
Các báo cáo gần đây cho thấy IBDV tiếp tục là một nguyên nhân
hàng đầu gây ra những thiệt hại kinh tế đáng kể trong ngành công nghiệp gia
cầm. Nhiều phân lập IBDV với kiểu gen khác nhau và kiểu hình đa dạng
cùng tồn tại đã làm cho diễn biến của bệnh này trở nên phức tạp hơn và khó
đạt được hiệu quả phòng chống bệnh bằng tiêm chủng vaccine (Nguyễn Bá
Thành và ctv, 2007; Lê Thị Kim Xuyến và Lê Thanh Hòa, 2008; Hồ Thị Việt
Thu, 2012a).
Việc phòng chống IBDV hiệu quả sẽ góp phần nâng cao sức khỏe
tổng thể đàn gà đồng thời làm giảm thiệt hại về kinh tế. Nghiên cứu tạo
vaccine dựa trên trình tự nucleotide của hệ gen virus Gumboro phân lập tại
thực địa đã được tiến hành trong và ngoài nước. Tuy nhiên, tại khu vực
ĐBSCL cho đến thời điểm hiện tại thông tin về giải mã phân đoạn VP2 của
virus Gumboro phân lập được còn nhiều hạn chế. Do vậy, việc giải trình tự
nucleotide virus Gumboro phân lập được tại thực địa góp phần xác định mức
độ độc lực, lựa chọn vaccine phù hợp giúp việc phòng bệnh Gumboro cho
đàn gà góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho ngành chăn nuôi gia cầm là
cần thiết.
1.4 Điểm mới của đề tài
Bằng việc thu thập các chủng virus gây bệnh Gumboro thực địa tại
một số tỉnh/ thành vùng ĐBSCL, so sánh sự biến đổi về thành phần gen, tính
4
kháng nguyên và độc lực, nguồn gốc và mối quan hệ phả hệ của các chủng
virus, sẽ giúp chúng ta có thể lựa chọn các chủng vaccine phù hợp để phòng
bệnh một cách hiệu quả. Đồng thời, góp phần thiết lập một cơ sở khoa học
chắc chắn cho việc phát triển chiến lược phòng bệnh IBD ở ĐBSCL nói riêng
và bảo vệ sức khỏe đàn gà ở nước ta nói chung
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nội dung, thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1 Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Nghiên cứu tình hình bệnh Gumboro trên gà tại ĐBSCL.
Nội dung 2: Nghiên cứu đặc điểm di truyền virus Gumboro được
phân lập tại ĐBSCL.
Nội dung 3: Nghiên cứu đáp ứng miễn dịch của 3 loại vaccine
Gumboro được lựa chọn từ kết quả ở nội dung 2 trên 2 giống gà nòi Bến Tre
và gà Lương Phượng
2.1.2 Thời gian nghiên cứu: từ 10/2015 đến 10/2018
2.1.3 Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại 6 tỉnh/ thành phố của ĐBSCL là Bến
Tre, Hậu Giang, An Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Trà Vinh. Về chăn nuôi
gia cầm, các địa phương này rất phát triển cả hai phương thức chăn nuôi là
nuôi gà công nghiệp ở các trang trại lớn và gà thả vườn ở nông hộ. Các tỉnh
này tương đối tiêu biểu cho chăn nuôi gia cầm ở các tỉnh ĐBSCL.
Địa điểm lưu trữ và xét nghiệm mẫu bệnh phẩm, huyết thanh gà tại
Bộ môn Thú y, Khoa Nông Nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ.
Địa điểm thực hiện RT – PCR tại viện Công nghệ sinh học - Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
Địa điểm phân tích trình tự gen VP2 của virus Gumboro thực địa tại
công ty Macrogen Hàn Quốc.
Địa điểm bố trí thí nghiệm khảo sát đáp ứng miễn dịch của 3 chủng
vaccine Gumboro trên 2 giống gà (nòi Bến Tre và Lương Phượng) tại tỉnh
Đồng Tháp.
2.2 Phương tiện nghiên cứu
Dụng cụ: túi đựng mẫu, ống tiêm y tế 3 ml, bông gòn, găng tay, khẩu
trang, ống nghiệm vô trùng, giá đựng ống nghiệm, thùng bảo quản lạnh, tybe
nhựa đựng huyết thanh, micropipete, ống falcon, kéo, dao mổ, găng tay.
Một số thiết bị quan trọng phục vụ công tác nghiên cứu gồm: tủ lạnh
trữ mẫu, tủ -20oC, tủ -80oC, máy lắc mẫu, cân phân tích, máy quang phổ
UV-VIS, máy ly tâm, máy PCR, bộ điện di một chiều, máy ghi nhận và phân
tích kết quả điện di.
5
Bộ kit sử dụng cho ELISA trực tiếp là IBDV Ag Test của công ty
Thời Đại Xanh xuất xứ từ Bỉ.
Bộ kit sử dụng cho ELISA gián tiếp là IBDV Ab Test của công ty
Thịnh Á.
2.2.3 Đối tượng nghiên cứu
2.2.3.1 Nội dung 1
- Tất cả đàn gà được nuôi tại các tỉnh/ thành phố Bến Tre, Hậu Giang,
An Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Trà Vinh.
- Số lượng mẫu điều tra: 131 đàn gà.
2.2.3.2 Nội dung 2
- Mẫu bệnh phẩm túi Fabricius đã được thu thập trên đàn gà nghi
mắc bệnh Gumboro (nội dung 1).
- Trình tự Nucleotide gen VP2 của virus Gumboro thu thập tại 6
tỉnh/thành phố Bến Tre, Hậu Giang, An Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long,
Trà Vinh.
2.2.3.3 Nội dung 3
Gà thí nghiệm được nuôi tại hộ gia đình thuộc tỉnh Đồng Tháp.
Giống gà nòi Bến Tre 1 ngày tuổi được mua tại lò ấp địa phương. Giống gà
Lương Phượng 1 ngày tuổi được mua của Công ty TNHH Nông Nghiệp Trí
Việt. Gà giống đã tiêm phòng bệnh Marek trước khi đóng thùng bán cho
người chăn nuôi. Gà trong thí nghiệm được nuôi nhốt hoàn toàn, đảm bảo vệ
sinh môi trường trong chăn nuôi, nguồn dinh dưỡng được đảm bảo, chăm sóc
và tiêm phòng đúng theo quy định.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Nội dung 1
2.3.1.1 Phương pháp khảo sát hộ/trại chăn nuôi về tình hình dịch
bệnh Gumboro trên gà
Các giống gà khảo sát chủ yếu là Nòi lai, Tàu vàng, Bình Định,
Lương Phượng theo 3 phương thức chăn nuôi chủ yếu là thả hoàn toàn, bán
chăn thả và nhốt hoàn toàn (Bảng 2.1).
Bảng 2.1: Số lượng đàn gà khảo sát tại các tỉnh ĐBSCL
STT
Tỉnh
Số đàn
1
Bến Tre
26
2
Hậu Giang
15
3
Cần Thơ
14
4
Trà Vinh
19
5
Vĩnh Long
28
6
An Giang
29
Tổng
131
6
2.3.1.2 Phương pháp khảo sát một số đặc điểm triệu chứng và
bệnh tích đặc trưng trên đàn gà nghi bệnh
Thu thập thông tin: Khi được thông báo là có dịch bệnh xảy ra tiến
hành ghi chép những thông tin liên quan đến đàn gà nghiên cứu thông qua
phiếu khảo sát. Những gà được kết luận nghi mắc bệnh Gumboro là những
gà có triệu chứng và bệnh tích như: gà ủ rũ, rút mỏ vào cánh, có khi gục sang
một bên, thích nằm, mắt lim dim mỏi mệt và thường dồn về một góc chuồng,
gà kém ăn hoặc bỏ ăn, uống nhiều nước, mất định hướng, đi phân trắng, loãng
hoặc toàn nước có khi lẫn máu, túi Fabricius sưng hoặc xuất huyết, cơ ngực
hoặc cơ đùi xuất huyết, …
2.3.1.3 Phương pháp xét nghiệm chuẩn đoán virus Gumboro
Kiểm tra lâm sàng những đàn gà nghi bệnh Gumboro tiến hành lấy
mẫu phân để xét nghiệm bằng kit IBDV Ag Test của công ty Thời Đại Xanh
xuất xứ từ Bỉ.
2.3.2 Nội dung 2
2.3.2.1 Phương pháp xác định gen VP2 của virus Gumboro thu
thập tại thực địa
- Bước 1: Chọn và lấy mẫu
- Bước 2: Chiết Tách ARN tổng số từ các mẫu được thu thập
- Cặp mồi được sử dụng trong phản ứng RT-PCR là: Mồi xuôi GVF:
5’ CAAACGATCGCAGCGATGACAAACCTGCAAGAT 3’ và
mồi ngược GVR: 5’ GGCTTCAAAGACATAATTCGGGCC 3’.
Khuếch đại đoạn gene của vùng "siêu biến đổi", cho độ dài khoảng
0.47 kb.
- Bước 3: Chuyển c.DNA các mẫu ARN trên bằng bộ Kit của Themor
- Bước 4: Thực hiện phản ứng PCR từ khuôn c. DNA
- Bước 5: Điện di kiểm tra trên gel agarose 2%, ở 75V trong 50 phút
để phân tích kết quả. Phương pháp điện di trên gel agarose để kiểm
tra sự khuếch đại đoạn gene thành công.
2.3.2.2 Phương pháp giải trình tự Nucleotide gen VP2 và xác
định độc lực của virus gây bệnh Gumboro
Sau khi xác định gen VP2 của virus Gumboro thu thập tại thực địa,
tiến hành chọn 10 mẫu virus Gumboro có chất lượng tốt, băng DNA sáng,
đơn băng (đánh dấu ký hiệu đại diện cho từng tỉnh/ thành phố) để phân tích
sự tương đồng di truyền gen VP2. Trình tự gen VP2 của virus Gumboro thực
địa được giải trình tự tại công ty Macrogen Hàn Quốc. Các chuỗi nucleotide
gen VP2 được sắp xếp so sánh bằng chương trình GENDOC2.7
(http://www.nrbsc.org/gfx/gendoc/).
7
2.3.2.3 Phương pháp so sánh và xây dựng cây phả hệ của các
mẫu virus thực địa với ngân hàng gen (genbank) và các chủng vaccine
sử dụng phổ biến tại ĐBSCL
Truy cập vào Ngân hàng gen để thu nhận thông tin về các chủng
virus Gumboro đã được công bố ở Việt Nam và thế giới, các chủng vaccine
phổ biến tại ĐBSCL.
Bảng 2.2: Danh sách các chủng virus Gumboro và vaccine trong
ngân hàng gen sử dụng phân tích so sánh trong nghiên cứu
Số đăng kí
Năm
Phân
Ký hiệu
*Nước phân
TT
Ngân hàng
phân
nhóm
chủng
lập
gen
lập
độc lực
FJ842498
Việt Nam
vv
1 GTN
2003
Việt Nam
vv
2 GHUT12 FJ842493
2003
3
GPT
FJ842495
2002
Việt Nam
vv
4
GT1ST
DQ355815
2003
Việt Nam
vv
5
GTG25
DQ355818
2003
Việt Nam
vv
6
GTG
FJ842499
2003
Việt Nam
vv
7
HuN11
LM651367
Trung Quốc
vv
8
YS07
FJ695138
2007
Trung Quốc
vv
9
9109
AY462027
2001
Hoa Kỳ
av
10
variantE
AF133904
Hoa Kỳ
av
11
GLS
AY368653
Hoa Kỳ
av
12
IM
AY029166
Hoa Kỳ
av
13
STC
D00499
Hoa Kỳ
av
14
Cu-1wt
AF362747
Đức
av
15
HN04
KC109816
Trung Quốc
at
16
D78
AF499929
Luxembourg
at
17
HZ2
AF321054
1997
Trung Quốc
at
18
JD1
AF321055
1997
Trung Quốc
at
2011
8
TT
19
Ký hiệu
chủng
903-78
Số đăng kí
Ngân hàng
gen
JQ411012
Năm
phân
lập
1978
Hungary
Phân
nhóm
độc lực
at
*Nước phân
lập
AY332560
Hoa Kỳ
av
21
IBD
BLEN
BUR-706
EU544156
Brazil
at
22
Cevac
EU544158
Hungary
at
23
Georgia
KF573194
Ấn Độ
at
24
Nobilis
AJ586966
Hà Lan
av
20
vv: very virulent (siêu cường độc/độc lực rất cao); av: antigenic variant (biến đổi
kháng nguyên/độc lực thay đổi) và at: attenuated (nhược độc)
Trong quá trình điều tra khảo sát các loại vaccine dùng phổ biến tại hộ chăn
nuôi là IBD Blen, Bur 706, Ceve Gumboro, Georgia, Nobilis, do đó vaccine
được dùng trong nghiên cứu:
- Vaccine 1: IBD BLEN của MERIAL – Mỹ
- Vaccine 2: BUR 706 của MERIAL – Pháp
- Vaccine 3: Cevac Gumboro L của Hungary
- Vaccine 4: Georgia của Ấn Độ
- Vaccine 5: Nobilis của MSD – Hà Lan
2.3.3 Nội dung 3
2.3.3.1 Phương pháp khảo sát đáp ứng miễn dịch của 3 loại
vaccine Gumboro trên 2 giống gà nòi Bến Tre và Lương Phượng
a. Chuồng trại thí nghiệm
Chuồng nuôi gà là kiểu chuồng đất, diện tích 3,5 m2 được chuẩn bị
trước khi thả giống. Nền chuồng được phủ một lớp cát dày khoảng 20 cm,
lớp độn chuồng bằng trấu dày khoảng 15 – 20 cm, mái chuồng được làm
bằng lá dừa nước, xung quanh chuồng được rào bằng lưới B40 kiên cố, có
bạt che kín để tránh gió lùa, có hệ thống đèn máng ăn, máng uống cho gà.
Chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi được sát trùng trước khi đưa gà vào thí
nghiệm.
b. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 4
nghiệm thức và 3 lần lặp lại (Bảng 2.3). Mỗi đơn vị nghiệm thức nuôi 30 con
gà/ nghiệm thức. Tại thời điểm 3 ngày tuổi tiến hành lấy máu tim để xét
nghiệm kháng thể mẹ truyền, do đó số gà cần lấy máu là 60 con. Tiến hành
9
nuôi gà thí nghiệm và lấy máu tĩnh mạch cánh. Số gà cần thí nghiệm (4 NT
x 2 giống x 3 lần lặp lại = 720 con gà).
Bảng 2.3: Bố trí thí nghiệm
Số gà dùng trong thí nghiệm (con)
Số lần
Giống gà
lặp lại
NT1
NT2
NT3
NT4
Gà nòi Bến Tre
3 lần
30
30
30
30
GàLương Phượng
3 lần
30
30
30
30
- NT1: nghiệm thức đối chứng (không tiêm vaccine)
- NT2: IBD BLEN của MERIAL – Mỹ
- NT3: Cevac Gumboro L của Hungary
- NT4: Nobilis của MSD – Hà Lan
2.3.3.2 Phương pháp lấy máu để kiểm tra kháng thể
Phương pháp lấy máu : khi gà được 3 ngày tuổi tiến hành lấy máu
tim để kiểm tra kháng thể thụ động mẹ truyền. Sau đó, tiến hành tiêm vaccine
cho gà vào lúc 7 và 28 ngày tuổi (Bảng 3.8). Tiến hành lấy mẫu máu ở tĩnh
mạch cánh đối với gà sau khi tiêm vaccine lúc 21 và 42 ngày tuổi để kiểm
tra hàm lượng kháng thể sau tiêm phòng. Mỗi nghiệm thức lấy máu 20 gà
(10 gà Nòi Bến Tre, 10 gà Lương Phượng) với 3 lần lặp lại nên số gà cần lấy
máu ở mỗi nghiệm thức là 60 con.
Mỗi con lấy khoảng 0,5 ml máu cho vào ống nghiệm vô trùng ghi lại
ký hiệu của gà thí nghiệm. Đặt ống nghiệm nằm nghiêng cho máu đông, đến
khi có huyết thanh đem ly tâm 2000 vòng/phút trong 15 phút, chiết lấy huyết
thanh cho vào ống tybe bảo quản ở - 20oC
Bảng 2.4: Tóm tắt thời điểm tiêm phòng và lấy máu kiểm tra
kháng thể
Ngày
Nghiệm thức (con)
Số lần
tuổi
NT1
NT2
NT3
NT4
(ngày)
Tiêm phòng
Lần 1
7
180
180
180
Lần 2
28
180
180
180
Lấy máu
Trước tiêm phòng
3
60
Lần 1
21
60
60
60
60
Lần 2
42
60
60
60
60
NT1: Đối chứng; NT2: Vaccine IBD BLEN; NT3: Vaccine Cevac Gumboro L; NT4:
Vaccine Nobilis
10
Thực hiện kiểm tra kháng thể kháng virus Gumboro bằng phản ứng
ELISA gián tiếp. Bộ kit Idexx ELISA (USA) do công ty Thịnh Á tại TP.
HCM phân phối.
2.4 Chỉ tiêu theo dõi
2.4.1 Nội dung 1
- Đặc điểm của các đàn gà bệnh Gumboro: giống, phương thức chăn
nuôi, tuổi, số lần tiêm vaccine …
- Tần suất xuất hiện triệu chứng và bệnh tích của gà mắc bệnh
Gumboro.
- Tỉ lệ mẫu nhiễm.
- Tỉ lệ gà chết do bệnh Gumboro.
2.4.2 Nội dung 2
- Trình tự chuỗi nucleotide và chuỗi amino acid của các chủng
phân lập.
- Mức độ tương đồng chuỗi nucleotide và amino acid giữa chủng
thực địa và các chủng vaccine IBDV.
- Mức độ tương đồng chuỗi nucleotide và amino acid giữa chủng
thực địa và một số chủng khác ở Việt Nam và trên thế giới (đã công bố trên
ngân hàng genbank).
- Nguồn gốc phả hệ của các mẫu virus thực địa.
2.4.3 Nội dung 3
- Tỉ lệ đáp ứng miễn dịch giữa 2 giống gà, vaccine và số lần
tiêm phòng
- Sự khác biệt đáp ứng miễn dịch giữa 2 giống gà, vaccine và số lần
tiêm phòng.
2.5 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm được xử lý sơ bộ trên phần mềm Excel. Các số
liệu thống kê mô tả và phân tích phương sai theo chương trình Minitab 16.
So sánh sự khác biệt giữa các trung bình nghiệm thức bằng kiểm định ChiSquare và Tukey của chương trình Minitab 16.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu tình hình bệnh Gumboro trên gà tại
một số tỉnh/ thành vùng ĐBSCL
3.1.1. Đặc điểm của các đàn gà bệnh Gumboro
3.1.1.1 Tỉ lệ đàn gà có bệnh Gumboro giữa các giống gà
Bảng 3.1: Tỉ lệ đàn gà bệnh Gumboro giữa các giống gà
Đàn gà nghi mắc bệnh Gumboro có các triệu chứng: xù lông, ủ rũ,
uống nhiều nước, gà kém ăn hoặc bỏ ăn, tiêu chảy phân trắng, thường dồn
về một góc chuồng, lúc đầu nhiệt độ tăng sau đó giảm. Để xác định đàn gà
11
bệnh tiến hành lấy mẫu phân để xét nghiệm bằng kit IBDV Ag Test của công
ty Thời Đại Xanh. Dựa vào kết quả Bảng 3.1 cho thấy số lượng đàn gà mắc
bệnh ở giống gà Nòi lai là 15 đàn, gà Lương Phượng là 14 đàn, gà Tàu Vàng
là 13 đàn, gà Bình Định là 17 đàn. Tỉ lệ đàn gà mắc bệnh là 45%.
Giống gà
Số đàn nghi bệnh Số đàn có bệnh
Tỉ lệ (%)
Nòi Lai
52
15
28,8
Tàu Vàng
19
13
68,4
Bình Định
31
17
54,8
Lương Phượng
29
14
48,3
Tổng
131
59
45,0
P = 0,012
Tỉ lệ nhiễm bệnh Gumboro giữa các giống gà khảo sát khác biệt có
ý nghĩa về thống kê (P<0,05), gà Tàu Vàng cao nhất (68,4%), thấp nhất là
gà Nòi lai (28,8%). Điều này cho thấy sức kháng bệnh Gumboro phụ thuộc
vào đặc điểm di truyền của từng giống gà đến các đáp ứng miễn dịch sớm
đối với IBDV.
3.1.1.2 Tỉ lệ gà bệnh Gumboro theo các phương thức chăn nuôi
Bảng 3.2: Tỉ lệ gà bệnh Gumboro theo phương thức chăn nuôi
Phương thức
chăn nuôi
Thả hoàn toàn
Bán chăn thả
Nhốt hoàn toàn
Tổng
Số đàn
nghi bệnh
50
60
21
131
Số đàn
Tỉ lệ
bệnh
(%)
14
28,0
33
55,0
12
57,1
59
45,0
P = 0,009
Kết quả Bảng 3.2 cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ
nhiễm bệnh Gumboro xảy ra chủ yếu trên gà nuôi theo phương thức nhốt
hoàn toàn và bán chăn thả (tương đương 57,1% và 55,0%), thấp nhất ở
phương thức nuôi thả hoàn toàn (28,0%) (P<0,05). Có thể do gà nuôi theo
phương thức chăn thả giảm được các stress từ việc nuôi nhốt (mật độ, điều
kiện vệ sinh không đảm bảo, thiếu thông thoáng, …) nên gà có sức đề kháng
tốt hơn đối với bệnh từ đó làm giảm nguy cơ nhiễm bệnh so với gà nuôi nhốt.
3.1.1.3 Tỉ lệ gà nhiễm bệnh Gumboro giữa các lứa tuổi
Kết quả Bảng 3.3 cho thấy lứa tuổi gà mắc bệnh Gumboro cao nhất
ở gà từ 21 - 42 ngày tuổi chiếm 57,4%, kế đến ở gà từ 12 – 21 ngày tuổi
(46,5%), thấp ở gà trên 42 ngày tuổi chiếm tỉ lệ 23,5%. Sự khác biệt này có
ý nghĩa về mặt thống kê (P<0,05). Điều này cho thấy bệnh Gumboro chủ yếu
tập trung ở giai đoạn gà từ 3 đến 6 tuần tuổi (21 - 42 ngày tuổi).
12
Bảng 3.3: Tỉ lệ gà nhiễm bệnh Gumboro giữa các lứa tuổi
Lứa tuổi
Số đàn nghi bệnh Số đàn bệnh
Từ 12- 21 ngày tuổi
43
20
Từ 21-42 ngày tuổi
Lớn hơn 42 ngày tuổi
Tổng
54
34
131
31
8
59
Tỉ lệ (%)
46,5
57,4
23,5
45,0
P = 0,008
3.1.1.4 Tỉ lệ bệnh Gumboro ở các đàn có và không tiêm
vaccine Gumboro
Bảng 3.4: Tỉ lệ đàn gà bệnh theo số lần sử dụng vaccine
Số lần sử dụng
Số đàn sử dụng
Số đàn bệnh Tỉ lệ (%)
vaccine
vaccine
Không sử dụng
36
24
66,7
01 lần
42
22
52,4
02 lần
53
13
24,5
Tổng
131
59
45,0
P=0,001
Qua Bảng 3.4 cho thấy những đàn không được tiêm vaccine có tỉ lệ
nhiễm bệnh cao nhất (66,7%), kế đến là tiêm vaccine một lần (52,4%), tỉ lệ
mắc bệnh thấp nhất ở những đàn được tiêm nhắc lại lần hai (24,5%). So sánh
tỉ lệ mắc bệnh ở những đàn gà không chủng ngừa vaccine với những đàn sử
dụng vaccine 1 lần cho thấy có sự khác có ý nghĩa về mặt thống kê
(P = 0,001).
3.1.2. Tần suất xuất hiện triệu chứng và bệnh tích của gà mắc
bệnh Gumboro
Bảng 3.5: Tần suất xuất hiện đặc điểm lâm sàng trên đàn gà
mắc bệnh (n=59)
Tần suất
Tỉ lệ
Đặc điểm lâm sàng
Số mẫu
xuất hiện
(%)
Bỏ ăn, xù lông, uống nhiều nước
Ủ rũ, gục đầu và sà cánh
Tiêu chảy phân trắng, xanh nhiều nước
59
59
59
59
59
56
100
100
94,9
Hậu môn dính đầy phân
59
46
77,9
Da chân khô
Tự mổ vào hậu môn
59
59
45
21
76,3
35,6
13
Hình 3.1: Một số triệu chứng lâm sàng gà mắc bệnh Gumboro (A: Hậu môn
ướt, dính phân vấy bẩn; B: Gà xù lông, gụt đầu)
Triệu chứng gà tiêu chảy phân trắng, xanh nhiều nước (94,9%), hậu
môn dính đầy phân với tỉ lệ (77,9%), da chân khô với tỉ lệ (76,3%) thấp nhất
là triệu chứng gà tự mổ vào hậu môn chiếm tỉ lệ (35,6%). Qua mổ khám 59
gà đại diện cho 59 đàn bệnh Gumboro chúng tôi ghi nhận tần suất xuất hiện
bệnh tích đại thể được thể hiện ở Bảng 3.6:
Bảng 3.6: Tần suất xuất hiện bệnh tích trên đàn gà mắc
bệnh Gumboro (n=59)
Cơ quan
Bệnh tích
Tần suất xuất hiện
Số mẫu
Tỉ lệ (%)
Túi Fabricius
Sưng, xuất huyết, teo
59
100,0
Cơ đùi
Xuất huyết
45
76,2
Cơ ngực
Xuất huyết
32
54,2
Lách
Sưng và/hoặc hoại tử
19
32,2
Thận
Sưng
8
13,5
Ruột
Xuất huyết
19
32,2
Phần tiếp giáp dạ dày
tuyến và dạ dày cơ
Xuất huyết
26
44,1
14
Hình 3.2: Bệnh tích bệnh Gumboro ở đàn gà bệnh
(A: xuất huyết cơ đùi, B: Thận sưng, nhạt màu C: Túi Fabricius sưng, tích tụ keo
nhày bên ngoài D: Chỗ tiếp giáp dạ dày cơ và dạ dày tuyến xuất huyết)
3.1.3. Tỉ lệ mẫu nhiễm bệnh Gumboro ở các tỉnh/ thành
vùng ĐBSCL
Bảng 3.7: Tỉ lệ mẫu nhiễm Gumboro theo địa phương khảo sát
Tỉnh
Số mẫu
Số mẫu nhiễm
Tỉ lệ mẫu nhiễm (%)
Bến Tre
26
11
Hậu Giang
Cần Thơ
Trà Vinh
Vĩnh Long
An Giang
Tổng
15
14
19
28
29
131
9
7
9
12
11
59
42,3
60,0
50,0
47,4
42,8
37,9
45,0
P = 0,812
Qua khảo sát 131 đàn gà nghi bệnh có 59 đàn được xác định là mắc
bệnh Gumboro với tỉ lệ 45,0% thông qua triệu chứng và bệnh tích đặc trưng.
Giữa các tỉnh khảo sát, đàn gà nuôi tại Hậu Giang có tỉ lệ nhiễm bệnh cao
nhất (60,0%) và thấp nhất ở An Giang, (37,9%).
3.1.4 Tỉ lệ gà chết do bệnh Gumboro
Kết quả ở Bảng 3.8 cho thấy tỉ lệ chết của gà do bệnh Gumboro trong
khảo sát này không cao (4,81%). Tuy nhiên có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê về tỉ lệ chết giữa các tỉnh khảo sát (P = 0,001), tỉ lệ gà chết cao nhất ở tỉnh
An Giang, thấp nhất ở tỉnh Bến Tre
15
Bảng 3.8: Tỉ lệ gà chết do bệnh Gumboro
Số gà
Tỉnh
Số đàn bệnh Số gà bệnh
chết
Tỉ lệ chết (%)
Bến Tre
26
11.200
365
3,25
Hậu Giang
15
4.500
225
5,00
Cần Thơ
14
3.600
153
4,25
Trà Vinh
19
7.200
450
6,25
Vĩnh Long
28
9.200
455
4,95
An Giang
29
3.900
259
6,64
Tổng
131
39.600
1.907
4,81
P = 0,001
Kết quả ở Bảng 3.8 cho thấy tỉ lệ chết của gà do bệnh Gumboro trong
khảo sát này không cao (4,81%). Tuy nhiên có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê về tỉ lệ chết giữa các tỉnh khảo sát (P = 0,001), tỉ lệ gà chết cao nhất ở tỉnh
An Giang, thấp nhất ở tỉnh Bến Tre
3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu đặc điểm di truyền virus Gumboro
phân lập trên gà bệnh tại ĐBSCL
Kết quả thực hiện phản ứng PCR, giải trình tự gen VP2. Sản phẩm
PCR thu được có kích thước khoảng 474 bp, kết quả điện di ở Hình 3.3 cho
thấy chất lượng tốt, băng DNA sáng, đơn băng
Hình 3.3: Điện di sản phẩm PCR của các chủng IBDV.
M: chỉ thị phân tử DNA của thực khuẩn thể Lambda được cắt bằng HindIII.
16
3.2.1 Trình tự chuỗi nucleotide và chuỗi amino acid của các
chủng phân lập và vaccine
Bảng 3.9: Vị trí sai khác Nucleotide dẫn đến sai khác amino acid
giữa các mẫu nghiên cứu
Vị trí sai
khác
M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M 10
nucleotide
724
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A
725
A
A
A
A
G
A
A
A
A
A
726
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
766
C
C
C
C
C
C
G
G
C
C
767
G
G
G
T
C
G
T
T
T
T
881
A
G
G
A
A
A
A
A
A
A
M1: Trà Vinh; M2: Hậu Giang 1; M3: Hậu Giang 2; M4: An Giang; M5: Cần Thơ
1; M6: Cần Thơ 2; M7: Bến Tre 1; M8: Bến Tre 2; M9: Vĩnh Long 1; M10: Vĩnh
Long 2
Kết quả phân tích cho thấy có 53 vị trí sai khác về nucleotide khi so
sánh 10 mẫu virus thu thập được trong nghiên cứu. Trong số các vị trí sai
khác này có 6 vị trí của nucleotide 724, 725, 726, 766, 767, 881 dẫn đến thay
đổi các amino acid tại các vị trí quan trọng là 242, 256, 294 đã làm biến đổi
độc lực của các mẫu thực địa (Bảng 3.9).
Bảng 3.10: Vị trí sai khác Nucleotide dẫn đến sai khác amino
acid giữa các mẫu nghiên cứu và vaccine
M1: Trà Vinh; M2: Hậu Giang 1; M3: Hậu Giang 2; M4: An Giang; M5: Cần Thơ
1; M6: Cần Thơ 2; M7: Bến Tre 1; M8: Bến Tre 2; M9: Vĩnh Long 1; M10: Vĩnh
Long 2; VC1: IBD Blen; VC2: Bur 706; VC3: Cevac Gumboro L; VC4: Georgia;
VC5: Nobilis
Kết quả giải trình tự gen và qua phân tích đặc điểm amino acid như
đã trình bày Bảng 3.10. Các mẫu thu được tại thực địa M1, M2, M3, M4,
17
M6, M7, M8, M9, M10 cho thấy tại các vị trí 222, 242, 253, 256, 279, 294,
299 và 329 có dãy amino acid là A-I-Q-I-D-A-I-S-A là dạng sắp xếp tìm thấy
của tất cả các chủng độc lực cao. Mẫu M5 thuộc nhóm các chủng nhược độc
có nhiều biến đổi nhất, 8 vị trí (A222 P; I242V; Q253H; I256V; D279N;
A284T; I294L; S299N) sai khác so với các chủng độc lực cao. So sánh trình
tự nucleotide của các mẫu vaccine và trình tự nucleotide của các mẫu virus
thu thập tại thực địa, nhận thấy có 81 vị trí sai khác nhưng chỉ có 8 vị trí 724,
725, 726, 766, 767, 836, 837, 881 làm thay đổi amino acid (242, 256, 279,
294) dẫn đến biến đổi độc lực. Như vậy có 3 trên 5 vị trí quan trọng nhất làm
biến đổi độc lực là 242, 256, 294.
Bảng 3.11: Vị trí amino acid thay đổi của nhóm quyết định kháng
nguyên kháng nguyên VP2 ở các chủng thực địa với ngân hàng gen (gen
bank)
STT
Chủng
Độc lực cao
1
M1
2
M2
3
M3
4
M4
5
M6
6
M7
7
M8
8
M9
9
M10
10
GTG
11
GTG25
12
GTN
13
GT1ST
14
GPT
GHUT
15
12
16
YS07
17
9109
variant
18
E
19
GLS
20
HuN11
Biến đổi độc lực
Phân
nhó
m
độc
lực
Vị trí amino acid của nhóm quyết định kháng nguyên
kháng nguyên có biến đổi
222 242
25
3
256
279
284
294
299
32
9
vv
vv
vv
vv
vv
vv
vv
vv
vv
vv
vv
vv
vv
vv
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A
I
I
I
I
I
I
I
I
I
I
I
I
I
I
I
Q
Q
Q
Q
Q
Q
Q
Q
Q
Q
Q
Q
Q
Q
Q
I
I
I
I
I
I
I
I
I
I
I
I
I
I
I
D
D
D
D
N
D
D
D
D
D
D
D
D
D
D
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A
I
I
I
I
I
I
I
I
I
I
I
I
I
I
I
S
S
S
S
S
S
S
S
S
S
S
S
S
S
S
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A
vv
A
I
Q
I
D
A
I
S
A
vv
vv
A
A
I
I
Q
Q
I
I
D
D
A
A
I
I
S
S
A
A
vv
A
I
Q
I
D
A
I
S
A
vv
vv
A
A
T
I
I
V
Q
Q
Q
I
I
V
D
D
N
A
A
A
I
I
L
S
S
N
A
A
A
18
STT
Chủng
Phân
nhó
m
độc
lực
av
av
av
av
av
Vị trí amino acid của nhóm quyết định kháng nguyên
kháng nguyên có biến đổi
222 242
25
3
256
279
284
294
299
32
9
21
STC
N
V
Q
V
D
A
L
N
A
22
IM
N
I
Q
V
D
A
L
N
A
23
Cu-1wt
P
I
Q
V
D
A
L
N
A
24
VC1
P
G
Y
L
N
T
L
T
A
25
VC5
S
V
Q
I
N
A
L
N
V
Nhược độc
P
V
H
V
N
T
L
N
R
26
M5
at
P
V
N
V
N
T
L
N
A
27
D78
at
P
V
H
V
N
T
L
N
A
28
HZ2
at
P
V
H
V
N
T
L
N
A
29
JD1
at
P
V
H
V
N
T
L
N
A
30
HN04
at
P
V
H
V
N
T
L
N
A
31
VC2
at
P
V
H
V
N
T
L
N
A
32
VC3
at
P
V
H
V
N
T
L
N
A
33
VC4
at
P
V
H
V
N
T
L
N
A
M1: Trà Vinh; M2: Hậu Giang 1; M3: Hậu Giang 2; M4: An Giang; M5: Cần Thơ
1; M6: Cần Thơ 2; M7: Bến Tre 1; M8: Bến Tre 2; M9: Vĩnh Long 1; M10: Vĩnh
Long 2; VC1: IBD Blen; VC2: Bur 706; VC3: Cevac Gumboro L; VC4: Georgia;
VC5: Nobilis. vv: very virulent (siêu cường độc/độc lực rất cao); av: antigenic
variant (biến đổi kháng nguyên/độc lực thay đổi at: attenuated (nhược độc).
Như vậy, các chủng IBDV phân lập được tại các tỉnh Vĩnh Long,
Trà Vinh, Bến Tre, Cần Thơ, Hậu Giang, An Giang đều thuộc nhóm độc lực
cao, biểu hiện rõ qua các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích khi mổ khám.
Tất cả các mẫu này được thu từ những đàn gà không được tiêm phòng
Gumboro. Các mẫu thu tại Cần Thơ có thêm M5 là chủng nhược độc (Bảng
3.11) với các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích không rõ ràng, mẫu này được
thu tại đàn gà sau khi đã tiêm phòng lần thứ 2 (3 ngày).
3.2.2 Phân tích tương đồng chuỗi nucleotide, chuỗi amino acid
giữa các chủng thực địa và các chủng vaccine
Đoạn gen 389 nucleotide (634-1022) mã hóa cho 128 amino acid
vùng siêu biến đổi ở gen VP2 của các mẫu virus thu thập được từ thực địa và
05 mẫu vaccine được đưa vào chương trình Mega 6.0 để phân tích mức độ
tương đồng về nucleotide và amino acid giữa các nhóm với nhau. Kết quả
phân tích cho thấy:
Mẫu M1, M2, M3, M4, M6, M7, M8, M9, M10 có độ tương đồng
về nucleotide với các chủng vaccine từ 80 – 93%, vaccine 1 có độ tương đối
thấp với tất cả các chủng thực địa (80 – 86%), vaccine 4 có độ tương đồng
19
- Xem thêm -