\HS T i r
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI T R ồN G T H Ủ Y SẢN I
HỌC V IỆN CÔNG NGHỆ CHÂU Á
MỘT S ố VẤN ĐỀ VỀ
NỘI TIẾT HỌC SINH SẢN CÁ
NHÀ XUÂT BẢN NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 1999
LỜI GIỚI THIỆU
Sinh sân là một khâu vô cùng quan trọng giúp cho sinh giới
tồn tại và phát triển. Đối với các loài cá quá trình sinh sản
thường rất phức tạp liền quan đến hàng loạt biến động của các
yếu tố bên trong cơ thể và điều kiện sinh thái của môi trường
sông. Trong nghê nuôi thủy sản, đ ể chủ động điều khiển được
quá trình sinh sởn của những loài cá cẩn hiểu biết sâu sắc cơ
c h ế quá trình này. Cuốn sách chuyên khảo của PTS. Nguyễn
Tường Anh "Một s ố vấn dê về nội tiết học sinh sản cá" đ ề cập
đến cấu trúc các cơ quan có liên quan đến sinh sản cá như
tuyến yên, hyphothalamus và chức năng của chúng, cũng như
bản chất và cơ chê' tác động của hệ nội tiết vô cùng phức tạp
của cá đến quá trình phát triển noãn bào, quá trình chín và
rụng trứng. Cuốn sách cũng đ ể cập tới ảnh hưởng của các yếu tố
môi trườììg đến sự phát triển tuyến sinh dục của cá, điều rất hệ
trọng đối vén kỹ thuật nuôi l ỗ đàn cá bô' mẹ trong quá trình sinh
sàn nhàn tạo cá nuôi. Sau cùng, tác già đ ể cập đến một s ố ứng
dựng trong nghề nuôi trỏng thủy sản.
Đ át là cuốn sách đau tiên ở nước ta tập hợp được một cách
có hệ thống và sáu sắc về nội tiết học ở cá. Cuốn sách s ẽ rất b ổ
ích cho những người làm công tác nghiên cứu về sinh sản nhân
tạo cá cũng như các lĩnh vực có liên quan. Cuốn sách này cũng
là tài liệu tham khảo quý cho các thầy cô giáo và sinh viên các
trường đại học, cao dẳng trong lĩnh vực sinh học và tất cả những
ơi yêu thích tìm hiểu sinh giới.
T S. Trần Mai Thiên
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN I
3
LỜ I NÓI ĐẦU
C ách dây khoảng h a i p h ần ba t h ế kỷ , H oussay (1930),
von Ih em ng (¡9 3 7 ) và G h erbilsky (1938) đ ã chứng m inh
rằng việc tiêm d ịch c h iết từ tuyến y ê n c ó t h ể k ích thích sự
sinh sán ở cá.
Từ đ ó v iệ c tiêm n ão thùy,
g ọ i là
hypophyzaúon đưực thực hàn h trong n g h ề n u ôi c á ở k h ắ p n ơi
mèn ứ ìế g iớ i.
Thành cổn g quan trọng k h ở i đầu củ a n ộ i tiết h ọ c sin h sản
cá m ang n h iều s ắ c th ái sinh lý ứng dụng đ ã kích thích v iệ c
sinh sản nhân tạo n h iều lo à i cá, n hất là những lo à i c h ỉ sinh
sản đ sôn g, p h ụ c vụ v iệ c b ả o v ệ nguồn lợ i thủy sản và p h á t
ư iển n g h ê n u ôi cá. Phương p h ấ p tiêm n ã o thùy tuy vẫn còn
được áp dụng đ ến n gày nay, đ ệ b ộ c lộ những như ợc đ iểm và
cho thây những k h ó kh ăn của v iệ c sản x u ất g iô n g c á n ếu con
người m uôn m ở rộn g qu y m ô n g h ề n u ôi cá.
Những k ích dụ c tô'thay th ê'ch o n ã o thùy c á đư ợc n g h iên
cứu và ứng dụng, trước h ế t là HCG, h u y ết thanh ngựa chửa
và cá c k ích d ụ c tô 'k h á c c ó nguồn g ố c là tuyên y ê n củ a đ ộn g
vật c ó vú. C ó t h ể n ó i trong m ột th ờ i g ian d à i H CG là h o ạ t
chết n g oại sinh d ị chủng quan trọng n h ất đ ể k ích thích sinh
sản cá ílo à i c á m è và c á trê ở nư ớc ta.
Tuy n h iên thành cổn g quan trọng n hất cử a n ộ i tiết h ọ c
sinh sản ứng dụng ở c á là v iệc dùng c á c h ỗn h ợ p củ a GnRHA và c á c ch ất antidopam in đ ể k íc h thích sự sinh sản ở cá. V ới
s ự phát triển cửa côn g n g h ệ sin h h ọ c h iện đại, n hất là v iệc
lổng h ợ p c á c ch ất này. c ó t h ể n ó i n g h ề n u ôi c á n g ày n ay
4
kh ôn g cồn b ị hạn ch ê'v ề s ô lượng chất kích thích sũih sản
c á nữa. Cũng n hư v iệc ứng du n e HCG, c á c nhà n ghiên
Ttvng Q uốc là những ngư ời đ i tiên p h on g trong v iệ c đưa
GnRH-A và antidopam in vào thực tiễn sinh sản nhân tạo
lo à i c á nuôi.
ch o
cứu
cá c
các
Song son g với v iệc n ghiên cứu ứng dụng c á c ch ất kích
thích sinh sản n eư ờ i ta cồn tìm ra c á c h oạt ch ất k h á c c ó n hiều
hứa h ẹn ch o n g h ề sản xuất g iô n g c á là c á c horm on steroid ,
c á c an tiestrogen , prostaglan din và catech olam in .
B ôn cạnh những n ghiên cứu k ích thích chín vầ rụng
trứng, c á c nhà k h o a h ọ c còn đ i sâu tìm h iểu v è c ơ ch ê' thần
kin h - n ộ i tiết củ a sự p h á t triển tuyến sinh d ụ c và tập tính
sinh sản ở cá.
Trong trục thần kin h n ộ i tiết chính củ a qu á
trình n ày là n ão b ộ (hypothalam u s) - tuyên y ê n - tuyên sinh
dục, v ai trò củ a nang trứng n hư m ột c ơ quan n ộ i tiết và cận
tiết (en d ocrin e và p aracrin e) với c á c horm on stero id tham g ia
sự tạo noãn h oàn g và chín và c ó t h ể c ả sự rụng trứng được
làm sán g tỏ. M ôn n ộ i tiết h ọ c sinh sản c á đ i từ thực n g h iệm
p h ụ c vụ sản x u ất đã dần dần trở thành m ột k h o a h ọ c c ơ bản
cửa sinh h ọ c v ề cá.
N hiều côn g trình n ghiên cứu thú c đ ẩy sự tạo n oãn hoàn g,
tạo trứng và thúc đ ẩy thành thục sớm bằn g c á c horm on và
c á c y ế u tô'm ô i trường đã được tiến h àn h và thu đư ợc k ế t qu a
bư ớc đầu.
Đ ịa bàn h o ạ t độn g củ a c á c nhà n g h iên cứu sinh lý sinh
sàn c á và sinh lý p h át triển c á còn m ở rộn g đ ến c á c lĩnh vực
của d i truyền h ọ c thực n g h iệm n hư đ iều k h iển g iớ i tính c á
5
bằn g c á c horm on sinh dụ c, g â y m ẫu sinh nhân tạo và đa b ộ i
t h ể nhân tạo.
K hôn g t h ể b a o qu át tất c ả những vấn đ ề n êu ra trên đ ây
tuy chúng vẫn chư a là toàn b ộ những lĩnh vực cửa n ộ i tiết h ọ c
sinh sản cá. qu a lậ p tà i liệu n h ỏ n ày chúng tớ i c h ỉ m uôn g iớ i
th iệu m ột s ô tiến b ộ và những quan n iệm tương đ ô'i m ớ i trong
n ộ i tiết h ọ c sinh sản c á h iện đ ạ i ch o sinh viên và h ọ c viên ca o
h ọ c ngàn h n u ôi trồng thủy sần .
Tập sá ch n ày k h ổn g tránh k h ỏ i th iếu sót, m on g bạn đ ọ c
g ổ p ý x â y dựng. X in trân trọng cám ơn.
T ác giả
6
TU YẾN YÊN CÁ XƯƠNG
& CHỨC NĂNG KÍCH DỤC CỦA NÓ
Người ta đã phát hiện ra các hormon tuyến yên và các
kích dục tô" từ tuyến yên khi nghiên cứu nội tiết học trên
động vật có vú. Nội tiết học sinh sản cá cũng thừa hưỏng
những thành tựu của bộ môn khoa học này trên động vật có
vú. Vì th ế trưđc khi đi sâu tìm hiểu về não thùy và tuyển
sinh dục của cá như những tuyến nội tiết thì việc làm quen
với những kiến thức cơ bản liên quan trên động vật có vú là
bưđc đi cần thiết.
l.C Á C HORMON CỦA TUYẾN YÊN VÀ TUYẾN
SINH DỤC Ở ĐỘNG VẬT CÓ v ú
1.1 Các hormon của tuyến yên
Tuyến yên hay não thùy (hypophysis, pituitary gland) của
độmg TẬt có vú li cơ quan nội tiết trung ương cửa cơ thể. Nó
cỗ agòỒMgốc phối thai từ hai tổ chức khác nhau : một là nắp
xoang miệng của phổi , nguồn g ố c của não thùy tuyến
(adenohypophysis) gồm thừy trưđc (pars anterior) và thùy
giữa (pare intermedia) ; hai là buồng thứ ba của não giữa
(não trung gian) nguồn gốc của não thùy thần kinh
(neurohypophysis) hay là thùy sau tuyến yên (pars posterior).
Thùy trước tuyến yên là một tuyến nội tiết đa hình phức
tạp gồm các loại tế bào ưa bazơ, ưa eosin hoặc kỵ màu có
cấu tạo và chức năng khác nhau. Đa sô" hormon của thùy
trước có vai trò điều hòa các tuyến nội tiết (gọi là tuyến nội
tiết ngoại vi) khác. Đó là ACTH (AdrenoCorticoTropic
7
Hormone) được tạo ra ử các tế bào ưa bazơ có ten là
corticotroph kích thích phần vỏ tuyến trên thận (phần vỏ
tuyến này tiết ra các hormon steroid điều hòa chức năng của
thận); là thyrotropin hoặc TSH (Thyroid Stimulating
Hormone) do các tế bào thyreotroph tiết ra, có tác dụng kích
thích
tuyén giáp ; các kích dục tô" là FSH (Follicle
Stimulating Hormone - kích thích nang trứng hoạt động và
sự lđn lên của noãn bào) còn được gọi là íbllitropin và LH
(Luteinizing Hormone - gây ra sự rụng trứng và biến nang
trứng thành thể vàng) còn được gọi là lutropin do các tê" bào
kích dục là gonadotroph tiết ra. Ngay sau khi trứng rụng,
nang trứng đã vỡ của noãn bào biến thành thể vàng và trong
trường hợp thụ thai thể vàng được duy trì suốt thai kỳ và
trong thời gian mẹ nuôi con bằng sữa của mình. Thể vàng là
cơ quan nội tiết tạm thời. Hormon chủ yếu của thể vàng là
progesteron, có lác dụng duy trì sự mang thai, kích thích
tuyến sữa phát triển, ức c h ế sự tiết kích dục tô" từ tuyên yên,
ngăn cản sự phát triển và rụng trứng. Đô"i vđi con đực, chất
LH có tên là ICSH (Interstitial Cell Stimulating Hormone) vì
nó có tác dụng kích thích các tế bào kẽ ( tế bào Leydig)
trong tinh hoàn tiết ra hormon sinh dục đực và kích thích
quá trình tạo tinh cũng như hoạt tính của các tế bào dinh
dưỡng Sertoli bén trong ông sinh tinh.
TSH, FSH và LH đều là những glycoprotein, nghĩa là
những protein có gắn một gốc đường đơn . Mỗi phân tử của
các hormon này đều gồm hai đơn vị phụ (subunit) là a và p.
Trong khuôn khổ một loài thì đơn vị phụ a của các hormon
này giống nhau còn đơn vị phụ (3 thì mang hoạt tính đặc hiệu
của hormon. Tuy nhiên, đơn vị phụ p của các kích dục tô" ở
động vật có vú và cả bọn có xương sông có quan hệ rất gần
gũi vđi nhau, các đơn vị phụ p khác nhau có thể gắn cùng
8
mội loại đơn vị phụ a . Vị trí cua 12 gốc cistein cua chúng
ihầng hàng chính xác với nhau (Quérat, 1994).
Ngày nay người
ta cũng coi somatotropin hay CH
(Growth Hormone - hormon sinh trưởng) thuộc loại chất
kích thích nội tiết. GH được tạo ra ở các tế bào ưa eosin gọi
là somatotroph, là hormon quan trọng nhâ't kích thích sự tăng
chiêu cao (chiêu dài) của cơ thể, sự tổng hỢp protein trong tê
bào. sự hình thành glucoza và phân giải mỡ. Một phần tác
dụng của hormon này gián tiếp thông qua gan , tuyến ức và
những cơ quan trung gian khác gọi là somatomedin.
Ngoài các hormon kích thích nội tiết (tropic) như trên,
thùy trước tuyên yên còn tạo ra những hormon có tác dụng
độc lập như các hormon ngoại bicn khác. Ví dụ hormon
sinh sữa prolactin, còn được gọi là LTH (LuteoTropic
Hormone - hormon kích thích thể vàng) được các tố bào ưa
acid là lactotroph tạo nên, có tác dụng điồu hòa sự tạo sữa,
các quá trình sinh trưởng và trao đổi chất cũng như bản năng
chẫm sóc và bảo vệ con : lipotropin (P và y) điều hòa trao
dổi mỡ và các chất tiền thân của các hormon hoạt độhg bên
uodg Bảo.
Thầy giin là tuyến chủ yếu tạo ra hai MSH (Melanocyte
StUMriatiBg'Honnones) hav còn gọi là các ỉn(ermedin a và p
honnon điều hòa trao đổi sắc tô' ngoài da và cố thể điêu hòa
sự hình thành trì nhđ. Các hormon này được hình thành trong
những tế b à o đặc biệt của thùy giữa.
Thùy sau là cơ quan nội tiết tích lũy và tiết ra các hormon
thần kinh đưực tổng hợp ở các hạch có câu tạo tế bào lđn của
phần trưđc hypothalamus và vận chuyển theo các giây thần
kinh vào thùy giữa. Đó là vasopressin - co mạch tô' hay
hormon chống lợi tiểu (antidiuretic hormone), có tác dụng
điều hòa trao đổi nưđc và trương lực của các tiểu động mạch
9
có chức năng môi giđi trong một s ổ khđp sinaps của tế bào
thân kinh hypothalamus : oxytocin - hormon thúc đẻ, có tác
dụng gây co bóp cơ trơn của dạ con và tiết sữa từ tuycn vú.
Ớ các lđp động vật có xương sổng khác, thùy sau tuyến yên
cũng tiết ra những hormon giông vơi vasopressin và oxytocin
về câu tạo hóa học và đặc tính sinh học nhưng dưổi những cái
tên khác.
Sự hoạt động chức năng của tất cả các thùy của tuyến
yên liên quan chặt chẽ vđi một trung tâm thần kinh thể dịch
quan trọng trong não bộ là hypothalamus hay còn được gọi là
vùng dưới đồi. Như trên đã nói, thùy sau tuyến yên là nơi
tiếp nhận và kho chứa một số hormon của hypothalamus. Sự
hoạt động cùa thùy trưđc và thùy sau chịu sự kiểm soát của
các hormon hypothalamus. Bằng những hạch gồm nhiều loại
tế bào có kích thưđc khác nhau, hypothalamus tiết ra hormon
kích thích sự tiết (RH - Releasing Hormone) hormon từ
tuyến yên và những yếu tô" ức ch ế sự tiết (IF - inhibitory
factor hay còn được gọi là statin).
Ưng vđi các hormon
ACTH, LTH, LH, FSH, TSH MSH của tuyến yên có các RH
và IF hoặc statin của hypothalamus. Hypothalamus ẹùng vđi
tuyến yên tạo nên phức hợp về cấu trúc và chức năng quan
trọng nhất của hộ thần kinh nội tiết.
1.2. C ác hormon của tu vốn sinh dục
Những tế bào tiết hormon chủ yếu trong tinh hoàn là
những tế bào kẽ (nằm xen kẽ giữa các ồng sinh tinh) còn gọi
là tế bào Leydig. Hormon sinh dục đực (gọi chun£ là
androgen) do chúng tiết ra là testosteroh, điều hòa chức năng
sinh dục con đực, ảnh hưởng tích cực đến sự hoạt động của
cơ bắp (trong thể thao testosteron được coi là một loại thuốc
kích thích - doping), làm phát triển các đặc điểm sinh dục
10
thứ cấp đực. T ế bào Lcydig còn chứa các hợp chất không có
hoạt
tính
của
dãy
androgen
là
anđrostedion,
dchydroepiandrostcron (DHEA - gần đây được coi là thuốc
làm giảm sự lão hóa). Trong tinh hoàn còn có sự tổng hợp
một sốhormon sinh dục cái và inhibin (folliculostatin) ức ehe"
sự tạo tinh. Ngoài ra trong giai đoạn phôi, các tế bào Sertoli
- loại tế bào đâu liên biệt hóa theo hướng đực của tinh hoàn
(về sau các tế bào này trở thành tế bào dinh dưỡng bên
trong ống sinh linh, nuôi tinh tử, tinh trùng) tiết ra AMDF
(Anli - Mullerian Duct Factor - yếu tổ’ kháng ông Muller)
có lác dụng gây thoái hóa ổng Muller. Ong Muller là mầm
của ống dẫn trứng, dạ con, cổ dạ con và phần trên âm đạo.
Phần nội tiết ở buồng trứng của con cái là nang trứng,
thể vàng và mô kẽ. Các sản phẩm nội tiết của buồng trứng
là các hormon sinh dục cái (gọi chung là estrogen) estradiol,
estron tham gia vào sự tạo noãn bào và các đặc điểm sinh dục
«hứ cấp ; progestin (còn gọi là gestagen hay progestagen - vì
có liên quan với sự mang thai) tham gia điều hòa sự mang
thai, chu kỳ sinh dục gồm progesteron, 2 Oa
dihydroprogesteron,
17a - oxyprogesteron ; relaxin là
hormon sinh sản; inhibin (folliculostatin) ức ch ế sự phát triển
a ia nang trứng. Ngoài ra, buồng trứng cũng tạo ra androgen.
1.3. Feedback của steroid lên sự tiết kích dục tô từ
tuyến yên.
Từ năm 1939 Severinghaus đã mô tả sự xuất hiện những
tố bào tuyến yên có hoạt tính đặc biệt cao (“siêu hoạt” hyperactive) sau khi thiến ở những chuột đực trưởng thành.
Nhãng tế bào này được gọi là những tế bào thiến (castration
cells) do có một khổng bào lđn đặc trưng nằm lệch tâm. Nhờ
kỹ thuật nhuộm tế bào một cách chọn lọc (differential
11
staining techniques), kính hiển vi điện tử trong nghiên cứu
phân loại các kiểu tê bào tuyến yên và các phép thử hoạt tính
kích dục ló' người ta đã phát hiện được sự tương quan cua hoạt
tính đặc biệt cao của một sô' tê bào ở tuyến yên sau khi thiến
vđi sự tăng mức kích dục tô' huyết tương.
Việc phục hồi lình trạng cũ của các tế bào tuyến yên nói
trên và mức kích dục tô' ve lại những trị sô' bình thường bằng
liệu pháp steroid đã chứng minh cho kết luận là ở những
động vật phát triển bình thuơng thì các steroid của tuyến sinh
dục ức ch ế hoạt tính tiết của các tố bào kích dục trong tuyến
yên. Sự ức ch ế như thê'của steroid từ tuyến sinh dục đôi vơi
hoạt động tiết kích dục tô' của tuyên yên được gọi là
feedback âm tính. Những hiểu biết về feedback âm tính đỏi
vơi sự tiêt kích dục tô đã giúp nhiêu cho ky thuật điều hòa sự
sinh sản của động vật và người.
Ngày nav người ta đã biết feedback là một cơ chê' phổ
biến trong quan hệ cỉỉa các cơ quan nội tiết. Ngoài ra, không
phải chỉ có các steroid của tuyên sinh dục mđi có hiện tưựng
feedback đổì vơi tuyến yên : một sô' protein từ tuyến sinh
dục cũng có hiện tượng này đôi vơi tuyên yên.
Trong hộ thông hypothalamus - tuyến yên - các tuyến
nội tiêt ngoại biên, ta biết ảnh hương xuôi chiều của
hypothalamus đôi vơi tuyến yên và tuyến yên đô'i vơi các
tuyến nội tiết ngoại biên (trong trường hợp ta đang nghiên
cứu là tuyến sinh dục). Tuy nhiên, trong thực tê' thì những cơ
quan chịu tác dụng kích thích (hoặc ức chố) thường được
gọi là cơ quan đích (target organ) có tác dụng ngược lại vơi
cơ quan kích thích (hoặc ức chê'). Đôi vơi hypothalamus thì
cơ quan đích là tuyến yên còn đôi với tuyến yên thì cơ
quan đích là tuyến sinh dục. Cư quan đích không phải là cơ
quan chỉ chịu tác động của các hormon một cách hoàn toàn
12
thụ động mà hản thân chúng có ảnh hưởng đốì vơi sự hoạt
động của các cơ quan kích thích . Ví dụ tuyến yên có tác
dụng ngược lại lên hypothalamus (bằng cái gọi là mổì liên
hộ ngưực ngắn) tuyến sinh dục có tác dụng ngược lại lên
tuyên yên và hypothalamus (bằng cái gọi là mốì lien hệ
ngược dài). Quan hệ ngược lại như th ế của cớ quan đích lên
tuyên nội tiết điều khiển nó gọi là feedback hay môi liên hệ
ngược (H .I.l). Như vậy, leedback là cơ ch ế trong đó các cơ
quan đích của một tuyến nội tiết ảnh hưởng lên cơ quan nội
tiết ấy. Thương gặp nhất là feedback âm tính (negative
feedbaek) : sản phẩm của cơ quan đích ức chế hoạt động
nội tiết của cơ quan kích thích. Feedback âm tính là cơ chế tự
điều hòa của hệ nội tiết, có tác dụng quan trọng để duy trì sự
cân bằng nội môi (homeostasis). Tuy nhiên , trong các quá
Irình sinh lý phức tạp như chu kỳ tạơ trứng, sự mang thai còn
có feedback dương tính: cơ quan đích có tác dụng kích thích
dốì vơi cơ quan kích thích nó. Nếu thừa nhận rằng ảnh
hưđng cùa một cơ quan nội tiết lên một cơ quan đích có thể
& kích thích hoặc ức ch ế và ngược lại feedback có thể là
âna táah huăc duơng tính thì rõ ràng quan hệ giữa các cơ quan
tiệỆ& tiỂ ầK g. v i '^ q n a n chịu ảnh hưởng nội tiết là rất phức
VỆj§; Tuy a tã ca t a c S 'A e lắy vài ví dụ để minh họa hiện
ÊtỊỊặg tý É ú Bày.
Cắt bỗ tinh hoàn , nếu con vật còn non thì các đặc
điếm sinh đục thứ cấp không phát triển . Nêu thiến khi con
vật đã trưởng thành thì những đặc điểm sinh dục thứ cấp dần
dần mất đi. Thường thường người ta thiến bê đực, ngựa đực
non để tránh sự phát triển tính hiếu chiến của chúng lúc
tnẩdng thành. Một điều tưởng như nghịch lý là máu và nước
tiểu những con vật như thê lại có hàm lượng kích dục tô" rất
cao. Nêu đem tiêm cho con gà trống non một lượng máu
hoặc nươc tiểu cùa ngựa đực thiên thì các đặc điểm sinh dục
13
H . I .l
Sơ đô tổng quát những môi liên hệ xuôi và liên hệ ngược
trong các hệ thông chức năng hypothalamus - tuyên yèn - các tuyên ngoại
biên. (Rozen, 122). 12.11
của con gà trống sẽ phát triển nhanh hơn. Những con gà như
thế cỗ thể gáy lúc mđi có 6 tuần tuổi. Nguyên nhân của hiện
tương này là : kích dục tỏ" từ tuyến yên làm tinh hoàn phát
triển và đến lượt mình , tinh hoàn tạo ra các androgen.
Androgen vào máu và tuần hoàn trong cơ thể. Vào tuyên
14
yen . androgen ức ch ế sự tổng hựp và tiêl kích dục tô". Nhờ
vậy mà hormon sinh dục đực được giữ ỏ mức ổn định (H.l.2)
Feedback
.. . 7 . ’
(ăm tinh)
■
. ,
.
Kích thích
(dương tính)
Đạc điểm sinh dục
thử cáp (mào, tiếng gáy)
//./. 2 Sơ d'ô mối liên hệ ngược ở con đực (gà trông) bài Winchester
12.6
Từ đây ta dễ dàng hiểu đưực vì sao các dịch sinh học của
các con vật bị thiên có tác dụng kích thích sự phát triển
tuycn sinh dục của các con vật khác. Thực vậy, sau khi bị
cắt bò tinh hoàn, hàm lượng androgen trong máu (chất ức
chế) giảm xuống và sự tiết kích dục tô" từ tuyến yên tăng
lên. Kết quả là máu vầ nước tiểu giàu kích dục tô" của động
vật thiến cổ thể kích thích sự phát triển tinh hoàn của các
con vật giông đực khác.
Người ta đưa ra một sô" giả thuyết để giải thích cđ chế
feedback âm tính thông qua các hormon sinh dục, đó là các
sienũd. Già thuyòì thứ nhất là điều hòa các thụ thể (sô lượng
ái lưo gắn vđi GnRH trong luyến yên; thứ hai là kích thích
15
hoạt tính peplida/a (ì hypothalamus dẫn đến sự phân giải
(ìnRH và sự giảm sản xuất kích dục tô" trong tuyên yen; thứ
ha là tác dộng lên sự tổng hỢp kích dục tô" thông qua ARN
thông tin (mRNA) mã hóa kích dục tô" hoặc mã hóa các đơn
vị phụ của kích dục tó và eiả thuyết thứ tư là tác động lên sự
trao đổi chất của các catecholamin là những chất có tác động
như tác động thần kinh lên hypothalamus và tuyến yên
(Goos, 1987).
Thuật ngữ feedback dương tính (positive feedback) dùng
để chỉ ảnh hưởng kích thích của cơ quan đích đôi vđi cơ
quan kích thích . Sự điều hòa hoạt động tiết các hormon của
buồng trứng trong cơ thể phụ nữ là ví dụ của sự chồng chéo
phức tạp của feedback âm tính và feedback dương tính. FSH
từ tuyên yên kích thích nang trứng phát triển, sự tổng hợp
và tiêt ra estrogen từ đó. Chính estogen theo nguyên lý
feedback âm tính phải ức ch ế sự tiết FSH,. nhưng cũng chính
lúc ây theo cơ chê feedback dương tính, nó kích thích tuyến
yên tiết ra LH. Chức năng chính của LH là gây rụng trứng
(làm vơ nang trứng, noãn bào thoát ra ngoài). Sau khi trứng
rụng, thể vàng (hình thành từ nang trứng vỡ) tạo ra
progesteron. Progesteron theo nguyên lý feedback âm tính
ức ch ế sự tiếp tục tiết ra LH và kết quả là sự rụng trứng sau
đó không xảy ra nữa. Nhưng ngoài ra, progesteron theo kiểu
feed - back dương tính lại kích thích sự tiết ra FSH để chuẩn
bị cho một chu kỳ sinh dục mđi.
Nếu xảy ra sự thụ thai thì chu kỳ sinh dục thay đổi. Lại
xuất hiện những cơ ch ế mđi của feedback. Nếu không có cơ
ch ế như thế thì thai đã bị đẩy ra khỏi dạ con khi có kinh
nguyệt tiếp. Khi có thai, một nhân tô" mđi xuất hiện là kích
dục tô" màng đệm (HCG - human chorionic gonadotropin).
Chat này được tạo ra ỏ lổp ngoài cùng của thai gọi là màng
đệm (chorion). HCG có tác dụng tương tự LH (hormon
16
hoàng thể hóa) của tuyến yên. Chính nhờ HCG mà sự tổng
Mp
progesteron ở thể vàng được tăng cường.
SỐ
P*9gcsteron bổ sung ngăn chặn kinh nguyệt và kích thích
Mí phát triển của dạ con, cần thiết cho sự lđn lên của thai.
Ngoài ra, sự tăng hàm lượng progesteron sẽ kìm hãm quá
brình rụng trứng mặc dù có HCG.
HCG trên con đực có tác dụng như ICSH.
2.
TUYẾN YÊN CÁ XƯƠNG VÀ CHỨC NÃNG
KÍCH DỤC CỦA NÓ
Mỗi tác giả thường chỉ nghiên cứu tuyến yên trên một vài
loài cá bằng những phương pháp không hoàn toàn giông
nhau, vì th ế những điều họ khám phá được trên những loài
khác nhau khó có thể tạo ra một bức tranh thông nhất cho
tuyên yên cá xương về các phần của nó, các loại tế bào
chuyên hóa và các sản phẩm dự đoán của chúng. Tuy vậy,
việc đưa ra một sơ đồ thông nhất về hình thái cấu tạo, phân
bô và chức năng của các phần và các tế bào tạo kích dục tô"
trong tuyên yên của cá là một xu hướng chung cần thiết.
Cũng giống như ở động vật có vú, tuyến yên cá xương
được chia thành 2 thùy (hoặc phần chính) là adenohypophysis
(não thùy tuyến) và neurohypophysis (não thùy thần kinh) .
Trưđc đây não thùy tuyên lại được chia thành 3 phần là
proadenohypophysis (thùy tuyến trước), mesoadenohypophysis
(thùy tuyên giữa) và metaadenohypophysis (thùy tuyến sau,
H.L 3).
Những năm gần đây, các phần cụa não thùy tuyến có
lên gọi như sau RPD (Rostral Pars Distalis - phần mõm),
H.L3.
17
00
H. 1.3
Tuyến yên (não thùy) cá chép bổ dọc theo Walter và Scruggs.
1. Proadenohypophysis
(thìiy- tuyến trước), 2. Mesoadenohypophysis (thùy tuyến giữa), 3. Metaadenohypophysis ( thùy
tuyến sau), 4. Neurohypophysis (não thùy thần kinh). Chung Lân.51 15.6,5
H.I.4
Sơ đồ tuyến yên cất dọc của cá xương với sự phân bô' các kiểu tế bào chức năng trong
não thùy tuyến theo Van Oordt và Peute. X em
diễn giải các chữ tắt trong bài. Ngoài ra,
Prol ■, prolactin, vùng có châm châm nhỏ là não thùy thần kinh..Fish Physiol. A 4 138. 15. 9
PPD (Proximal Pars Distalis - phân kê)
Intermedia - phần trung gian ; H.l.4).
và
PI
(Pars
Liên quan vđi sự tiết ra kích dục tô" , ta có thể thấy có sự
tương ứng nhất định giữa mesoadenohypophysis và PPD và
proadenohypophysis với RPD.
Thí nghiệm đơn giản sau đây cho thấy vị trí chức năng
kích dục của tuyến yên. Kazansky và Persov (1948) lây não
thùy cá chép được xử lý aceton, hong khô rồi bẻ thành 2
phần để tiêm riêng biệt cho 2 nhóm cá chạch cái đã thành
thục. Tất cả cá chạch cái được tiêm 0,2 - 2,0 mg/con chất
của phần tương đương với proadenohypophysis và
mesoadenohypophysis (nghĩa là tương đương với RPD và
PPD của não thùy theo cách gọi sau này) đã chín và rụng
trứng. Còn ở lất cả 30 cá chạch cái được tiêm cùng liều chất
của vùng tương đương vđi metaadenohypophysis (tương
đương vđi PI) không thây có trường hợp nào chín và rụng
trứng.
2.1 Phương pháp sinh lv tổ chức học (histophvsiologv)
Trưđc khi tìm hiểu về sinh lý tổ chức học phần tuyên yên
tạo kích dục tô" ta cần nắm những khái niệm sau đây. Cũng
thừa hưởng những kết quả nghiên cứu trên động vật có vú,
người ta biết rằng những tế bào tạo kích dục tô" ở tuyến yên
(được gọi là gonadotrop hoặc gonadotroph) phải chứa các
châ"t bắt màu thuốc nhuộm có gô"c bazơ (nên còn được gọi là
tế bào ưa bazơ - basophil) và có phản ứng đặc hiệu như
một glycoprotein (kích dục tô" và hormon kích thích tuyến
giáp TSH đều là những glycoprotein) nghĩa là bắt màu đặc
trưng khi được nhuộm theo PAS (Periodic Acid - H5IOỎ Schiff) và được nhuộm bằng các chất AB (Alcian Blue), AF
(Aldehyde Fuchsin) và Pb-H (hematoxilin chì). Trong
20
- Xem thêm -