Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Nâng cao kỹ năng cũng côc kiến thức hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài ôn tập...

Tài liệu Nâng cao kỹ năng cũng côc kiến thức hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài ôn tập lịch sử thế giới

.DOC
27
101
132

Mô tả:

I. NHẬN THỨC VẤN ĐỀ VÀ THỰC TRẠNG. 1. Ý nghĩa, vai trò: Củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá là những nhiệm vụ hết sức quan trọng trong dạy học lịch sử. Những yêu cầu này được đặt ra tối đa khi thực hiện bài học ôn tập – sơ kết, tổng kết để hoàn thành việc học tập một giai đoạn, một thời kỳ, một quá trình hay các vấn đề của chương trình. Thực hiện tốt các yêu cầu trên là điều kiện quan trọng để tổ chức hoạt động nhận thức tích cực của học sinh, thông qua đó nhằm nâng cao chất lượng kiến thức của học sinh, hình thành cho học sinh những hiểu biết khoa học về lịch sử và tính quy luật của sự phát triển xã hội, bồi dưỡng và rèn luyện các kỹ năng được quy định trong chương trình phổ thông. 2. Thực trạng: Bài “Ôn tập lịch sử thế giới cận đại”(từ giữa thế kỉ XVI dến năm 1917) trong chương trình Lịch sử lớp 8 người biên soạn chỉ viết hết sức khái quát, rất mở, mục I chỉ gợi ý, mục II chỉ nêu 5 nội dung cơ bản . Hiện nay khi chuẩn bị cho bài này, giáo viên tìm hiểu qua các tài liệu tham khảo đều hướng dẫn rất sơ sài , không có tính khả thi . Buộc người dạy bài này khi dạy phải tìm tòi, sáng tạo, hướng dẫn học sinh dựa vào kiến thức đã học trước đó, củng cố, xâu chuỗi các vấn đề, để từ đó dẫn dắt học sinh hệ thống hoá , khái quát hoá thành các nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới cận đại. Trong những năm học qua, đặc biệt là khi ngành giáo dục thực hiện đổi mới phương pháp, nội dung chương trình sách giáo khoa các giáo viên dạy học lịch sử ở cấp trung học cơ sở đã bước đầu nhận thức rõ hơn về yêu cầu của dạng bài ôn tập sơ kết và đạt được những kết quả khiêm tốn . Bên cạnh những kết quả đó thì hiện nay ở nhiều nơi, khi các giáo viên dạy dạng bài này còn có nhiều tồn tại, cụ thể: 1 - Một bộ phận giáo viên khi thực hiện dạng bài này chỉ làm một việc là nhắc lại các kiến thức đã học ở các bài trước đó một cách khô khan, đơn điệu chỉ dừng lại ở nhiệm vụ cũng cố kiến thức. - Một bộ phận đó xác định được các yêu cầu trong tiết ôn tập tổng kết song thiếu phương pháp để tổ chức thực hiện bài ôn tập, sơ kết, tổng kết. Hậu quả của những tồn tại trên đối với học sinh là rất nghiêm trọng. Sau khi học sinh học xong, được kiểm tra học sinh thường gặp những tồn tại sau: - Học sinh chỉ biết kể các sự kiện, không thấy được mối quan hệ giữa các nội dung, lô gíc phát triển theo qui luật nhân quả của lịch sử nói khác đi là tình trạng “Thấy cây mà không thấy rừng”….. - Chỉ biết nêu lí luận chung chung, không có cơ sở từ những sự kiện lịch sử. - Học sinh không phát huy được khả năng tư duy một cách tích cực và sáng tạo. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến quan niệm sai lầm cho rằng học lịch sử chỉ cần trí nhớ mà không cần thông minh, không cần phát triển tư duy. Kết quả là điểm thi của học sinh khi làm bài lịch sử rất thấp nếu gặp phải dạng câu hỏi, đề có yêu cầu khái quát và tổng hợp. II. GIẢI PHÁP MỚI. Với nhận thức muốn thực hiện tốt các yêu cầu của bài ôn tập tổng kết nói riêng và góp phần nâng cao chất lượng của việc dạy học lịch sử nói chung giáo viên phải rèn luyện kĩ năng củng cố, khái quát, hệ thống hoá trong dạy học bộ môn. Phần lịch sử thế giới cận đại trong chương trình lịch sử lớp 8 là một nội dung có tầm quan trọng và độ khó trong toàn bộ chương trình lịch sử thế giới. Để học sinh nắm vững nội dung của phần này ngoài yêu cầu là phải nắm vững kiến thức của các bài cung cấp kiến thức mới trước đó thì phải thực hiện thật tốt bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại (Từ thế kỷ XVI đến năm 1917). A. LẬP KẾ HOẠCH. 2 1. Yêu cầu đối với học sinh: Trước khi tiến hành giảng dạy, giáo viên cho học sinh dựa vào kiến thức của phần lịch sử thế giới cận đại và ra những yêu cầu sau: a. Đối với tất cả học sinh: ôn tập , tìm các sự kiện chính của Lịch sử thế giới từ giữa thế kỷ XVI đến năm 1917. b. Giáo viên chia lớp theo 5 nhóm (tổ) và yêu cầu học sinh hoàn thành trước lúc dạy học bài ôn tập. Nhóm 1: Lập niên biểu các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại. Nhóm 2: Lập niên biểu biểu phong trào công nhân, phong trào cộng sản quốc tế từ khi ra đời đến đầu thế kỉ XX. Nhóm 3: Bảng hệ thống thuộc địa của các đế quốc. Nhóm 4: Lập niên biểu về phong trào đấu tranh giải phóng của nhân dân các nước thuộc địa. Nhóm 5: Bảng thống kê các thành tựu chủ yếu về khoa học, kĩ thuật, văn học nghệ thuật thời cận đại. ( Yêu cầu các bảng trên được thiết kế trên mặt của giấy A 0, đẹp, rõ ràng để trở thành đồ dùng dạy học cho các năm sau). Lưu ý: Hiện nay việc chia nhóm để tìm hiểu từng phần kiến thức ở các bài cung cấp kiến thức mới rất ít thực hiện nhưng ở dạng bài ôn tập ,tổng kết vẫn phát huy tác dụng bởi học sinh chỉ sử dụng các kiến thức đã học trước đó. 2. Phương án của giáo viên: Dựa trên các kiến thức của học sinh có được khi tìm hiểu ở nhà, giáo viên sẽ thực hiện theo các bước sau: - Củng cố kiến thức cho học sinh, sửa chữa những sai sót của học sinh để các kiến thức đó trở thành kiến thức chuẩn (các bảng, niên biểu nội dung theo từng chủ đề). - Các chuẩn kiến thức theo chủ đề đó là bức tranh toàn diện về các hiện tượng,về quá trình lịch sử để giáo viên và học sinh thực hiện việc hệ thống hoá và khái quát hoá kiến thức, có lưu ý đến kĩ năng so sánh . 3 - Cũng từ những kiến thức sau khi đã dược khái quát hoá, hệ thống hoá đó giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi có tính nâng cao mà ở các bài trước đó không giải quyết được. - Hướng dẫn để học sinh tìm ra mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức cơ bản thời cận đại bằng cách cho học sinh tìm hiểu các mâu thuẫn chủ yếu ở thời kì chủ nghĩa đế quốc, hậu quả của những mâu thuẫn chủ yếu đó chính là tìm hiểu một số nội dung chủ yếu của phần cận đại. B. THỰC HIỆN BÀI DẠY. I . Những sự kiện lịch sử chính. Ở mục này giáo viên hướng dẫn cho học sinh dùng các bảng, niên biểu lịch sử đã làm ở nhà của các nhóm để xây dựng bảng những sự kiện lịch sử chính. Giáo viên giải thích cho học sinh hiểu sự kiện chính: Là sự kiện phản ánh những biến cố, hiện tượng chi phối một phạm vi nhất định của quá trình xã hội, những nét đặc biệt và điển hình của quá trình này có ảnh hưởng đến sự phát triển của thời kỳ sau. Từ sự xây dựng của học sinh giáo viên bổ sung, sửa chữa cho học sinh