Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số kinh nghiệm dạy đọc hiểu văn bản “chiếu cầu hiền” (sgk ngữ văn 11) theo đ...

Tài liệu Một số kinh nghiệm dạy đọc hiểu văn bản “chiếu cầu hiền” (sgk ngữ văn 11) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

.DOC
24
20
71

Mô tả:

MỤC LỤC Trang 1: MỞ ĐẦU 1.1.Lí do chọn đề tài.............................................................................................1 1.2.Mục đích nghiên cứu......................................................................................1 1.3.Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2 1.4.Phương pháp nghiên cứu................................................................................2 2.NỘI DUNG 2.1.Cơ sở lí luận……………………………………………………....................2 2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến…...………………...............3 2.3.Giải pháp đã sử dụng………………………………......................................4 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm...........................................................18 3.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1.Kết luận.........................................................................................................20 3.2.Kiến nghị.......................................................................................................20 1: MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài. Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.Tập trung cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng,chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Hiện nay việc dạy học ngữ văn trong nhà trường phổ thông đã chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học.Từ việc thầy cô chủ yếu giảng văn, nói cho học sinh nghe cái hay, cái đẹp của tác phẩm theo nhận thức và cảm thụ của mình chuyển sang tổ chức, hướng dẫn học sinh biết cách tiếp nhận, tự tìm hiểu cái hay, cái đẹp của tác phẩm bằng những hiểu biết và cảm nhận của các em. Từ việc áp đặt những khuôn mẫu trong việc viết bài chuyển sang dạy cho học sinh biết cách thức tạo lập một văn bản đúng quy cách, có nội dung và biết diễn đạt.Từ việc coi nhẹ nói và nghe chuyển sang yêu cầu tập trung rèn luyện cho học sinh biết nói tự tin, rõ ràng, mạch lạc...cùng với đó là cách kiểm tra cũng phải thay đổi theo hướng đánh giá năng lực, xác định đúng khả năng vận dụng, tạo sản phẩm (đọc, viết, nói và nghe) của người học. Trong những năm qua việc đổi mới phương pháp dạy học đã có những thành công bước đầu trong việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực.Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy ở trường, qua việc dự giờ các đồng nghiệp tôi nhận thấy trong bộ môn ngữ văn có phần văn nghị luận trung đại, một số giáo viên còn cho rằng văn bản nghị luận khô khan, khó cảm nhận, khó truyền hứng thú cho học sinh. Do đó dẫn đến việc dạy sơ sài, thiếu đầu tư cho tiết dạy ...vì thế học sinh cũng không có hứng thú học tập và ít quan tâm dẫn đến việc tiếp thu kiến thức thụ động hiệu quả học tập không cao.Vì thế việc tổ chức cho học sinh theo định hướng phát triển năng lực trong giờ dạy văn nghị luận trung đại sẽ làm cho giờ học văn trở nên sinh động, hấp dẫn đặc biệt các em có hứng thú học tập hơn. Xuất phát từ vài trò của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh trong bộ môn ngữ văn nói chung và trong những bài văn nghị luận trung đại nói riêng. Tôi chọn đề tài: Một số kinh nghiệm dạy đọc hiểu văn bản: “Chiếu cầu hiền” (SGK ngữ văn 11) theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 1.2. Mục đích nghiên cứu. Với những trăn trở, tìm tòi của mình, tôi thực hiện đề tài này để tìm ra phương pháp, cách thức tổ chức bài dạy tốt hơn, phù hợp với từng đối tượng học sinh, giúp các em chủ động, tích cực chiếm lĩnh được kiến thức và biết vận dụng 1 những kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.Và mục đích cuối cùng là để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập tại trường THPT Cẩm Thủy 1 nói riêng và của ngành giáo dục nói chung. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. Trong phạm vi đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh vận dụng vào bài “Chiếu cầu hiền” Để thực hiện được đề tài, tôi chọn các lớp 11 mà tôi đang trực tiếp dạy. Nhóm đối chứng(A) gồm (80 học sinh) của hai lớp: 11A10, 11A11 Nhóm thực nghiệm(B) gồm (80 học sinh) hai lớp: 11A2, 11A6. Trong khi tổ chức bài giảng tôi cũng đã áp dụng tối đa kiến thức của ngữ văn, phân môn tiếng việt, phân môn làm văn và kiến thức liên môn. Môn Lịch sử, và vận dụng phương pháp dạy học tích cực định hướng hình thành năng lực, lấy người học làm trung tâm, giúp học sinh thực sự được đặt vào các tình huống có vấn đề và có nhu cầu giải quyết, để tư duy tìm cách giải quyết và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Từ đó rút ra những cách tiếp cận, giảng dạy có hiệu quả làm tiền đề áp dụng rộng rãi hơn cho những năm sau. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. Trong chuyên đề này tôi sử dụng: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm. Kết hợp những lý thuyết về các phương pháp dạy học tích cực, lý thuyết về dạy học theo định hướng năng lực và thực tiễn giáo dục tại trường THPT Cẩm Thủy 1. Ngoài ra, tôi còn sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin, phương pháp thống kê, xử lý số liệu… 2. NỘI DUNG 2.1 Cơ sơ lý luận. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về mặt trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống trong cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV - HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kĩ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung chủ đề tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực học sinh trong quá trình giải quyết các vấn đề phức hợp (Theo tổ văn trường Nguyễn Công Trứ Kontum). Dạy học ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh là thông qua môn học học sinh có thể kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, động cơ cá nhân....nhằm đáp ứng hiệu quả một số yêu cầu phức hợp của hoạt động trong một số hoàn cảnh nhất định. Các năng lực đặc thù của môn học bao gồm: Năng lực giáo tiếp tiếng việt, năng lực thưởng 2 thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ, ngoài ra học sinh cũng cần phát huy các năng lực khác như: năng lực giải quyết vấn đề, giao tiếp sáng tạo.... Văn nghị luận là một trong những kiểu văn bản quan trọng trong đời sống xã hội của con người, có vài trò rèn luyện tư duy logic, năng lực biểu đạt những quan niệm, tư tưởng sâu sắc trước cuộc sống.Văn nghị luận trung đại là những tác phẩm có giá trị trong lịch sử giữ nước, dựng nước thời phong kiến. Nó là “tiếng của cha ông thủa trước” góp phần xứng đánh làm nên và hun đúc những truyền thống quý báu của dân tộc.Văn nghị luận gắn với học sinh giúp các em về phương pháp tư duy, cách lập luận. Những bài văn nghị luận trung đại có thể coi là những bài văn mẫu mực trong cách lập luận.Trong khi lập luận trong văn nghị luận của học sinh hiện nay rất yếu, khi viết bài văn các em lúng túng chưa xác định được hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng và xác đáng. Việc dạy đọc hiểu tốt các bài văn nghị luận trung đại theo định hướng phát triển năng lực sẽ giúp học sinh có hứng thú học tập, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mình làm cho tiết học văn trở nên sinh động, hấp dẫn, các em sẽ có hứng thú hơn trong giờ học và đặc biệt các tác phẩm nghị luận trung đại sẽ không còn bị đóng băng trong lớp sương nghệ thuật trung đại. 2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến: Giáo sư Lê Trí Viễn từng nói, dạy ngữ văn cho hay không phải là dễ dàng, đặc biệt là dạy văn nghị luận. Trong quá trình dạy học ở trường THPT Cẩm Thủy 1 và quá trình đi dự giờ thăm lớp các đồng nghiệp trong tổ bộ môn. Tôi thấy các em không thích học những bài văn nghị luận trung đại do tiết học văn nghị luận trung đại còn đơn điệu. Bản thân các giáo viên khi dạy các bài văn nghị luận trung đại cũng không chú trọng đầu tư như các bài giảng văn vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết và truyền thụ tri thức một chiều, việc rèn luyện kĩ năng sống, kĩ nẵng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học chưa được quan tâm dẫn đến học sinh chưa khắc sâu được kiến thức khiến cho nên việc ghi nhớ kiến thức còn hạn chế, học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Trước thực trạng đó tôi đã tiến hành kiểm tra khảo sát học sinh trên cả hai nhóm đối chứng(A) và nhóm thực nghiệm (B). Kết quả thu được như sau: Bảng1: Kết quả kiểm tra kết quả học tập của các nhóm trước thực nghiệm. Nhóm Đối chứg (A) Lớp 11A10 11A11 Tổng Sĩ số 40 40 80 Giỏi SL % 0 0 0 0 0 0 Điểm Khá Trung bình SL % SL % 5 12.5 23 57.5 6 15 22 55 11 13.75 45 56.25 Yếu SL 13 11 24 % 27.5 22.5 23.75 3 Thực 11A2 40 0 0 5 37.5 21 52.5 12 25 nghiệm 11A6 40 0 0 5 32.5 24 60 13 27.5 (B) Tổng 80 0 0 10 12.5 45 56.25 25 31.25 Nhìn vào bảng 1 ta thấy: Kết quả trước khi tiến hành thực nghiệm, hai nhóm có thành tích gần tương đương nhau và nhóm đối chứng có phần tốt hơn. Cụ thể: - Số học sinh đạt điểm khá của nhóm đối chứng(A) là 11 học sinh, chiếm tỉ lệ 13.75%. Còn số học sinh đạt điểm khá của nhóm thực nghiệm(B) là 10 học sinh chiếm tỉ lệ 12.5%. - Số học sinh đạt điểm trung bình của nhóm đối chứng(A) và nhóm thực nghiệm(B) là 45 học sinh chiếm tỉ lệ 56.25%. - Số học sinh đạt điểm kém của nhóm đối chứng(A) là 24 học sinh, chiếm tỉ lệ 23.75%. Còn số học sinh đạt điểm kém của nhóm thực nghiệm(B) là 25 học sinh chiếm tỉ lệ 31.25%. Biểu đồ 1: Kết quả kiểm tra học tập của các nhóm trước thực nghiệm 56.25 56.25 % 50 40 31.25 30 23.75 20 13.75 12.5 10 0 0 0 Giỏi Khá Nhóm Đối Chứng Trung bình Yếu Mức điểm Nhóm Thực nghiệm Việc dạy học phát triển năng lực học sinh được xem là phương pháp dạy học hiệu quả, học sinh được tìm tòi, được thể hiện quan điểm của mình trong quá trình học tập, ứng dụng được những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống làm cho giờ giảng văn trở nên sinh động hơn, dễ học, dễ nhớ hơn và đó cũng chính là điều mà các em học sinh và xã hội đang quan tâm. 2.3 Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề: 2.3.1 Chuẩn bị kiến thức: 4 Để một bài học thành công thì không chỉ việc giáo viên chuẩn bị bài giảng mà đòi hỏi học sinh cũng phải chuẩn bị kiến thức trước ở nhà trước. Tuy nhiên hiện nay tài liệu học tập phong phú các em có thể tìm hiểu trên mạng, sách, báo ... .nhưng nếu không biết cách chắt lọc các em sẽ rối loạn vì thế tôi định hướng cho các em tìm tài liệu viết về Ngô Thì Nhậm, Thể loại Chiếu, Vua quang Trung qua các câu hỏi? - Con người Ngô Thì Nhậm và dòng họ Ngô Thì - Chiếu là một thể loại như thế nào? - Hiểu biết của em về vị vua Quang Trung? - Tại sao vua Quang Trung lại giao Ngô Thì Nhậm viết“ Chiếu cầu hiền - Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung như thế nào? Đây là khâu chuẩn bị kiến thức cần thiết bởi lẽ nếu các em có kiến thức tốt về bài học từ đó sẽ có tâm lý vững vàng. Đó là yếu tố đầu tiên cho một giờ học chủ động, hấp dẫn và đạt hiệu quả mong muốn. 2.3.2 Sử dụng công nghệ thông tin: Tích hợp công nghệ thông tin làm cho bài dạy trở nên sinh động, hấp dẫn hơn, tạo ra môi trường dạy học mang tính chất lượng cao, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện chủ động tìm kiếm tri thức, tự rèn luyện bản thân Khi giảng dạy bài “Chiếu cầu hiền” tôi sử dụng hiệu quả công nghệ thông tin như một phương tiện hộ trợ trong quá trình giảng dạy. Đó là phần ảnh, tư liệu nêu câu hỏi, thu âm giọng đọc của nghệ sĩ về bài chiếu, chiếu các hình ảnh về tác giả, sơ đồ tư duy về ý...làm cho giờ văn thêm sinh động, không gây sự nhàm chán Cụ thể: Khi vào phần tìm hiểu văn bản thay vì cho học sinh đọc như bình thường các tiết dạy khác vẫn làm thì tôi thu băng giọng đọc nghệ sĩ thể hiện toàn văn bài “chiếu cầu hiền” phát loa cho cả lớp nghe tạo không khí vào bài. - Phần giới thiệu tác giả tôi chiếu ảnh về Ngô Thì Nhậm - Dạy phần mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử sử dụng công nghệ thông tin đưa hình ảnh về chòm sao Bắc Đẩu và sơ đồ về mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử giúp các em dể hiểu hơn. - Dạy phần tầm nhìn và tấm lòng của vua Quang Trung tôi sử dụng sơ đồ giúp các em hiểu về con người vua Quang Trung là vị vua vì nước vì dân. Kết quả học sinh học bài văn nghị luận nhưng không khô khan mà hấp dấn dễ hiểu bài. 2.3.3 Lồng ghép kĩ năng sống vào bài dạy: Mac-ximGor-ki đã từng nói“ văn học là nhân học”. Dạy văn là dạy các em học sinh làm người, con người có khả năng thích ứng, hội nhập với xã hội hiện đại và chúng ta biết rằng học sinh không phải là chiếc bình cần đổ đầy kiến thức 5 mà các em là những ngọn đuốc cần thắp sáng, vì vậy hơn ai hết giáo viên dạy văn cần phải cố gắng giữ và thổi bùng ngọn lửa ấy trong tâm hồn các em. Thông qua bài dạy tôi giúp học sinh có những bài học thiết thực gắn với đời sống để các em biết cách ứng xử, ứng phó, thể hiện mình và trau dồi nhân cách, biết cách sống hữu ích, tránh những va vấp trong cuộc đời cho nên trong quá trình dạy bài “Chiếu cầu hiền” tôi đã cho một số câu hỏi để lồng ghép kĩ năng sống giúp các em thấy bài học văn nghị luận không hề khô khan mà ngược lại rất phong phú và bổ ích cụ thể: Khi dạy mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử (quy luật xử thế của người hiền) Tôi đặt ra tình huống ứng dụng vào thực tế để hs vận dụng vào cuộc sống: HS:Trong phần này: Ngô Thì Nhậm nói người hiền có sứ mệnh phục vụ vua, phục vụ đất nước vậy trong xã hội hiện nay sứ mệnh đó thuộc về ai? Tôi lồng kĩ năng sống về sứ mệnh của người hiền tài trong thời đại hiện nay: Hiện nay không chỉ người học rộng tài cao mới có sứ mệnh của người hiền tài mà tất cả mọi người có năng lực, có khả năng trên lĩnh vực nào đó, đều phải biết rõ mình cần phải làm gì. Mỗi người cần rút ra cho mình một bài học về cách sống ở đời. Một cá nhân rụt rè, nhút nhát, tự phụ khó khẳng định được vị thế trong xã hội, mà hãy tự tin, bản lĩnh cống hiến hết mọi khả năng của mình cho cuộc đời rộng lớn. Đó mới là ý nghĩa cuộc sống của con người hiện đại trong thế giới phẳng - giao lưu và hội nhập. Khi dạy phần: Cách xử sự của sĩ phu Bắc Hà, thực trạng, nhu cầu của đất nước và tấm lòng của vua Quang Trung: Tôi cho HS thảo luận nhóm: Trước thái độ của sĩ phu Bắc Hà, trước hoàn cảnh yêu cầu thực tế của đất nước, Thái độ tâm trạng của vua Quang Trung như thế nào? Và em học được gì? Cần phải làm gì?Kkhi trong cuộc sống có tình thế nhiều người phản đối những việc làm của em, không ủng hộ em trong khi việc làm của em đang cần họ giúp đỡ hoặc em sẽ xử sự như thế nào khi có một cấp trên mới đến mà em chưa biết em có ủng hộ hay quay lưng làm việc cầm chừng? Tôi lồng kĩ năng sống: Qua đoạn văn về cách sử sự của sĩ phu Bắc Hà và thái độ của Vua Quang Trung các em thấy rằng trong cuộc sống phải thể hiện năng lực của bản thân trong mọi hoàn cảnh để cống hiến và khi đánh giá con người phải nhìn nhận họ trong các mối quan hệ qua lại với hoàn cảnh sống để có thái độ đánh giá đúng mực,dùng tấm lòng, tầm nhìn của bản thân để thuyết phục mọi người. Khi dạy phần đường lối cầu hiền của vua Quang Trung: Em rút ra bài học gì từ nghệ thuật ứng xử của vua Quang Trung và Ngô Thì Nhậm? Bài học về cách ứng xử ở đời: Lấy chí để phục chí, lấy tâm để phục tâm, lấy công bằng, dân chủ để phục nhân. Đây là nghệ thuật ứng xử của con người 6 trong mọi thời đại mà mỗi chúng ta cần phải học để áp dụng trong các tình huống của cuộc sống. 2.3.4 Sử dụng phương pháp tích hợp liên môn: Văn học cũng như mỗi tác phẩm văn chương luôn luôn được ra đời trong những bối cảnh lịch sử xã hội cụ thể, những yếu tố đó thẩm thấu, chắt lọc thông qua lăng kính của nhà văn để đi vào tác phẩm. Cho nên khi dạy một tác phẩm văn chương cụ thể chúng ta phải tìm đến bối cảnh ra đời, phải bám sát vào đặc trưng thể loại, để từ đó tìm ra luận điểm, luận cứ thì bài học sẽ rõ, học sinh dễ tiếp nhận. Cụ thể tôi đã sử dụng phương pháp này như sau: Tích hợp kiến thức môn lịch sử ở lớp 10 bài 23 “Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước bảo vệ tổ quốc cuối thế kỉ XVIII” những thông tin cần thiết cho việc đọc hiểu văn bản “Chiếu cầu hiền”. Tích hợp với phân môn làm văn. Nếu trong các văn bản khác ta hỏi sau khi đọc văn bản em có thể cho biết văn bản chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần? Thì trong bài “Chiếu Cầu hiền” GV hỏi: Văn bản “Chiếu cầu hiền” gồm mấy luận điểm? Đó là những luận điểm nào? Bài “Chiếu cầu hiền” thuộc văn nghị luận chính trị xã hội việc tìm ra các luận điểm sẽ giúp các em tìm hiểu văn bản dễ hiểu nhất. - GV tích hợp với kiến thức phân môn tiếng việt. Đặc điểm của văn học trung đại là sử dụng nhiều điển tích, điển cố. HS Em thử thống kê xem đoạn này tác giả sử dụng bao nhiêu điển cố, điển tích? Cách sử dụng 9 điển tích, điển cố hàm ý chỉ những những cách xử sự như vậy của sĩ phu Bắc Hà có điểm chung: lẩn tránh, xa lánh nhà vua, uổng phí tài năng. Ý nghĩa của việc sử dụng được lấy từ trong kinh điển nho gia mang ý nghĩa tượng trưng, giọng điệu nhận xét trâm biếm nhẹ nhàng, cách nói ẩn dụ, nói tránh, lời lẽ tế nhị tỏ ra người viết có kiến thức sâu rộng khiến người nghe là trí thức không tự ái mà còn nể trọng, tự nhận ra thái độ ứng sử chưa thỏa đáng Kết quả khi sử dụng phương pháp là các em dễ tiếp thu kiến thức bài học. 2.3.5 Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm: Trong dạy học hiện đại phương pháp thảo luận nhóm phát huy được tính tích cực chủ động, lòng ham mê học của học sinh,tránh lối học thụ động , giúp học sinh phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề theo nhóm , có tinh thần đoàn kết cao. Khi thảo luận nhóm dưới sự giám sát của thầy cô giáo giúp học sinh hạn chế thói quen xấu như nói chuyện riêng, thiếu tập trung....Đa số học sinh khi thảo luận nhóm đều dùng phương pháp suy luận và tư duy để giải quyết vấn đề ...Nên những tri thức mà các em thu nhập sẽ khắc sâu và dễ nhớ từ đó nâng cao tình cảm yêu thích văn chương . Vì thế tôi áp dụng phương pháp này một cách có hiệu quả trong bài dạy, cụ thể: 7 Khi dạy phần tiểu dẫn tôi sẽ cho các em thảo luận nhóm ví dụ như: Tại sao Vua Quang Trung lại giao cho Ngô Thì Nhậm viết “Chiếu cầu hiền”. Em có nhận xét gì về đường lối cầu hiền của vua Quang Trung. Học sinh sau khi thảo luận nhóm trình bày ý kiến của mình, các em sẽ đưa ra những ý kiến khác nhau và giáo viên sẽ chỉ ra cho các em thấy cái tài năng dùng người của vua Quang Trung cũng như đường lối cầu hiền đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Tìm hiểu phần 2 Cách xử sự của sĩ phu Bắc Hà, thực trạng, nhu cầu của đất nước và tấm lòng của vua Quang Trung.Tôi hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung và nghệ thuật lập luận của Ngô Thì Nhậm bằng cách cho thảo luận nhóm để học sinh phát hiện tài năng lập luận của Ngô Thì Nhậm cũng như tấm lòng của vua Quang Trung. Tìm hiểu phần 3: Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung tôi cho học sinh thảo luận nhóm. Em rút ra bài học gì từ nghệ thuật ứng xử của vua Quang Trung và Ngô Thì Nhậm? Kết quả khi sử dụng phương pháp là các em đã khắc sâu kiến thức của bài học 2.3.6 Sử dụng phương pháp vấn đáp gợi mở: Dạy văn không chỉ cần đến kiến thức là đủ mà thêm vào đó là cảm xúc, tình cảm của con tim, không khí văn trong lớp. Cái đẹp của văn chương không chỉ thể hiện ở ngôn từ mà còn chìm sâu trong tầng nghĩa của văn bản, của thế giới hình tượng bởi vậy người thầy phải biết gợi mở vấn đề để cẩm nhận chiều sâu của văn bản vì thế phương pháp không thể thiếu là sự gợi mở Áp dụng phương pháp này, tôi chú ý đến hệ thống câu hỏi gợi tìm cho học sinh khám phá tác phẩm. Ví dụ khi tìm hiểu phần tiểu dẫn, tôi đặt các câu hỏi cho học sinh. Tại sao vua Quang Trung lại chọn Ngô Thì Nhậm viết chiếu cầu hiền? Ngô Thì Nhậm từng làm quan triều nào? Việc chọn Ngô Thì Nhậm có viết sẽ có tác động gì tới sĩ phu Bắc Hà? Khi dạy phần, cách xử sự của sĩ phu Bắc Hà, thực trạng nhu cầu đất nước, tấm lòng của vua Quang Trung.Tôi đưa ra các câu hỏi gợi mở: Tác giả đã dùng những điển cố, điển tích nào để chỉ ra thái độ của sĩ phu Bắc Hà? Cách dùng điển cố mang lại hiệu quả gì? Vua Quang Trung chỉ ra những khó khăn nào của đất nước? Cách đặt câu hỏi “hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng”? Có đúng là vua Quang Trung ít đức không?. Vậy cách đặt câu hỏi sẽ có tác động như thế nào đến suy nghĩ của sĩ phu Bắc Hà?.Cùng với bầu không khí văn chương và tâm thế đồng sáng tạo của người thầy mang đến, những câu hỏi gợi mở sẽ giúp cho thầy khéo léo cuốn hút học sinh vào bài giảng để khám phá tác phẩm một cách hiệu quả nhất. 2.3.7 Sử dụng phương pháp giảng bình: Đây là phương pháp quan trọng. Những lời bình của thầy như chất xúc tác, men say để các em sống cùng tác phẩm và nhớ mãi bài học của mình. “ Chiếu cầu hiền” là tác phẩm nghị luận chính trị xã hội thường khô khan vì thế tôi phải 8 chọn những chi tiết đặc sắc để bình ví như khi dạy phần xử sự của sĩ phu Bắc Hà và tấm lòng của vua Quang Trung tôi sẽ bình về cách nói “hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng” cùng với các câu hỏi tu từ để thấy. Đây là những lời lẽ không đúng sự thật. Quang Trung là một đại anh hùng. Cách viết nhằm đặt người nghe vào thế phải suy nghĩ lại, phải quyết định cho mình một hướng đi mới đúng đắn. Các câu hỏi tu từ được sử dụng rất đắt: Nếu hai câu đầu “hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng?“ Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự chăng” xoáy vào lòng người đọc, buộc đối tượng phải nhìn lại cách ứng xử với Tây Sơn thì câu hỏi thứ ba “huống nay...của trẫm hay sao?” lay động, mời gọi người hiền về với Tây Sơn. Điều này cho thấy Ngô Thì Nhậm đã đạt đến bậc thầy trong nghệ thuật lập luận. Cách lập luận này chúng ta cần phải học tập. 2.4 Giáo án kiểm nghiệm: Tiết 22: Đọc văn Bài: CHIẾU CẦU HIỀN (Cầu hiền chiếu) Ngô Thì Nhậm 1. Kiểm tra bài cũ (2 phút) Em hãy cho biết tính bi tráng của hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”. 2. Triển khai bài mới: Bao gồm các hoạt động khởi động, hình thành kiến thức, thực hành và vận dụng mở rộng. Trong mỗi một hoạt động tôi cũng trình bày luôn mục đích thực hiện, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học cũng như kiến thức, kĩ năng cơ bản của từng phần. Hoạt động: Khởi động - Thời gian: 3 phút. - Mục đích: Giúp học sinh nhớ lại những người hiền tài việc làm của họ với đất nước từ đó giáo viên dẫn dắt vào bài. - Phương pháp: Nêu vấn đề, thảo luận. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt GV giao nhiệm vụ: GV nhận xét và dẫn vào bài: - Lớp 10 các em đã học bài nói “Hiền tài là nguyên khí của quốc về vai trò của nhân tài đối với đất gia” vì thế ở thời kì nào những nhà nước các đế vương đã có những lãnh đạo, đều phải thu phục hiền tài để chính sách gì để khuyến khích nhân phục vụ đất nước. Sau đại thắng quân tài? Thanh, vua Quang Trung Nguyễn Huệ - Em có thể kể về người hiền tài đã bắt đầu kế hoạch xây dựng đất hoặc thái độ ứng xử của người hiền nước, củng cố triều đại mới. Nhà vua tài mà em ấn tượng? sai Tả thị lang Ngô Thì Nhậm - một HS thực hiện nhiệm vụ và báo danh sĩ Bắc Hà soạn tờ “Chiếu cầu cáo kết quả: hiền” với mục đích thuyết phục mọi người, kêu gọi những người hiền tài 9 khắp nơi, đặc biệt là nho sĩ, sĩ phu miền Bắc bỏ mặc cảm, đem hết tài sức cộng tác với triều đình và cùng nhà vua chấn hưng đất nước. Để hiểu rõ hơn vai trò của hiền tài cũng như tài năng đức độ của vua Quang Trung tiết học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu bài «Chiếu cầu hiền ». Hoạt động : Hình thành kiến thức. - Thời gian: 32 phút - Mục đích: Giúp học sinh nắm được những nét cơ bản về tác giả Ngô Thì Nhậm,Vua Quang Trung, Thể loại chiếu, quy luật xử thế của người hiền (mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử). - Phương pháp: Nêu vấn đề, thảo luận, giảng bình. Hoạt động của GV - HS Hoạt động 1: (thời gian 5 phút) Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về về tác giả, tác phẩm: - Phương pháp: Vấn đáp, gợi mở, nêu vấn đề - Cách thức: HS đọc, GV nêu vấn đề - GV gọi HS đọc phần tiểu dẫn - Em hãy cho biết vài nét về tác giả Ngô Thì Nhậm? Nội dung cần đạt I. Vài nét về tác giả, tác phẩm: 1.Tác giả: - Ngô Thì Nhậm( 1746 - 1803) hiệu Hi Doãn thuộc dòng họ Ngô Thì - Người làng Tả Thanh oai,Trấn Sơn Nam( nay là Thanh Trì - Hà Nội). - Là người học giỏi đỗ đạt, từng làm quan đại thần dưới thời chúa Trịnh - Khi Lê - Trịnh sụp đổ, ông theo phong trào Tây Sơn và lập được nhiều công lớn trong triều vua Quang Trung và được tín nhiệm giao nhiều trọng trách. Vua Quang Trung đã từng ca ngợi ông “Thuộc dòng văn học Bắc Hà, thông thạo việc đời”. Đền thờ dòng họ NgôThì Thanh Oai, Thanh Trì, Hà Nội Chân dung Ngô Thì Nhậm 2. Tác phẩm: 10 - HS: Em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời a. Hoàn Cảnh sáng tác: bài chiếu? - Được viết vào khoảng năm 1788 - 1789 khi tập đoàn Lê - Trịnh tan rã.Triều Tây Sơn ra đời, quan lại nhà Lê, trí thức Bắc Hà chưa hiểu hết sứ mệnh lịch sử của vua Quang Trung nên phản ứng tiêu cực. - Quang Trung giao cho Ngô Thì Nhậm thay lời mình viết “Chiếu cầu hiền” kêu gọi những người tài đức ra giúp nước. Tích hợp kiến thức về phân môn Lịch sử ở lớp 10 bài 23 “Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước bảo vệ tổ quốc cuối thế kỉ XVIII” những thông tin cần thiết cho việc đọc hiểu văn bản “Chiếu cầu hiền”. - Ba anh em Nguyễn Huệ, Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ lãnh đạo khỡi nghĩa Tây Sơn lật đổ chế độ phong kiến nhà Nguyễn ở đàng trong, đánh tan quân xâm lược Xiêm và thế lực của Nguyễn Ánh, lãnh đạo nghĩa quân lật đổ chế độ phong kiến họ Trịnh ở đằng ngoài, xóa bỏ chế độ phong kiến nhà Lê mục nát (1786), quét sạch 20 vạn quân xâm lược Mãn Thanh ra khỏi bờ cõi khôi phục nền độc lập thống nhất đất nước lập ra triều đại Tây Sơn. Nhiều nhà nho sáng suốt đã ủng hộ triều đại Tây Sơn, tuy vậy có không ít nhà nho, những trí thức trốn tránh việc nước vì chưa hiểu triều đại mới. triều đình mới gặp nhiều khó khăn trong buổi đầu. Trước tình hình đó vua Quang Trung quyết định ban chiếu cầu hiền tài ra giúp nước. GV: Giải thích vì sao vua Quang Trung chọn Ngô Thì Nhậm viết “ chiếu cầu hiền”. GV: Các em đã học “Chiếu dời đô” ở lớp 8 em hiểu như thế nào về thể loại chiếu? b. Thể loại : - Chiếu là một thể thơ văn có nguồn gốc từ Trung Quốc thời xưa thường do vua ban bố mệnh lệnh cho bề tôi, thần dân. - Chiếu được viết bằng văn vần, văn xuôi, hoặc văn biền ngẫu. - Văn của chiếu trang trọng, lời lẽ rõ ràng tao nhã. - Bài chiếu thường mang nội dung bàn bạc những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia. - Chiếu cầu hiền thuộc văn nghị 11 GV: Thu băng giọng đọc nghệ sĩ luận chính trị xã hội. thể hiện toàn văn bài “chiếu cầu c. Bố cục: Ba luận điểm (ba phần) hiền” phát loa cho cả lớp nghe tạo + Luận điểm 1( Phần 1): Quy không khí vào bài. luật xử thế của người hiền (Mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử) GV: Tích hợp với phân môn làm văn. Nếu trong các văn bản khác ta hỏi sau khi đọc văn bản em có thể cho biết văn bản chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần ? Thì trong bài “Chiếu Cầu hiền” GV hỏi: Văn bản “Chiếu cầu hiền” gồm mấy luận điểm? Đó là những luận điểm nào? Từ:Từng nghe......Sinh ra người hiền vậy. + Luận điểm 2 (Phần 2): Cách xử sự của sĩ phu Bắc Hà và nhu cầu phát triển của đất nước. Từ: Trước đây thời thế suy vi ... đến ban đầu của trẫm hay sao. + Luận điểm 3 ( Phần 3): Con đường cầu hiền của vua Quang Trung Từ: Chiếu này ban xuống ... đến hết. II. Đọc hiểu chi tiết : 1. Mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử(quy luật xử thế của người hiền) - Mở đầu bằng việc dẫn luận ngữ của Khổng Tử So sánh: Người hiền = sao sáng Thiên tử = Sao bắc thần Hoạt động 2: (thời gian 10 phút) Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử -Phương pháp: Vấn đáp, gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm - Cách thức: GV nêu vấn đề, gợi mở, bình giảng GV: cho HS thảo luận nhóm? HS: quan điểm của nhà vua về Hình ảnh so sánh Khẳng định vai trò của hiền tài hiền tài như thế nào? - Lập luận: + sao sáng ắt chầu về bắc thần => quy luật tự nhiên, của vũ trụ + người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử =>quy luật xử thế lập luận logics, chặt chẽ mượn quy luật tự nhiên để nói quy luật xã hội, quy luật đời sống - Nêu phản đề (ngược lại) + Nếu che mất ánh sáng, giấu đi vẻ đẹp (có tài mà không được đời dùng) + Thì không phải ý trời sinh ra Chòm Sao Bắc Đẩu người hiền HS: Tác giả dùng biện pháp tu từ (trái với quy luật cuộc sống, nào để thể hiện mối quan hệ giữa hiền phụ lòng người). 12 tài và thiên tử? tác dụng của biện pháp tu từ này? HS : Nhận xét cách lập luận của tác giả? GV chốt ý và bổ sung GV: Đặt ra tình huống ứng dụng vào thực tế để hs vận dụng vào cuộc sống HS:Trong phần này : Ngô Thì Nhậm nói người hiền có sứ mệnh phục vụ vua, phục vụ đất nước vậy trong xã hội hiện nay sứ mệnh đó thuộc về ai? GV lồng kĩ năng sống về sứ mệnh của người hiền tài trong thời đại hiện nay: Hiện nay không chỉ người học rộng tài cao mới có sứ mệnh của người hiền tài mà tất cả mọi người có năng lực, có khả năng trên lĩnh vực nào đó, đều phải biết rõ mình cần phải làm gì. Mỗi người cần rút ra cho mình một bài học về cách sống ở đời. Một cá nhân rụt rè, nhút nhát, tự phụ khó khẳng định được vị thế trong xã hội, mà hãy tự tin, bản lĩnh cống hết mọi khả năng của mình cho cuộc đời rộng lớn. Đó mới là ý nghĩa cuộc sống của con người hiện đại trong thế giới phẳng - giao lưu và hội nhập. Cách đặt vấn đề bằng hình ảnh so sánh tượng trưng, sử dụng câu nói trong sách luận ngữ của Khổng Tử (tạo tính chính danh cho “ chiếu cầu hiền” vì đối với các nhà nho xưa lời của Khổng Tử là chân lí) ngắn gọn, quen thuộc, lời lẽ ý tứ giàu sức thuyết phục, từ xa đến gần, khéo léo khiến phần mở đầu đi vào lòng người - đánh đúng tâm lí sĩ phu Bắc Hà, vừa thể hiện lòng tôn kính coi trọng hiền tài, thức tỉnh họ cách sử sự sao cho hợp ý trời, hợp quy luật lòng người, vừa cho sĩ phu Bắc Hà thấy vua Quang Trung xuất thân bình dân song là người có học vấn am hiểu sách thánh hiền. 2 Cách xử sự của sĩ phu Bắc Hà, thực trạng, nhu cầu của đất nước Hoạt động 3: (thời gian 10 phút) và tấm lòng của vua Quang Trung Hướng dẫn học sinh tìm hiểu *Thái độ, cách xử sự của sĩ cách xử sự của sĩ phu Bắc Hà, tấm phu Bắc Hà lòng của vua Quang Trung - Tác giả liệt kê, sử dụng điển tích, -Phương pháp:Vấn đáp, gợi mở, điển cố có ý nghĩa ước lệ tượng nêu vấn đề, thảo luận nhóm trưng để thể hiện 4 thái độ - Cách thức: GV nêu vấn đề, gợi - Thái độ thứ nhất: Sự cố mở, bình giảng chấp, bảo thủ ,đi ở ẩn, cố giữ tiết GV hướng dẫn HS tìm hiểu nội tháo dung và nghệ thuật lập luận của Ngô - Thái độ thứ 2: Giữ mình im Thì Nhậm ở luận điểm 2 (tức phần 2) lặng, kiêng dè, không lên tiếng, xếp bằng cách cho thảo luận nhóm hàng nghi trượng (thái độ xa lánh Nhóm1: Cách xử sự của sĩ phu Bắc Hà với vua) Nhóm 2: Thái độ của vua Quang Trung - Thái độ thứ 3: Làm việc cầm 13 Nhóm 3: Hoàn cảnh và yêu cầu thực tế của đất nước HS: Trước việc Quang Trung tiến quân ra bắc diệt Trịnh, các sĩ phu Bắc Hà đã thái độ sử sự như thế nào? GV tích hợp với kiến thức phân môn tiếng việt. Đặc điểm của văn học trung đại là sử dụng nhiều điển tích, điển cố HS Em thử thống kê xem đoạn này tác giả sử dụng bao nhiêu điển cố, điển tích? Ý nghĩa của việc sử dụng? chừng: gõ mỏ, canh cửa: làm việc không có nhiệt huyết năng lượng - Thái độ 4: Cực đoan: tự vẫn, ra bể, vào sông, chết đuối trên cạn => Bất hợp tác => uổng phí tài năng Cách sử dụng 9 điển tích, điển cố hàm ý chỉ những những cách sử sự như vậy của sĩ phu Bắc Hà có điểm chung: lẩn tránh, xa lánh nhà vua, uổng phí tài năng HS:Nhận xét về nghệ thuật lập luận? Nghệ thuật lập luận: Luận điểm: Cách sống hoài nghi, xa lánh triều đại mới của trí thức Bắc Hà là không hợp đạo đời Triển khai luận điểm. + Một là: Xây dựng hệ thống luận cứ để làm rõ cách xử thế của sĩ phu Bắc hà (Một số mai danh ẩn tích, một số sợ hãi im lặng làm bù nhìn hoặc làm việc cầm chừng...) + Hai là luận cứ được lấy từ trong kinh điển nho gia mang ý nghĩa tượng trưng, giọng điệu nhận xét trâm biếm nhẹ nhàng, cách nói ẩn dụ, nói tránh, lời lẽ tế nhị tỏ ra người viết có kiến thức sâu rộng khiến người nghe là trí thức không tự ái mà còn nể trọng, tự nhận ra thái độ ứng sử chưa thỏa đáng + Ba là diễn đạt ý tứ bằng câu hỏi để người nghe tự trả lời (hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng).Từ đó khiến người nghe không thể không thay đổi cách sử sự * Tấm lòng cầu hiền của vua Quang Trung “ Ghé chiếu lắng nghe” “ ngày đêm mong mỏi”  Thiết tha mong chờ + Đặt giả thiết: “hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng?“Hay đang thời đổ nát chưa GV: bình cách đặt giả thiết: hay trẫm ...vương hầu chăng? Đây là những lời lẽ không đúng sự thật. Quang Trung là một đại anh hùng. Cách viết nhằm đặt người nghe vào thế phải suy nghĩ lại, phải quyết định cho mình một hướng đi mới đúng đắn Các câu hỏi tu từ được sử dụng rất đắt: Nếu hai câu đầu “hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng?“Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự chăng” xoáy vào lòng người đọc, buộc đối tượng phải nhìn lại cách ứng xử với Tây Sơn thì câu hỏi thứ ba“ huống nay....của trẫm hay sao?” lay động mời gọi người hiền về với Tây Sơn. Điều này cho thấy Ngô Thì Nhậm đã đạt đến bậc thầy trong nghệ thuật lập luận. Cách lập luận này chúng ta cần phải học tập 14 thể ra phụng sự vương hầu chăng” -> Câu hỏi theo thế lưỡng đao, khiến người nghe không thể không thay đổi cách ứng xử -> Cách viết tế nhị, tình lí rõ ràng, có sức thuyết phục HS: Tác giả chỉ ra những khó khăn của đất nước như thế nào? Điều đó thể hiện cái nhìn như thế nào của vua Quang Trung? HS: Nhà vua có tầm nhìn như thế nào trước yêu cầu của đất nước? HS: Tấm lòng của nhà vua ra sao? Dẫn chứng? HS: Cách lập luận của tác giả? GV người tỏ chức chỉ đạo học sinh phát hiện ra kiến thức mới vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập và tình huống thực tiễn GV: Cho HS thảo luận nhóm: Trước *Niềm mong mỏi của nhà vua trước hoàn cảnh và yêu cầu thực tế của đất nước: + Hoàn cảnh và yêu cầu của đất nước: - Buổi đầu dựng nghiệp còn nhiều khó khăn - Giềng mối triều đình “còn nhiều kiếm khuyết” - Biên ải còn chưa yên - Nhân dân chưa hồi sức sau chiến tranh - Vua dùng đức hóa “ Chưa thấm nhuần khắp nơi” => Cái nhìn toàn diện, sâu sắc. Hoàn cảnh đất nước khó khăn, cần có hiền tài + Tầm nhìn và tấm lòng của nhà vua: - Tầm nhìn: “ Một cái cột không thể đỡ nổi một căn nhà lớn, mưu lược một người không thể dựng nghiệp trị bình” -> Cách nói có hình ảnh, chặt chẽ: Tầm nhìn sâu rộng - Tấm lòng:“nơm nớp lo lắng ...Nghĩ cho kĩ thì thấy...Suy đi tính lại...Huống nay trên dải đất văn hiến ...há...lại không...hay sao” Lập luận: Xây dựng hệ thống luận cứ là những lí lẽ từ thực tế đời sống lập luận chặt chẽ đầy tính thuyết phục, cách nói thấu tình đạt lí sử dụng câu hỏi tu từ xoáy vào lòng người có tác động đến mọi đối tượng, lòng thiết tha mong mỏi nhưng cũng rất kiên quyết khiến 15 thái độ của sĩ phu Bắc Hà, trước hoàn cảnh yêu cầu thực tế của đất nước, Thái độ tâm trạng của vua Quang Trung như thế nào? Và em học được gì? Cần phải làm gì? khi trong cuộc sống có tình thế nhiều người phản đối những việc làm của em, không ủng hộ em trong khi việc làm của em đang cần họ giúp đỡ hoặc em sẽ xử sự như thế nào khi có một cấp trên mới đến mà em chưa biết em có ủng hộ hay quay lưng làm việc cầm chừng? GV lồng kĩ năng sống: Qua đoạn văn về cách sử sự của sĩ phu Bắc Hà và thái độ của Vua Quang Trung các em thấy rằng trong cuộc sống phải thể hiện năng lực của bản thân trong mọi hoàn cảnh để cống hiến và khi đánh giá con người phải nhìn nhận họ trong các mối quan hệ qua lại với hoàn cảnh sống để có thái độ đánh giá đúng mực,dùng tấm lòng,tầm nhìn của bản thân để thuyết phục mọi người cho người nghe tâm phục khẩu phụ Thái độ tâm trạng của vua Quang Trung Khoan thư cảm thông trước ứng xử của nho sĩ Thái độ tâm trạng Thành tâm, mong mỏi thiết tha Đường Khiêm tốn, nhún nhường nhưng kiên quyết Khéo léo, tài tình 3. lối cầu hiền của vua Quang Trung: * Chủ trương: -Không phân biệt quan dân - Không kể thứ bậc -Tiến cử nghề giỏi, nghiệp thông - Lời hay chước giỏi thì dùng,sơ suất không bắt tội * Biện pháp cầu hiền: + Cách tiến cử đa dạng: - Dâng thư tâu bày - Quan lại tiến cử -Tự mình tiến cử => Chủ trương mở rộng, tự do, dân chủ, đúng đắn. Biện pháp cụ thể dễ thực hiện. Vua Quang Trung không chỉ là thiên tài quân sự, vị lãnh đạo tài ba mà còn là vị vua có tầm nhìn xa trông rộng. Đặc biệt là chủ trương cầu hiền đúng đắn dễ hiểu, dễ làm để khuyến khích mọi hiền tài ra giúp nước. Hoạt động 4: (thời gian 5 phút) Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đường lối cầu hiền của vua Quang Trung - Phương pháp: Vấn đáp, gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm - Cách thức: Gv nêu vấn đề, gợi mở, bình giảng HS: Quang Trung đã cầu hiền bằng những cách nào? HS: Em có nhận xét gì về chủ trương, biện pháp cầu hiền của vua Quang Trung? GV nhận xét trả lời của HS và chốt ý GV cho HS thảo luận nhóm: Em rút ra bài học gì từ nghệ thuật ứng xử của vua Quang Trung và Ngô Thì Nhậm? Bài học về cách ứng xử ở đời: Lấy chí để phục chí, lấy tâm để phục tâm, III. Tổng kết và dặn dò: lấy công bằng, dân chủ để phục nhân. 1. Nội dung: 16 Đây là nghệ thuật ứng xử của con người trong mọi thời đại mà mỗi chúng ta cần phải học để áp dụng trong các tình huống của cuộc sống Hoạt động 5: ( thời gian 2 phút) Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần tổng kết, củng cố và dặn dò học sinh - Phương pháp: Vấn đáp, gợi mở, nêu vấn đề. - Cách thức: GV nêu vấn đề, gợi mở. GV: Hướng dẫn HS tổng kết bài học ở hai phương diện nội dung và nghệ thuật Qua tác phẩm ta thấy vua Quang Trung là một vua hiền với khát vọng xây dựng đất nước giàu mạnh. Một ông vua có tầm nhìn xa trông rộng, nhận thức được vai trò của người hiền đối với đất nước. Đó là biểu hiện sâu sắc của lòng yêu nước 2. Nghệ thuật - Cách nói sùng cổ - Lập luận sắc sảo, sức thuyết phục cao - Ngôn ngữ rõ ràng mạch lạc. Bài chiếu mang tính chất “cầu” hơn “lệnh”. Đó là một bài chiếu đạt đến độ thấu tình đạt lí Hoạt động : Thực hành Thời gian: 8 phút Mục đích: Giúp HS củng cố lại Kiến thức Phương pháp nêu vấn đề, gợi mở Hoạt động của GV - HS Nội dung cần đạt GV ra bài tập (Tích hợp với phân GV: Dựa vào hệ thống dàn ý của HS để môn làm văn) nhận xét, chỉnh sửa theo hệ thống luận điểm, luận cứ trong bài chiếu HS: Em hãy viết dàn ý cho bài “chiếu cầu hiền” Dặn dò HS - Về nhà học bài và soạn bài “Xin lập khoa luật” của Nguyễn Trường Tộ 2.4. Hiệu quả của sáng kiến. Khi thực hiện giảng dạy trên các lớp tôi đã lấy học sinh của hai nhóm thực nghiệm(B) và nhóm đối chứng(A) việc vận phương pháp, tổ chức tiết dạy và chất lượng có sự khác nhau rõ rệt. Các lớp thực nghiệm có ưu thế hơn hẳn trong việc tổ chức các hoạt động và đạt hiệu quả cao đồng thời mang đến kết quả tốt hơn cho chính giáo viên. 17 Sau khi đã lựa chọn được một số phương pháp để xây dựng phong trào học tập, tạo không khí sôi nổi, kích thích lòng đam mê, yêu thích bộ môn văn Tôi đã thu được kết quả sau. Bảng2: Kết quả kiểm tra kết quả học tập của các nhóm sau thực nghiệm. Nhóm Lớp Điểm Khá Trung bình SL % SL % 8 20 22 55 10 25 21 52.5 18 22.5 43 53.75 15 37.5 16 40 13 32.5 17 42.5 28 35 33 41.25 Sĩ số Giỏi Yếu SL % SL % Đối 11A10 40 0 0 10 25 chứng 11A11 40 0 0 9 22.5 (A) Tổng 80 0 0 19 23.75 Thực 11A2 40 6 15 2 5 nghiệm 11A6 40 8 20 3 7.5 (B) Tổng 80 14 17.5 5 6.25 Nhìn vào bảng 2 trên ta thấy: Kết quả học tập của nhóm thực nghiệm(B) được nâng cao rõ rệt so với nhóm đối chứng(A). Điều đó chứng tỏ rằng với cách dạy mới trên được đưa vào giảng dạy đã phát huy được năng lực học sinh, tạo hứng thú và kích thích niềm đam mê văn học tới số đông học sinh. % 53.75 50 41.25 40 35 30 23.75 22.5 20 17.5 10 6.25 0 0 Giỏi Khá Nhóm Đối chứng Trung bình Yếu Mức điểm Nhóm thực nghiệm Sau một thời gian nghiên cứu, giảng dạy cho hai nhóm đối chứng(A) và nhóm thực nghiệm(B) ta có bảng so sánh sau: Bảng 3: So sánh thành tích học tập của hai nhóm trước và sau thực nghiệm. Thời điểm Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm 18 Nh. đối Nh. thực Nh. đối Nh. thực Kết quả chứng(%) nghiệm(%) chứng(%) nghiệm(%) Giỏi 0 0 0 17.5 Khá 13.75 12.5 22.5 35 Trung bình 56.25 56.25 53.75 41.25 Yếu 23.75 31.25 23.75 6.25 Trước thực nghiệm: Nhóm đối chứng: Tỉ lệ học sinh có điểm yếu 23.75%, tỉ lệ HS đạt điểm trung bình trở lên là 56.25% nhưng điểm khá chỉ đạt 13.75%, không học sinh đạt điểm giỏi. Nhóm thực nghiệm: Tỉ lệ học sinh có điểm yếu khá cao 31.25%, tỉ lệ HS đạt điểm trung bình trở lên là 56.25% nhưng điểm khá thấp, chỉ đạt 12.5% trong đó không học sinh đạt điểm giỏi. Sau thực nghiệm: Qua kiểm tra Nhóm thực nghiệm(B) thành tích học tập đã tăng lên đáng kể, không chỉ vậy điểm khá, giỏi cũng tốt hơn nhóm đối chứng(A) rất nhiều. Cụ thể là: Số học sinh đạt điểm giỏi của nhóm đối chứng(A) là 0 học sinh, chiếm tỉ lệ 0%. Còn số học sinh đạt điểm giỏi của nhóm thực nghiệm(B) là 14 học sinh chiếm tỉ lệ 17.5%. Số học sinh đạt điểm khá của nhóm đối chứng(A) là 18 học sinh, chiếm tỉ lệ 22.5%. Còn số học sinh đạt điểm khá của nhóm thực nghiệm (B) là 28 học sinh chiếm tỉ lệ 35%. Số học sinh đạt điểm trung bình của nhóm đối chứng (A) là 43 học sinh, chiếm tỉ lệ 53,75%. Còn số học sinh đạt điểm trung bình của nhóm thực nghiệm (B) là 33 học sinh chiếm tỉ lệ 41.25%. Số học sinh đạt điểm yếu của nhóm đối chứng(A) là 19 học sinh, chiếm tỉ lệ 23,75%. nhóm thực nghiệm (B) giảm xuống còn 5 học sinh chiếm tỉ lệ 6.25%. Như vậy sự tăng lên rõ rệt về thành tích học tập của nhómn thực nghiệm (B) đã cho chúng ta thấy rằng việc áp dụng Một số kinh nghiệm dạy đọc hiểu văn bản:“Chiếu cầu hiền” (SGK ngữ văn 11) theo định hướng phát triển năng lực học sinh đã đưa ra kết quả có tính khoa học. Đây là những kinh nghiệm có tính thực tiễn cao, có thể áp dụng rộng rãi vào giảng dạy của trường THPT Cẩm thuỷ 1. Hơn thế nữa, khi thực hiện khảo sát học sinh trong quá trình dạy học ở các lớp này tôi có mời tổ bộ môn lên dự giờ để lấy ý kiến rút kinh nghiệm. Qua tiết dự giờ, thao giảng, các đồng nghiệp đều tán thành cách tổ chức bài học theo định hướng phát triển năng lực vào dạy bài “chiếu cầu hiền’khẳng định cách đổi mới này làm cho bài dạy sinh động hơn, làm mềm hóa kiến thức, giúp học sinh phát triển kĩ năng, biết hợp tác, giúp đỡ và chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức bài học giúp các em nắm chắc bài học nhưng không rơi vào trạng thái khuôn mẫu, gò bó. 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 3.1 Kết luận. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất