Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại trung tâm y tế quận 6, thành phố hồ ...

Tài liệu Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại trung tâm y tế quận 6, thành phố hồ chí minh (luận văn thạc sỹ định hướng ứng dụng quản lý công)

.PDF
90
1
131

Mô tả:

BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI NGUYỄN LÊ THANH THẢO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Thành phố Hồ Chí Minh, 2022 BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI NGUYỄN LÊ THANH THẢO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 83.40.403 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN MINH PHƯƠNG Thành phố Hồ Chí Minh, 2022 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, hỗ trợ và chỉ bảo nhiệt tình của quý Thầy/ Cô Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Y tế Quận 6 đã cung cấp thông tin, số liệu, quý Thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè, anh chị và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học và luận văn của mình Đặc biệt tôi xin trân trọng tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Nguyễn Minh Phương, người đã trực tiếp hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quan trọng và sâu sắc cho tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn này. Luận văn này được hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân, dù đã hết sức cố gắng nhưng do khả năng có hạn, thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn học để giúp tôi ngày càng hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu của mình. Người thực hiện Nguyễn Lê Thanh Thảo LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Minh Phương - Trường Đại học Nội vụ Hà nội. Những số liệu, thông tin nghiên cứu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ luận văn nào. Luận văn này được hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản thân, các thông tin số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BS Bác sĩ CT Chương trình CSSK Chăm sóc sức khỏe NNL Nguồn nhân lực TTYT Quận 6 Trung tâm Y tế Quận 6 SYT TP.HCM Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh TP Thành phố TYT Trạm Y tế VC Viên chức UBND Quận 6 Ủy ban nhân dân Quận 6 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Các hoạt động khám bệnh của Trung tâm Y tế Quận 6 Bảng 2.2: Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức Bảng 2.3: Tình hình biến động nhân sự Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn nhân lực theo thâm niên Bảng 2.7: Tổng hợp nhân sự theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ Bảng 2.8: Cơ cấu trình độ của Ban lãnh đạo Bảng 2.9: Đánh giá, xếp loại cán bộ viên chức MỤC LỤC Trang Mở đầu 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6 5. Phương pháp nghiên cứu 6 6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của đề tài 6 7. Bố cục của luận văn 7 Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lượng nguồn nhân lực y tế của Trung tâm Y tế Quận 8 1.1 Khái niệm và đặc điểm, vai trò của nguồn nhân lực y tế 8 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực và nguồn nhân lực y tế 8 1.1.2. Đặc điểm của nguồn nhân lực y tế 9 1.1.3. Vai trò của nguồn nhân lực y tế 10 1.2. Chất lượng, tiêu chí đánh giá và các yếu tố cấu thành chất lượng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế 10 1.2.1. Khái niệm chất lượng và chất lượng nguồn nhân lực y tế 10 1.2.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng nguồn nhân lực y tế 13 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực y tế 14 1.2.3.1. Số lượng viên chức, người lao động 15 1.2.3.2. Chất lượng viên chức, người lao động 15 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế 18 Chương 2: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Trung tâm Y tế Quận 6 24 2.1. Khái quát về Trung tâm Y tế Quận 6 24 2.1.1. Sơ lược về Trung tâm Y tế Quận 6 24 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Y tế Quận 6 24 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế Quận 6 26 2.1.4. Tình hình hoạt động của Trung tâm Y tế Quận 6 30 2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Trung tâm Y tế Quận 6 33 2.2.1. Số lượng viên chức, người lao động 33 2.2.2. Chất lượng viên chức, người lao động 38 2.2.2.1. Về Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc 38 2.2.2.2. Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. 38 2.2.2.3. Về y đức; thái độ phục vụ nhân dân 41 2.2.2.4. Về tinh thần trách nhiệm và phối hợp thực hiện nhiệm 41 2.2.2.5. Về tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ 41 vụ 2.3. Đánh giá chung về tình hình chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Trung tâm Y tế Quận 6 44 2.3.1 Kết quả đạt được 44 2.3.2 Hạn chế 45 2.3.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực 45 y tế Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Trung tâm tâm Y tế Quận 6 48 3.1. Định hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Trung tâm Y tế Quận 6 48 3.1.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế đáp ứng yêu cầu bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân tại trên địa bàn 48 3.1.2. Khắc phục những hạn chế, yếu kém của nguồn nhân lực để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trung tâm Y tế Quận 6 49 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Trung tâm Y tế Quận 6 49 3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực của nguồn nhân lực y tế 49 3.2.2. Giải pháp về bảo đảm cơ cấu nguồn nhân lực y tế 56 3.2.3. Giải pháp tạo động lực thúc đẩy nguồn nhân lực y tế 59 3.2.4. Giải pháp quản lý nguồn nhân lực dựa vào kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao 61 Kết luận 64 Danh mục tài liệu tham khảo 66 Phụ lục 67 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay, để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh ngày càng khốc liệt, không chỉ các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các tổ chức FDI, mà cả các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước cũng không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Một trong những yếu tố cạnh tranh bên trong tổ chức đặc biệt quan trọng đó là nguồn nhân lực (NNL). Đây là yếu tố then chốt quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bất kì một tổ chức nào. Đảng ta đã nhiều lần khẳng định: Con người là vốn quý nhất, chăm lo cho hạnh phúc của con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta. Vấn đề con người và phát huy nhân tố con người thu hút sự quan tâm, chú ý, được thảo luận rộng rãi trên các diễn đàn trong nước và quốc tế. Trong tiến trình phát triển, cả lý luận và thực tiễn đều chứng minh nhân tố con người đóng vai trò quyết định xu hướng vận động của thế giới đương đại. Nghị quyết Đại hội XII của Đảng chỉ rõ: “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh”. Con người thực sự là nguồn lực của mọi nguồn lực, tài nguyên của mọi tài nguyên và là nguồn lực nội sinh quan trọng nhất quyết định thành công của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Nhân lực y tế là một bộ phận rất quan trọng, là điều kiện quyết định chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống y tế trong bối cảnh kinh tế - xã hội ngày càng phát triển. Sự hài lòng của người dân đòi hỏi cao hơn cả về số lượng lẫn chất lượng. Vì vậy, để thực hiện mục tiêu đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo NNL y tế hướng đến sự hài lòng của người dân trong tình hình 2 mới, hướng tới hội nhập quốc tế, đòi hỏi công tác quản lý đào tạo NNL y tế cần phải có những giải pháp hợp lý cả trước mắt và lâu dài. Nghề Y là một trong những nghề luôn được xã hội tôn vinh, có vai trò đặc biệt quan trọng trong xã hội, liên quan trực tiếp đến tính mạng con người, do vậy phải được đào tạo theo chương trình nghiêm ngặt với thời gian dài hơn các ngành khác. Đồng thời, lại là lao động cực nhọc, căng thẳng, độc hại do luôn tiếp xúc với đau đớn của bệnh nhân, trong môi trường dễ lây nhiễm bệnh tật, có thể phải tiếp xúc với hóa chất, chất thải môi trường y tế nhưng cũng chịu sức ép từ dư luận xã khi có những biến cố trong chuyên môn xảy ra. Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu CSSK của mỗi chúng ta cũng được nâng cao, y tế cũng trở thành một lĩnh vược được quan tâm nhiều hơn, mỗi nhân viên y tế trở thành trung tâm cho sự phát triển ngành y tế, họ trực tiếp mang lại cho mỗi chúng ta niềm tin vào dịch vụ CSSK chất lượng cao. Vì thế, đòi hỏi người cán bộ y tế luôn phải có ý thức rèn luyện nâng cao trình độ, năng lực làm việc và có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm cao, đổi mới thái độ, phong cách phục vụ hướng đến sự hài lòng của người dân. Dân số Quận 6 hiện nay là 260.742 người, là một trong những quận đặc biệt tập trung về kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, Hệ thống y tế cùng với mạng lưới chăm sóc sức khỏe (CSSK) ban đầu đã được Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh (SYT TP.HCM), Ủy ban Nhân dân Quận 6 (UBND Quận 6) quan tâm chỉ đạo, đồng thời được sự ủng hộ của các ban ngành đoàn thể tạo sự thuận lợi cho Trung tâm Y tế Quận 6 (TTYT Quận 6) để phục vụ tốt nhu cầu CSSK người dân trên địa bàn. TTYT Quận 6 ngày càng phát triển và phục vụ người dân tốt hơn. Tuy nhiên vẫn còn tình trạng thiếu nhân lực, hoạt động chuyên môn chưa được hiệu quả, kịp thời... Chất lượng của NNL ngành y tế nói chung và NNL ngành y tế tại TTYT Quận 6 nói riêng là yếu tố quyết định đến chất lượng khám 3 bệnh, chữa bệnh cho nhân dân. Để đạt được tiêu chuẩn chất lượng NNL ngành y tế nói chung và NNL y tế có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và y đức tại TTYT Quận 6 đã là một vấn đề thách thức. Xuất phát từ những từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Trung tâm Y tế Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thời gian gần đây có nhiều công trình nghiên cứu về nâng cao chất lượng NNL đã được các nhà khoa học nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL có hiệu quả trong tình hình nước ta hiện nay. Các công trình nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định trong việc trong việc cung cấp lý luận về nâng cao chất lượng NNL nói chung và ngành Y tế nói riêng trong phạm vi cả nước. Điều này chứng tỏ công tác nâng cao chất lượng NNL ngày được quan tâm nhiều hơn. Liên quan đến nghiên cứu nâng cao chất lượng NNL có một số nghiên cứu sau: - Bộ Y tế “Báo cáo chung Tổng quan ngành Y tế năm 2009” với chủ đề Nhân lực Y tế ở Việt Nam mô tả và phân tích tình hình nhân lực y tế tại Việt Nam với những khía cạnh đặc thù. - Bộ Y tế “Quy hoạch tổng thể đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế TP. Hồ Chí Minh từ nay đến 2020, định hướng đến năm 2025” (2009) có phần đánh giá thực trạng đào tạo nhân lực y tế TP. Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó xây dựng đề án đến năm 2020, định hướng đến 2025. - Nguyễn Tiến Dũng và Nguyễn Phan Thu Hằng (2011) xác định những đặc trưng và tiêu chí NNL chất lượng cao, trong đó bao gồm NNL y tế; những yêu cầu và giải pháp phát triển NNL chất lượng cao đặc biệt đối với TP. Hồ Chí Minh. 4 - PGS.TS Nguyễn Thị Kim Tiến: "Bốn rào cản chất lượng nguồn nhân lực y tế” đã chỉ ra nhiều vấn đề còn hạn chế về chất lượng đào tạo NNL ngành Y tế ở nước ta. - Đề tài khoa học “Nghiên cứu quản lý nguồn nhân lực y tế trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước" do tác giả Lê Quang Hoành cùng các cộng sự - thuộc “Viện Chiến lược và chính sách y tế” thực hiện nhằm nêu lên những vấn đề bất cập, những khó khăn trong công tác quản lý NNL y tế ở các cấp đồng thời đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm giúp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng NNL y tế đảm bảo về chất lượng và số lượng cho nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. - Bài viết của tác giả Thanh Quý: “Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế”: Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Cộng sản điện tử, ngày 29/7/2019 đã khẳng định nghề y là một nghề đặc biệt. Nhân lực ngành y tế phải đáp ứng yêu cầu cả về chuyên môn và y đức; vì thế cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt. Nhận thức rõ vai trò của NNL y tế đối với công tác CSSK nhân dân, Nhà nước đã có rất nhiều chính sách nhằm nâng cao số lượng và chất lượng của NNL trong lĩnh vực y tế và đã đạt được một số thành tựu đáng kể, tuy nhiên nhưng trên thực tế, ngành y vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển NNL, dẫn đến hạn chế chất lượng CSSK cộng đồng ở nước ta. - Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh “Phát triển nguồn nhân lực tại Bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn - Hoài Nhơn - Bình Định” (2014) của tác giả Đinh Thị Thùy Trinh. Luận văn phân tích thực trạng phát triển NNL mà cụ thể là việc tuyển dụng và sử dụng NNL của các tổ chức nhằm xác định những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn làm tiền đề cho việc đề xuất các giải pháp phát triển NNL. 5 - Luận văn thạc sĩ Quản trị nhân lực Trường Lao động - Xã hội “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện đa khoa Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình” (2015) của tác giả Trần Thanh Thủy. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng và đánh giá thực trạng chất lượng NNL y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình từ đó đưa ra những quan điểm và đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng trong công tác khám bệnh, chữa bệnh, áp dụng khoa học công nghệ vào chẩn đoán điều trị. - Luận văn thạc sĩ Quản lý công Học viện Hành chính Khu vực miền Trung “Phát triển nguồn nhân lực Bác sĩ trong các đơn vị y tế công lập tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020” (2016) của tác giả Nguyễn Đào. Luận văn nêu lên thực trạng hệ thống y tế từ đó sẽ giúp cho chúng ta có cái nhìn sâu sắc về những vấn đề trong hệ thống y tế như là cung ứng dịch vụ y tế, nhân lực y tế, trang thiết bị, công nghệ thông tin; tài chính, quản lý... Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức đặc biệt là việc phát triển NNL, chính sách đào tạo và sử dụng nhân lực y tế sớm được hoàn thiện; chính sách thu hút nhân lực bác sĩ (BS) cần được quan tâm. Các công trình, tài liệu này đã cung cấp nhiều thông tin bổ ích liên quan đến phát triển NNL y tế trên phạm vi cả nước và ở một số địa phương, do đó là cơ sở tham khảo quan trọng trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng NNL y tế về chuyên môn nghiệp vụ và y đức hướng đến sự hài lòng của người dân. 6 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý thuyết nhằm xây dựng khung lý luận cho vấn đề nghiên cứu về chất lượng NNL y tế ở Việt Nam hiện nay. - Đánh giá thực trạng chất lượng NNL y tế tại TTYT Quận 6. - Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL y tế tại TTYT Quận 6. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu NNL y tế của TTYT Quận 6 (đối tượng trực tiếp khám, chữa bệnh và chăm sóc bệnh nhân: BS, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, dược sĩ...). 4.2 Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung đánh giá thực trạng chất lượng nhân lực y tế Quận 6 giai đoạn 2018-2020 và đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 2021-2025. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu như văn kiện Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu về lĩnh vực nhân sự, y tế… Phương pháp điều tra, khảo sát: điều tra bằng phiếu khảo sát dành cho viên chức, người lao động đang làm việc tại TTYT Quận 6 và khảo sát trực tiếp người dân khám chữa bệnh và sử dụng các dịch vụ y tế tại các Khoa và Trạm Y tế 14 Phường thuộc TTYT Quận 6. Phương pháp xử lý dữ liệu: số liệu nhân sự, số liệu các phiếu điều tra, khảo sát được thu thập, xử lý, tổng hợp trên phần mềm excel. 7 Phương pháp phân tích, tổng hợp: dựa trên sự nghiên cứu các tài liệu, các báo cáo có liên quan, tổng hợp từ các giáo trình, luận văn tiến sĩ, sách báo, tạp chí và các phương tiện truyền thông internet nhằm xây dựng kế hoạch, giải pháp đề bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ y tế. 6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của đề tài Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về NNL: các đặc điểm và những yếu tố ảnh hưởng đến NNL làm cơ sở để phát triển cả chất và lượng NNL y tế tại TTYT Quận 6 trong thời gian tới. Đánh giá được thực tế chất lượng NNL y tế của TTYT Quận 6 và tìm ra những nguyên nhân khắc phục tình trạng trên. Luận văn có thể được dùng làm tài liệu nghiên cứu giúp TTYT Quận 6 có kế hoạch, giải pháp nâng cao chất lượng NNL y tế tại TTYT Quận 6 trong thời gian tới. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực y tế. Chương 2: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Trung tâm Y tế Quận 6. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Trung tâm Y tế Quận 6. 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN 1.1 Khái niệm và đặc điểm, vai trò của nguồn nhân lực y tế 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực và nguồn nhân lực y tế Nguồn nhân lực được hiểu theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, là tổng thể của các yếu tố thể lực, trí lực, kỹ năng lao động, tinh thần, thái độ, ý thức lao động. Theo giáo trình Quản lý nguồn nhân lực trong cơ quan hành chính, “Nguồn nhân lực là những người đáp ứng yêu cầu về năng lực, có thể huy động để tạo ra sản phẩm cho xã hội. Năng lực con người ở đây bao gồm: trí tuệ, kiến thức, thái độ, kỹ năng, đạo đức, kinh nghiệm của mỗi con người” [7, tr.14]. Như vậy, nói đến nguồn nhân lực là đề cập tới những người có khả năng lao động đáp ứng yêu cầu của xã hội, tổ chức khi cần thiết, không giới hạn bởi độ tuổi lao động, bằng cấp nhất định… Điều này cho thấy, nguồn nhân lực không chỉ phản ánh về số lượng và chất lượng hiện hữu mà còn có thể ở cả dạng tiềm năng. Trong phạm vi luận văn, NNL của TTYT Quận là tổng thể những người có khả năng lao động với thể lực, trí lực và phẩm chất đạo đức phù hợp với đặc điểm nghề nghiệp trong lĩnh vực y tế, đang và sẽ tham gia vào các hoạt động nhằm nâng cao sức khỏe của nhân dân, cộng đồng. Họ bao gồm các BS, y sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, dược sỹ, kỹ thuật viên y… những người khác làm việc trong ngành y tế, nhân viên y tế cộng đồng, nhân viên y tế xã hội và các nhà cung cấp dịch vụ CSSK khác, cũng như nhân viên hỗ trợ và quản lý sức khỏe, những người không cung cấp dịch vụ y tế trực tiếp, nhưng 9 rất cần thiết để hệ thống y tế hoạt động hiệu quả, bao gồm cả quản lý dịch vụ y tế, kỹ thuật viên hồ sơ y tế và thông tin sức khỏe, nhà kinh tế học sức khỏe, quản lý chuỗi cung ứng sức khỏe, thư ký y khoa và những người khác. 1.1.2. Đặc điểm của nguồn nhân lực y tế - Là loại lao động thù, gắn với trách nhiệm cao trước sức khỏe của con người và tính mạng của người bệnh. - Lao động ngành y là những người có chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt. - Thời gian đào tạo nhân viên y tế thường từ 6 - 9 năm dài hơn các ngành khác. - Nhân viên y tế phải được bồi dưỡng liên tục hằng năm (theo Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09/08/2013 của Bộ Y tế Hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế). - NNL trong các cơ sở y tế có thể chia thành 2 nhóm: nhóm NNL làm công tác hành chính, quản lý và nhóm NNL làm công tác chuyên môn. Đối với nhóm NNL làm công tác hành chính, quản lý, tùy theo cơ cấu tổ chức và quy mô của bệnh viện hoặc trung tâm y tế sẽ gồm VC làm việc ở các phòng, tham tham mưu giúp việc lãnh đạo hoặc phục vụ hành chính như chuyên viên, kế toán, cán sự, bảo vệ và các nhà quản lý như: Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng/ Phó Khoa, Phòng, TYT, VC hành chính: VC hành chính có thể không có chuyên môn sâu về ngành y, tuy nhiên vẫn có những hiểu biết nhất định về hoạt động của của bệnh viện, hoặc trung tâm y tế; họ được xếp vào các ngạch cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính. Đối với những người giữ chức vụ quản lý, bên cạnh phải có kiến thức chuyên môn y tế thì họ phải được bồi dưỡng về chính trị, pháp luật, hành chính… Đối với nhóm NNL làm công tác chuyên môn trong các cơ sở y tế được xếp vào các chức danh nghề nghiệp do pháp luật quy định như: bác sĩ (Hạng 10 I, II, III), y sĩ, hộ sinh, điều dưỡng hạng II, III, IV, dược sỹ, y tế công cộng, kỹ thuật viên các hạng… 1.1.3. Vai trò của nguồn nhân lực y tế NNL y tế là một bộ phận quan trọng của NNL đất nước, bao gồm bác sĩ, y tá, nữ hộ sinh, dược sĩ… là thành phần vô cùng quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ y tế có chất lượng, hướng tới bao phủ CSSK toàn dân và đạt được các mục tiêu phát triển bền vững liên quan đến sức khỏe. NNL y tế có đủ năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức… có vai trò quan trọng dẫn đến thành công hay thất bại trong việc nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo của mình đối với công tác CSSK cộng đồng. Các chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực y tế có đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn hay không, việc thực hiện các chính sách ấy có hiệu quả hay không, có phát huy được tác dụng hay không… phụ thuộc vào năng lực, phẩm chất, đạo đức của NNL y tế. Cụ thể: NNL y tế đa chuyên ngành, có chuyên môn tốt có khả năng cung cấp các dịch vụ y tế chất lượng cao và lấy người dân làm trung tâm là vô cùng cần thiết để đáp ứng nhu cầu y tế đang thay đổi tại Việt Nam, đặc biệt là sự gia tăng của các bệnh không lây nhiễm và già hóa dân số. Trong công cuộc cải cách hệ thống Y tế tại Việt Nam, một trong những việc trọng tâm là tập trung xây dựng nhân lực ngành Y tế. 1.2. Chất lượng, tiêu chí đánh giá và các yếu tố cấu thành chất lượng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế 1.2.1. Khái niệm chất lượng và chất lượng nguồn nhân lực y tế a) Khái niệm chất lượng 11 "Chất lượng" là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa khác nhau. Theo quan niệm triết học khi phân tích sự khác biệt giữa chất và lượng: “Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính khách quan vốn có của nó là cho sự vật chứ không phải là cái khác. Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật”. [9, tr.90-91]. Theo Từ điển tiếng Việt, "chất lượng" được hiểu ở nghĩa chung nhất là "Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc" [10, tr.144]. Quan niệm thông thường cho rằng “Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thõa mãn nhu cầu của khách hàng”. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì bị coi là kém chất lượng. b) Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực y tế Chất lượng NNL y tế thể hiện ở trình độ chuyên môn, năng lực làm việc, ứng xử có trách nhiệm với các nhiệm vụ được giao. Đáp ứng yêu cầu về chất lượng trước tiên phải đảm bảo xây dựng năng lực chuyên môn tốt cho NNL y tế. Năng lực chuyên môn là kiến thức, kỹ năng và thái độ mà một cá nhân có được thông qua quá trình giáo dục, đào tạo và tích lũy kinh nghiệm làm việc. Đáp ứng được yêu cầu này cần một chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp, đặc biệt là đào tạo liên tục và khơi dậy sức sáng tạo của nhân viên y tế. Ứng xử có trách nhiệm là đối xử với mọi người một cách tôn trọng, không phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe hoặc vị trí xã hội. Ở Việt Nam có thể hiểu đó là tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh. Nhân lực ngành Y tế được phân loại theo nghề nghiệp. Tùy thuộc vào từng quốc gia, có thể sử dụng phân loại nghề nghiệp nói chung, trong đó có y tế theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc điều chỉnh bổ sung tiêu chuẩn quốc gia.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan