Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Một số kinh nghiệm khai thác kênh hình trong dạy học phần địa lí tự nhiên (địa l...

Tài liệu Một số kinh nghiệm khai thác kênh hình trong dạy học phần địa lí tự nhiên (địa lí 10) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

.DOC
59
9
120

Mô tả:

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Một trong những điểm mới và cũng là xu thế chung của chương trình giáo dục phổ thông nhiều nước trên thế giới từ đầu thế kỉ XXI đến nay là chuyển từ dạy học cung cấp nội dung sang dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Ở Việt Nam, đây là yêu cầu mang tính đột phá của công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo Nghị quyết số 29-NQ29/TW của Đảng và Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội. Chương trình Địa lí lớp 10 bao gồm 02 phần: Địa lí Tự nhiên và Địa lí kinh tế - xã hội. Đây là những kiến thức cơ sở (nền tảng) để học sinh tiếp thu kiến thức của chương trình Địa lí lớp 11, 12. Trong đó, phần Địa lí Tự nhiên là nội dung khó tiếp thu nhất vì những lí do như sau: + Nội dung các đơn vị bài học, các nội dung kiến thức khá dài, có quá nhiều câu chữ trong sách giáo khoa cần học thuộc và ghi nhớ. + Các kiến thức tự nhiên rất đa dạng, không dễ tiếp thu ngay như phần Địa lí kinh tế - xã hội. + Các thành phần tự nhiên có mối quan hệ biện chứng với nhau, mỗi đặc điểm của thành phần này sẽ dẫn tới những đặc điểm của thành phần khác. Vì thế, đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức cơ bản, hiểu được các nội dung thể hiện mới có thể vận dụng vào việc trả lời các câu hỏi kiểm tra cũng như vào việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Là nội dung quan trọng, song lại rất khó trong việc hiểu và vận dụng kiến thức. Bằng cách nào để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học luôn là vấn đề mà các thầy giáo, cô giáo nói chung và bản thân tôi nói riêng luôn trăn trở. Qua nhiều năm giảng dạy môn Địa lí ở trường THPT, tôi nhận thấy việc hướng dẫn học sinh khai thác các kênh hình trong sách giáo khoa có ý nghĩa rất quan trọng. Ngoài vai trò minh họa cho kênh chữ, những kiến thức tàng trữ trong kênh hình có khả năng nâng cao và mở rộng tầm hiểu biết của học sinh mà kênh chữ chưa đề cập đến hoặc điều kiện thời gian không cho phép. Tuy nhiên, để việc khai thác kênh hình đạt hiệu quả cao, nhất là trong yêu cầu dạy học định hướng năng lực như hiện nay, đòi hỏi mỗi giáo viên phải thay đổi cách tiếp cận chương trình, đổi mới phương pháp giảng dạy, sáng tạo, linh hoạt trong công tác kiểm tra đánh giá. Để khắc sâu nội dung này, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số kinh nghiệm khai thác kênh hình trong dạy học phần Địa lí Tự nhiên (Địa lí 10) theo định hướng phát triển năng lực học sinh” với mong muốn: 1 + Tổng kết kinh nghiệm của bản thân, rút ra được những kết quả đã đạt được trong thời gian qua. + Chia sẻ kinh nghiệm của mình với đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường để cùng nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lí tại Trường THPT Tam Đảo nói riêng và môn Địa lí cấp THPT nói chung. 2. Tên sáng kiến “Một số kinh nghiệm khai thác kênh hình trong dạy học phần Địa lí Tự nhiên (Địa lí 10) theo định hướng phát triển năng lực học sinh” 3. Tác giả sáng kiến Họ và tên: Phạm Thị Bích Hằng - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên Trường THPT Tam Đảo. - Số điện thoại: 0985437744 - E-mail: [email protected] 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến Phạm Thị Bích Hằng. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập môn Địa lí theo hướng tích cực. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 5/09/2017 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1.Về nội dung của sáng kiến 7.1.1. Một số vấn đề về dạy học phát triển năng lực nói chung và dạy học Địa lí theo hướng phát triển năng lực nói riêng. 7.1.1.1. Quan điểm về năng lực Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Việt Nam (2017) đã xác định: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành và phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng, các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí….thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. 2 Có hai loại năng lực lớn: - Năng lực cốt lõi: là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kì ai cũng cần phải có để sống, học tập và làm việc hiệu quả. - Năng lực đặc biệt: là những năng khiếu về trí tuệ, văn nghệ, thể thao, kĩ năng sống…. nhờ tố chất sẵn có ở mỗi người. Cũng theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, năng lực cốt lõi gồm năng lực chung và năng lực chuyên môn: - Năng lực chung: là năng lực được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển năng lực như: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực sáng tạo. - Năng lực chuyên môn: là năng lực được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định như: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. 7.1.1.2. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các môn học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là: - Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. - Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên, dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. - Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... - Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học. 3 7.1.1.3. Dạy học phát triển năng lực môn Địa lí cấp THPT a. Các năng lực chuyên biệt của môn Địa lí ở cấp THPT Môn Địa lí ở cấp THPT góp phần hình thành và phát triển cho học sinh cả năng lực chung lẫn năng lực chuyên môn. Các năng lực chuyên biệt của môn Địa lí gồm: + Nhóm năng lực về làm chủ và phát triển bản thân: năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; năng lực khảo sát địa lí địa phương. + Nhóm năng lực công cụ: Năng lực sử dụng bản đồ; năng lực sử dụng số liệu thống kê; năng lực sử dụng hình vẽ, tranh, ảnh địa lí, mô hình, video, clip…. Bảng 1: Bảng mô tả các mức độ cần đạt của một số năng lực chuyên biệt môn Địa lí. Năng lực Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ Xác định được mối quan hệ tương hỗ giữa hai thành phần tự nhiên, kinh tế xã hội trên một lãnh thổ Xác định được mối quan hệ tương hỗ giữa nhiều thành phần tự nhiên, kinh tế - xã hội trên một lãnh thổ Xác định được hệ quả của mối quan hệ tương hỗ giữa các thành phần tự nhiên và kinh tế - xã hội trên một lãnh thổ Giải thích được hệ quả của mối quan hệ tương hỗ giữa các thành phần tự nhiên và kinh tế - xã hội trên một lãnh thổ Phân tích được mối quan hệ tương hỗ giữa các thành phần tự nhiên và kinh tế - xã hội cũng như hệ quả của mối quan hệ đó trong thực tiễn Học tập tại thực địa Quan sát và ghi chép một số yếu tố tự nhiên hoặc kinh tế - xã hội đơn giản ở quanh trường học hoặc nơi Quan sát và ghi chép được một số đặc điểm khó nhận biết hơn của các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội ở khu Thu thập các thông tin được về các đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội ở phạm vi một phương/xã Phân tích các thông tin thu thập được về các đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội ở phạm vi một quận/huyện hoặc Đánh giá về hiện trạng của các đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội ở phạm vi một quận/huyện hoặc tỉnh/thành 4 cư trú vực quanh trường học hoặc nơi cư trú Sử dụng bản đồ Đo đạc, tính toán được một số yếu tố sơ đẳng như độ cao, độ sâu, chiều dài, xác định được phương hướng, tọa độ địa lí của các đối tượng tự nhiên và kinh tế xã hội trên bản đồ Mô tả được đặc điểm về sự phân bố, quy mô, tính chất, cấu trúc, động lực của các đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội được thể hiện trên bản đồ Sử dụng số liệu thống kê Nêu các nhận xét về quy mô, cấu trúc và xu hướng hiến đổi của các đối tượng tự nhiên và kinh tế xã hội thông qua đọc số liệu thống kê So sánh về quy mô, cấu trúc và xu hướng biến đổi của các đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội thông qua đọc số liệu thống kê Sử dụng Nhận biết Tìm được các được tỉnh/thành phố phố So sánh được những điểm tương đồng và khác biệt giữa các yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội trong một tờ bản đồ hay giữa nhiều tờ bản đồ Giải thích được sự phân bố hoặc mối quan hệ của các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội được thể hiện trên bản đồ Sử dụng bản đồ để phục vụ các hoạt động trong thực tiễn như khảo sát, tham quan, thực hiện dự án… ở một khu vực ngoài thực địa Giải thích được quy mô, cấu trúc, xu hướng biến đổi hoặc nét tương đồng hay khác biệt của các đối tượng thể hiện qua số liệu thống kê Phân tích mối quan hệ của đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội được thể hiện qua số liệu thống kê với lãnh thổ chứa đựng số liệu Sử dụng số liệu thống kê để chứng minh, giải thích cho các vấn đề tự nhiên hay kinh tế - xã hội của một lãnh thổ nhất định ra Nhận được 5 biết Giải mối được thích Sử dụng mối tranh, ảnh để tranh, ảnh địa lí (hình vẽ, ảnh chụp gần, ảnh máy bay, ảnh vệ tinh) đặc điểm của các đối tượng tự nhiên và kinh tế xã hội được thể hiện trên tranh, ảnh những điểm tương đồng, khác biệt giữa các đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội được thể hiện trên tranh, ảnh quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội được thể hiện trên tranh, ảnh quan hệ của các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội và hệ quả của nó tới lãnh thổ thể hiện trên tranh ảnh chứng minh hay giải thích cho các hiện tượng tự nhiên hay kinh tế - xã hội của một lãnh thổ cụ thể b. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực môn Địa lí cấp THPT. Địa lí là một môn học có tính tổng hợp cao, thích hợp cho việc sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau. Dạy học theo định hướng năng lực môn Địa lí không nằm ngoài những yêu cầu của dạy học theo định hướng năng lực nói chung. Cụ thể, giáo viên cần lưu ý: + Các hình thức dạy học trong môn Địa lí rất đa dạng như: dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, dạy học theo lớp, dạy học ngoài trời, thực địa…. Mỗi hình thức thích hợp với một hoặc một số phương pháp dạy học, đồng thời có thế mạnh và hạn chế riêng nên cần được kết hợp với nhau trong quá trình dạy học. + Để phù hợp với dạy học phát triển năng lực, cần tăng cường tối đa các hình thức tổ chức dạy học đề cao hoạt động chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh. Trong một số trường hợp, giáo viên cần gợi ý, hướng dẫn học sinh tìm các ý tưởng tổ chức học tập, yêu cầu các em phát triển thành các hoạt động nhận thức cụ thể và thực hiện, từ đó phát triển các phẩm chất và năng lực người học. + Đặc biệt, nguyên tắc dạy học quan trọng nhất của môn Địa lí là luôn sử dụng phương tiện dạy học với các yêu cầu cơ bản: Đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Trong quá trình dạy học, giáo viên cần tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện để học sinh tìm tòi, khám phá, khai thác và chiếm lĩnh kiến thức từ các phương tiện dạy học địa lí. Qua đó, học sinh vừa có được kiến thức, vừa được rèn luyện các kĩ năng địa lí và biết cách thức vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. 6 7.1.2. Khái quát nội dung chương trình phần Địa lí tự nhiên lớp 10 Phần Địa lí tự nhiên (Chương trình Địa lí 10) gồm có 04 nội dung chính: + Chương I: Bản đồ. + Chương II: Vũ Trụ. Hệ quả các chuyển động của Trái Đất. + Chương III: Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của lớp vỏ địa lí. + Chương IV: Một số quy luật của lớp vỏ địa lí. Tổng số đơn vị bài học là 21 bài (từ bài 1 đến bài 21). Trong đó theo chương trình giảm tải học sinh chỉ cần phải học 20 bài (đọc thêm bài 1). Toàn bộ nội dung được thể hiện trong 79 trang sách bao gồm cả phần kênh chữ và kênh hình.  Mục tiêu chương trình phần Địa lí tự nhiên theo chuẩn kiến thức và kĩ năng chương trình Địa lí 10. * Về kiến thức: Bảng 2: Bảng mô tả các mức độ cần đạt của phần Địa lí Tự nhiên lớp 10 Mức độ nhận thức Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao 1. Bản đồ - Trình bày được một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ, Atlat địa lí. - Phân biệt được một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. - Sử dụng được bản đồ, Atlat địa lí để tìm hiểu đặc điểm của các đối tượng, hiện tượng Địa lí. - Sử dụng được bản đồ, Atlat địa lí để phân tích các mối quan hệ địa lí. 2. Vụ trụ. Hệ quả các chuyển động chính của Trái Đất. - Nêu được đặc điểm khái quát về Vũ Trụ, hệ Mặt Trời trong Vũ Trụ, Trái Đất trong hệ Mặt Trời. - Hiểu được các hệ quả chủ yếu của chuyển động tự quay quanh trục và chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất. - Sử dụng được tranh ảnh, hình vẽ, mô hình để trình bày, giải thích các hệ quả chuyển động của Trái Đất. - Vận dụng và giải thích được các hiện tượng tự nhiên trong cuộc sống. 3. Cấu - Nêu được các - Nêu được sự khác - Giải thích - Giải thích 7 trúc của Trái Đất. Thạch quyển. lớp cấu trúc nhau giữa các lớp của Trái Đất. cấu trúc của Trái - Biết được Đất (lớp vỏ, lớp khái niệm Manti, nhân Trái Đất) về tỉ lệ về thể thách quyển. tích, độ dày, thành - Biết được phần vật chất cấu khái niệm nội tạo chủ yếu, trạng lực, ngoại lực thái. và nguyên nhân của - Phân biệt được thạch quyển và vỏ chúng. Trái Đất. được sơ lược sự hình thành các vùng núi trẻ, các vành đai động đất, núi lửa. được đặc điểm địa hình bề mặt Trái Đất. - Giải thích được nguyên nhân hình thành nội lực và ngoại lực. - Trình bày được nội dung cơ bản của thuyết Kiến tạo mảng và vận dụng thuyết Kiến tạo mảng. - Phân tích được tác động của nội lực, ngoại lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất 4. Khí quyển - Biết được - Hiểu được nguyên khái niệm khí nhân hình thành và quyển; frông. tính chất của các - Biết được sự khối khí: cực, ôn hình thành và đới, chí tuyến, xích phân bố của đạo. các đới, các - Trình bày được kiểu khí hậu nguyên nhân hình chính trên Trái thành nhiệt độ Đất. không khí và các nhân tố ảnh hưởng đến nhiệt độ không khí. - Phân tích được mối quan hệ giữa khí áp và gió; 8 - Giải thích được sự thành một số loại gió thổi thường xuyên trên trái đất, gió mùa và một số loại gió địa phương. - Giải thích được sự phân bố lượng mưa trên thế giới. nguyên nhân làm thay đổi khí áp. - Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa và sự phân bố mưa trên thế giới. 5.Thủy quyển - Biết được - Hiểu và trình bày khái niệm thủy được vòng tuần quyển. hoàn của nước trên - Biết được đặc Trái Đất. - Giải thích được đặc điểm của sóng biển, - Phân tích được các thủy triều, sự nhân tố ảnh hưởng phân bố và tới chế độ nước của chuyển động của các dòng sông. biển nóng, lạnh trong đại dương thế giới - Giải thích được đặc điểm chế độ nước sông ở địa phương. - Trình bày được - Giải thích vai trò của các nhân được quy tố hình thành đất. luật phân bố - Phân tích được các của một số nhân tố ảnh hưởng loại đất và thực - Biết được đến sự phát triển, thảm chính khái niệm sinh phân bố của sinh vật trên Trái Đất. quyển. vật. - Giải thích được quy luật phân bố của một số loại đất và thảm thực vật ở địa phương. điểm và sự phân bố của một số dòng sông lớn trên thế giới. - Mô tả được hiện tượng sóng biển, thủy triều, sự phân bố và chuyển động của các dòng biển nóng, lạnh trong đại dương thế giới. 6.Thổ nhưỡng quyển và sinh quyển. - Biết được khái niệm đất (thổ nhưỡng), thổ nhưỡng quyển. 7. Một - Biết được - Phân biệt được lớp - Giải thích - Vận dụng số quy khái niệm lớp vỏ địa lí và lớp vỏ được nguyên được các quy luật chủ nhân các quy luật chủ yếu 9 yếu của vỏ địa lí. lớp vỏ địa lí. Trái Đất. luật chủ yếu của lớp vỏ - Hiểu và trình bày của lớp vỏ địa lí vào thực tế cuộc được một số biểu địa lí. sống. hiện của quy luật thống nhất và hoàn chỉnh, quy luật địa đới và phi địa đới của lớp vỏ địa lí * Về kĩ năng: - Quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh các sự vật, hiện tượng địa lí cũng như kỹ năng đọc và sử dụng bản đồ, biểu đồ, số liệu thống kê. - Thu thập, trình bày các thông tin địa lí. - Vận dụng kiến thức trong chừng mực nhất định để giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí và giải quyết một số vấn đề của cuộc sống, sản xuất gần gũi với học sinh trên cơ sở tư duy kinh tế, tư duy sinh thái, tư duy phê phán. * Về thái độ: - Có tình yêu thiên nhiên, con người, ý thức và hành động thiết thực bảo vệ môi trường xung quanh. - Có ý thức quan tâm đến một số vấn đề liên quan đến địa lí học ở trong và ngoài nước. - Thấy rõ trách nhiệm của bản thân trong công cuộc xây dựng kinh tế xã hội của địa phương và của đất nước. 7.1.3. Ý nghĩa việc khai thác kênh hình trong dạy học Địa lí lớp 10 Tất cả các hình vẽ, bao gồm các sơ đồ, lược đồ, bản đồ và các sản phẩm của khoa học bản đồ, tranh ảnh và các hình vẽ, các bảng biểu (biểu đồ, đồ thị hoặc bảng số liệu gắn liền với biểu đồ, với bản đồ hoặc được diễn giải gắn với một quá trình tự nhiên, kinh tế, xã hội nhất định, gọi chung là bảng biểu) trong sách giáo khoa được gọi chung là kênh hình. Các kênh hình có tính trực quan cao và tính diễn giải lô-gic các hiện tượng trong dạy học địa lí. 7.1.3.1. Ý nghĩa của bản đồ, sơ đồ, lược đồ và các hình vẽ trong dạy học địa lí ở lớp 10 - Các bản đồ, sơ đồ, lược đồ và các hình vẽ giúp cho việc phản ánh các kiến thức trong bài học sinh động hơn, đầy đủ hơn. Từ đó, học sinh nắm được kiến thức một cách dễ dàng và sâu sắc hơn. - Các bản đồ, sơ đồ, lược đồ giúp học sinh nhìn bao quát hơn được các hiện tượng diễn ra trong các khoảng không gian rộng lớn trên Trái Đất mà 10 học sinh không thể tri giác trực tiếp được. Từ đó, cho phép các em nhận biết được các mối liên hệ nhân quả giữa các hiện tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội, phát triển tư duy lô-gic, năng lực quan sát, đồng thời hình thành trong các em thế giới quan duy vật biện chứng. 7.1.3.2. Ý nghĩa của các bức tranh ảnh và bảng biểu trong dạy học địa lí ở lớp 10 - Các bức tranh ảnh địa lí giúp học sinh nhận thức đúng về các đối tượng và hiện tượng địa lí trong điều kiện học sinh không thể quan sát trực tiếp chúng được. Từ đó, học sinh có thể hình thành các khái niệm một cách thuận lợi, dễ dàng hơn. - Các bảng biểu giúp học sinh nhận thức một cách rõ ràng nội dung cơ bản của các quá trình, các hiện tượng địa lí tự nhiên, kinh tế, xã hội, chỉ ra cấu trúc và các mối liên hệ, quan hệ của chúng, hình thành tư duy lô – gic. 7.1.4. Hệ thống các kênh hình trong phần Địa lí Tự nhiên (Sách giáo khoa Địa lí 10 – Ban cơ bản) Bảng 3: Hệ thống kênh hình trong phần Địa lí Tự nhiên lớp 10 STT Tên kênh hình Nội dung thể hiện Bài 2. Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ 1. Hình 2.1. Các Thể hiện các dạng kí hiệu (kí hiệu hình học, kí dạng kí hiệu. hiệu chữ, kí hiệu tượng hình) thường được sử dụng trong các bản đồ địa lí. + Kí hiệu hình học: có dạng hình tam giác, hình tròn, hình vuông…được sử dụng để thể hiện các đối tượng phân bố theo điểm trên tất cả các bản đồ địa lí và bản đồ giáo khoa. + Kí hiệu chữ: thường được viết theo tên các chất hóa học, đó cũng là tên các hiện tượng địa lí cần được thể hiện trên bản đồ. + Kí hiệu tượng hình: thường các các hình vẽ ngôi nhà, đình, chùa… rất cách điệu. 2. Hình 2.2. Công Thể hiện đặc điểm ngành công nghiệp điện của nghiệp điện Việt Nam bằng phương pháp kí hiệu. Việt Nam. Phương pháp kí hiệu: các nhà máy thủy điện đang xây dựng, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, trạm biến áp 220KV-500KV được biểu hiện bằng phương pháp kí hiệu. 11 Phương pháp kí hiệu dạng đường: các đối tượng như đường dây 220KV, 500KV, sông, biển, biên giới, bờ biển….(là những đối tượng địa lí phân bố kéo dài) được thể hiện bằng phương pháp kí hiệu dạng đường. 3. Hình 2.3. Gió Thể hiện đặc điểm gió và bão ở Việt Nam bằng và bão ở Việt phương pháp kí hiệu đường chuyển động. Nam. Gió và bão được thể hiện bằng các mũi tên. Hướng của mũi tên chỉ hướng gió, bão vào nước ta. Độ dài và độ lớn của mũi tên chỉ cường độ gió, bão mạnh yếu khác nhau. Màu sắc của mũi tên chỉ chất lượng gió (gió mùa mùa đông màu xanh, gió mùa mùa hạ màu đỏ, gió bão màu đen). 4. Hình 2.4. Phân Thể hiện sự phân bố dân cư châu Á bằng bố dân cư châu phương pháp chấm điểm và phương pháp kí hiệu: Á. Phương pháp chấm điểm: Trên bản đồ có một hoặc vài ba điểm dân cư có “trọng số” khác nhau, nghĩa là mỗi điểm tương ứng với một số lượng người nhất định (mỗi chấm điểm tương ứng với 500.000 dân). Phương pháp kí hiệu: Biểu hiện dân cư trên bản đồ ở hai cấp đô thị: trên 8 triệu dân và từ 5 đến 8 triệu dân. 5. Hình 2.5. Diện Thể hiện diện tích và sản lượng lúa Việt Nam tích và sản bằng phương pháp bản đồ - biểu đồ. lượng lúa Việt Diện tích và sản lượng lúa được biểu hiện bằng Nam, năm biểu đồ cột: diện tích – biểu đồ cột màu xanh; sản 2000. lượng – biểu đồ cột màu đỏ. Trong bản chú giải: một ô màu xanh tương ứng 50.000 ha; một ô màu đỏ tương ứng 100.000 tấn. 6. Hình 2.6. Một Thể hiện một số cách khác nhau để thể hiện số cách khác vùng trồng thuốc lá. Tính từ trên xuống, có 5 cách nhau thể hiện khác nhau: vùng trồng + Cách 1: Vùng trồng thuốc lá được thể hiện thuốc lá. bằng màu đen nhạt, có đường viền xung quanh, đó là vùng trồng thuốc lá đã được xác định ranh giới chính xác. + Cách 2: Vùng trồng thuốc lá được thể hiện bằng màu đen đậm, đường viền xác định vùng được 12 tạo nên bởi chính các nét gạch chéo này. + Cách 3: Vùng trồng thuốc lá được thể hiện bằng những nét gạch chéo màu đen mảnh hơn và đặt rất gần nhau, đường viền xác định cũng được tạo nên bởi chính những nét gạch chéo này. + Cách 4: Vùng trồng thuốc lá được biểu hiện bằng màu xanh, không có đường viền, hai chữ thuốc lá được đặt trên nền màu xanh đó. + Câu 5: Vùng trồng thuốc lá được biểu hiện bằng những kí hiệu, những kí hiệu này được đặt ở vùng có trồng thuốc lá và không có đường viền quanh xác định ranh giới của vùng. Bài 5. Vũ Trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất. 7. Hình 5.1. Vị trí Bức ảnh thể hiện vị trí Mặt Trời trong Dải Mặt Trời trong ngân Hà. Thiên hà chứa Hệ Mặt Trời được gọi là Dải ngân hà. Ngân hà – đó là một trong hàng trăm tỉ thiên hà trong khoảng không gian vô cùng vô tận. 8. Hình 5.2. Các hành tinh trong Hệ Mặt Trời và quỹ đạo chuyển động của chúng. 9. Hình 5.3. Các Thể hiện cách phân chia các múi giờ trên Trái múi giờ trên Trái Đất. Trái Đất được chia thành 24 phần bằng nhau, Đất. mỗi phần là một múi tương ứng với 1 giờ. Phía dưới tờ bản đồ, dọc theo mép của khung nam, có ghi các chữ số dương (+) dùng để chỉ các giờ sớm hơn giờ GMT và chữ số âm (-) dùng để chỉ các giờ muộn hơn giờ GMT. 10. Hình 5.4. Sự lệch Hình vẽ minh họa sự lệch hướng chuyển động hướng chuyển của các vật thể khi chuyển động trên Trái Đất. động của các vật Quan sát hình chúng ta thấy: Hình vẽ minh họa về các hành tinh trong hệ Mặt Trời. Quan sát hình chúng ta thấy hệ Mặt Trời gồm: Mặt Trời ở trung tâm và tám hành tinh chuyển động xung quanh Mặt Trời (Thủy tinh, Kim tinh, Trái Đất, Hỏa tinh, Mộc tinh, Thổ tinh, Thiên vương tinh, Hải vương tinh). Quỹ đạo chuyển động xung quanh Mặt Trời của tám hành tinh này hình elip và cùng chiều, đều từ trái sang phải. Trái Đất là hành tinh thứ 3, tính theo thứ tự xa dần Mặt Trời. 13 thể trên bề mặt + Ở bán cầu Bắc vật chuyển động lệch từ xích Trái Đất. đạo lên cực và từ cực về xích đạo, đều bị lệch hướng về phía tay phải (nhìn theo hướng chuyển động của vật). + Ở bán cầu nam, vật chuyển động từ xích đạo lên cực và từ cực về xích đạo đều bị lệch hướng về phía tay trái (nhìn theo hướng chuyển động của vật). Bài 6. Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất. 11. Hình 6.1. Đường chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời trong năm. Biểu hiện đường di chuyển của tia nắng Mặt Trời khi chiếu thẳng góc xuống bề mặt Trái Đất (Mặt Trời lên thiên đỉnh). Trục tung biểu hiện từ 23027’N đến 00 và 23027’B tương ứng với các kinh tuyến, các chí tuyến và xích đạo. Trục hoành biểu hiện từ tháng I đến tháng XII. Đường biểu diễn mang tính ước lệ, song phản ánh diễn biến của tia nắng Mặt Trời chiếu thẳng góc xuống bề mặt Trái Đất chuyển động xung quanh Mặt Trời. 12. Hình 6.2. Các Thể hiện 4 vị trí đặc biệt của Trái Đất trên quỹ mùa theo dương đạo chuyển động xung quanh Mặt Trời. lịch ở Bán cầu Quan sát hình, chúng ta thấy ở bán cầu Bắc, Bắc. theo dương lịch có 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông: + Từ 21/3 đến 23/9: bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời. + Từ 23/9 đến 21/3: bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời. Nguyên nhân gây ra các mùa là do trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương trong khi chuyển động trên quỹ đạo xung quanh Mặt Trời. 13. Hình 6.3. Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn khác nhau theo mùa và theo vĩ độ. Thể hiện hai vị trí đặc biệt của Trái Đất trên quỹ đạo chuyển động xung quanh Mặt Trời, đó là 22/6 và 22/12. Bề mặt Trái Đất được thể hiện bằng một hình tròn. Phần được Mặt Trời chiếu sáng (màu trắng) là ban ngày; phần không được Mặt Trời chiếu sáng (màu đen) là ban đêm. Khoảng thời gian ban ngày và ban đêm tại một địa điểm bất kì trên bề mặt Trái Đất được thể hiện bằng những đoạn thẳng vẽ từ điểm đó 14 và song song với đường xích đạo thuộc phần màu trắng hoặc màu đen. - Ngày 22/6 (hạ chí): + Ở xích đạo: Độ dài ngày, đêm bằng nhau. + Ở chí tuyến Bắc: Ngày dài hơn đêm. + Ở vòng cực Bắc: Ngày dài 24h. + Ở chí tuyến Nam: Ngày ngắn hơn đêm. + Ở vòng cực Nam: Đêm dài 24h. - Ngày 22/12 (đông chí): + Ở xích đạo: Độ dài ngày, đêm bằng nhau. + Ở chí tuyến Bắc: Ngày ngắn hơn đêm. + Ở vòng cực Bắc: Đêm dài 24h. + Ở chí tuyến Nam: Ngày dài hơn đêm. + Ở vòng cực Nam: Ngày dài 24h. Bài 7. Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng. 14. Hình 7.1. Cấu Mô tả cấu trúc của Trái Đất gồm nhiều lớp: tạo của Trái + Lớp vỏ Trái Đất (bao gồm vỏ đại dương và Đất. vỏ lục địa). + Lớp Manti (gồm Manti trên, Manti dưới) 15. Hình 7.2. Lớp Thể hiện cấu tạo của vỏ Trái Đất và Thạch vỏ Trái Đất. quyển. Ta thấy: vỏ Trái Đất được cấu tạo bởi các Thạch quyển. tầng đá khác nhau: + Tầng trên cùng là đá trầm tích, tầng này không liên tục, có nơi mỏng, có nơi dày. + Tầng thứ 2 là tầng granit, lớp vỏ lục địa được cấu tạo chủ yếu bằng granit. + Tầng thứ 3 là tầng badan; tầng này làm thành một dải liên tục và là thành phần vật chất chủ yếu tạo nên lớp vỏ đại dương. Thạch quyển: thạch quyển bao gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp Manti. 16. Hình 7.3. Các Thể hiện 7 mảng kiến tạo lớn trên Trái Đất: mảng kiến tạo Mảng Thái Bình Dương; mảng Ấn Độ - Ô-xtrây-lia; lớn của Thạch mảng Âu – Á; mảng Phi; mảng Bắc Mỹ; mảng Nam quyển. Cực bằng các kí hiệu diện tích. Các mũi tên chỉ hướng di chuyển của các địa mảng được biểu hiện bằng phương pháp kí hiệu chuyển động, chỉ hướng dịch chuyển của các mảng 15 kiến tạo lớn của Trái Đất. 17. Hình 7.4. Hai Sơ đồ mô phỏng hiện tượng hai mảng kiến tạo mảng kiến tạo (mảng Bắc Mĩ và mảng Á – Âu) bị tách rời nhau tách rời nhau. trong quá trình dịch chuyển. Khi hai mảng tách rời nhau, tạo ra một khoảng trống, mắc ma trong lòng đất trào lên, bị nguội lạnh, tạo thành sống núi ngầm ở đại dương. 18. Hình 7.5. Hai Sơ đồ mô phòng hiện tượng hai mảng kiến tạo mảng kiến tạo (mảng Philipin và mảng Thái Bình Dương) xô vào xô vào nhau. nhau. Khi hai mảng dịch chuyển, xô vào nhau, ở chỗ tiếp xúc của chúng (ven bờ các mảng) đá bị nén ép, dồn lại và nhô lên (mảng Philipin) tạo thành các đảo núi lửa trên Thái Bình Dương hoặc cũng có thể tạo thành các khe nứt như vực sâu Marian. Bài 8. Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất. 19. Hình 8.1. Hiện Đây là những ảnh vẽ thể hiện tác động của nội tượng uốn nếp. lực đến địa hình bề mặt Trái Đất. + Hình 8.1.a. Các lớp đá trước khi bị uốn nếp. + Hình 8.1.b. Các lớp đá bị xô ép, uốn cong thành các nếp uốn. 20. Hình 8.2 Nếp Đây là bức ảnh chụp một nếp uốn của núi. uốn của các lớp Trong ảnh, các lớp đá không nằm ngang mà bị uốn đá trầm tích ở nếp theo nhịp lồi, lõm thành một dải liên tục. vùng núi. Điều này thể hiện tác động của nội lực lên địa hình bề mặt Trái Đất (thể hiện vận động theo phương nằm ngang). 21. Hình 8.3. Địa Địa lũy và địa hào là bức ảnh minh họa tác lũy và địa hào. động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất thông qua các vận động kiến tạo. Hình 8. 4. Đứt Dưới tác động của nội lực, các lớp đá trong gãy Đông Phi lớp vỏ Trái Đất có sự chuyển dịch. Nếu sự chuyển và Biển Đỏ. dịch với biên độ lớn sẽ làm cho các lớp đá có bộ phận bị trồi lên (sinh ra địa lũy) và có bộ phận sụt Hình 8.5. Biển xuống (sinh ra địa hào). Đỏ - Địa hào bị Biển Đỏ và các hồ dài, hẹp ở Đông Phi đều là ngập nước. những địa hào bị ngập nước. 22. 23. 16 Bài 9. Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất. 24. Hình 9.1. Đá Bức ảnh minh họa cho quá trình phong hóa lí nứt vỡ do nhiệt học. Trong ảnh là một khối đá lớn bị nứt vỡ ra thành độ thay đổi đột nhiều khối nhỏ hơn, nhưng vẫn còn nằm tại vị trí ban ngột. đầu của nó. Nguyên nhân khiến khối đá bị nứt vỡ là do sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ. 25. Hình 9.2. Hang Bức ảnh minh họa cho hiện tượng phong hóa động – kết quả hóa học. Đây là một hang đá vôi dài, có vòm cao và của sự hòa tan nhiều vách ngăn khác nhau, phía dưới là dòng nước đá vôi do nước. – điều đó chứng tỏ quá trình hình thành hang vẫn đang còn tiếp diễn. Đây là một hang động điển hình ở vùng núi đá vôi. Trước kia, đây là một khối núi đá vôi, trải qua năm tháng, dưới tác động của nước ngầm và các hợp chất hòa tan trong nước, khí cabonic,… đã tạo thành hang động caxtơ. 26. Hình 9.3. Rễ Bức ảnh minh họa cho quá trình phong hóa cây làm cho các sinh học – đó là sự phá hủy đá và khoáng vật dưới lớp đá rạn nứt. tác động của sinh vật như các vi khuẩn, nấm, rễ cây… Ảnh chụp một khu vực núi đá, cận cảnh là một khối đá với những khe nứt lớn, tại các ke nứt có nhiều cây cỏ mọc với những bộ rễ dài. 27. Hình 9.4. Xói Bức ảnh thể hiện một vạt núi, nơi có những mòn đất do khe rãnh xói mòn, minh họa cho quá trình bóc mòn dòng chảy tạm (quá trình các tác nhân ngoại lực như: nước chảy, thời. sóng biển, băng hà… làm các sản phẩm phong hóa dời khỏi vị trí ban đầu của nó. 28. Hình 9.5. Nấm Hình 9.5: Khối đá có dạng hình nấm do tác đá. dụng thổi mòn của gió. Phần đá cứng bị phá hủy ít, phần đá mềm bị phá hủy nhiều. Vì vậy, đã hình thành dạng địa hình độc đáo (nấm đá). 29. Hình 9.6. Vách Hình 9.6: Tác động mài mòn của sóng biển đã biển và bậc tạo ra các dạng địa hình như hàm ếch sóng vỗ, vách thềm sóng vỗ. biển, bậc thềm sóng vỗ. Đường cách biển ban đầu được biểu hiện bằng những nét đứt. Do tác động của 17 sóng biển, phần vách biển bị giới hạn ở mức khi thủy triều cao và lúc thủy triều thấp dần và bị sóng phá hủy, ăn sâu vào phía trong, làm đổ một phần đá của vách biển phía trên, tạo thành đường vách biển mới. Phần vách biển giới hạn ở mực nước khi thủy triều cao và lúc xuống thấp dần được mở rộng theo hướng vào trong bờ, tạo thành bậc thềm sóng vỗ. Các vật liệu nhỏ theo sườn dốc của bậc thềm sóng vỗ di chuyển xuống phía dưới tạo thành nền tích tụ ngầm dưới mực nước biển. 30. Hình 9.7. Phi-o. Hình 9.7: Đây là ảnh chụp tại một sơn nguyên ở vùng vĩ độ cao. Xa xa là băng hà bao phủ trên các đỉnh núi, cận cảnh là vịnh hẹp băng hà (hay còn gọi là phi-o). Ở những vùng vĩ độ cao, do nhiệt độ thấp nên hình thành nhiều khối băng hà. Do ảnh hưởng của độ dốc địa hình, của nhiệt độ tăng, các khối băng hà không đứng yên mà luôn di chuyển. Băng hà di chuyển mang theo những vật liệu vụn nát bào mòn đá, tạo thành các phi-o. Bài 10. Thực hành: Nhận xét về sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ trên bản đồ. 31. Hình 10. Các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ. Lược đồ thể hiện các vùng động đất, núi lửa, rìa các mảng kiến tạo và hướng dịch chuyển của các địa mảng. Vùng động đất được biểu hiện bằng phương pháp vùng phân bố. Các núi lửa được biểu hiện bằng phương pháp kí hiệu (mỗi ngọn núi lửa được thể hiện bằng kí hiệu chấm tròn, màu đỏ). Các dãy núi trẻ phân bố theo tuyến, được biểu hiện bằng kí hiệu dạng đường. Bài 11. Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất. 32. Hình 11.2. Phân Mặt Trời là một ngôi sao phát sáng khổng lồ, phối bức xạ nguồn năng lượng Mặt Trời được tỏa đi các hướng Mặt Trời. trong không gian. Qua hình vẽ, ta thấy nguồn bức xạ Mặt Trời được phân bố như sau: + 30% phản hồi vào không gian. + 19% khí quyển hấp thụ. + 47% bề mặt Trái Đất hấp thụ. 18 + 4% tới bề mặt Trái Đất bị phản hồi vào không gian. 33. Bảng 11. Sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt độ năm theo vĩ độ ở bán cầu Bắc. Bảng số liệu thể hiện sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt độ năm theo vĩ độ ở bán cầu Bắc. 34. Hình 11.3. Biên độ nhiệt độ năm thay đổi theo vị trí gần hay xa đại dương. Lược đồ thể hiện sự thay đổi của biên độ nhiệt độ năm theo vị trí gần hay xa đại dương. Các địa điểm dọc theo vĩ tuyến 520B, lần lượt từ đại dương vào sâu trong lục địa: Va-len-xia-a (9oC); Pô-dơ-nan (21oC); Vác-xa-va (23oC); Cuốc-xcơ (29oC). 35. Hình 11.4. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất phụ Nhiệt độ thay thuộc vào các nhân tố sau: đổi theo độ dốc + Vĩ độ địa lí. và hướng phơi + Lục địa và đại dương. của sườn núi. + Địa hình. Hình ảnh minh họa sự đốt nóng của bề mặt Trái Đất phụ thuộc vào độ dốc và hướng phơi của sườn núi. Ảnh vẽ một đỉnh núi với độ dốc của sườn bắc và sườn nam khác nhau. Tia sáng Mặt Trời chiếu đến được biểu hiện bằng những mũi tên màu đỏ. Tại hai sườn khác nhau và tại các điểm khác nhau trên cùng một sườn núi, ta thấy góc nhập xạ khác nhau. Từ sườn núi phía Bắc lên đỉnh núi có các điểm với vị trí góc nhập xạ là 64o; 30o; 0o; 90o; 70o. Do góc nhập xạ khác nhau như vậy nên sự đốt nóng bề mặt Trái Đất cũng khác nhau. Mức độ đốt nóng được biểu hiện bằng độ dày của lớp được đốt nóng (tô màu đỏ). Như vậy, ta thấy, góc nhập xạ - Càng lên vĩ độ cao nhiệt độ càng giảm (nguyên nhân: do càng lên vĩ độ cao, góc nhập xạ càng nhỏ). - Càng lên vĩ độ cao, biên độ nhiệt độ năm càng lớn (nguyên nhân: càng lên vĩ độ cao chênh lệch góc chiếu sáng và chênh lệch thời gian chiếu sáng giữa ngày và đêm trong năm càng lớn, ở vĩ độ cao mùa hạ đã có góc chiếu sáng lớn lại có thời gian chiếu sáng dài (dần tới 6 tháng ở cực); mùa đông, góc chiếu sáng đã nhỏ (nhỏ dần tới không) thời gian chiếu sáng lại ít dần (tới 6 tháng ở cực). 19 càng lớn thì mức độ đốt nóng và lượng nhiệt nhận được càng lớn. Bài 12. Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính. 36. Hình 12.1. Các Tỉ trọng của không khí có sự thay đổi ở các nơi đai khí áp và khác nhau trên Trái Đất nên khí áp cũng có sự thay gió trên Trái đổi theo. Đất. Trên Trái Đất từ cực Bắc đến cực Nam hình thành 7 vành đai áp cao và áp thấp xen kẽ và đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo. + Đai áp thấp xích đạo hình thành ở vùng xích đạo. + Hai đai áp cao chí tuyến hình thành ở khoảng vĩ tuyến 30oB và 30oN. + Hai đai áp thấp ôn đới hình thành ở khoảng vĩ tuyến 60oB và 60oN. + Hai đai áp cực hình thành ở vùng cực Bắc và vùng cực Nam. Một số loại gió chính được thể hiện như: + Gió Mậu dịch: thổi từ hai vùng áp cao chí tuyến về vùng áp thấp xích đạo, hướng đông bắc ở bán cầu Bắc, hướng đông nam ở bán cầu nam. + Gió Tây ôn đới: thổi từ hai vùng áp cao chí tuyến về hai vùng áp thấp ôn đới, hướng tây bắc ở bán cầu Bắc, hướng tây nam ở bán cầu Nam. + Gió Đông cực: phạm vi hoạt động từ hai cực tới vĩ tuyến 60o và 60oN, hướng gió thịnh hành là hướng Đông. 37. Hình 12.2. Các Lược đồ biểu hiện các khu áp cao và áp thấp khu áp cao, áp trong tháng 7. Về mùa hạ, dải hội tụ nhiệt đới dịch thấp trong tháng lên phía bắc xích đạo. Các cao áp ở bán cầu Nam 7. hình thành trên dọc chí tuyến nam, còn các áp cao ở bán cầu Bắc thì hình thành ở dọc chí tuyến bắc. Ở bán cầu Bắc còn hình thành các hạ áp như hạ áp Bắc Mĩ, bắc Đại Tây Dương, bắc Thái Bình Dương. 38. Hình 12.3. Các Lược đồ biểu hiện các khu áp cao và áp thấp khu áp cao, áp trong tháng 1. Về mùa đông, các khu áp cao phân bố 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan