PHỤ LỤC
Trang
I - ĐẶT VẤN ĐỀ
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Đối tượng nghiên cứu
2
4. Phương pháp nghiên cứu
2
5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
2
II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3
1. Cơ sở lý luận
3
2. Cơ sở thực tiễn
4
3. Các biện pháp tiến hành.
5
Biện pháp1. Xây dựng thực đơn phù hợp
5
Biện pháp 2. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm khi sử dụng
10
Biện pháp 3. Tìm tòi học hỏi kinh nghiệm để nâng cao khả năng chế biến mốn
ăn cho trẻ.
11
Biện pháp 4. Lựa chọn thực phẩm đảm bảo chất lượng
11
Biện pháp 5. Cách chế biến món ăn cho trẻ
18
Biện pháp 6. Phối hợp với giáo viên trên lớp.
21
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
21
III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
23
1. Kết luận
23
2. Bài học kinh nghiệm
23
3. Kiến nghị
23
IV- TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
“Trẻ em như búp trên cành – biết ăn, biết ngủ biết học hành là ngoan”
Trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của đất nước, là lớp
người kế tục sự nghiệp của cha anh, gánh vác mọi công việc xây dựng và bảo vệ
tổ quốc – xã hội chủ nghĩa. Mọi trẻ em sinh ra đều có quyền được chăm sóc,
nuôi dưỡng, tồn tại và phát triển. Ở trường mầm non trẻ thường được ăn hai bữa
là bữa trưa và bữa chiều. Trong đó bữa ăn trưa là bữa chính và quan trọng nhất.
Thông qua bữa ăn trưa, trẻ được bù đắp những năng lượng đã tiêu hao và cung
cấp năng lượng để tham gia và các hoạt động mới. Việc tổ chức bữa ăn trưa cho
trẻ ở trường mầm non là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình
chăm sóc giáo dục trẻ. Thức ăn có hình thức đẹp, mùi vị hấp dẫn thì sẽ gây cảm
giác thèm ăn cho trẻ. Vậy làm thế nào để trẻ ăn ngon miệng, hết xuất? Đó là vấn
đề mà tôi và nhiều bạn đồng nghiệp luôn luôn quan tâm, trăn trở trong suốt quá
trình tham gia nấu ăn tại trường mầm non. Để đảm bảo cho các cháu có một bữa
ăn thật ngon miệng người đầu bếp phải biết một số kỹ thuật chế biến các món ăn
làm sao cho các món ăn vừa đảm bảo các chất dinh dưỡng, thức ăn phải mềm
nhừ, đảm bảo cho các cháu ăn được hết suất, màu sắc của món ăn phải đặc trưng
của từng món ăn. Vừa phải hấp dẫn mà không bị khô sác.Trường tổ chức cho
100% trẻ ăn bán trú, với thực đơn phong phú 2 tuần chẵn, lẻ và theo mùa. Bếp
ăn luôn luôn đảm bảo quy trình bếp 1 chiều với đầy đủ trang thiết bị chăm sóc
nuôi dưỡng hiện đại, hợp vệ sinh và đảm bảo an toàn. Các bữa ăn tại trường
được chế biến đảm bảo đúng kỹ thuật, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và
được nhân viên kế toán xây dựng thực đơn cân đối các chất hợp lý, khoa học.
Tuy nhiên, nếu theo cách chế biến thông thường thì hình thức món ăn chưa đẹp
mắt, mùi vị thức ăn chưa thơm nên chưa kích thích sự thèm ăn cho trẻ khiến
nhiều trẻ ăn còn chưa hết xuất. Mặt khác kỹ thuật chế biến hiện tại đôi khi gây
khó khăn cho người trực tiếp đứng nấu. Tôi đã học hỏi, tìm tòi và tự rút ra một
số kinh nghiệm chế biến món ăn giúp cho trẻ ăn ngon miệng hơn. Chính vì vậy
tôi mạnh dạn chọn đề tài "Một số kinh nghiệm chế biến món ăn cho trẻ tại
trường mầm non" với mong muốn cải thiện chất lượng bữa ăn cho trẻ, chia sẻ
kinh nghiệm với đồng nghiệp nhằm nâng cao nghiệp vụ, tay nghề góp phần nâng
cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ.
2. Mục đích nghiên cứu
1/24
Đề tài nghiên cứu và thực hiện nhằm mục đích đưa ra một số kinh nghiệm
chế biến món ăn cho trẻ trong trường mầm non, tìm hiểu thực trạng chế biến
món ăn hiện nay. Từ đó đưa ra các biện pháp, kinh nghiệm chế biến món ăn cho
trẻ trong nhà trường đạt hiệu quả cao hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các phương pháp chế biến món ăn cho
trẻ trong trường mầm non.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khi thực hiện đề tài này, tôi đã thực hiện các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát
- Phương pháp tích luỹ kinh nghiệm
5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Trường Mầm non tôi công tác.
Thời gian thực hiện từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018. Cụ thể:
- Tháng 01/9/2017 đến 15/9/2017: chọn đề tài và trang bị lý luận.
- Từ ngày 15/9/2017 đến 28/2/2017 tổ chức thực hiện các biện pháp.
- Từ ngày 01/03/2018 đến 30/3/2018 phân tích kết quả và viết sáng kiến kinh
nghiệm.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2/24
1. Cơ sở lí luận
Chế độ ăn uống trong trường mầm non gồm 2 bữa: Bữa trưa và bữa phụ chiều
đối với mẫu giáo và cả nhà trẻ. Trẻ được ăn theo thực đơn đã xây dựng theo
mùa, tuần chẵn lẻ, thực phẩm phong phú, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Các món ăn 100% được chế biến tại trường. Trong chế biến món ăn, kỹ thuật
làm chín là khâu cuối cùng của kỹ thuật chế biến. Nó kết hợp với khâu phối hợp
nguyên liệu và gia vị để tạo nên món ăn hoàn chỉnh. Kỹ thuật làm chín thực
phẩm là làm cho những nguyên liệu tươi sống trở thành những món ăn chín, bổ,
hợp vệ sinh, có mùi thơm ngon, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ thể dễ hấp thu và
tiêu hóa. Qua làm chín những thực phẩm, nguyên liệu vốn nhạt nhẽo trở thành
những món ăn đậm đà, thơm ngon, hợp khẩu vị. Món ăn sau khi làm xong phải
đạt độ chín thích hợp. Độ chín của món ăn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Làm cho cơ thể hấp thu tối đa các chất dinh dưỡng hợp khẩu vị người ăn.
Đối với thịt động vật: thường làm chín mềm, nhừ. Đối với thực phẩm nguồn
gốc thực vật: các loại rau, hoa, quả cần chín tới, các loại củ có bột phải chín bở.
Do đó khi chế biến món ăn cần nắm vững yêu cầu về độ chín của các loại món
ăn đó để sử dụng nhiệt độ và thời gian thích hợp. Mỗi loại món ăn đều có mùi vị
riêng biệt, mùi vị của món ăn là do cách làm chín kết hợp với nguyên liệu và gia
vị trong món ăn tạo nên. Ví dụ: món canh có vị ngọt của thịt, xương. Món
nướng có vị ngọt đậm đà của thịt và mùi thơm của gia vị tẩm ướp. Sau khi làm
chín thực phẩm, các món ăn tạo nên những màu sắc riêng, nó phụ thuộc vào sự
biến đổi của các chất dinh dưỡng trong thực phẩm dưới tác dụng của nhiệt. Tùy
vào mỗi phương pháp làm chín mà tạo ra những màu sắc khác nhau :
- Làm chín bằng nước và hơi nước màu sắc của thực phẩm ít thay đổi.
- Làm chín bằng chất béo và chất trung gian, món ăn thường có màu vàng nâu,
nâu sẫm.
Ví dụ: rau luộc phải xanh, cá chiên phải có màu vàng đều… Trên cơ sở đó, ta
vận dụng chặt chẽ việc sử dụng nhiệt kết hợp với thời gian làm chín để đảm bảo
đúng màu sắc cho từng món ăn. Muốn đảm bảo yêu cầu trên, đòi hỏi người nấu
phải hiểu biết đầy đủ và nắm vững kỹ thuật chế biến món ăn như biết vận dụng
cá yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình chế biến món ăn như:
- Tính chất của nguyên liệu, gia vị.
- Sự toả nhiệt của chất đốt.
- Sự dẫn nhiệt của dụng cụ.
- Yêu cầu thành phẩm của từng loại món ăn.
- Khẩu vị của người ăn.
3/24
Với trẻ mầm non khi chế biến cần mềm hơn người lớn. Từ đó lựa chọn được
phương pháp chế biến thích hợp cho từng loại món ăn..
2. Cơ sở thực tiễn
- Trường mầm non với không gian thoáng đãng với nhiều cây xanh và bồn hoa
quanh trường đủ chỗ để cho các cháu vui chơi và hoạt động ngoài trời.
- Trường có một bếp ăn sạch sẽ được trang bị đầy đủ các trang thiết bị đạt tiêu
chuẩn là bếp một chiều.
- Trường gồm có 20 lớp với 2 lớp nhà trẻ và 18 lớp mẫu giáo.
- Trường có 780 trẻ và 77 cán bộ giáo viên, nhân viên.
- Nhà trường có chế độ ăn theo 2 mùa: mùa đông và mùa hè. thực đơn nấu cho
trẻ đảm bảo 2 tuần trong một tháng không trùng lặp nhau tạo nên sự mới mẻ
trong thực đơn của trẻ cả bữa sáng và bữa chiều.
2.1 Thuận lợi:
- Trường mầm non chúng tôi luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo của
phòng giáo dục đào tạo của quận. Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến
công tác chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhân viên trong nhà trường, luôn
quan tâm tạo điều kiện để nâng cao cơ sở vật chất của bếp.
- Cơ sở vật chất trong bếp đồng bộ, chị em trong tổ nhiệt tình yêu nghề.
- Các cô nuôi trong bếp đều trẻ, nhiệt tình, yêu nghề, đều có bằng trung
cấp nấu ăn. Có sự hiểu biết và đủ trình độ để nấu các món ăn ngon cho trẻ, luôn
luôn tìm tòi học hỏi để nâng cao tay nghề.
- Bản thân tôi là một nhân viên nuôi trẻ , có trình độ chuyên môn, ham
học hỏi, nhiêt tình với công việc nuôi dưỡng của mình.
- Bếp được trang bị đồ dùng và dụng cụ 100% bằng inox nên rất thuận
tiện cho dây chuyền sơ chế và chế biến.
- Nguồn cung cấp thực phẩm tạo dựng được lòng tin giữa nhà trường và
bên giao nhận thực phẩm. Nguồn cung cấp thực phẩm là công ty cổ phần suất ăn
công nghiệp với những thực phẩm an toàn có địa chỉ dõ dàng, có biên bản thỏa
thuận giữa bên mua và bên bán tạo sự tin tưởng về chất lượng và giá cả hợp lý.
2.2 Khó khăn :
- Phụ huynh chưa hiểu được vai trò công việc của các cô nuôi trong
trường mầm non chưa quan tâm đến chế độ ăn của con em mình trong trường
mầm non.
- Phụ huynh còn nuông chiều con, chưa có nhận thức đúng đắn về việc
phải cân bằng giữa các chất cần thiết cho cơ thể trẻ, con thích ăn cái gì thì cho
ăn cái nấy còn con mà không thích ăn thì thôi nên rất khó khăn cho giáo viên khi
cho trẻ ăn tại trường.
4/24
- Dịch bệnh thường xuyên xảy ra như : cúm gà H5N1 và H7N9 cùng với
đó là dịch lợn tai xanh, lở mồm long móng… ảnh hưởng đến giá cả của thực
phẩm.
- Các tài liệu và các buổi tập huấn nâng cao trình độ cho nhân viên nuôi
dưỡng còn hạn chế và gập rất nhiều khó khăn.
III . Một số biện pháp chế biến món ăn cho trẻ
Để nấu được một bữa ăn ngon cho trẻ thì ta cần phải có một số biện pháp sau
Biện pháp 1 : Xây dựng thực đơn phù hợp
Nhận thức được tầm quan trọng trong chăm sóc dinh dưỡng của trẻ, cùng với
tinh thần trách nhiệm cao ngay từ đầu năm học tôi thường xuyên kiểm tra giờ ăn
các lớp để kịp thời điều chỉnh chế biến thức ăn cho các cháu được thơm ngon,
tôi đã tham mưu, phối hợp với ban giám hiệu xây dựng thực đơn hợp lý cho trẻ,
thay đổi theo mùa, cân đối về dinh dưỡng. Nghĩa là đủ chất, đủ lượng, cân đối
giữa thức ăn thực vật và động vật, đầy đủ 4 nhóm thực phẩm sau :
Nhóm cung cấp chất đạm ( Protein ) như : Thịt, cá, tôm, cua, các loại đỗ hạt,
đậu tương giúp xây dựng cơ bắp kháng thể đặc biệt là sự phát triển của các tế
bào.
Nhóm cung cấp chất béo (Lipít) như : Dầu, mỡ, lạc, vừng, nhóm vừa năng
lượng cao, vừa làm cảm giác ngon miệng giúp trẻ hấp thụ sử dụng tốt các
vitamin trong chất béo như: vitamin A,D,E,K.
Nhóm chất bột đường (Gluxit) như: Bột, cháo, cơm, mì, bún…nhóm cung
cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể và cơ bắp.
Nhóm cung cấp vitamin và khoáng chất như: Rau quả đặc biệt các loại rau có
màu xanh thẩm như rau ngót, rau muống, rau dền, rau cải, rau mồng tơi…
Các loại quả có màu đỏ hoặc vàng như chuối, đu đủ, xoài, cam, cà chua,
gấc..nhóm cung cấp các loại vi dưởng chấtđóng vai trò là chất xúc tác giữa các
thành phần hoá học trong cơ thể.
Ví dụ: Dưới đây là một số thực đơn đang được thực hiện ở trường chúng tôi,
cung cấp nhu cầu năng lượng đảm bảo cho một cháu 60% so với nhu cầu năng
lượng cần thiết trong ngày, thực đơn theo mùa và theo tuần đang thực hiện tại
trường chúng tôi.
Thực đơn mùa đông (tuần 1 + tuần 3)
Th Bữa trưa
Bữa chiều
Mẫu giáo + Nhà trẻ
Bữa
phụ Bữa phụ nhà Bữa chính chiều
5/24
ứ
2
3
4
5
6
7
trẻ
(13h4514h15)
- Cơm- Thịt bò, thịt lợn - Cháo thịt gà, - Sữa Dollac
sốt vang
hạt sen, đỗ
- Rau cải xào nấm
xanh
- Canh bí xanh nấu tôm - Sữa Dollac
đồng- chuối tiêu
- Cơm- Trứng đúc thịt - Mỳ chũ nấu - Sữa Dollac
nấm hương
cua, thịt bò,
- Su Su, cà rốt xào thịt bò rau cải
- Canh rau ngót nấu thịt
- Sữa Dollac
mẫu giáo
(14h15-15h)
- Cơm- Đậu phụ, thịt lợn
sốt cà chua
- Giá đỗ xào thịt
- Canh mồng tơi nấu cua
đồng- Sữa chua
- Cơm- ruốc, tôm tổng
hợp
- Bắp cải xào thịt
- Canh củ, quả nấu xương
lợn
- Cơm - cá trắm thịt lợn
sốt cà chua
-Bí đỏ xào tỏi
-Canh rau cải nấu thịt
-Cơm – Thịt gà om nấm
-Khoai tây xào thịt bò
-Canh bắp cải nấu thịt
Th
ứ Bữa trưa
nhà trẻ
(15h15-16h)
-Cháo gà, hạt sen,
đỗ xanh
-Bánh dinh dưỡng
-Mỳ chũ nấu cua,
thịt bò, rau cải
-Dưa hấu
- Xôi xéo - Sữa Dollac
hành, ruốc
- Sữa Dollac
-Cơm thịt gà rang
gừng
-Canh rau cải cúc
nấu thịt lợn
- Phở bò
- Dưa hấu
-Phở bò
-Dưa hấu
- Sữa Dollac
- Bánh mỳ - Sữa Dollac
ruốc
- Sữa Dollac
- Cháo tôm, - Sữa Dollac
cà rốt
- Chuối tiêu
-Cơm- Thịt ngan
xào lăn
-Canh rau ngót nấu
thịt lợn
-Cháo tôm, cà rốt
-Chuối tiêu
Thực đơn mùa đông (tuần 2 + tuần 4)
Bữa chiều
Mẫu giáo + Nhà trẻ
Bữa phụ mẫu Bữa phụ nhà Bữa
chính
giáo
trẻ (13h45- chiều nhà trẻ
6/24
2
3
4
5
6
7
Thứ
(14h-14h45)
14h15)
(15h15-16h)
-Cơm - Thịt gà, thịt lợn om - Cháo ngao rau Sữa - Cháo ngao
nấm
cải
Metacare
rau cải
-Giá đỗ, mướp xào thịt
- Sữa Metacare
- Bánh dinh
-Canh bí xanh nấu xương gà
dưỡng
– Chuối tiêu
- Cơm – Đậu phụ rán, thịt
lợn sốt cà chua
- Khoai tây xào thịt bò
- Canh rau cải nấu thịt lợn –
Sữa chua
- Cơm - Tôm,thịt rim
-Su hào, su su xào thịt bò
- Canh rau ngót nấu thịt lợn
- Bún cua, thịt Sữa - Bún cua, thịt
bò
Metacare
bò
- Sữa Metacare
- Dưa hấu
- Cơm - trứng vịt, thịt lợn
hấp vân
- Bí đỏ xào tỏi
- Canh bắp cải nấu thịt lợn
- Cơm cá ba sa, thịt lợn sốt
cà chua
- Rau cải ngọt xào thịt bò,
nấm
- Canh củ, quả nấu xươngDưa hấu
- Mỳ chũ nấu cá, Sữa - Mỳ chũ nấu
rau cải
Metacare
cá, rau cải
- Sữa Metacare
- Chuối tiêu
- Xôi gấc
- Sữa Metacare
Sữa -Cơm- thịt bò
Metacare
xào su su
- Bánh ga to Sữa -Cơm-Thịt bò
cuộn kem
Metacare
nấu cà ri
- Sữa Metacare
-Canh
rau
ngót nấu thịt
lợn
- Cơm – Thịt lợn kho tàu
- Cháo thịt bò, Sữa - Cháo thịt bò,
- Bí xanh xào
cà rốt
Metacare
cà rốt
- Canh rau cải cúc nấu thịt - Sữa Metacare
-Dưa hấu
lợn
Bữa trưa
Thực đơn mùa hè (tuần 1 + tuần 3)
Bữa chiều
Mẫu giáo + Nhà trẻ
(10h15p-11h30p)
Bữa
phụ Bữa phụ Bữa
chính
mẫu giáo
nhà trẻ
chiều
(
14h- (13h45(15h15p-16h)
7/24
2
3
4
5
6
7
14h45p)
14h15p)
Thịt bò, thịt lợn nấu cà ri
Cháo gà,hạt Sữa Dollac Cháo
gà,hạt
Giá đỗ, mướp quả xào thịt
sen, đỗ xanh
sen, đỗ xanh
Canh bí xanh nấu tôm đồng- Sữa Dollac
Chuối tiêu
Chuối tiêu
Đậu phụ, thịt lợn sốt cà chua
Chè đỗ đen Sữa Dollac Thịt lợn kho
Su su, cà rốt xào thịt bò
rắc lạc
tàu
Canh mồng tơi, mướp nấu cua
Canh rau ngót
đồng – Sữa chua
nấu thịt lợn
Cá trắm, thịt lợn sốt cà chua
Bún ngan
Sữa Dollac Bún ngan
Bí đỏ xào tỏi
Sữa Dollac
Dưa hấu
Canh rau cải nấu thịt lợn
Trứng thịt, nấm hương hấp vân
Rau cải thảo xào thịt
Canh củ, quả nấu xương lợn
Mỳ chũ nấu Sữa Dollac
cua, thịt bò,
rau cải
Sữa Dollac
Thịt lợn kho tàu
Khoai tây xào thịt bò
Canh bầu nấu tôm- Dưa hấu
Bánh gato
Sữa Dollac
Thị gà rang gừng
Bí xanh xào thịt
Canh rau ngót nấu thịt lợn
Mỳ chũ nấu
cua, thịt bò,
rau cải
Sữa chua
Sữa Dollac Tôm, thịt lợn
rim
Canh giá đỗ
nấu đậu phụ
Cháo lươn Sữa Dollac Cháo
lươn
hành mùi
hành mùi
Thực đơn mùa hè (tuần 2 + tuần 4)
Bữa chính trưa
(10h15p-11h30p)
Mẫu giáo + Nhà trẻ
Thứ
Bữa chiều
Bữa phụ Bữa
phụ
mẫu giáo
Bữa chính chiều
nhà trẻ
(14h(15h15p-16h)
14h45p)
(13h45p
-14h15p
8/24
2
3
4
5
6
7
Cơm - thịt gà – thịt lợn om nấm
Rau cải xanh xào thịt bò, nấm
hương
Canh bí xanh nấu xương gà- Chuối
tiêu
Cơm - đậu phụ rán- thịt lợn sốt cà
chua
Bí ngô xào tỏi- thịt lợn
Canh rau rền, rau đay nấu cua
đồng- Sữa chua
Cơm – Thịt lợn kho tàu
Bắp cải xào thịt
Canh bầu nấu tôm
Sữa Dielac
Cháo tôm Sữa
cà rốt
Dielac
Sữa Dielac
Cháo tôm cà rốt
Đu đủ
Bún thịt bò
Sữa Dielac
Bún thịt bò
Dưa hấu
Cơm- Trứng vịt- thịt lợn hâp nấm
hương
Su su, cà rốt xào thị bò
Canh rau ngót nấu thịt thăn lợn
Cơm- Cá ba sa, thịt lợn sốt cà chua
Khoai tây xào thịt lợn
Canh rau cải nấu thịt lợn- Dưa hấu
Mỳ chũ nấu Sữa
cá, rau cải Dielac
Sữa Dielac
Chè
sắn,
sen,
xanh
Sữa
Dielac
bột Sữa
hạt Dielac
đỗ
Bánh
su Sữa
kem
Dielac
Sữa Dollac
Cơm - thịt gà rang
gừng
Bắp cải xài thịt lợn
Canh rau ngót nấu
thịt lợn
Mỳ chũ nấu cá, rau
cải
Chuối tiêu
Cơm-thịt bò nấu cà
ri
Giá đỗ, mướp xào
thịt
Canh mồng tơi nấu
thịt
Cháo thịt bò, cà rốt
Cơm – Tôm, thịt lợn rim
Cháo thịt Sữa
Bí xanh xào thịt lợn
bò, cà rốt
Dielac
Canh rau muống nấu thịt lợn
Sữa Dollac
Biện pháp 2: Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm khi sử dụng
Người chăm sóc trẻ, chế biến thực phẩm cần rửa tay bằng xà phòng và
nước sạch, móng tay phải cắt ngắn, không tiếp xúc với thực phẩm khi đang bị
đau bụng, hay có biểu hiện của bệnh truyền nhiễm
Dụng cụ chứa nước phải sạch không đẻ bụi bẩn bám phải có nắp đậy. Nắm
vững được các tính năng và tính chất của các thực phẩm có nguồn gốc động vật,
thực vật để lựa chọn nguyên liệu tươi ngon đảm bảo.
Nhà trường thực hiện một cách nghiêm túc tất cả các quy định về vệ sinh
an toàn thực phẩm. Có dụng cụ thái chín, sống riêng biệt. Ký kết hợp đồng thực
9/24
phẩm với các công ty thực phẩm có uy tín và đầy đủ tư cách pháp nhân do quận
phê duyệt Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm từ khâu giao nhận thực phẩm - sơ
chế - chế biến - chia ăn….phải tuân thủ theo đúng quy trình bếp một chiều. Thực
hiện kiểm thực 3 bước trước khi cho trẻ ăn
Khi nấu, hạn chế mở vung, khuấy đảo nhiều, rất dễ bị mất chất dinh
dưỡng. Nếu cho thêm nước vào thức ăn hoặc nước uống thì phải đun sôi lại rồi
mới bắc ra. Khi nếm thức ăn thì phải có dụng cụ riêng và sạch, nếm xong còn
thừa không được đổ vào nồi thức ăn. Thức ăn đã nấu chín phải được đậy cẩn
thận để cạnh bếp hoặc trên bàn chia thức ăn.
Cơ thể trẻ luôn cần dinh dưỡng để phát sinh năng lượng với tốc độ tăng
trưởng và phát triển nhanh. Sự cung cấp đủ dinh dưỡng và bổ sung nguồn nhiệt
lượng là rất cần thiết, vì vậy yêu cầu người nấu ăn phải có kỹ năng trong khi chế
biến thực phẩm nhằm đảm bảo được các chất dinh dưỡng và vệ sinh an toàn
thực phẩm.
Thực phẩm động vật chứa nhiều đạm là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn
sống, phát triển, chúng làm cho nguyên liệu rất dễ bị ôi, hỏng vì vậy sau khi sơ
chế phải sạch. Chất đạm động vật có tính chất dễ biến đổi và dễ bị hao tổn trong
quá trình sơ chế nên không được ngâm quá lâu và rửa quá kỹ trong nước. Thịt
động vật phải rửa sạch ,cắt miếng và trần qua nước sôi trước khi đưa vào xay.
Khi sơ chế các loại rau, củ, quả thì phải rửa kỹ từng quả, từng tàu lá (nhất là loại
rau có nhiều lá), nên rửa dưới vòi nước và rửa ít nhất 3 lần sau đó ngâm từ 15 30 phút để loại trừ bớt độc tố hoặc dư lượng thuốc bảo vệ thực vật còn sót lại
trong rau, củ, quả. Lưu ý không làm rau bị dập nát khi rửa, vì rau xanh có rất
nhiều vitamin dễ hòa tan trong nước nên ta sơ chế sạch rồi mới cắt, thái tránh
hao hụt vitamin trong quá trình sơ chế.
Chất đường bột có trong gạo cũng rất dễ hòa tan trong nước nên khi sơ
chế ta không nên ngâm lâu hoặc vo kỹ trong nước.
Nếu thực phẩm có chứa nhiều chất béo thì khi sơ chế không được để
dưới ánh sáng mặt trời vì chất béo sẽ bị ôxi hóa tạo thành những chất độc có hại
cho cơ thể con người, nhất là đối với trẻ em.
Nắm rõ loại thực phẩm nào luôn tồn tại sẵn độc tố ở một số bộ phận để
có cách sơ chế phù hợp. Chẳng hạn, trong củ khoai tây, độc tố thường tập trung
ở mắt nên khi sơ chế phải khoét cạnh mắt rồi ngâm trong nước khoảng 15 phút.
Chế biến là giai đoạn làm chín thức ăn bằng nhiệt. Thực phẩm đã qua sơ
chế khi đem chế biến phải được làm chín kỹ sẽ tiêu diệt được hầu hết các vi sinh
vật có hại cho cơ thể con người nhằm đảm bảo an toàn cho cơ thể của trẻ.
10/24
Thức ăn, nước uống đều phải đun sôi, nấu chín hoàn toàn. Tuyệt đối
không được chế biến thực phẩm ở dạng tái hoặc lòng đào nhất là các loại thực
phẩm như thịt lợn, thịt gà, thịt bò, cá… thì cần phải chế biến kỹ hơn vì vi khuẩn
chỉ bị tiêu diệt ở nhiệt độ cao.
- Thường xuyên lưu mẫu thức ăn của trẻ 24/24 giờ.
Biện pháp 3: Tìm tòi học hỏi kinh nghiệm để nâng cao khả năng chế biến
món ăn cho trẻ mầm non
+ Một công việc dù khó hay dễ mà chúng ta không tìm tòi,học hỏi về chúng
thì chắc rằng ta không thể làm tốt việc đó được vì vậy bản thân tôi luôn tìm tòi
học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình.Đặc biệt với các
cô nuôi như tôi là người trực tiếp chế biến ra các món ăn để chăm sóc sức khỏe
cho trẻ thì vấn đề học càng quan trọng.Vì càng học nhiều bao nhiêu kinh nghiệm
nấu ăn càng được nâng cao bấy nhiêu,các cô sẽ làm tốt hơn công tác nuôi dưỡng
của mình.Bên cạnh đó các cô phải thường xuyên thay đổi thực đơn và chế biến
món ăn cho trẻ như thế nào giúp trẻ ăn ngon miệng, hết suất .
+ Câu nói của Lê Nin: “Học, học nữa, học mãi” luôn thúc đẩy tôi không
ngừng tìm tòi học hỏi những người xung quanh, đồng nghiệp và trên mọi kênh
thông tin có liên quan tới đến vấn đề chế biến các món ăn và giúp tôi có những
kinh nghiệm quý báu trong việc chế biến món ăn trong gia đình cũng như trong
trường học. Bên cạnh đó tôi thường xuyên nấu thử những món ăn,món bánh mới
mà tôi vừa học hỏi được để mọi người cùng thưởng thức và tham khảo góp ý
cho tôi giúp tôi tự tin hơn trong công việc cũng như trong chuyên môn của
mình.
Biện pháp 4: Lựa chọn thực phẩm đảm bảo chất lượng.
Khi chọn rau thực phẩm phải tươi ngon, không có thuốc trừ sâu hay
chất kích thích, chất xúc tác. Thức ăn chế biến sẵn phải chọn thương hiệu, uy tín
về chất lượng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Cụ thể: Bằng việc làm hàng ngày tôi cùng chị em thực hiện nghiêm ngặt việc
giao nhận với các thương hiệu cung cấp thực phẩm sạch, an toàn, uy tín như
Công ty cổ phần xuất ăn công nghiệp có cam kết hai bên. Cùng với những kinh
nghiệm lựa chon thực phẩm của tôi để chọn ra những thực phẩm tươi ngon có
chất lượng, để tạo ra bữa ăn ngon và lành như :
*Cách chon các loại rau, củ, quả :
+ Lựa chọn cà chua :Cà chua là loại
quả có giá trị dinh dưỡng rất cao.
Trong quả cà chua có chứa nhiều loại
vitamin như A ,C. Đặc biệt, ở độ chín
11/24
hoàn toàn lượng vitamin C và
Carotenoit đạt tỷ lệ cao nhất, lượng
Axit giảm,lượng đường tăng , thịt quả
có vị ngọt hơn lúc xanh. Lựa chọn
những quả chin đều, thành quả dầy,
thành cứng, nhiều bột, ít hạt. Loại bỏ
những quả dập nát, mốc meo, ủng
thối.
+ Bắp cải : Bắp cải là loại rau ăn lá,
ngoài việc cung cấp các vitamin,
khoáng chất…nó còn cung cấp một
lượng chất sơ giúp cơ thể dễ tiêu hóa,
lợi tiểu tốt. Nên chọn cây chắc, lá
xoăn, tầu lá dầy cuốn chặt, lá mầu
trắng. loại bỏ những cây lá vàng, úa,
thối.
+ Rau mùng tơi : Chọn loại rau lá nhỏ
mầu xanh biếc, bóng,không giập nát
hoặc sấu. Không chọn loại rau lá to và
dầy.
12/24
+ Bí đỏ: Chọ quả bí già, múi to ,vỏ
vàng cứng thịt quả dầy c ó mầu da
cam sẫm, viền ngoài có mầu xanh, ăn
rất bì thơm và ngọt.
+ Các loại rau xanh: rau xanh là loại
rau lấy lá, thân hoặc một bộ phận của
thân lá làm thức ăn, là loại rau dùng
nhiều nhất trong các loại rau như cải
cúc, cải thảo, cải xanh…chúng là loại
rau cung cấp vitamin có giá trị cao
nhất. Do đó hàm lượng chất sắt trong
rau xanh cũng rất lớn, tỷ lệ hấp thụ
cũng tương đối cao. Nên trọn các loại
rau tươi non, mập mạp, không bị sâu,
không có lá vàng, cây rau vẫn nguyên
vẹn.
+ Cách chọn dưa hấu: Khi nhìn bằng
mắt thì thấy vân quả rõ dàng, độ đậm
nhạt rõ dàng. Với những quả vỏ đem
thì vỏ đen xẫm có ánh. Cho dù là loại
nào thì cuống dưa phải lõm vào, gà
cuông dưa có mầu xanh lục, là quả
dưa chín. Dùng ngón tay ấn vào vỏ
dưa, thấy dưa cứng là dưa ngon, nếu
vỏ mềm là dưa loại. Dưa càng chín thì
vỏ dưa càng nhẵn thì dưa càng nhẹ.
Nếu cùng loại quả nào nhẹ thì đó là
quả ngon nếu quả nhẹ thì là dưa chưa
chín. Dùng tay vỗ vào vỏ dưa mà phát
ra tiếng kêu thanh, tay cầm thấy dung
13/24
là dưa chín.
+ Khoai tây: Còn được goi là đậu đất,
nó bao gồm các hợp chất cacbon thủy
hóa (chủ yếu là tinh bột) tương đối
cao, thông thường đều là 12-25%, vì
thế nó cung cấp cho con người một
năng lượng rất lớn. Khi chon khoai
tây nên chọn củ tròn đều, da nhẵn,
không có khuyết điểm, không bị sâu
ăn, không có nốt bệnh, củ to đều là
khoai chất lượng tốt.
*Cách chọn một số loại thực phẩm :
+ Khi kiểm tra chất lượng trứng : Ta
nhìn bên ngoài và cảm giác khi sờ tay
nguyên liệu bao ngoài nhẵn không có
độc tố, khi bỏ lớp bùn bao ngoài thì vỏ
trứng nhẵn đều. Dùng trứng gõ nhẹ
trên mặt bàn cảm giác thấy trứng hơi
nảy lên. Khi lắc thì không có tiến
động, cũng có thể dung tay trái để cầm
trứng còn tay phải thì gõ nhẹ đàu nhỏ
của trứng thấy trứng hơi rung rung và
có tính đàn hồi là trứng tốt.
+ Cua đồng : Ta nên chọn con to vừa,
con cua có yếm to thừờng vỏ mỏng
hơn, nhiều thị. Con cua đực, yếm nhỏ,
càng to, vỏ cua dầy.
14/24
+ Cá : Khi mua lên chọn con to, mình
dầy, đầu nhỏ,vẩy cá sáng sạch và xếp
đều ở trên cơ thể cá, mang cá khép
chặt có mầu hơi hồng, không có mùi
lạ, hậu môn nhỏ sạch. Cá không còn
tươi thì mắt cá đục, con ngươi lõm
vào, bị choc vẩy, mang cá mở to, có
mầu đen, thịt cá mền, xương cá tách
ra.
+ Tôm đồng : nên chọn con càng nhỏ
mình dài, tròn thân vỏ mỏng. Tôm còn
sống là ngon nhất. Thịt tôm còn trong
chưa chuyển mầu trắng đục hay hồng.
Không nên chọn tôm gày đầu, có vết
đen, óp, vỏ mền mầu xám đục. Vỏ và
thịt ngả mầu vàng mùi ươn hôi.
+ Gà : Nếu là gà mổ sẵn thì nên chọn
những con mắt nhắm, da sáng, bên
ngoài khô và hơi ướt, không dính tay,
vết lõm khi ấn tay vào ngay lập tức trở
về trạng thái ban đầu, mùi vị bình
thường, sau khi đun nấu canh thịt
trong mỡ nổi lên bề mặt có mùi thơm.
Còn nếu gà còn sống thì chọn nhưỡng
con gà khỏe mạnh, lông mầu sáng
bóng, mầu đỏ tươi, chân thẳng nhẵn
và không đóng vẩy, ức đầy và không
ướt ở phần hậu môn. Chọn những con
gà bánh tẻ, mỏ nhọn da có mầu vàng
lườn đầy xách nặng tay.
15/24
+ Thịt lợn : Với những miếng thịt tươi
sẽ có màng ngoài khô, màu sắc đỏ
tươi hoặc đỏ sẫm, óng ả. Mỡ có mầu
sắc, độ rắn bình thường, nếu thịt đã ôi
sẽ có màu hơi thâm hoặc xanh nhạt
không bóng có thể có nhớt hoặc mùn
khó chịu. Những miếng thịt tươi sẽ có
lát ắt bình thường, sáng, khô, còn
miếng thịt hỏng lát cắt màu sắc tối và
hơi ướt. Miếng thịt tươi sẽ có độ rắn
chắc đàn hồi cao khi dùng ngón tay ấn
vào miếng thịt sẽ tháy không để lại vết
lõm không bị dính nếu miếng thịt dã
bị ôi thì ngược lại.
+ Chọn thịt bò : Thịt bò ngon co mầu
đỏ tươi, mỡ bò phải có mầu vàng tươi
gân mầu trắng và cứng khi ấn vào.
Thớ thịt bò nhỏ, mềm, không quá mịn.
Lấy tay ấn vào thớ thịt thấy thịt có độ
đàn hồi tốt không dính tay và không
có mùi hôi. Thịt bò mầu tái xanh, có
những nốt trắng tròn giữa các thớ thịt
là bò bị sên, bị sán hay bị gạo. Các
loại thịt mà có mùi hôi cũng không
nên chọn.
16/24
+ Chọn mua gạo : gạo tốt là loại gạo
có hạt tròn đẹp, khô, không có sâu
mọt, không có bụi cám, ngửi có mùi
thơm. Loại chất lượng kém là loại sắc
xám, hạt gạo dễ vỡ vụn, có mùi ẩm
mốc.
Thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm từ khâu sơ chế đến khâu chế biến phải theo
quy trình bếp một chiều, không để dụng cụ sống chín lẫn lộn .
Rau quả cần rửa sạch dưới vòi nước chảy, không nên cắt nhỏ ngâm nước,
xương thịt cần chần qua nước sổi rữa sạch mới đem sơ chế, chế biến để giảm bớt
các độc tố.
Biện pháp 5 : Cách chế biến thức ăn cho trẻ
Đây là khâu quyết định một bữa ăn đạt độ cảm quan cao.
Để trẻ ăn ngon, hết suất thì thức ăn phải có mùi vị thơm ngon hấp dẫn, thường
xuyên thay đổi cách chế biến. Trong quá trình nấu nướng, biết cách phối hợp với
từng món ăn để tạo nên mùi vị đặc trưng.
- Khi chế biến thức ăn cho trẻ tôi giảm bớt sử dụng muối nên tăng cường lượng
nước mắm rất dinh dưỡng (nước mắm có bổ sung chất sắt) phối hợp thêm một
số loại rau quả có chứa nhiều vitaminC để có tác dụng cho việc hấp thụ chất sắt,
phòng chống được các bệnh khi chuyển mùa.
VD: Như rau đay hàm lượng vitamin C là 77, rau mồng tơi là 72, cải bắp 30, cà
chua 40, bí ngô 40…
Tăng lượng thức ăn nhiều canxi giúp cho sự phát triển chiều cao của trẻ, kết hợp
với việc uống sữa hàng ngày.
Một lưu ý là: Khi sơ chế thức ăn cần phải chú ý cắt thái nhỏ hoặc xay nhỏ các
loại rau, thực phẩm thịt,cá, và khi chế biến phải nấu mềm, nhừ để trẻ dễ ăn, dễ
tiêu hoá.
* Tôi xin được trình bày cách chế biến một số món ăn nhiều dinh dưỡng mà
trường tôi đang áp dụng.
17/24
VD1: súp tôm gà
Thành phần:
- Tôm nõn:
- Thịt gà:
- Bột bắp:
- Cà rốt:
- Hành tây:
- .Hạt nêm:
- Trứng gà:
- Hành lá:
- Rau mùi:
0.1kg
0.3kg
0.1kg
0.025kg
0.025kg
0.025kg
0.05kg
0.075kg
0.0125kg
Cách làm:
Tôm sơ chế sạch xay nhỏ cho vào xào
Thịt gà sơ chế sạch lọc xương xay
nhỏ cho vào xào
Cà rốt, hành tây sơ chê sach thái
chân hương rồi cho vào xào
Trứng gà tách bỏ lòng trắng lấy lòng
đỏ đánh tan
Hành lá, rau mùi sơ chế sạch thái nhỏ
Xương gà cho vào ninh làm nước dùng. Sau khi nước dùng đã được cho tôm ,
thịt gà ,cà rốt và hành tây vào đồng thời hòa bột bắt đổ từ từ xuống hỗn hợp tôm
thịt trên cho tới khi sánh nêm hat nêm vừa ăn rôi cho rau mùi và hành lá vào là
được
Yêu cầu thành phẩm
18/24
- Trạng thái: tôm và thịt gà chín mềm
- Màu sắc : biến đổi tự nhiên của tôm,
gà, rau củ và lòng đỏ trứng
- Mùi vị: mùi vị thơm ngon đặc trưng
vị vừa ăn
Ví dụ 4 : cháo lươn hành răm
Nguyên liệu : dành cho 10 suất ăn
Lươn : 0,12 kg
Gạo nếp : 0,045 kg
Gạo tẻ : 0,15 kg
Đỗ xanh : 0,047 kg
Thịt lợn : 0,083 kg
Hành lá : 0,011 kg
Rau răm : 0,007 kg
Hành khô : 0,007
Cách làm :
Lươn đem xóc muối , rửa cho sạch nhớt . sau đó cho lươn lên luộc chín, vớt ra
để nguội , tuốt lấy thịt lươn . xương lươn đem xay nhỏ cho vào nước lươn đã
luộc để lọc lấy nước.
Thịt lợn thái nhỏ cho vào trần , vớt ra cho vào xay nhỏ
19/24
- Xem thêm -