để rút ra những sự kiện chính sau: Bảng 1: Những sự kiện lịch sử chính. Thời gian Tháng 8/1556 1640 - 1688 1776 1789 - 1794 1840 - 1842 1848 1848 - 1849 1857 – 1859 1859 – 1870 1861 28/9/1864 1864 -1871 1868 Sự kiện Cách mạng tư sản Hà Lan. Cách mạng tư sản Anh. Tuyên ngôn độc lập của hợp chủng quốc châu Mĩ. Cách mạng tư sản Pháp. Chiến tranh thuốc phiện (Anh – Trung Quốc). Tuyên ngôn của Đảng cộng sản. Phong trào cách mạng ở Pháp - Đức. Khởi nghĩa Xiphay ở Ấn Độ. Đấu tranh thống nhất Italia. Cải cách nông nô ở Nga. Quốc tê thứ nhất ra đời ở Luân Đôn. Đấu tranh thống nhất nuớc Đức. Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản. 4 1871 l1/5/1886 Nửa sau thế kỷ XVIII – nửa đầu thế kỷ XI X. 1905 - 1907 1911 1914 - 1918 Công xã Pari. Công nhân Mỹ đấu tranh. Cách mạng công nghiệp ở các nước Tây Âu. Cách mạng dân chủ tư sản ở Nga. Cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc. Chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Ở mục này giáo viên không yêu cầu học sinh nêu kết quả và ý nghĩa chỉ yêu cầu học sinh nêu được nội dung cơ bản để cung cấp những kiến thức mang tính định hướng cho học sinh nhằm thực hiện tốt việc khái quát, tổng hợp ở mục II. 5 II. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU. Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày kết quả của các nhóm đã làm ở nhà. Giáo viên củng cố, uốn nắn cho học sinh, đánh giá, cho điểm theo nhóm. Kết quả sau khi củng cố sẽ trở thành các chuẩn kiến thức, dựa vào các chuẩn kiến thức đó để khái quát, hệ thống hoá thành các nội dung chính cần tìm hiểu.Từ năm nội dung đó giáo viên gợi ý dẫn dắt cho học sinh tìm ra các mối quan hệ lịch sử giữa các nội dung đó nếu có. 1. Cách mạng tư sản và phát triển của chủ nghĩa tư bản. . a. Cách mạng tư sản. Giáo viên yêu cầu nhóm 1 trình bày Niên biểu các cuộc cách mạng tư sản từ giữa thế kỉ XVI đến đầu thế kỷ XX. Từ sự trình bày của học sinh giáo viên củng cố bổ sung và có bảng niên biểu sau: Bảng 2: Niên biểu các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại. Thời gian Cách mạng tư sản. Kết quả và ý nghĩa. 1566 - 1648 Cách mạng tư sản Lật đổ nền thống trị của phong kiến Tây Hà Lan. Ban Nha, Hà Lan được giải phóng tạo điều kiện cho kinh tế TBCN phát triển mạnh mẽ. 1642 - 1688 Cách mnạg tư sản Mở đường cho CNTB đem lại thắng lợi Anh. cho giai cấp tư sản và quý tộc mới. 1775 – 1777 Chiến tranh giành Giải phóng nhân dân Bắc Mỹ thoát khỏi độc lập của 13 bang ách đô hộ của chủ nghĩa thực dân, làm 6 thuộc địa Anh ở cho nền kinh tế tư bản Mỹ phát triển. Bắc Mỹ. Ảnh hưởng đến phong trào đấu tranh giành độc lập của nhiều nước. 1789 - 1794 Cách mạng tư sản Lật đổ chế độ phong kiến đưa giai cấp tư Pháp. sản lên nắm quyền. Xoá bỏ những trở ngại trên con đường 1859 - 1870 Đấu tranh phát triển của CNTB. thống Italia thống nhất từ 7 vương quốc nhỏ. nhất Italia. Thống nhất thị trường tiền tệ, đơn vị đo lường. Tạo điều kiện cho kinh tế CNTB 1861 phát triển Cải cách nông nô ở Tạo điều kiện cho kinh tế CNTB phát Nga triển. Đưa nước Nga chuyển nhanh sang CNTB. 1864 - 1871 Thống nhất nước Nước Đức được thống nhất từ 37 vương Đức. quốc lớn nhỏ. Thống nhất được thị trường tiền tệ, đơn vị đo lường, tạo điều kiện cho kinh tế 1868 Duy Tân Minh Trị TBCN ở Đức phát triển. Đưa Nhật Bản thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa, phát triển thành một 1911 nước TBCN. Cách mạng Tân Hợi Lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế, thiết lập chế độ cộng hoà. Tạo điều kiện cho CNTB phát triển. Có ảnh hưởng đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Châu Á. Từ bảng chuẩn kiến thức trên giáo viên khai thác những nội dung sau: - Nội dung 1 7 * Câu hỏi: Tìm hiểu qua các cuộc cách mạng tư sản hãy rút ra nguyên nhân chung của cách mạng tư sản? - Giáo viên có thể gợi ý dẫn dắt từ các nguyên nhân riêng của một số cuộc cách mạng đã học để rút ra nguyên nhân chung: + Kinh tế: Có nền kinh tế phát triển nhưng chế độ phong kiến kìm hãm: ví dụ các đạo luật cản trở sự phát triển ở Bắc Mỹ. Hàng rào thuế quan do sự cát cứ của chế độ phong kiến, đơn vị đo lường, tiền tệ không thống nhất ở Đức và Italia. + Xã hội: ở Anh và Pháp là mâu thuẫn gay gắt giữa phong kiến với mọi tầng lớp khác, ở Mỹ là toàn thể nhân dân thuộc địa và chính quốc… + Chính trị: Sự cai trị lỗi thời của chế độ phong kiến, cản trở sự phát triển mọi mặt của xã hội. Như vậy học sinh sẽ rút ra được nguyên nhân chung của cách mạng tư sản. - Nguyên nhân của cách mạng tư sản: Sự kìm hãm của chế độ phong kiến đã lỗi thời với nền sản xuất TBCN đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Nội dung 2: Giáo viên: Tuỳ vào tình hình ở mỗi nước yêu cầu của cách mạng, cách mạng tư sản 8 đã diễn ra dưới nhiều hình thức. *Câu hỏi: Qua các cuộc cách mạng tư sản đã học em hãy cho biết các hình thức của cách mạng tư sản? Cho ví dụ minh hoạ? - Các hình thức của cách mạng tư sản: + Nội chiến: ở Anh, ở Pháp. + Đấu tranh giải phóng: ở Hà Lan, ở 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ. + Cải cách: ở Nga, Nhật Bản. + Đấu tranh thống nhất: ở Đức và Italia. *Câu hỏi: Qua tìm hiểu về các cuộc cách mạng tư sản cho biết: Đối tượng, lãnh đạo, kết quả và hướng phát triển của cách mạng tư sản? Từ sự trả lời của học sinh giáo viên củng cố sẽ có bảng chuẩn kiến thức sau: Bảng 3 : Cách mạng tư sản. NỘI DUNG Đối tượng cách mạng. Động lực cách mạng. Giai cấp lãnh đạo. Kết quả cách mạng. Hướng phát triển CÁCH MẠNG TƯ SẢN. Đánh đổ chế độ phong kiến. Giai cấp tư sản và quần chúng nhân dân. Giai cấp tư sản và quý tộc tư sản hoá. Tạo điều kiện cho CNTB phát triển. Thiết lập nền chuyên chính tư sản xây dựng CNTB. *Câu hỏi: Em hãy cho biết cuộc cách mạng tư sản nào là cách mạng tư sản triệt để nhất? Vì sao? TL: Cách mạng tư sản Pháp. 9 *Câu hỏi: Nguyên nhân để cách mạng tư sản Pháp triệt để nhất? TL: - Do sự đấu tranh mạnh mẽ không khoan nhượng của quần chúng nhân dân. - Sự chuẩn bị lâu dài về mọi mặt trước khi cách mạng diễn ra - đặc biệt là sự chuẩn bị về mặt tư tưởng. Giáo viên đánh giá chung về CMTS và CNTB: - Ưu điểm: CNTB là một bước tiến lớn so với chế độ phong kiến: +Về kinh tế: thúc đẩy sản xuất phát triển mạnh mẽ, như Mác nói : chỉ cần 100 năm nền sản xuất tư bản chủ nghĩa làm ra khối lượng hàng hoá bằng tất cả khối lượng hàng hoá mà con người làm ra trước đó. +Về chính trị, xã hội: lần đầu tiên các giá trị cao cả được thực hiện: như quyền con người, quyền công dân, quyền tự do, được ban hành. - Hạn chế của cách mạng tư sản:Bên cạnh các tiến bộ mà CMTS đem lại thì nó còn có nhiều hạn chế, nó chỉ thay thế hình thức bóc lột này bằng hình thức bóc lột khác. Như Nguyễn Ái Quốc đã nói : “Cách mệnh tư bản 10 là cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hoà và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục (tước đoạt) công nông, ngoài thì áp bức thuộc địa…người ta làm cách mệnh cách đây hàng trăm năm mà dân chúng còn cực khổ đang toan tính làm lại cuộc cách mệnh khác”. b. Sự phát triển của CNTB. Giáo viên dẫn dắt: - Sau khi tiến hành cách mạng trên lĩnh vực chính trị giai cấp tư sản đã nắm được quyền lãnh đạo liền tiến hành cách mạng trên lĩnh vực sản xuất. Đây là nguyên nhân để thúc đẩy sản xuất phát triển, là động lực để cách mạng công nghiêp bùng nổ đầu tiên ở Anh (nửa sau thế kỷ XVIII), ở Pháp (những năm 30 của thế kỷ XIX), ở Đức( những năm 40 của thế kỷ XI X)… - Những chuyển biến mạnh mẽ giữa thế kỷ XIX đã xác lập CNTB ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản. Kinh tế TBCN được tăng trưởng nhanh chóng do quá trình công nghiệp hoá đã tác động mạnh mẽ đến thị trường thế 11 giới. Nó đã xây dựng cơ sở kỹ thuật vững chắc cho CNTB vượt xa chế độ phong kiến và nhờ vậy đảm bảo phần thắng lợi cho CNTB. *Câu hỏi: Em hãy nêu các giai đoạn phát triển của CNTB? Từ kết quả trả lời của học sinh giáo viên củng cố có nội dung sau: - Từ giữa thế kỉ XVI đến năm 1871: CNTB tự do cạnh tranh. - Từ năm 1871 đến 1917: CNTB độc quyền - Chủ nghĩa đế quốc. *Câu hỏi: Đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc? - Các công ty độc quyền ra đời. - Tập trung tư bản (tiền vốn). - Tăng cường xâm lược thuộc địa. *Câu hỏi : Em hãy tìm những mâu thuẫn cơ bản của thời kì chủ nghĩa đế quốc? TL: - Mâu thuẫn thứ nhất: giữa giai cấp tư sản với vô sản. - Mâu thuẫn thứ hai: giữa các thuộc địa với chính quốc. - Mâu thuẫn thứ ba: giữa đế quốc với đế quốc. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh hiểu các mâu thuẫn này chính là nguyên nhân để bùng nổ các phong 12 trào , các cuộc đấu tranh rộng lớn ở thời kì cận đại mà chúng ta sẽ tìm hiểu ở phần sau. 2. Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân của các nước tư b ản , s ự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học. Giáo viên : nội dung này là tìm hiểu nguyên nhân và hậu quả của mâu thuẫn thứ nhất, mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản Yêu cầu: Học sinh nhóm 2 trình bày Niên biểu phong trào công nhân, phong trào cộng sản từ cuối thế kỉ XVIII đến đầu thế kỉ XX. Từ sự trình bày của học sinh giáo viên củng cố có bảng sau: Bảng 4: Niên biểu phong trào công nhân từ cuối thế k ỉ XVIII đến đầu th ế kỉ XX. THỜI GIAN Cuối thế kỷ XVIII Đầu thế kỷ XIX 1831, 1834 1844 1836 - 1847 2/1848 23/6/1848 1848 - 1849 28/9/1864 3/1871 1/5/1886 1875 1879 1883 14/7/1889 1903 1905 - 1907 SỰ KIỆN Phong trào phá máy, đốt công xưởng ở Anh. Phong trào lan rộng ra Pháp, Bỉ, Đức. Công nhân dệt tơ ở thành phố Liông Pháp khởi nghĩa. Công nhân vùng Sơ la đin ở Đức đấu tranh. Phong trào hiến chương ở Anh. Tuyên ngôn của Đảng cộng sản. Nhân dân lao động Pari khởi nghĩa. Phong trào cách mạng bùng nổ khắp Châu Âu. Quốc tế thứ nhất ra đời. Công xã Pari. 350.000 công nhân Niu-ooc đấu tranh. Đảng xã hội dân chủ Đức ra đời. Đảng công nhân Pháp thành lập. Nhóm giải phóng lao động Nga hình thành. Quốc tế thứ hai ra đời. Đảng công nhân xã hội dân chủ Nga thành lập. Cách mạng dân chủ lần thứ nhất ở Nga. 13 *Câu hỏi: Hãy rút ra nguyên nhân dẫn đến phong trào công nhân? TL: Khi giai cấp tư sản lên nắm quyền do lòng tham lợi nhuận bóc lột nặng nề, đời sống công nhân vô cùng khốn khổ. *Câu hỏi thảo luận: Qua niên biểu của phong trào trên hãy chọn ra các sự kiện để thấy phong trào công nhân trong thời kì cận đại có sự phát triển mạnh mẽ ? Học sinh có thể chọn một số sự kiện, từ đó giáo viên uốn nắn chọn ra các sự kiện sau: - Phong trào phá máy đốt công xưởng - Tuyên ngôn của Đảng cộng sản. - Quốc tế thứ nhất. - Công xã Pa-ri. * Câu hỏi: Từ niên biểu phong trào công nhân hãy chia các giai đoạn phát triển và đặc điểm của từng giai đoạn? - Cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX. + Đấu tranh tự phát lẻ tẻ, đối tượng là 14 máy móc. + Về sau có sự chuyển biến, có tổ chức. - Những năm 1830 – 1840: + Đấu tranh với tư cách là lực lượng độc lập. + Có mục đích chính trị, có tính quần chúng và tổ chức cao hơn, có sự liên kết. - Từ 1840 – 1871: Phong trào có bước tiến lớn. + Đấu tranh một cách tự giác có tính quốc tế. + Phong trào công nhân kết hợp với chủ nghĩa Mác thành phong trào cộng sản. - Từ 1871 đến đầu thế kỷ XX. + Sự truyền bá của chủ nghĩa Mác – Lê-nin dẫn đến các tổ chức giai cấp vô sản được thành lập. + Với sự hoạt động của quốc tế thứ 2, phong trào phát triển rộng lớn hơn. *Câu hỏi: Cuộc cách mạng vô sản đầu tiên? TL: Công xã Pari. *Câu hỏi: Qua diễn biến của công xã Pari hãy cho biết: Đối tượng? Động lực? Lãnh đạo? Mục đích? Hướng 15 phát triển của cách mạng vô sản?. Từ sự trả lời của học sinh giáo viên củng cố, có bảng chuẩn kiến thức sau: Bảng 5 : Cách mạng vô sản. NỘI DUNG Đối tượng cách mạng. Động lực cách mạng. Lãnh đạo cach mạng. Mục đích cách mạng. Hướng phát triển của cách mạng. CÁCH MẠNG VÔ SẢN Đánh đổ giai cấp tư sản. Công nhân và các tầng lớp nhân dân. Giai cấp vô sản. Thiết lập nền chuyên chính vô sản. Xây dựng chủ nghĩa xã hội. *Câu hỏi: Vậy cuộc cách mạng 1905 – 1907 ở Nga là cách mạng tư sản hay vô sản? Học sinh sẽ có những so sánh: + Giống cách mạng tư sản :ở đối tượng cách mạng là chế độ phong kiến. + Giống cách mạng vô sản :ở giai cấp lãnh đạo là vô sản và mục đích cách mạng. Từ sự so sánh của học sinh , sau khi củng cố có được bảng chuẩn kiến thức sau: Bảng 6 : Cách mạng dân chủ tư sản. 16 NỘI DUNG CÁCH MẠNG DÂN CHỦ TƯ SẢN. Đối tượng Chế độ phong kiến. Động lực Công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động. Lãnh đạo Giai cấp vô sản. Hương phát triển. Thiết lập nền chuyên chính vô sản. Giáo viên kết luận: Vậy cuộc cách mạng 1905 – 1907 là cách mạng dân chủ tư sản. *Câu hỏi nâng cao: Tại sao đến đầu thế kỷ XX giai cấp tư sản không tiếp tục tấn công chế độ phong kiến? TL: Lúc này giai cấp tư sản không còn tiến bộ như trước bộc lộ bản chất thoả hiệp. Tiếp đó để củng cố cho học sinh giáo viên treo ba bảng: cách mạng tư sản (bảng 3), cách mạng vô sản (bảng5), cách mạng dân chủ tư sản (bảng 6) cho học sinh tiếp tục so sánh , củng cố. 3. Sự xâm lược của thực dân phương Tây và phong tr ào đấu tranh gi ải phóng của nhân dân thuộc địa. Tìm hiểu về nội dung này là tìm hiểu về mâu thuẫn và hậu quả của mâu thuẫn thứ 2 trong thời kì chủ nghĩa đế a. Sự xâm lược của thực dân quốc. phương Tây. Giáo viên dẫn dắt cho học sinh hiểu - Nguyên nhân: 17 đặc trưng cơ bản cho kinh tế tư bản chủ nghĩa là hàng hoá. Trong quá trình sản xuất yêu cầu phải có yếu tố đầu vào (nguyên liệu) và đầu ra (thị trường tiêu thụ).Trong khi đó nguyên liệu và thị trường trong nước thì ngày càng eo hẹp buộc giai cấp tư sản phải tìm kiếm bên ngoài - đó là các quốc gia phong kiến lạc hậu về chính trị và kinh tế nhưng giàu tài nguyên ở phương Đông.Đó chính là nguyên nhân của việc xâm lược thuộc địa của các đế - Quá trình: Đầu thế kỷ XIX đến đầu quốc phương Tây. thế kỷ XX. - Kết quả :đến đầu thế kỷ XX hệ thống thuộc trên thế giới đã chia xong. Giáo viên yêu cầu học sinh nhóm 3 trình bày bảng sự phân chia lãnh thổ của các đế quốc. Bảng 4: Các đế quốc và hệ thống thuộc địa. Các Các thuộc địa nước Trung Anh Pháp Đức Mỹ Quốc, Ấn Độ, Diện tích Dân số thuộc địa Ôxtrâylia, 33 triệu km2 370 triệu người Canada, Xingapo, Mãlai, Miến Điện, (chiếm Ai Cập, Nam châu phi, Niudilân … lãnh thổ và 1/4 Trung Quốc, Việt Nam, Lào, 11 triệu km Camphuchia, khu vực Bắc Phi … Trung Quốc, khu vực tây Nam Phi, 3 triệu km2 Đông Phi … Trung Quốc, Philipin, Panama, Trung 18 2 1/4 dân số thế giới) 56,5 triệu người và Nam Mĩ … Giáo viên khái quát bằng cách trích dẫn ý kiến của Nguyễn Ái Quốc: “Như vậy, 9 nước với tổng số dân 320. 657. 000 người với diện tích là 11.407.600 km2 bóc lột các thuộc địa gần hàng trăm dân tộc với số dân 560.193.000 người với diện tích 55.637.000 km2. Toàn bộ lãnh thổ của các thuộc địa rộng gấp 5 lần lãnh thổ của chính quốc,còn số dân của các chính quốc chỉ bằng 3/5 số dân của các thuộc địa . *Câu hỏi: Nêu chính sách của các đế - Chính sách cai trị: quốc phương Tây đối với các thuộc địa? + Thiết lập bộ máy cai trị, chia đế trị. + Bóc lột vơ vét tài nguyên thiên nhiên. + Đàn áp dã man các cuộc đấu tranh của nhân dân thuộc địa. Giáo viên khẳng định đây chính là nguyên nhân của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc. b. Phong trào đấu tranh của nhân dân thuộc địa. Yêu cầu học sinh nhóm 4, trình bày niên biểu phong trào đấu tranh của nhân dân các thuộc địa. 19 Bảng 8: Niên biểu phong trào đấu tranh của nhân dân các thuộc địa cuối thế kỉ XI X đầu thế kỉ XX. Thời gian 1840 -1842 1857 – 1859 1863 - 1866 1866 - 1867 1884 - 1913 1885 - 1896 1895 - 1901 1896 - 1898 1901 1905 1888 1908 Sự kiện Chiến tranh thuốc phiện. Khởi nghĩa Xipay. Khởi nghĩa Takeo. Khởi nghĩa Karachê. Phong trào nông dân Yên Thế Phong trào Cần Vương. Phong trào Nghĩa Hoà Đoàn. Phong trào đấu tranh chống Mỹ. Khởi nghĩa Xaranakhét. Phong trào đấu tranh chống chính sách chia Nước Trung Quốc Ấn Độ Camphuchia Camphuchia Việt Nam Việt Nam Trung Quốc Philipphin Lào Ấn Độ đế trị của thực dân Anh. Kháng chiến chống thực dân Anh. Phong trào của công nhân Bombay. Miến điện Ấn Độ Từ chuẩn kiến thức trên yêu cầu học sinh nhận xét về: phạm vi, lãnh đạo, kết quả, và ý nghĩa của phong trào? - Phạm vi: Rộng khắp, đặc biệt ở châu Á. - Lãnh đạo: Sỹ phu phong kiến, tư sản dân tộc. - Kết quả: Chưa dành được tháng lợi. - Ý nghĩa: + Khẳng định truyền thống đấu tranh kiên cường ,bất khuất của nhân dân các nước thuộc địa. + Lòng căm thù đế quốc thực dân, yêu độc lập tự do. + Là bước chuẩn bị cho sự phát triển cao hơn ở thời kỳ sau. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan