Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng đổi đơn vị đo lường cho học sinh lớp 5b, trường t...

Tài liệu Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng đổi đơn vị đo lường cho học sinh lớp 5b, trường tiểu học xuân cao 1

.DOC
22
121
141

Mô tả:

MỤC LỤC STT NỘI DUNG Trang 1 1. Mở đầu 1 2 1.1. Lý do chọn đề tài 1 3 1.2 . Mục đích nghiên cứu 1 4 1.3. Đối tượng nghiên cứu 1 5 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 2 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2 6 2.1.Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm 2 7 2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 3 8 2.3.Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 4 9 2.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo 17 dục 3 3.Kết luận,kiến nghị 18 10 3.1.Kết luận, kiến nghị 18 11 3.2.. Bài học kinh nghiệm 18 1. MỞ ĐẦU 1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Giáo dục ở bậc Tiểu học có một vị trí rất quan trọng. Các kiến thức được truyền thụ một cách toàn diện và phong phú, nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức và kĩ năng ban đầu rất cơ bản, tạo cho các em tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo sẵn sàng thích ứng với cuộc sống xã hội, đồng thời nó là cơ sở cho các em tiếp tục học lên các bậc học trên. Nội dung giảng dạy của bậc Tiểu học luôn 1 gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống. Trong các môn học, môn Toán là môn học quan trọng, có nhiều ứng dụng trong đời sống. Nó cũng là môi trường lý tưởng để học sinh phát huy tính sáng tạo của mình. Thông qua học Toán học sinh hình thành, phát triển khả năng tư duy, suy luận logic, phát huy trí thông minh, tạo cách giải quyết vấn đề có căn cứ, chính xác và khoa học. Một trong kiến thức được vận dụng nhiều trong đời sống của con người đó chính là: Các bài toán về đại lượng và phép đo đại lượng. Trong đó dạng toán chuyển đổi đơn vị đo lường là một nội dung có tính khái quát cao, trừu tượng đối với học sinh. Đó là dạng toán rèn luyện tư duy rất tốt nhưng cũng dễ nhầm đối với các em. Vì lứa tuổi tiểu học, hoạt động nhận thức chủ yếu là tư duy trực quan bằng hình dạng bên ngoài, chưa nhận thức rõ thuộc tính đặc trưng bên trong của sự vật. Do đó học sinh gặp khó khăn trong việc chuyển đổi đơn vị đo lường. Trong quá trình giảng dạy tôi thấy, khi chuyển đổi đơn vị đo lường học sinh còn lúng túng, nhầm lẫn nên kết quả học tập chưa cao. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập của các em cũng như việc vận dụng kiến thức này trong cuộc sống hàng ngày. Thực tế trong chương trình giảng dạy đổi các đơn vị đo lường có đầy đủ các dạng: đổi từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn và ngược lại rồi còn số đo có một đơn vị đo sang số đo có hai đơn vị đo và ngược lại...Học sinh còn lúng túng nên kết quả học tập còn chưa cao. Vì lí do trên, để nâng cao chất lượng dạy học các bài toán về đổi đơn vị đo lường tôi đã tìm tòi, nghiên cứu và chọn đề tài “Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng đổi đơn vị đo lường cho học sinh lớp 5B, trường Tiểu học Xuân Cao 1’’. Hy vọng với sáng kiến nhỏ này sẽ nâng cao phần nào chất lượng học Toán về đổi đơn vị đo lường của học sinh. Từ đó các em biết vận dụng kiến thức về chuyển đổi đơn vị đo lường vào giải toán cũng như vào cuộc sống một cách chính xác, linh hoạt hơn. 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. - Góp phần nâng cao kĩ năng dạy học môn Toán nói chung và dạy học đổi đơn vị đo lường cho học sinh lớp 5B nói riêng. - Nâng cao kĩ năng dạy học toán cho bản thân, giúp học sinh ngày càng yêu thích môn Toán, vận dụng tốt cách đổi đơn vị đo lường trong quá trình học Toán một cách linh hoạt hơn. 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. “Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng đổi đơn vị đo lường cho học sinh lớp 5B, trường Tiểu học Xuân Cao 1, huyện Thường Xuân tỉnh Thanh Hóa’’ 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau : * Nghiên cứu lí luận: - Đọc các tài liệu sách, báo, tạp chí giáo dục... có liên quan đến nội dung đề tài - Đọc sách giáo khoa, sách giáo viên, các loại sách tham khảo: Toán tuổi thơ. 2 * Nghiên cứu thực tế : - Dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp cách dạy học đổi đơn vị đo lường cho học sinh lớp 5. - Tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1.1.Vai trò của việc dạy học đo đại lượng và đổi đơn vị đo lường trong chương trình Toán 5: Dạy học đo đại lượng nhằm làm cho học sinh nắm được bản chất của phép đo đại lượng, đó là biểu diễn giá trị của đại lượng bằng số. Từ đó học sinh nhận biết được độ đo và số đo. Giá trị của đại lượng là duy nhất và số đo không duy nhất mà phụ thuộc vào việc chọn đơn vị đo trong từng phép đo. Trong chương trình Tiểu học, dạng toán đổi đơn vị đo lường là dạng toán khó và trừu tượng. Ở các lớp dưới các số đo đại lượng thường là số tự nhiên. Đến lớp 5, các số đo đại lượng thường là số thập phân (dạng mới). Do đó, việc chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng có khó khăn hơn. 2.1.2. Chương trình đổi đơn vị đo lường ở lớp 5: Chương trình đổi đơn vị đo lường ở lớp 5 gồm những nội dung sau: - Đơn vị đo độ dài: Gồm 4 tiết, trong đó học sinh được củng cố bảng đơn vị đo độ dài, viết số đo độ dài dưới dạng số thập phân. - Đơn vị đo khối lượng: Gồm 2 tiết, học sinh cũng được củng cố bảng đơn vị đo khối lượng và viết các đơn vị đo khối lượng dưới dạng số thập phân. - Đơn vị đo diện tích: Gồm 6 tiết, học sinh được học tiếp các đơn vị đo diện tích lớn hơn m2 (đó là km2, hm2, dam2). - Đơn vị đo thể tích: Gồm 3 tiết, sau khi học về khái niệm thể tích một hình, học được hiểu khái niệm m3, dm3, cm3, quan hệ giữa chúng và từ đó đổi các đơn vị đo đó. - Đơn vị đo thời gian: Gồm 2 tiết về bảng đơn vị đo thời gian và đổi các đơn vị đo đó. Ngoài ra trong các tiết học luyện tập, luyện tập chung và các tiết học có có nội dung khác học sinh cũng được luyện tập thêm về đổi đơn vị đo. 2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.2.1. Thực trạng khi dạy các dạng toán về đổi đơn vị đo lường ở trường Tiểu học. Qua những năm thực dạy lớp 5, qua dự giờ tham khảo ý kiến đồng nghiệp, xem bài làm của học sinh về phần toán đổi đơn vị đo lường. Bản thân tôi thấy trong việc dạy và học toán đổi đơn vị đo lường còn có những tồn tại và vướng mắc như sau: 3 + Học sinh chưa nắm vững từng bảng đơn vị đo, chưa nhớ hết được mối quan hệ giữa hai đơn vị đo liền kề và các đơn vị đo khác. + Khi làm các bài tập về đổi đơn vị đo lường, đặc biệt là đơn vị đo thể tích và đơn vị đo diện tích, học sinh còn làm sai nhiều, thường các em có kết quả thiếu chữ số ở phần thập phân hàng phần mười, hàng phần trăm,...hoặc chưa dịch chuyển dấu phẩy đủ các chữ số tương ứng. + Không những thế, các bài tập về chuyển đổi đơn vị đo lường lại rất phong phú và đa dạng như : Đổi đơn vị đo diện tích, đổi đơn vị đo độ dài, đổi đơn vị đo khối lượng..., trong đó có đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn, từ đơn vị lớn ra đơn vị bé, từ danh số đơn ra danh số đơn, từ danh số đơn ra danh số phức, có liên quan cả số tự nhiên, phân số và số thập phân. Vì thế nên học sinh thường có nhớ thì cũng lần lộn giữa đơn vị này với đơn vị kia, giữa dạng này với dạng khác. + Một hạn chế nữa cũng gây không ít khó khăn trong việc rèn kĩ năng chuyển đổi đơn vị đo lường cho học sinh, đó là học sinh thường không xác định được bài tập cần làm có dạng gì (Từ lớn ra bé hay từ bé ra lớn,...) hoặc có biết thì cũng không nghĩ đến việc tìm cách giải của dạng ra để áp dụng. Đặc biệt hơn nữa là các em thường tách rời phần lí thuyết với thực hành. Chẳng hạn như: các em vẫn biết hai đơn vị đo độ dài hơn kém nhau 10 lần nhưng khi thực hành đổi các em lại không biết dựa vào kiến thức đó, làm lại không đúng như vậy. Kinh nghiệm còn cho tôi thấy, nếu rèn học sinh bằng thuật ngữ toán học(dạng quy tắc, định nghĩa) thì rất khó. Phải rèn học sinh thông qua các mẹo vặt và ngôn ngữ đời thường thì sẽ mang lại hiệu quả cao. 2.2.2. Khảo sát thực tế. Để chuẩn bị cho việc dạy thực nghiệm cho năm học 2018- 2019, ngay từ đầu năm tôi đã cho học sinh làm một bài kiểm tra, với thời gian 10 phút + Đề bài kiểm tra: *Viết số thích hợp vào chỗ chấm a) 6 m 52cm = ............m c) 12579m2 =… hm2…dam2… m2 b) 1,5276m = ............dm d) 7m2 5dm2 = …… dm2 + Kết quả thu được như sau: ( Tổng số học sinh làm bài; 35 em lớp 5B) Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm dưới 5 SL TL SL TL SL TL SL TL 2 5,7% 5 14,3% 22 62,9% 6 17,1% + Những tồn tại cụ thể trong bài làm của học sinh: a) 6m 52cm = ............m (Đáp án: 6,52) Nhiều học sinh làm : 6m52cm = 60,52m hoặc 6,052m b) 1,5276m = ............dm (Đáp án: 15,276) Một số học sinh làm : 1,5276m = 152,76dm 4 c) 12579m2 =…hm2…dam2… m2 (Đáp án: 1hm2 25dam2 79m2) Có học sinh làm : 12579m2 = 12 5hm2 7dam2 9m2 d) 7 m2 5dm2 = …… dm2 (Đáp án: 705dm2) Nhiều học sinh làm sai là: 7m2 5dm2 = 75dm2 + Nguyên nhân dẫn đến sai của học sinh là : - Do chưa thuộc thứ tự bảng đơn vị đo đó. - Do còn nhầm lẫn quan hệ giữa 2 đơn vị liền nhau của đơn vị đo độ dài với đơn vị đo diện tích. - Do khả năng tính toán còn hạn chế . 2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2.3.1. Giúp học sinh nắm chắc các kiến thức cơ bản, làm rõ bản chất mối quan hệ giữa các đại lượng : Đo độ dài, đo khối lượng, đo diện tích và đo thể tích . Để tổ chức cho học sinh thực hiện đổi đơn vị đo lường tôi đưa ra phương pháp dạy học như sau: Ví dụ dạy bài: Ôn tập Bảng đơn vị đo khối lượng (Trang 23 SGK Toán 5) . Bài 1: Hoàn thành bảng đơn vị đo khối lượng sau: -Yêu cầu học sinh kẻ vào vở nháp bảng theo mẫu SGK. - Giaó viên gợi ý hướng dẫn một phần mẫu như SGKvà yêu cầu học sinh tự hoàn thành bảng đơn vị đo độ dài. Lớn hơn mét km hm dam Mét m 1m =10dm = Bé hơn mét dm cm mm 1 dam 10 - Dựa vào bảng trên học sinh rút ra nhận xét. + Hai đơn vị đo độ dài liền kề nhau: đơn vị lớn gấp 10 lần đơn vị bé và đơn vị bé bằng 1 đơn vị lớn. 10 Giaó viên đặt câu hỏi: ? Mỗi đơn vị đo độ dài ứng với mấy chữ số? (Mỗi đơn vị đo độ dài ứng với một chữ số.) Để học sinh hiểu thêm về ký hiệu, nhớ lâu bảng đơn vị đo độ dài và giá trị của các đơn vị giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh hiểu ý nghĩa về tên gọi của chúng. - Đơn vị chính là mét - 1đề-ca-mét bằng 10 mét 5 - 1héc-tô bằng 100 mét - 1đề-xi-mét bằng 1 10 mét - 1ki-lô-mét bằng1000 mét - 1xăng-ti-mét bằng 1 100 mét Như vậy học sinh có thể hiểu Ki-lô-mét là một nghìn mét hoặc xăng-ti-mét là một phần một trăm mét v.v... Bài 2: Viết số đo thích hợp vào chỗ chấm : - Học sinh nêu yêu cầu bài tập. 135m =......dm; 4000m =......hm; 1m = ........km Yêu cầu học sinh kẻ vào nháp bảng đơn vị đo độ dài ghi đủ tên 7 đơn vị vào bảng. Tôi hướng dẫn cho học sinh xác định “nguồn” và “đích”. - Nguồn : Đơn vị đã cho. - Đích : Đơn vị cần đổi. Tôi hướng dẫn học sinh điền “nguồn” vào bảng cụ thể thông qua các nội dung bài tập theo hình thức lập bảng, cụ thể như sau: Lớn hơn mét km hm dam 1 3 4 0 0 0 0 0 Mét m 5 0 1 Bé hơn mét dm cm mm 0 Ở dòng thứ nhất ta dễ dàng nhận thấy đích cần đến là dm còn trống. Để đảm bảo mỗi cột đơn vị ứng với một chữ số và liền mạch ta thêm vào cột đó một chữ số 0. Như vậy nhìn vào bảng ta đọc ngay được kết quả là : 135m = 1350dm. Tương tự ở dòng thứ hai đơn vị cần đổi là hm, ta đã loại bỏ đi 2 chữ số 0 và có ngay kết quả là: 4000m = 40hm. Dòng thứ 3, sau khi xác định đơn vị cần đổi là km, ta phải thêm vào 3 chữ số 0 ở 3 cột còn lại phía trước, có nghĩa là tương ứng với phần nghìn. Ta kết luận được ngay kết quả là một phân số mà tử số là các chữ số có giá trị tận cùng của số đó, mẫu số là 1000, kết quả là: 1m = 1 km. 1000 Bài 3: Viết số thích hợp vào chỗ chấm: 5km37m =......m 457dm =.....m.....dm 2030m =....km.....m Với cách lập bảng trên ta điền bảng như sau: Lớn hơn mét Mét Bé hơn mét km hm dam m dm cm mm 5 0 3 7 4 5 7 2 0 3 0 6 Ở dòng thứ nhất ta dễ dàng nhận thấy còn trống ở cột hm. Để đảm bảo liền mạch mỗi hàng đều có một chữ số ta thêm vào đó một chữ số 0. Như vậy nhìn vào bảng ta đọc ngay được kết quả là: 5km37m = 5037m . Tương tự ta đọc được các kết quả còn lại : 457dm = 45m 7dm 2030m = 2km 030m( 030m ta viết gọn là 30m) Vậy: 2030m = 2km 30m Lưu ý: Khi đổi từ đơn vị bé lên đơn vị lớn có khi ta phải viết vào dòng km lớn hơn một chữ số vì km là đơn vị lớn nhất trong bảng đo độ dài. Vậy nên khi ta biến đổi ta viết ngược từ cuối và khi đã kín các cột thì các chữ số còn lại trong số đã cho nhập vào cột km. Ví dụ: 35000m = ......km. Điền ngược từ cuối ta có: Lớn hơn mét km hm dam 35 0 0 Mét m 0 Bé hơn mét dm cm mm Vậy đơn vị cần đổi cuối cùng là km, ta viết ngay được kết quả là: 35000m = 35km Với cách làm như trên học sinh thao tác một cách dễ dàng các bài tập mà không sợ sai sót, lẫn lộn hoặc thiếu thừa các chữ số, đảm bảo bài làm đạt kết quả cao. Tiếp tục sử dụng theo mô hình và phương pháp dạy học trên có biến hoá theo đại lượng là: Khối lượng, diện tích, thể tích ở các dạng số tự nhiên và số thập phân. Khi dạy chuyển đổi đơn vị đo đại lượng là số thập phân cần cho học sinh nắm kĩ cách viết số đo độ dài, khối lượng, diện tích,.......dưới dạng số thập phân. Cơ sở để học sinh có thể chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng là phải nắm chắc mối quan hệ giữa hai đơn vị liền kề nhau của mỗi đại lượng. Trong Toán 5 các mối quan hệ đó còn rất khác nhau. Vì vậy cần cho học sinh nắm chắc các “Bảng đơn vị đo đại lượng” trước khi thực hiện chuyển đổi các đơn vị cụ thể: + Hai đơn vị liền kề nhau ở độ dài, khối lượng gấp nhau 10 lần và tương ứng với mỗi đơn vị là 1 chữ số. + Hai đơn vị liền kề nhau ở diện tích gấp nhau 100 lần và tương ứng với mỗi đơn vị là 2 chữ số. + Hai đơn vị liền kề nhau ở thể tích gấp nhau 1000 lần và tương ứng với mỗi đơn vị là 3 chữ số. Để giúp học sinh không lẫn lộn giữa đơn vị đo diện tích và đơn vị đo độ dài, đơn vị đo thể tích tôi đã vận dụng “cách nói dùng lời lẽ thực tế dễ hiểu” giúp học sinh ghi nhớ mỗi đơn vị đo độ dài ứng với 1chữ số, mỗi đơn vị đo diện tích ứng với 2 chữ số bằng cách dựa vào kí hiệu ở từng đơn vị đo. Cụ thể là : - “Trên đầu” các đơn vị đo độ dài không có chữ số nào nên mỗi đơn vị đo 7 chỉ ứng với 1 chữ số. - “Trên đầu” mỗi đơn vị đo diện tích có chữ số 2 nên mỗi đơn vị đo diện tích ứng với 2 chữ số (Ví dụ: m2). - “Trên đầu” mỗi đơn vị đo thể tích có chữ số 3 nên mỗi đơn vị đo thể tích ứng với 3 chữ số (Ví dụ: m3 ). Trong quá trình rèn luyện cho học sinh tôi thường dùng khoảng cách để thay thế cho đơn vị đo (mỗi khoảng cách tương ứng với 1 đơn vị đo). Có nghĩa là cứ mỗi khoảng cách giữa 2 đơn vị đo độ dài liền kề nhau thì tương ứng với 1 chữ số, còn cứ mỗi khoảng cách giữa 2 đơn vị đo diện tích liền kề nhau thì tương ứng với 2 chữ số. Cứ mỗi khoảng cách giữa 2 đơn vị đo thể tích liền kề nhau thì tương ứng với 3 chữ số. Mặt khác, để học sinh vận dụng tốt trong từng giờ học có liên quan, nếu học sinh làm sai tôi dùng câu hỏi: Kí hiệu của đơn vị đo diện tích có gì khác so với đơn vị đo độ dài? Vậy mỗi đơn vị đo diện tích ứng với mấy chữ số? Sau khi học sinh phân biệt được kí hiệu của đơn vị đo diện tích có chữ số 2 ở góc trên bên phải (Ví dụ: m2) thì học sinh sẽ biết là mỗi đơn vị đo diện tích ứng với 2 chữ số. Thường xuyên được củng cố như vậy nên các em rất ít sai về lỗi này. 2.3.2. Phân loại bài tập, giúp học sinh nhận dạng các bài tập và phương pháp giải các bài tập của từng dạng đổi đơn vị đo lường. 2.3.2.1 Đổi đơn vị đo độ dài và đơn vị đo khối lượng: Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé. a. Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo. Ví dụ1: a/ 2,5kg = .........g ; b/ 2,405 m = .........cm. Học sinh có thể thực hiện chuyển đổi bằng cách suy luận và tính toán. Giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu bản chất của phép đổi: 1kg = 1000g. Do đó: 2,5kg = 2,5 x 1000g = 2500g Trong thực tế khi chuyển đổi các số đo đại lượng học sinh có thể dùng cách chuyển dịch dấu phẩy: Cứ mỗi lần chuyển sang đơn vị liền sau (liền trước) thì ta rời dấu phẩy sang phải (sang trái): 1 chữ số đối với số đo độ dài và khối lượng; 2 chữ số đối với số đo diện tích; 3 chữ số đối với số đo thể tích. Như vậy ở ví dụ trên thì ta chỉ việc dịch chuyển dấu phẩy sang phải 3 chữ số tương ứng với 3 đơn vị đo khối lượng liên tiếp là hg, dag, g. Hoặc 1m = 100 cm nên 2,405m = 2,405 x 100 (cm) = 240,5cm hay ta chỉ việc dịch chuyển dấu phẩy sang phải 2 chữ số tương ứng với 2 đơn vị đo độ dài liên tiếp là dm, cm. Khi học sinh đã hiểu rõ bản chất phép đổi thì chỉ cần dịch chuyển dấu phẩy sang phải mỗi đơn vị đo liền sau nó là một chữ số hoặc thêm 1 chữ số 0 ứng với một đơn vị đo (vừa viết vừa nhẩm tên đơn vị đo). Đọc 2m (lấy đầu bút chỉ vào sau chữ số 2 hay chỉ vào dấu phẩy), 4 dm (dùng đầu bút chỉ vào sau chữ số 4) 8 0cm (đầu bút chỉ vào sau chữ số 0) sau đó đánh dấu phẩy vào sau chữ số 0. Vậy 2,405m = 240,5cm. Tuy nhiên với cách chuyển đổi đơn vị đo trên thì học sinh vẫn còn nhầm lẫn vì quên thứ tự các đơn vị đo trong bảng. Vì vậy tôi đã suy nghĩ, đọc các tài liệu, vận dụng những kinh nghiệm của bản thân, nghiên cứu và mạnh dạn đưa ra cách khắc phục bằng việc cho học sinh lập bảng đơn vị đo tương ứng để chuyển đổi các đơn vị đo một cách chính xác, nhanh chóng và thuận tiện như đã nêu ở trên. Cụ thể như ví dụ trên, ta lập bảng như sau: Đầu bài Kg hg dag g Kết quả đổi 2,5kg 2 5 0 0 2500g Đầu bài m dm cm mm Kết quả đổi 2,045m 2 0 4 5 240,5cm b. Đổi số đo đại lượng có hai tên đơn vị đo. Ví dụ 1: 2m 7dm = .......cm; 45,207 m =.....dm.....mm Đổi 2m 7dm = ......cm giáo viên hướng dẫn theo 2 cách. Cách 1: Đổi bằng cách suy luận và tính toán: 2m = 100cm; 7dm = 70cm, sau đó cộng 200 + 70 = 270cm. Vậy: 2m 7dm = 270cm. Cách 2: Đổi bằng cách nhẩm: học sinh ghi 2đọc là 2m ghi tiếp 7 rồi đọc 7dm và ghi chữ số 0 đọc là 0 cm đến đơn vị cần đổi thì dừng lại và ghi tên đơn vị.Ta được: 2m 7dm = 270cm. Đổi 45,207m = .....dm.....mm Học sinh nhẩm: 45m (đầu bút chỉ vào dấu phẩy) 2dm (đầu bút chỉ vào sau chữ số 2). Ta được 452dm và 0 cm (đầu bút chỉ vào sau chữ số 0) 7mm (đầu bút chỉ vào sau số 7). Ta được: 45,207m = 452dm 07mm Tuy vậy với cách nhẩm này học sinh vẫn có thể bỏ sót chữ số trong các hàng nên tôi thường yêu cầu học sinh lập bảng Cách 3: Lập bảng đổi Đầu bài m dm cm mm Kết quả đổi 2m 7dm 2 7 0 45,207m 45 2 0 270cm 7 452dm 07mm Ví dụ 2: Đổi 8kg5g =.........g = .........kg 9 Cách : Lập bảng đổi Đầu bài Kg hg 8kg 5g 8 0 dag g Kết quả đổi 0 5 8005g (8,005kg) Căn cứ vào số liệu đề bài học sinh điền các giá trị vào ô tương ứng rồi căn cứ vào yêu cầu đổi mà học sinh đặt dấu phẩy và ghi kết quả cho phù hợp. Với cách lập bảng như thế này học sinh làm được nhiều bài tập cùng đơn vị đo mà kết quả không hay nhầm lẫn và vẫn đề bài như vậy giáo viên có thể hỏi nhanh nhiều kết quả đổi khác nhau để luyện tập kỹ năng đổi cho học sinh. Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn. a. Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo. Ví dụ: 70cm = .......m ; 4kg = .......tấn Cách 1: Bài này không những học sinh phải nắm vững quan hệ giữa các đơn vị đo mà còn cần phải nắm vững kiến thức về phân số, số thập phân vì học 70 sinh cần phải hiểu 70cm = 100 m = 0,7m (học sinh phải hiểu vì 1cm = 1 m ). 100 Đó là bản chất, ý nghĩa của phép đổi, có như vậy học sinh mới hiểu sâu, nhớ lâu và cũng từ đó học sinh suy ra cách nhẩm: Chữ số hàng đơn vị bao giờ cũng gắn với tên đơn vị của nó và mỗi hàng tiếp theo gắn với 1 đơn vị liền trước nó, ta có : 0 (cm) 7 (dm) 0 (m) để được 70cm = 0,70m = 0,7m (vì nó chỉ có 0 m). Hoặc học sinh viết và nhẩm 4 (kg) 0 (yến) 0 (tạ) 0 (tấn) để được: 4kg = 0,004tấn. Tuy vậy với cách nhẩm này học sinh vẫn có thể bỏ sót chữ số trong các hàng hoặc không đánh dấu phẩy vào kết quả nên tôi thường yêu cầu học sinh lập bảng với các bài tập đổi đơn vị từ nhỏ đến lớn. Cách 2: Lập bảng. Đầu bài m dm cm Kết quả đổi 70cm 0 7 0 0,7m Đầu bài tấn 4kg 0 tạ yến kg hg dag Kết quả đổi Kết quả đổi 0 0 4 0 0 0,004tấn 0,04tạ ; 0,4yến;40hg... Khi hướng dẫn học sinh lập bảng để đổi, giáo viên cần hướng dẫn kỹ: - Xác định khung các đơn vị đổi của toàn bộ bài tập thậm chí các bài tập 10 trong tiết học để tiết kiệm tối đa số bảng cần lập. - Xác định đúng yêu cầu bài tập cần đổi ra đơn vị nào. Đối với bài tập đổi từ đơn vị nhỏ ra đơn vị lớn thì chữ số hàng đơn vị của nó luôn gắn với tên đơn vị đó trong bảng điền, sau đó cứ mỗi chữ số hàng tiếp theo gắn với 1 đơn vị liền trước nó, nếu thiếu chữ số thì tiếp tục viết chữ số 0 cho đến đơn vị cần đổi. - Điền dấu phẩy vào sau đơn vị cần đôỉ rồi ghi kết quả vào bài làm. b. Đổi số đo đại lượng có hai tên đơn vị đo. Ví dụ: a/ 26dm 5mm = ....m b/ 2035kg = ...tấn... kg. Cách 1: Nhẩm bảng đơn vị từ bé đến lớn a/ 26dm 5mm: Học sinh vừa nhẩm vừa viết từ phải sang trái. 5 (mm) 0 (cm) 6 (dm) 2 (m) rồi đánh dấu phẩy sau chữ số chỉ đơn vị m ta được kết quả: 26dm 5mm = 2,605m. b/ 2035kg = ...tấn... kg: học sinh nhẩm 5 (kg) 3 (yến) 0( tạ) 2 (tấn). Điền 2 vào đơn vị tấn, tất cả các chữ số còn lại viết đúng theo thứ tự vào kg ta được : 2035kg = 2tấn 035kg = 2tấn 35kg. Đây là bài tập ngược của bài a, muốn làm tốt bài tập này đòi hỏi học sinh phải thuộc kĩ bảng đơn vị đo cần đổi và xác định đúng giá trị tương ứng của từng đơn vị đo. Cách 2: Lập bảng. Thực ra bản chất, ý nghĩa của bài toán là như nhau song cách thể hiện khác nhau, cách này học sinh ít nhầm lẫn hơn bởi các em đã viết các đơn vị đo theo thứ tự, chỉ cần một lần viết đã áp dụng cho nhiều bài đổi và nó hiển thị rõ ràng không như phương pháp nhẩm ở trên. Đầu bài m dm cm mm Kết quả đổi 26dm 5mm 2 6 0 5 2,605m Đầu bài tấn tạ yến kg Kết quả đổi 2035kg 2 0 3 5 2tấn 35kg (20tạ 35kg) Khi đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo sang số đo đại lượng có hai tên đơn vị đo như trên, ta phân tích các chữ số vào các đơn vị tương ứng theo thứ tự bảng đơn vị đo lường từ phải sang trái rồi căn cứ vào yêu cầu của đề bài mà lựa chọn các giá trị tương ứng với các đơn vị cần đổi. Dạng 3: Điền dấu >,<, = thích hợp vào ô trống. *Biện pháp: Để giải bài toán so sánh hai số đo giáo viên cần hướng dẫn học sinh tiến hành các bước sau: 11 Bước 1: Chuyển đổi 2 số đo cần so sánh về cùng một đơn vị đo. Bước 2: Tiến hành so sánh 2 số như so sánh 2 số tự nhiên hoặc phân số hoặc số thập phân. Bước 3: Kết luận. Ví dụ: Điền dấu thích hợp vào chỗ chấm a) 3kg 2hg ......... 2300g. b)13m 45mm ........ 1345cm Hướng dẫn giải: Bước 1: Chuyển đổi 2 số đo so sánh về cùng một đơn vị đo. Bước này hướng dẫn học sinh vận dụng các cách đổi ở trên để đổi. (Giáo viên cần lưu ý học sinh nên chọn vế có một đơn vị đo làm đích). a) 3kg 2hg = …..g b) 13m 45mm =.....cm . HS vận dụng cách nhẩm hoặc lập bảng và đổi được: a) 3kg 2hg = 3200g. b) 13m 45mm = 1304,5cm. Bước 2: Tiến hành so sánh như so sánh hai số tự nhiên, hai số thập phân. a) 3200 > 2300. b) 1304,5 < 1345. Bước 3: Kết luận: a) 3kg 2hg > 2300g. b) 13m 45mm < 1345cm 2.3.2.2 Đổi đơn vị đo diện tích: Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé. Giáo viên chỉ cần lưu ý học sinh quan hệ của các đơn vị đo: 2 đơn vị đo liền nhau hơn kém nhau 100 lần nên khi đổi đơn vị từ lớn sang nhỏ mỗi đơn vị đo liền nhau nó phải thêm 2 chữ số 0 (đối với số tự nhiên) hoặc dịch chuyển dấu phẩy sang phải mỗi đơn vị 2 chữ số. Ngoài ra giáo viên cần cho học sinh nắm được rõ: 1hm2 = 1ha (hec-ta). Hec-ta, đây là đơn vị đo diện tích được sử dụng nhiều trong cuộc sống. Vì vậy, giáo viên yêu cầu học sinh nắm rõ bản chất của ha (hec-ta) chính là hm2. a. Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo. Ví dụ: Viết các số đo sau dưới dạng bằng m2: 1,25km2 ; (Bài 1 trang 76 SGK Toán 5). Học sinh tính, vì: 1km2 = 1000000m2. Nên: 1,25km2 = 1,25 x 1000000 = 1250000m2 Thông thường giáo viên yêu cầu học sinh nêu cách nhẩm: viết 1 và nhẩm 2 1 km (chấm nhẹ đầu bút sau chữ số 1) viết tiếp 2 chữ số 25 và đọc 25 hm 2 12 (chấm đầu bút vào sau chữ số 5) viết thêm 00 và đọc 00dam 2 (chấm đầu bút vào sau chữ số 0) viết tiếp 00 và đọc 00m2 (chấm đầu bút vào sau chữ số 0). Như vậy ta được: 1,25km2 = 1250000m2. Hoặc nhẩm từ km2 đến m2 là 3 đơn vị đo diện tích ta chuyển dấu phẩy sang phải 2 x 3 = 6 (chữ số). 1,25km2 = 1250000,0 m2 Dời dấu phẩy sang phải 6 chữ số Tương tự như cách làm trên tôi hướng dẫn học sinh đổi bằng cách lập bảng: Đề bài km2 hm2 dam2 m2 Kết quả đổi 2 1,25km 1 25 00 00 1250000m2 Với cách lập bảng học sinh tránh được bỏ sót, hoặc thêm chữ số trong khi làm bài b. Đổi số đo đại lượng có hai tên đơn vị đo. Ví dụ: 46m2 8dm2 = ........m2; 1,4057m2 = ........ dm2 ..... cm2 Ngoài cách suy luận và tính toán: 8 46m2 8dm2= 46m2 + 100 m2 = 46m2+ 0,08dm2 = 46,08m2 Nhưng với cách làm này HS thường rất hay làm nhầm là 46,8m 2, vì các em khi thực hiện hay quên chữ số 0 đứng trước số 8 . Để tránh nhầm lẫn, tôi yêu cầu học sinh lập bảng đổi ra nháp. Đề bài 46m2 8dm2 1,4057m2 m2 46 1 dm2 08 40 cm2 mm2 Kết quả đổi 46,08m2 140dm2 57cm2 57 Lưu ý khi lập bảng: - Có thể lập cả bảng đơn vị đo diện tích hoặc tuỳ theo đơn vị đo trong bài tập lớn nhất là gì, nhỏ nhất là gì mà chọn số cột dọc cho phù hợp. - Giá trị của đơn vị theo đề bài phải viết đúng cột. - Trong bảng phân tích mỗi cột phải đủ 2 chữ số. - Tuỳ theo đề bài yêu cầu đổi đến đơn vị nào thì phải đánh dấu phẩy sau 2 chữ số của đơn vị ấy hoặc chọn giá trị số phù hợp với đơn vị cần đổi. Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn a. Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo. Ví dụ: 234,5m2 = ..........km2. Tương tự như trên tôi hướng dẫn học sinh lập bảng đổi đơn vị. Đề bài 234,5m2 km2 0 hm2 00 dam2 02 m2 34 dm2 5 Kết quả đổi 0,0002345km2 13 b. Đổi số đo đại lượng có hai tên đơn vị đo. Ví dụ: a/ 23681cm2 = ...... m2 .....dm2 .......cm2 b/ 3cm2 9mm2 = ......dm2 Để thuận lợi cho việc đổi nhiều bài tập giáo viên nên hướng dẫn học sinh lập bảng đổi. Đề bài 23681cm2 3cm2 9mm2 m2 2 dm2 36 0 cm2 81 03 mm2 09 Kết quả đổi 2m2 36dm2 81cm2 0,0309dm2 Dạng 3: Điền dấu >,<, = thích hợp vào ô trống. Ví dụ:Viết dấu thích hợp vào chỗ chấm. a)8m2 5dm2 ....... 805dm2 b) 6hm2 15dam2 ........ 1350dam2 30m2 Bước 1: Chuyển đổi 2 số đo so sánh về cùng một đơn vị đo. Bước này hướng dẫn học sinh vận dụng cách lập bảng đổi ở trên để đổi và kết quả là: a) 8m2 5dm2 = 805dm2. b) 6hm2 15dam2 = 61500m2. 1350dam2 30m2 = 135030m2 Bước2: Tiến hành so sánh như so sánh hai số tự nhiên. a) 805 = 805. b) 61500 < 135030. Bước 3: Kết luận: a) 8m2 5dm2 = 805dm2 b) 6hm215dam2 < 1350dam230m2 2.3.2.3. Đơn vị đo thể tích: Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé a. Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo. Ví dụ: 0,8m3 = ...... dm3 Vì 1m3 = 1000dm3 nên 0,8m3 = 0,8 x 1000 = 800dm3 Như vậy khi chuyển từ đơn vị thể tích lớn sang đơn vị nhỏ, ta chỉ việc chuyển dấu phẩy sang phải mỗi đơn vị 3 chữ số hoặc nếu là số tự nhiên thì ta chỉ việc viết thêm mỗi đơn vị liền sau nó 3 chữ số 0. Để học sinh không nhầm lẫn tôi hướng dẫn học sinh lập bảng đổi như sau: Đề bài 0,8m3 m3 0 dm3 800 cm3 Kết quả đổi 800dm3 b. Đổi số đo đại lượng có hai tên đơn vị đo. Ví dụ : a. 3m316dm3 = .......dm3 14 b. 1,4528m3 = ........m3.......dm3 .......cm3 Sử dụng cách lập bảng để làm bài, như sau; Đề bài 3m316dm3 1,4528m3 m3 3 1 dm3 016 452 cm3 800 Kết quả đổi 3016dm3 1m3 452dm3 800cm3 Lưu ý: Khi đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé thì ô của đơn vị lớn nhất không cần đủ 3 chữ số. Nếu các đơn vị chưa đủ 3 chữ số thì phải viết thêm chữ số 0 vào bên trái cho đủ 3 chữ số ở mỗi đơn vị. Trong dạng bài về đổi đơn vị đo thể tích giáo viên cần lưu ý cho học sinh để các em nắm được: 1dm3= 1lít (Đây là đơn vị đo mà trong cuộc sống hàng ngày chúng ta thường được nghe và nó được vận dụng thường xuyên.) Ngoài ra phần thể tích này còn có dạng: Điền tên đơn vị vào chỗ … (bài tập 1b trang 204) như sau: 5100397cm3 = 5 …. 100 … 397 … Tuy là dạng mới song bài tập này khá đơn giản, học sinh chỉ cần thuộc bảng đơn vị đo thể tích từ nhỏ đến lớn và làm thành thạo các phép đổi đã học ở trên là học sinh làm được dễ dàng. Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn. Dạng bài tập này hầu như không có ở SGK toán 5, vì vậy tôi không đề cập trong SKKN này. Dạng 3: Điền dấu >,<, = thích hợp vào ô trống. Ví dụ: 913,232413m3 ....... 913232413cm3 (Bài tập 3 trang 119- SGK Toán 5). Bước 1: Chuyển đổi 2 số đo so sánh về cùng một đơn vị đo. Bước này hướng dẫn học sinh vận dụng cách lập bảng đổi ở trên để đổi 913,232413m3 = … cm3 và kết quả là: 913,232413m3 = 913232413cm3 Bước 2: Tiến hành so sánh như so sánh hai số tự nhiên. 913232413 = 913232413 Bước 3: Kết luận: Vậy: 913,232413m3 = 913232413cm3 . Như vậy: Với mỗi dạng bài về đổi đơn vị đo khối lượng, độ dài, diện tích, thể tích tôi đều đã hướng dẫn học sinh bằng cách đã nêu ở trên : cách lập bảng học sinh dễ đổi, không bị nhầm lẫn, không bỏ xót các chữ số. Đối với học sinh còn lúng túng, hay sai sót thì cách này là tối ưu nhất. Tuy nhiên đối với học sinh có khả năng tư duy tốt thì giáo viên nên định hướng cho cách nhẩm tính thì sẽ nhanh hơn. 2.3.2.4 Đơn vị đo thời gian: Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé 15 Đây là đơn vị đo lường mà học sinh hay đổi nhất. Vì quan hệ giữa các đơn vị của chúng không đồng nhất. Khi đổi đơn vị thời gian chỉ có cách duy nhất là thuộc các quan hệ của đơn vị đo thời gian rồi đổi lần lượt từng đơn vị đo bằng cách suy luận và tính toán. Đổi đơn vị đo thời gian là sự kết hợp tổng hoà các kiến thức về số tự nhiên, phân số, số thập phân và kỹ năng tính toán. Ví dụ: a/ 2 năm 6 tháng = …tháng Ta có: 2 năm 6 tháng = 2 x 12 tháng + 6 tháng = 30 tháng. Vậy: 2 năm 6 tháng = 30 tháng. b/ 2 phút 42 giây = …….phút Nhẩm và ghi 2 phẩy rồi tính 42 giây = 42 : 60phút = 0,7phút Vậy: 2 phút 42giây = 2,7phút c/ 3 4 giờ = .....phút Ta đổi: 3 giờ = 3 x 60= 180 phút. Tiếp đến lấy 180 : 4 = 45 Vậy: 3 4 giờ = 45 phút. Dạng 2 : Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn. Ví dụ 1: a/ 90 phút = ..........giờ Yêu cầu học sinh nhẩm: 1 giờ = 60 phút ; nên ta lấy 90: 60 = 1,5 giờ Vậy: 90 phút = 1,5 giờ b/ 24 phút = .......giờ Vì 1 giờ = 60 phút. Do đó ta lấy 24 : 60 = 0,4 Vậy: 24 phút = 0,4 giờ c/ 100 giờ = ...........ngày ...........giờ Yêu cầu học sinh nêu: 1 ngày = ? giờ. Vậy 100 giờ chia ra được bao nhiêu ngày ? Còn dư bao nhiêu giờ ? Học sinh tính: 1 ngày = 24 giờ; 100 : 24 = 4 (dư 4) Vậy 100 giờ = 4 ngày 4 giờ. Với loại bài tập này giáo viên phải yêu cầu học sinh thử lại kết quả thì chất lượng đổi đơn vị thời gian mới cao. Dạng 3: Điền dấu >,<, = thích hợp vào ô trống. Ví dụ: a) 2 phút 42 giây....... 180 giây. b) 120 giờ ......... 4 ngày 14 giờ. Bước 1: Chuyển đổi 2 số đo so sánh về cùng một đơn vị đo. Bước này hướng dẫn học sinh vận dụng cách đổi ở trên để đổi: a) 2 phút 42 giây = …….giây. 16 b) 4 ngày 14 giờ = ......giờ Ta có: a) 2 phút 42 giây = 2 x 60 giây + 42 giây= 162 giây b) 4 ngày 14 giờ = 4 x 24 giờ + 14 giờ = 110 giờ Bước 2: Tiến hành so sánh như so sánh hai số tự nhiên. a) 162 < 180 b) 120 > 110 Bước 3: Kết luận: a) Vậy 12 phút 42 giây < 180 giây. b) Vậy 120 giờ > 4 ngày 14 giờ. Đối với dạng bài tập điền dấu >; < = thích hợp vào ô trống. Muốn làm tốt loại bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm vững bước đổi đơn vị đo và trình bày tỉ mỉ tránh làm tắt dễ điền sai dấu. 2.3.3.Đồ dùng dạy học: Trong quá trình giảng dạy, để thuận tiện cho học sinh lập bảng đổi các đơn vị đo lường, tôi không những kiểm tra thường xuyên kiến thức của các em mà tôi còn hướng dẫn cho các em lập các bảng đơn vị đo tương ứng, khi học đến bài đổi đơn vị đo lường dạng nào, thì các em chỉ việc lấy bảng đơn vị đo tương ứng ra để thực hiện đổi ra giấy nháp một cách nhanh chóng, thuận tiện. Và cùng một bảng đơn vị đo ấy, các em có thể đổi được nhiều bài tập cùng dạng, không mất nhiều thời gian để lập bảng nữa và các em có thể đọc nhanh được kết quả cần tìm khi thực hiện. Cụ thể mẫu bảng tôi đã hướng dẫn cho học sinh lập như sau: Đề bài tấn Tạ yến kg hg dag g Đề bài km hm dam m dm cm mm Đề bài km2 hm2 dam2 m2 dm2 cm2 mm2 Đề bài m3 dm3 cm3 2.3.4. Lựa chọn phương pháp dạy học. Như chúng ta đã biết các dạng bài tập về đơn vị đo lường lớp 5 được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp, từ các bài dạng đổi đơn vị đo lường đơn giản để củng cố lý thuyết rồi nâng cao dần đến các bài tập đổi đơn vị đo phức tạp, vì vậy đòi hỏi giáo viên phải căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học để lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung và đối tượng học sinh, tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em phát huy trí lực, chủ động lĩnh hội kiến thức, năng động, linh hoạt trong việc luyện tập đổi đơn vị đo lường. Các phương pháp thường vận dụng để dạy các bài toán về đo lường là: phương pháp trực quan, phương pháp luyện tập, thực hành, phương pháp đàm 17 thoại, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp trò chơi… 2.3.5. Xác định các hình thức tổ chức: Tùy theo từng dạng bài mà xác định các hình thức tổ chức dạy học phù hợp. - Với dạng bài lý thuyết thì tổ chức học sinh học theo lớp, nhóm . -Với dạng bài thực hành thì tổ chức cho học sinh học theo cá nhân, nhóm, hoặc tổ chức các trò chơi học tập nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh, kích thích sự tư duy suy luận cho học sinh . 2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIẸM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Tôi đã vận dụng những kinh nghiệm của bản thân vào quá trình giảng dạy từ đầu năm học đến nay đã là giữa học kì 2. Để kiểm tra kết quả học tập của các em một lần nữa tôi đã tổ chức cho các em làm bài kiểm tra khảo sát và đã thu được kết quả khả quan như sau: 1) Bài khảo sát: Thời gian làm bài 15 phút. Điền số thích hợp vào chỗ chấm. a, 12m 9cm = ……….m 15,124 m =.....dm.....mm b, 3kg4g =.........g = .........kg 50689kg = ... tấn... kg. 2 2 c, 3,09 m = ………dam 18045 cm2 = …….m2……dm2…..cm2 d, 9m3 772dm3 = ............m3 2,94m3 = ............m3........dm3 e, 27 tháng = ........năm.........tháng 1 giờ 45 phút = ......,......giờ 2) Kết quả khảo sát: Đối tượng khảo sát: 35 học sinh lớp 5B Điểm 9-10 SL TL 11 31,4% Điểm 7-8 SL TL 14 40,0% Điểm 5-6 SL TL 10 28,6% Điểm dưới 5 SL TL 0 0 Qua bài khảo sát tôi thấy các em làm bài tiến bộ hơn hẳn, các em không còn bị nhầm lẫn và làm bài chính xác hơn. Như vậy học sinh đã được phát huy tính tích cực, chủ động trong việc lĩnh hội tri thức cũng như luyện tập thực hành. Các em đã rất vui mừng khi mình đã đổi các đơn vị đo một cách nhanh hơn, thuận tiện hơn mà không bị nhầm lẫn, không bị sai nữa 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ: 3.1. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ Trong các kiến thức cơ bản của môn Toán thì dạng toán đổi các đơn vị đo lường là dạng toán khó, dễ nhầm lẫn nhưng nó lại được ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày một cách rộng rãi (đo một đoạn dây, tính diện tích căn phòng, tính lượng nước trong bể,...). Để giúp học sinh (nhất là học sinh chưa học tốt môn toán) đổi các đơn vị đo lường một cách chính xác, không sai, không nhầm 18 lẫn, tôi không những hướng dẫn các em nắm được bản chất của phép đổi, đồng thời thường xuyên cho các em thực hiện chuyển đổi các đơn vị đo ngay trong cuộc sống hàng ngày (đo chiều dài chiếc bàn, chiếc ghế, phòng học, tính diện tích phòng học, chiếc bàn, sân trường, tính thể tích bể nước, bình nước,... sau đó yêu cầu học sinh chuyển đổi các đơn vị đo theo yêu cầu. Lưu ý học sinh đơn vị đo hec-ta, lít). Từ đó các em nắm vững được kiến thức. Ngoài ra tôi còn mạnh dạn đưa ra biện pháp “Lập bảng” tương ứng với các bảng đơn vị đo đại lượng như cách làm trên một cách thường xuyên, liên tục. Dựa vào bảng đó học sinh đối chiếu với yêu cầu bài tập để đổi đơn vị đo các đại lượng, giúp học sinh chuyển đổi các đơn vị đo nhanh hơn và không bị nhầm lẫn nữa. Nếu ở đầu năm học nhiều học sinh còn lúng túng, đổi các đơn vị đo lường thiếu chính xác, hay nhầm lẫn, dẫn đến kết quả bài làm sai nhiều thì hiện nay học sinh lớp tôi đã biết cách đổi các đơn vị đo lường một cách nhanh chóng, chính xác hơn. 3.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Để nâng cao hiệu quả dạy học đổi đơn vị đo lường ở lớp 5 nói riêng và môn Toán nói chung giáo viên cần: - Nắm chắc quy trình dạy học đo đại lượng để giúp học sinh hiểu được bản chất của phép đo. Nắm chắc quy trình hình thành khái niệm Đại lượng, phương pháp dạy học phép đo các đại lượng hình học (đo độ dài, đo diện tích, đo thể tích), phép đo khối lượng, dung tích, phép đo thời gian. - Phải đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Đây là việc làm đòi hỏi giáo viên phải kiên trì trong nhiều năm và phải có quyết tâm cao. - Khuyến khích tăng cường các hình thức dạy học (Cá nhân, nhóm, tập thể, trò chơi học tập,…), tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, đổi mới cách đánh giá, kiểm tra… - Cùng học sinh xây dựng môi trường học tập thân thiện có tính sư phạm cao, động viên và hướng dẫn học sinh chăm học, trung thực, khiêm tốn, vượt khó trong học tập. - Theo dõi, quan tâm, hỗ trợ mọi đối tượng học sinh để các em được hoạt động thực sự, tìm ra kiến thức mới, như vậy các em sẽ nhớ lâu, phát triển được tư duy, phát huy tính tích cực của mọi học sinh. Qua quá trình giảng dạy, nghiên cứu cùng với sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường,cùng anh chị em đồng nghiệp và qua thực hiện giảng dạy tôi đã mạnh dạn đưa ra sáng kiến kinh nghiệm về “Rèn kĩ năng đổi đơn vị đo đại lượng cho học sinh lớp 5”. Bản thân luôn nhiệt tình, cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong được sự quan tâm, góp ý của các cấp lãnh đạo, của bạn bè đồng nghiệp để kinh nghiệm giảng dạy của bản thân ngày càng được trau dồi và phát huy hơn nữa. Xuân Cao, ngày 20 tháng 2 năm 2019 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất