Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Nâng cao chất lượng giờ thực hành môn tin học thcs...

Tài liệu Nâng cao chất lượng giờ thực hành môn tin học thcs

.DOCX
14
5
86

Mô tả:

NÂNG CAO CHÂẤT LƯỢNG GIỜ THỰC HÀNH MÔN TIN HỌC THCS A/ ĐẶT VÂẤN ĐỀỀ. I. MỞ ĐÂỀU. Ngày nay, với sự phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ nói chung c ủa ngành tin học nói riêng, với những tính năng ưu vi ệt, s ự ti ện d ụng và đ ược ứng dụng rộng rãi, tin học ngày nay là một phầần không th ể thiêếu đ ược c ủa nhiêầu ngành trong công cuộc xầy dựng và phát triển xã hội. H ơn thêế n ữa nó còn đi sầu vào đời sôếng của con người. Do vậy, Việt Nam nói chung và ngành giáo dục đào t ạo nói riêng ph ải đầầu t ư phát triển vêầ mọi mặt. Đặc biệt là nguôần nhần lực tức là ph ải đào t ạo ra một thêế hệ trẻ năng động, sáng tạo, năếm vững tri thức khoa học công ngh ệ để làm chủ trong mọi hoàn cảnh công tác và hoạt động xã hội nhăầm đáp ứng được nhu cầầu trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đầết n ước. Để đáp ứng được các yêu cầầu trên, môn Tin học đã được đưa vào gi ảng d ạy ở các trường phổ thông với vai trò là môn học tự chọn. Môn học t ự ch ọn Tin học ở trường phổ thông hiện hành có nhiệm vụ trang bị cho học sinh những hiểu biêết cơ bản vêầ công nghệ thông tin và vai trò c ủa nó trong xã h ội hi ện đại. Môn học này giúp học sinh bước đầầu làm quen với ph ương pháp gi ải quyêết vầến đêầ theo quy trình công nghệ và kĩ năng sử dụng máy tính ph ục v ụ học tập và cuộc sôếng. Từ năm học 2006-2007, môn Tin học ở THCS là môn học tự chọn cho nh ững trường có điêầu kiện với thời lượng 2 tiêết/tuầần với tầết c ả các l ớp ở cầếp h ọc. Là môn học mới đưa vào trường phổ thông và có những đ ặc thù riêng liên quan chặt cheẽ với sử dụng máy tính, cách suy nghĩ và giải quyêết vầến đêầ theo quy trình công nghệ, coi trọng làm việc theo nhóm. Đ ặc tr ưng của môn Tin học là kiêến thức lí thuyêết đi đôi với thực hành, đặc bi ệt ở l ứa tu ổi THCS phầần thực hành còn chiêếm thời lượng nhiêầu hơn. Qua thời gian trực tiêếp giảng dạy môn Tin học nói chung b ản thần tôi nh ận thầếy răầng nhiêầu học sinh còn yêếu vêầ kĩ năng th ực hành trên máy. Th ậm chí còn có một sôế học sinh còn ngại thực hiện các thao tác trên máy mà ch ủ yêếu là quan sát các học sinh khác trong nhóm thực hành (HS khá -gi ỏi). Do v ậy các tiêết thực hành kêết quả đạt được còn chưa cao. Từ thực têế trên, trong quá trình dạy học tôi luôn băn khoăn trăn tr ở làm thêế nào nầng cao chầết lượng trong môẽi giờ thực hành giúp các em thành th ục các thao tác cơ bản với máy nên trong quá trình gi ảng d ạy tôi luôn chú trọng đêến việc hướng dầẽn, chia nhóm thực hành sao cho các đôếi t ượng h ọc sinh đêầu có thời gian tiêếp xúc, sử dụng máy nhiêầu giúp các em có th ể t ự khám phá và tự học. II. CƠ SỞ KHOA HỌC. Công nghệ thông tin là một trong các phương ti ện quan tr ọng nhầết c ủa s ự phát triển, đang làm biêến đổi sầu săếc đời sôếng kinh têế, văn hoá, xã h ội, giáo dục của thêế giới hiện đại, trong đó có Việt Nam. Chúng ta đang ở th ời đ ại thông tin kĩ thuật sôế, thời đại Internet. Đảng và Nhà nước đã có nh ững ch ủ trương chính sách đầầu tư và phát triển vêầ ứng dụng công nghệ thông tin như: - Chỉ thị sôế 58-CT/TW của bộ chính trị vêầ đẩy mạnh ứng dụng và phát tri ển CNTT trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đã chỉ rõ: “ Ứng d ụng và phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiêến lược phát tri ển kinh têế - xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tăết đón đầầu, rút ngăến kho ảng cách phát triển so với các nước đi trước”. - Chỉ thị sôế 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT vêầ tăng c ường gi ảng d ạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục đã ch ỉ rõ: Nầng cao nh ận thức vêầ vai trò của CNTT; ứng dụng và phát triển CNTT trong giáo d ục và đào tạo seẽ tạo một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi m ới n ội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, học tập và quản lí giáo d ục. Phầến đầếu thực hiện các mục tiêu cụ thể của ngành là: Tổ chức tôết vi ệc d ạy và học tin học ở tầết cả các cầếp học, bậc học, ngành h ọc nhăầm ph ổ c ập tin học trong nhà trường,... Đặc trưng của môn Tin học là khoa học găến liêần với công ngh ệ, do v ậy d ạy học Tin học một mặt trang bị cho học sinh kiêến thức khoa h ọc vêầ Tin h ọc, phát triển tư duy thuật toán, rèn luyện kĩ năng giải quyêết vầến đêầ, m ặt khác phải chú trọng đêến rèn luyện kĩ năng thực hành, ứng dụng, tạo mọi điêầu kiện để học sinh được thực hành, năếm băết và tiêếp c ận nh ững công ngh ệ m ới của Tin học phục vụ học tập và đời sôếng. Nội dung ch ương trình c ủa môn Tin học tự chọn hiện hành ở các trường phổ thông đã đáp ứng được những yêu cầầu trên. B/ NỘI DUNG . I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH: Thực têế qua những năm trực tiêếp giảng dạy bộ môn cũng nh ư trao đ ổi v ới đôầng nghiệp tôi nhận thầếy: hầầu như học sinh đêầu rầết yêu thích và h ứng thú với môn Tin học. Tuy nhiên, chầết lượng bộ môn qua các năm h ọc ch ưa cao, đặc biệt là kĩ năng thực hành trên máy của học sinh còn yêếu, th ậm chí m ột sôế học sinh còn rầết ngại khi sử dụng máy tính để rèn luy ện kĩ năng. 1. Thuận lợi: - Được sự quan tầm của Chi Bộ và của BGH nhà trường trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học. - Giáo viên giảng dạy được đào tạo theo đúng chuyên ngành. - Phầần lớn các em học sinh có y th ức tự học cao, luôn tìm tòi học hỏi những kiêến thức mới trong học tập và rầết hứng thú với môn Tin học. - Được nhà trường tạo mọi điêầu kiện thuận lợi vêầ CSVC trang thiêết b ị d ạy học. 2. Khó khăn: - Vầẽn còn một sôế em học sinh tiêếp thu kiêến thức còn ch ậm, đặc biệt là kĩ năng thực hành trên máy của học sinh còn yêếu, thậm chí m ột sôế h ọc sinh còn rầết ngại khi sử dụng máy để rèn luyện các kĩ năng. - Cơ sở vật chầết của trường rầết hạn chêế cho việc dạy và học theo ph ương pháp mới hiện nay. - Diện tích phòng máy rộng, cách bôế trí máy hình ch ữ U kéo dài nên khả năng quan sát của học sinh bị hạn chêế, phòng máy có 18 máy nh ưng là máy cũ nên thường hay hư hỏng, không khí trong phòng máy không thoáng làm cho học sinh không tập trung vào bài giảng ... ảnh hưởng rầết l ớn trong quá trình giảng dạy và học tập. - Học sinh trên địa bàn chủ yêếu là con em nhà nông, s ự quan tầm c ủa ph ụ huynh đêến việc học tập của con em còn nhiêầu hạn chêế, điêầu ki ện đ ể các em có máy vi tính ở nhà là rầết khó, hầầu hêết các em ch ỉ đ ược tiêếp xúc, làm quen với máy tính trong giờ học dầẽn đêến việc sử dụng máy c ủa học sinh còn lúng túng, chầết lượng giờ thực hành chưa cao. Một bộ phận học sinh chưa coi trọng môn học, xem đầy là một môn phụ nên chưa có s ự đầầu t ư th ời gian cho việc học. II. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: 1. Khảo sát chấất lượng lượng học tập bộ môn: Qua khảo sát chầết lượng đầầu năm học, tôi thầếy gi ờ th ực hành h ọc sinh rầết ngại thực hành trên máy, thao tác thực hành chưa chuẩn, đa sôế ch ỉ có h ọc sinh khá giỏi thực hành, sôế còn lại chỉ quan sát, khi giáo viên h ỏi và yêu cầầu thực hành thì không thực hành được. Vì thêế, kêết quả khảo sát đầầu năm h ọc 2018-2019. Kếất quả khảo sát đấầu năm học 2018-2019 (phấần th ực hành) 2. Thiếất kếấ bài dạy thực hành phải phù hợp với nhiếầu đôấi tượng h ọc sinh: Công việc thiêết kêế chu đáo trước một bài dạy và phù h ợp v ới nhiêầu đôếi tượng là khầu quan trọng không thể thiêếu của một tiêết d ạy h ọc mà bầết kì một giáo viên nào cũng phải biêết. “Thiêết kêế tr ước bài d ạy giúp giáo viên chuẩn bị chu đáo hơn vêầ kiêến thức, kĩ năng, phương pháp, tiêến trình và tầm thêế để đi vào một tiêết dạy”. Để thiêết kêế một bài dạy phù hợp cho nhiêầu đôếi tượng học sinh thì tôếi thi ểu nhầết phải làm được những việc sau: - Xác định được mục tiêu trọng tầm của bài học vêầ kiêến th ức, kĩ năng, thái độ. Tìm ra được những kĩ năng cơ bản dành cho h ọc sinh yêếu kém và kiêến thức, kĩ năng nầng cao cho học sinh khá giỏi. - Tham khảo thêm tài liệu để mở rộng và đi sầu hơn vào bài gi ảng, giúp giáo viên năếm một cách tổng thể, để giải thích cho học sinh khi cầần thiêết. - Năếm được y đôầ của sách giáo khoa để xầy dựng và thiêết kêế các ho ạt đ ộng học tập phù hợp với tình hình thực têế của đôếi tượng và trình đ ộ h ọc sinh, điêầu kiện dạy học. - Chuẩn bị tôết phòng thực hành, các thiêết bị dạy học. - Hoàn chỉnh tiêến trình của một giờ dạy học với đầầy đ ủ các ho ạt đ ộng c ụ thể. Nêếu thực hiện tôết những việc này xem như giáo viên đã chuẩn b ị tôết tầm thêế để bước vào giờ dạy và đã thành công bước đầầu. 3. Điếầu hành tổ chức hoạt động của học sinh trến lớp. Việc thiêết kêế tôết một bài dạy và phù hợp với từng đôếi t ượng h ọc sinh xem như đã thành công một nửa nhưng đó chỉ là bước khởi đầầu cho m ột tiêết dạy còn khầu quyêết định thành công chính là ở khầu tổ ch ức điêầu khi ển các đôếi tượng học sinh trên lớp. Trong điêầu kiện CSVC của trường, với một giờ thực hành, vi ệc quan tr ọng đầầu tiên là chia nhóm thực hành. Với việc cho học sinh th ực hành theo nhóm, học sinh có thể trao đổi hôẽ trợ lầẽn nhau - bài học tr ở thành quá trình h ọc hỏi lầẽn nhau chứ không chỉ là sự tiêếp nhận thụ động từ giáo viên. V ới sôế lượng học sinh của lớp, sôế lượng máy hiện có, giáo viên ph ải có ph ương án chia nhóm một cách phù hợp. Ví dụ: - Chia nhóm theo đôi bạn cùng tiêến. - Chia nhóm theo địa hình khu dần cư. - Chia nhóm đa dạng nhiêầu đôếi tượng. - Chia nhóm theo đôếi tượng học sinh. Tuy nhiên để việc thực hành theo nhóm có hiệu quả đòi h ỏi giáo viên ph ải lựa chọn nội dung đưa vào thực hành phù hợp với nhiêầu đôếi t ượng h ọc sinh. Cách chia nhóm: Chia nhóm 2 học sinh/máy. Các nhóm có th ể t ự c ử nhóm trưởng của nhóm mình. Đôầng thời GV có thể kêết hợp sự hôẽ trợ của phầần mêầm quản ly lớp h ọc Netop School để quan sát và thực hiện thao tác mầẽu cho c ả l ớp cùng quan sát trên máy tính cá nhần của nhóm. Các bước tiêến hành: - Giáo viên nêu vầến đêầ, yêu cầầu vêầ nội dung thực hành. - Giáo viên hướng dầẽn cho học sinh các kĩ năng thao tác trong bài th ực hành, thao tác mầẽu cho học sinh quan sát (HS quan sát trên máy chiêếu ho ặc máy tính của nhóm khi GV sử dụng phầần mêầm điêầu khiển từ xa Netop School). - Tổ chức hướng dầẽn các nhóm thực hành, gợi mở, khuyêến khích học sinh tích cực hoạt động. - Giáo viên quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm : + Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên theo dõi quan sát và b ổ tr ợ khi cầần. + Chỉ rõ những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đôếi t ượng h ọc sinh yêếu trong các nhóm, những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đôếi t ượng h ọc sinh khá giỏi trong nhóm. + Phát hiện các nhóm thực hành không có hiệu quả để uôến năến điêầu ch ỉnh. + Luôn có y thức trách nhiệm trợ giúp tránh can thiệp sầu làm h ạn chêế kh ả năng độc lập sáng tạo của học sinh. + Trong quá trình thực hành, giáo viên có thể đưa ra nhiêầu cách đ ể th ực hiện thao tác giúp các em rèn luyện và nầng cao kĩ năng. - Giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả làm việc c ủa các nhóm băầng cách ch ỉ định 1 học sinh trong nhóm thực hiện lại các thao tác đã thực hành. Nêếu h ọc sinh được chỉ định không hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm găến cho các thành viên trong nhóm, đặc biệt là nhóm trưởng. Hoặc cho các nhóm tr ưởng kiểm tra kêết quả thực hành lầẽn nhau của nhóm khác theo vòng tròn. Làm được như vậy các em seẽ tự giác và có y thức hơn trong h ọc t ập. - Nhận xét, đánh giá kêết quả học tập: + Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét kêết quả thực hành, nhóm tr ưởng điêầu hành - nhận xét vêầ kĩ năng, thái độ học tập c ủa các b ạn trong nhóm. + Tổ chức cho các nhóm trưởng nhận xét kêết quả thực hành c ủa các nhóm khác. + Giáo viên tổng kêết, nhận xét, bổ sung kiêến th ức. Giáo viên cũng nên có nhận xét ngăến gọn vêầ tình hình làm vi ệc c ủa các nhóm để kịp thời động viên, khuyêến khích các nhóm thực hành tôết và rút kinh nghiệm đôếi với các nhóm chưa thực hành tôết. * Ví dụ minh hoạ vếầ thiếất kếấ và điếầu hành tổ chức các ho ạt đ ộng của tiếất thực hành Tin học 7 Bài thực hành 4: Bảng điểm của lớp em (Tiếất 1) 1. Thiêết kêế bài học: a/ Xác định mục tiêu trọng tầm của bài: + Học sinh biêết nhập các công thức và hàm vào ô tính. + Biêết sử dụng một sôế hàm cơ bản Average, Max, Min. Xác định các kĩ năng, kiêến thức các đôếi tượng học sinh cầần đ ạt: + Đôếi tượng học sinh yêếu: Nhập được công thức để tính đi ểm trung bình, s ử dụng được một sôế hàm để tính toán ở mức đơn giản. + Đôếi tượng học sinh khá-giỏi: Sử dụng thành thạo công th ức, hàm đ ể tính toán. b/ Chuẩn bị phòng máy, thiêết bị dạy học (máy tính, máy chiêếu), sao chép m ột sôế tệp bảng tính của các bài thực hành trước có liên quan đêến bài th ực hành (tệp Danh sach lop em, So theo doi the luc) 2) Thiêết kêế và điêầu hành tổ chức hoạt động học tập c ủa h ọc sinh trên l ớp. Hoạt động 1: Lập công thức tính điểm trung bình. Mục tiêu: Học sinh lập được công thức để tính điểm trung bình. Hoạt động theo nhóm, ưu tiên đôếi tượng học sinh yêếu. Sau khi đã phần nhóm thực hành phù hợp, giáo viên tiêến hành các b ước: - Yêu cầầu học sinh khởi động máy tính và chương trình b ảng tính. - Nêu nội dung và các yêu cầầu của hoạt động 1. - Hướng dầẽn học sinh thảo luận theo nhóm với yêu cầầu c ủa bài t ập 1 tr ước khi băết tay vào thực hành tính toán băầng các cầu h ỏi sau: ? Lập công thức tính điểm trung bình như thêế nào? ? Các thành phầần trong công thức có thể là những đôếi t ượng nào? - Giáo viên thao tác cho các nhóm quan sát, đặc biệt là đôếi t ượng h ọc sinh yêếu - Tổ chức hướng dầẽn cho các nhóm thực hành: + Đôếi tượng học sinh yêếu thao tác nhập công thức đ ể tính đi ểm trung bình của các bạn trong lớp trong cột Điểm trung bình, tính điểm trung bình của cả lớp và ghi vào ô cuôếi cùng của cột Điểm trung bình - Hình 30. Cho học sinh lập từng công thức một để ghi nhớ. Giáo viên quan sát, tuỳ t ừng tr ường hợp cụ thể để chỉ dầẽn thêm (VD: sử dụng địa chỉ của các ô thay cho các giá trị cụ thể trong ô, sử dụng địa chỉ của khôếi,...) Hình 30. Bảng điểm lớp em + Đôếi tượng học sinh khá -giỏi: Thao tác tính điểm trung bình cho các h ọc sinh trong danh sách, tính điểm trung bình của cả lớp. Yêu cầầu h ọc sinh ph ải biêết sử dụng địa chỉ của khôếi trong công thức tính toán. V ới đôếi t ượng này giáo viên có thể rút ngăến danh sách học sinh trong trang tính đ ể tránh vi ệc các em mầết nhiêầu thời gian vào việc nhập và chỉnh s ửa sôế li ệu trong công thức. Hướng dầẽn cho học sinh ghi lại một sôế kêết qu ả tính băầng công th ức đ ể so sánh với việc sử dụng hàm trong hoạt động sau. - Giáo viên kiểm tra đánh giá kêết quả thực hiện hoạt động. Chú y điêầu ch ỉnh một sôế lôẽi học sinh sinh hay măếc phải trong quá trình th ực hành. Hoạt động 2: Sử dụng các hàm để tính toán Mục tiêu: Học sinh sử dụng được các hàm AVERAGE, MAX, MIN đ ể tính toán Với đôếi tượng học sinh yêếu: Biêết sử dụng hàm AVERAGE để tính đi ểm trung bình, cơ bản sử dụng được các hàm Max, Min để tìm ĐTB cao nhầết và ĐTB thầếp nhầết. Với đôếi tượng học sinh khá - giỏi: sử dụng được các hàm AVERAGE, MAX, MIN để tính toán với phầần tham sôế của hàm đa dạng. Tổ chức hoạt động: - Nêu nội dung và các yêu cầầu của hoạt động 2. - Hướng dầẽn học sinh thảo luận theo nhóm với yêu cầầu c ủa bài t ập v ới các cầu hỏi sau: ? Sử dụng hàm nào để tính điểm trung bình? ? Để xác định điểm trung bình cao nhầết, thầếp nhầết ta s ử d ụng nh ững hàm nào? ? Các thành phầần trong tham sôế của hàm có thể là những đôếi t ượng nào? - Tổ chức hướng dầẽn cho các nhóm thực hành: + Đôếi tượng học sinh yêếu thao tác sử dụng hàm Average để tính đi ểm trung bình của các bạn trong lớp trong cột Điểm trung bình, tính điểm trung bình của cả lớp và ghi vào ô cuôếi cùng của cột Điểm trung bình. Cơ bản sử dụng được các hàm Max, Min để xác định được điểm trung bình cao nhầết, thầếp nhầết + Đôếi tượng học sinh khá -giỏi: Thao tác tính đi ểm trung bình cho các h ọc sinh trong danh sách, tính điểm trung bình c ủa c ả l ớp băầng hàm thích h ợp. Yêu cầầu học sinh phải biêết sử dụng địa chỉ c ủa các ô, khôếi trong phầần tham sôế của các hàm để tính toán. Xác định được điểm trung bình cao nhầết và thầếp nhầết theo yêu cầầu c ủa bài tập 3. Trong quá trình này, đôếi tượng học sinh yêếu quan sát và thực hi ện l ại m ột sôế thao tác theo yêu cầầu của giáo viên. - GV quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm, nhăếc nh ở, điêầu ch ỉnh kịp thời các nhóm thực hành không hiệu quả - Nhận xét đánh giá kêết quả hoạt động 2 (Kiểm tra 1 nhóm bầết kỳ ho ặc t ạo hứng thú cho học sinh băầng cách kiểm tra và cho điểm nhóm nào th ực hi ện nhanh và chính xác nhầết). - Kiểm tra 1-2 học sinh: Trình bày lại các thao tác trong 2 ho ạt đ ộng. - Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét vêầ kêết quả và sự tích c ực c ủa các thành viên trong nhóm tạo cho các em có y thức thi đua cao trong h ọc t ập. - Giáo viên tổng kêết, bổ sung kiêến thức: Nhầến mạnh lợi ích của việc sử dụng hàm và địa ch ỉ so v ới vi ệc s ử d ụng công thức. Chỉ cho học sinh thầếy việc nhập công thức tương tự nhau seẽ mầết nhiêầu th ời gian, ta có thể thực hiện thao tác sao chép (giáo viên thực hi ện) đ ể gầy hứng thú cho học sinh trong tiêết ly thuyêết sau. Nhận xét ngăến gọn vêầ tình hình làm việc của các nhóm để nhăếc nh ở, khuyêến khích tạo không khí thi đua nhau trong học tập ở các nhóm. 1. KỀẤT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: Qua thời gian áp dụng phương pháp, tôi nhận thầếy gi ờ th ực hành th ực s ự thu hút các đôếi tượng học sinh hơn chứ không còn là giờ học của các đôếi tượng học sinh khá giỏi. Học sinh hoạt động tích cực h ơn, các thao tác trên máy thực hiện khá thuầần thục. Các đôếi tượng học sinh hôẽ trợ được cho nhau để cùng học, cùng tiêến bộ. Kếất quả kiểm tra cuôấi năm học 2018-2019 (phấần th ực hành) IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Để thực hiện tôết một tiêết dạy thực hành tin học phù hợp v ới các đôếi t ượng học sinh thì phải thực hiện được các vầến đêầ sau: - Thiêết kêế bài dạy phù hợp với nhiêầu đôếi tượng học sinh. Giáo viên phải năếm băết đôếi tượng học sinh vêầ kĩ năng th ực hành và phần lo ại đôếi tượng rõ ràng, chính xác. - Điêầu hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp. Giáo viên cầần đưa ra hệ thôếng bài tập thực hành, yêu cầầu vêầ các kĩ năng sát với từng đôếi tượng học sinh. Điêầu hành các hoạt động của học sinh một cách linh hoạt, tạo c ơ h ội cho các đôếi tượng học sinh được thực hành - Đánh giá và theo dõi kêết quả học tập theo từng đôếi t ượng h ọc sinh, khen những học sinh thực hành tôết, nghiêm túc, nhăếc nhở những học sinh thực hành chưa tôết, chưa nghiêm túc. C/ KỀẤT LUẬN. Tin học là môn học mới đôếi với học sinh phổ thông. Đ ể t ạo h ứng thú h ọc t ập cho học sinh và từng bước nầng cao chầết lượng bộ môn đòi h ỏi ng ười giáo viên phải tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy học phù hợp, hi ệu qu ả. Trong quá trình dạy học áp dụng việc tổ chức hoạt động nhóm phù h ợp v ới các đôếi tượng học sinh trong giờ thực hành tôi nhận thầếy răầng các em th ực hiện các kĩ năng cơ bản trên máy thành thạo hơn, tích cực tự giác trong các giờ học và các em áp dụng được nhiêầu kiêến thức được h ọc vào cu ộc sôếng hàng ngày. Trên đầy là một sôế kinh nghiệm của bản thần rút ra đ ược trong quá trình dạy học. Rầết mong nhận được sự góp y của quy thầầy cô, b ạn bè đôầng nghi ệp để tôi có thể hoàn chỉnh hơn đêầ tài này, góp phầần nầng cao chầết l ượng d ạy và học. Phú Đa, ngày 07 tháng 11 năm 2019 Người viêết
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan