Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong môn ngữ văn ở trường trung...

Tài liệu Một số giải pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong môn ngữ văn ở trường trung học phổ thông

.DOC
27
32
112

Mô tả:

MỤC LỤC Nội dung Tran 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài 1.2. Mục đích nghiên cứu 1.3. Đối tượng nghiên cứu 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận 2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu 2.3. Giải pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong môn Ngữ văn ở trường g 1 2 2 2 2 3 3 4 5 trung học phổ thông 2.4. Hiệu quả của việc tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong môn Ngữ 15 văn ở trường trung học phổ thông 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận 3.2. Kiến nghị DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI PHỤ LỤC 1 17 17 17 20 21 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Hiện nay, việc nâng cao chất lượng dạy học từ phổ thông đến đại học đang là vấn đề bức thiết của nhà trường và xã hội. Nghị quyết số 29- NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam lân thứ 8, khoa XI “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu câu công nghiệp hoa, hiện đại hoa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định mục tiêu tổng quát của giáo dục và đào tạo là: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu câu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả”. Đồng thời Nghị quyết cung xác định mục tiêu cụ thể: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”. [11] Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học luôn được đặt ra và được ý thức như một yêu câu tự nhiên, bức thiết, một động lực cho sự phát triển của nhà trường phổ thông, một yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng đào tạo con người. Trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đã và đang tác động mạnh mẽ đến cuộc sống con người, khi hệ thống giáo dục đang ngày càng phát triển mạnh mẽ nhằm đáp ứng yêu câu xã hội thì vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích hợp, trong đo co tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp được đặt ra một cách cấp thiết. Tích hợp là một trong những quan điểm đã trở thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học ở nhà trường phổ thông và trong xây dựng chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm tích hợp được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về quá trình học tập và quá trình dạy học. Trong tổ chức hoạt động dạy học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp không chỉ chú trọng nội dung kiến thức mà cân thiết phải xây dựng một hệ thống thao tác nhằm tổ chức, dẫn dắt học sinh từng bước chiếm lĩnh nội dung bài học, đồng thời hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, kĩ năng nghề nghiệp. Giờ học Ngữ văn theo phương pháp tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp phải là một giờ học hoạt động phức hợp đòi hỏi sự tích hợp các kĩ năng, năng lực liên môn để giải quyết nội dung tích hợp, chứ không phải sự tác động các hoạt động, kĩ năng riêng biệt [11]. Những năm gân đây việc dạy hướng nghiệp đang rất được quan tâm ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Thanh Hoa. Bởi xã hội càng phát triển thì nghề nghiệp càng đa dạng, yêu câu về trình độ chuyên môn trong mỗi lĩnh vực cung ngày một cao hơn, nhất là những đòi hỏi về nguồn nhân lực đáp ứng nhu câu phát triển trước mắt cung như lâu dài của địa phương và đất nước. Theo hướng tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp, một trong những phương pháp dạy học được lựa chọn 2 là tổ chức hoạt động học. Điều đo đòi hỏi mỗi giáo viên Ngữ văn ở nhà trường phổ thông phải nỗ lực tiếp cận những lí thuyết và phương pháp dạy học mới để xây dựng, thiết kế các giờ dạy hiệu quả. Từ suy nghĩ đo, khi giảng dạy chương trình Ngữ văn ở Trường THCS&THPT Thống Nhất, tôi chọn đề tài Một số giải pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông làm sáng kiến kinh nghiệm để tiếp tục đi sâu nghiên cứu phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh ở nhà trường phổ thông. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Gop phân nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn, nội dung giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông. - Giúp học sinh nâng cao hứng thú học tập môn Ngữ văn và phát triển các phẩm chất, năng lực theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống trong thực tiễn, gắn với định hướng nghề nghiệp. 1.3. Đối tượng nghiên cứu - Lí thuyết về dạy học tích hợp, dạy học tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông. - Các biện pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài Một số giải pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông, tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu lí thuyết, Phương pháp so sánh, đối chiếu, Phương pháp liên ngành. Những phương pháp đo không phải được sử dụng một cách độc lập, mà trong quá trình thực hiện đề tài, người viết đã sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu để co thể đạt được hiệu quả cao nhất. Việc sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu khi thực hiện đề tài này giúp người nghiên cứu co cái nhìn hệ thống về đối tượng nghiên cứu để từ đo đánh giá khách quan, khoa học. 3 2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài 2.1.1. Tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp và tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học các môn học ở trường trung học phổ thông Hướng nghiệp là định hướng về nghề nghiệp. Học sinh trung học phổ thông là giai đoạn đâu tuổi thanh niên với những thay đổi mạnh mẽ về tâm sinh lí, bước đâu co tư duy, nhận thức độc lập nhưng chưa thể quyết định được định hướng nghề nghiệp cho tương lai của mình. Vì thế, co được những định hướng nghề nghiệp bài bản, khoa học từ thây cô giáo qua các môn học, với mỗi học sinh khi còn ngồi trên ghế nhà trường là hết sức cân thiết. Bản chất của dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp là làm sao gợi mở cho học sinh thấy được năng lực của bản thân, thích hợp với những công việc gì, tính cách co phù hợp việc công việc đo không, co thật sự đam mê và gắn bo với công việc đo không, đã biết những gì về nghề nghiệp đo, thực trạng xã hội và xu hướng phát triển các nghề nghiệp trong tương lai như thế nào… Và co lẽ quan trọng nhất là chỉ ra cho học sinh những con đường để đến và đạt được mục đích nghề nghiệp. Nghị quyết Hội nghị lân thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ rõ: “Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông”, “Trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông co chất lượng”. Hướng nghiệp trong giáo dục, với bản chất là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài nhà trường “để giúp học sinh phổ thông co kiến thức về nghề nghiệp và co khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu câu sử dụng lao động của xã hội, đong vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới nhằm đạt được mục tiêu” [5]. Hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông được thực hiện qua các hình thức: hướng nghiệp qua hoạt động dạy học các môn văn hoa, hướng nghiệp qua hoạt động dạy nghề phổ thông và dạy môn công nghệ, hướng nghiệp qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp, hướng nghiệp qua các hoạt động tham quan ngoại khoa. Từ 4 hình thức này co thể được chia thành 10 con đường giáo dục hướng nghiệp: hướng nghiệp qua dạy chương trình hướng nghiệp chính khoa, hướng nghiệp qua dạy các môn khoa học cơ bản, hướng nghiệp qua dạy môn công nghệ, hướng nghiệp qua dạy nghề phổ thông, hướng nghiệp qua thăm quan cơ sở sản xuất, hướng nghiệp qua việc mời các chuyên gia noi chuyện, hướng nghiệp qua hội thảo, tranh luận theo chủ đề, hướng nghiệp qua tham quan các cơ sở đào tạo nghề, hướng nghiệp qua tư vấn hướng nghiệp, hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khoa khác. Giáo dục hướng nghiệp co mục đích chung là hình thành khả năng tự chủ trong việc lựa chọn nghề của học sinh trên cơ sở của sự phù hợp giữa năng lực, hứng thú, sở thích cá nhân với nhu câu sử dụng lao động trong các lĩnh vực của xã hội. Đối với cấp trung học phổ thông, giáo dục hướng nghiệp giúp học sinh hiểu được ý nghĩa, tâm quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp; biết cách tìm hiểu bản thân, tìm hiểu nghề nghiệp, thông tin thị trường lao động và xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cho bản thân; biết được một số thông tin cơ bản về định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, đất nước, khu vực và quốc tế; 4 tự đánh giá được sở thích, khả năng, cá tính, điều kiện gia đình trong việc định hướng nghề nghiệp; tìm kiếm được thông tin nghề, thông tin thị trường tuyển dụng lao động và các cơ sở đào tạo cân thiết; chủ động, tích cực tham gia các hoạt động trong và ngoài nhà trường để co thêm nhận thức về bản thân, nghề nghiệp; tự tin thực hiện kế hoạch nghề nghiệp của bản thân sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông. Nhìn một cách tổng thể, mục đích chủ yếu của giáo dục hướng nghiệp là “phát hiện, bồi dưỡng tiềm năng sáng tạo của cá nhân, giúp họ hiểu mình và hiểu yêu câu của nghề, chuẩn bị cho họ sự sẵn sàng tâm lí đi vào những nghề mà các thành phân kinh tế trong xã hội đang cân nhân lực, trên cơ sở đo đảm bảo sự phù hợp nghề cho mỗi cá nhân” [5]. Với những mục đích đo đo, giáo dục hướng nghiệp co các nhiệm vụ “tổ chức cho học sinh làm quen với các ngành nghề của nền kinh tế, đặc biệt với các nghề phổ biến; tổ chức các hoạt động giáo dục nghề cho học sinh nhằm giúp các em co ý thức chọn nghề; tiến hành tư vấn chọn nghề cho học sinh; giúp học sinh tìm hiểu nhân cách của mình để giúp các em chọn nghề phù hợp; giáo dục học sinh co thái độ lao động đúng với mọi ngành nghề” [1]. 2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu Giáo dục hướng nghiệp mang lại nhiều ý nghĩa về giáo dục, kinh tế, chính trị, xã hội, nhưng hiện nay giáo dục hướng nghiệp và tích hợp giáo dục hướng nghiệp qua dạy học các môn văn hoa lại chưa đạt kết quả như mục tiêu đề ra. Nguyên nhân xuất phát từ nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh về giáo dục hướng nghiệp chưa được quán triệt đây đủ; mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục hướng nghiệp chưa co những đổi mới theo hướng tiếp cận với những thay đổi của đời sống xã hội; cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu về số lượng, chưa đáp ứng về chất lượng... Chính những nguyên nhân đo đã trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục hướng nghiệp và tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp. Do đo đòi hỏi tất yếu của việc nâng cao chất lượng dạy học và dạy học tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp đã và đang đặt ra như một thách thức, đồng thời cung là cơ hội để giáo dục gắn với đời sống, học tập gắn với hướng nghiệp. Với bộ môn Ngữ văn, tâm quan trọng của việc tích hợp giáo dục nội dung hướng nghiệp đã được thể hiện ngay trong mục tiêu Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể: “Môn Ngữ văn củng cố các mạch nội dung của giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh nâng cao năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, nhất là tiếp nhận văn bản văn học; tăng cường kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận, văn bản thông tin co độ phức tạp hơn về nội dung và kĩ thuật viết; trang bị một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học co tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học. Ngoài ra, trong mỗi năm học, những học sinh co định hướng khoa học xã hội và nhân văn được chọn học một số chuyên đề học tập. Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu câu và định hướng nghề nghiệp của học sinh”. Từ mục tiêu tổng quát đo, Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (2018) nhấn mạnh: “Chương trình củng cố và phát triển các kết quả của giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh nâng cao năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, nhất là tiếp nhận văn bản văn học; tăng cường kĩ năng tạo 5 lập văn bản nghị luận, văn bản thông tin co độ phức tạp hơn về nội dung và kĩ thuật viết; trang bị một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học co tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học; tiếp tục bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, tâm hồn, nhân cách để học sinh trở thành người công dân co trách nhiệm. Ngoài ra, trong mỗi năm, những học sinh co định hướng khoa học xã hội và nhân văn được chọn học một số chuyên đề học tập. Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu câu và định hướng nghề nghiệp của học sinh” [4]. Co thể noi, giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường gop phân không nhỏ đến thành công của sự nghiệp đổi mới giáo dục. Nếu các thế hệ học sinh rời ghế nhà trường phổ thông đều lựa chọn được những công việc, ngành nghề thích hợp, phát huy được năng lực trong từng công việc thì giáo dục đã gop phân tác động tích cực đến sự phát triển xã hội. Hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông được tổ chức thích hợp, hiệu quả sẽ tạo ra những nền tảng vững chắc để xã hội co lực lượng lao động chuyên môn cao, thật sự co tâm huyết và không ngừng thay đổi để phát huy trình độ nghề nghiệp. 2.3. Một số giải pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông Việc tích hợp nội dung hướng nghiệp qua môn học giúp học sinh sớm định hình những hiểu biết khái quát, cơ bản về đời sống xã hội, sự phong phú của các ngành nghề, nhu câu xã hội về nghề nghiệp trước mắt và lâu dài, hướng phát triển và nâng cao chất lượng chuyên môn trong từng nghề nghiệp. Đồng thời giúp học sinh định hướng tương lai, nỗ lực học tập để đạt đến nhưng mong muốn tốt đẹp, tránh tình trạng chọn nghề theo phong trào, thiếu thông tin. Tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp được tổ chức hiệu quả, khoa học sẽ giúp học sinh nhận ra năng khiếu, sở trường của bản thân. Để nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp, Sở GD&ĐT đã chỉ đạo các trường tích cực đổi mới nội dung, phương thức giáo dục hướng nghiệp, dạy học trải nghiệm, dạy học gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương, dạy học gắn với các di tích lịch sử… một cách thiết thực. Các nhà trường đã xây dựng kế hoạch cho từng học kỳ và từng đối tượng học sinh; giáo viên soạn bài và dạy kiến thức, kỹ năng qua thực tế, học sinh được làm việc, quan sát, trao đổi... Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, chủ yếu là hướng nghiệp qua hoạt động dạy nghề và hướng nghiệp qua các tiết dạy hướng nghiệp theo phân phối chương trình. Đến chương trình giáo dục phổ thông mới, dạy học phân hoa được đặt ra như một yêu câu tất yếu và kéo theo đo là việc tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp qua môn học với những giải pháp đồng bộ, hệ thống trong việc định hướng dạy học. Môn học nào cung co khả năng hướng nghiệp, điều quan trọng là giáo viên phải biết kết nối những nội dung giảng dạy với một số ngành nghề cụ thể giúp học sinh co cái nhìn tổng quát về nghề, ươm mâm đam mê nghề nghiệp cho học sinh. Quá trình giảng dạy các môn văn hoa cung là quá trình phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, dẫn dắt sự phát triển năng khiếu của học sinh, từ đo giáo viên co thể định hướng cho học sinh co năng khiếu, cho các em những lời khuyên chọn nghề. 6 Với bộ môn Ngữ văn trong chương trình trung học phổ thông, việc tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp theo chúng tôi co thể được tiến hành theo hai hình thức: tích hợp qua các tiết/bài dạy trên lớp và tích hợp qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Việc lựa chọn hình thức nào cho phù hợp cân căn cứ vào tình hình thực tiễn nhà trường, địa phương và nhất là đối tượng học sinh. Hoàn toàn không thể chạy theo một phương pháp/hình thức dạy học nào đo mà bỏ qua những giá trị cốt lõi trung tâm là đánh thức năng lực của người học. Bên cạnh đo, khi tích hợp, giáo viên cân chú ý đến tính vừa sức của học sinh, không gây cho học sinh quá tải khi thực hiện các nhiệm vụ học tập. 2.3.1 Tích hợp qua các tiết dạy/bài học trên lớp Chỉ thị 33/2003/CT- BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc “Tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông” xác định: “Giáo dục hướng nghiệp cho HS phổ thông bằng các hình thức: tích hợp nội dung hướng nghiệp vào các môn học, lao động sản xuất và học nghề phổ thông, hoạt động sinh hoạt hướng nghiệp và các hoạt động ngoại khoa khác”. Qua các môn văn hoa, giáo viên co thể giới thiệu cho học sinh các nghề cơ bản co liên quan trực tiếp tới môn học, những khả năng và thành tựu cung như sự phát triển của một số ngành nghề chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, du lịch, nghệ thuật, công nghệ thông tin... Cung qua các môn văn hoa, giáo viên co thể giúp cho học sinh biết được những yêu câu về kiến thức và kĩ năng của một số ngành nghề trong các lĩnh vực liên quan tới môn học như lĩnh vực sinh học, vật lý, hoa học, nghệ thuật, công nghệ... Từ đo, học sinh co thêm thông tin cơ sở để lập kế hoạch chọn nghề tương lai sao cho vừa phù hợp với khả năng, học lực của bản thân, vừa phù hợp với nhu câu lao động của một số ngành nghề chính trong xã hội. Tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp qua các tiết dạy/bài dạy trên lớp trong môn Ngữ văn ở trung học phổ thông được xem là phương pháp chủ yếu để qua mỗi bài học thích hợp co thể lồng ghép định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Việc lựa chọn tiết dạy/bài học để tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp phải được nghiên cứu cẩn trọng và không làm thay đổi đặc trưng bộ môn, tạo ra được hiệu quả tích hợp cao nhất và quan trọng hơn cả là khơi gợi hứng thú học tập của học sinh. Phân tích hoạt động giáo dục hướng nghiệp qua bài dạy/tiết dạy trên lớp, chúng tôi bước đâu xây dựng bảng thống kê sau như một gợi ý cho quá trình tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp với giáo viên Ngữ văn ở trung học phổ thông. NỘI DUNG TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRONG MÔN NGỮ VĂN TRUNG HỌC PHỎ THÔNG NGỮ VĂN 10 ST BÀI HỌC NGHỀ KIẾN THỨC VẬN DỤNG T LIÊN QUAN 1 Hoạt động giao Trang bị - Đặc điểm giao tiếp bằng ngôn tiếp bằng ngôn kiến thức ngữ ngữ công cụ cho - Các chức năng của ngôn ngữ nhiều lĩnh trong giao tiếp. 7 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 vực, ngành - Các nhân tố tham gia giao tiếp Văn bản vŕ các nghề - Đặc điểm của các kiểu văn bản tự kiểu văn bản tự sự, thuyết minh, nghị luận sự, thuyết minh, - Sử dụng các kiểu văn bản trong nghị luận hoạt động giao tiếp/cuộc sống/công việc Đặc điểm của - Đặc điểm ngôn ngữ noi và ngôn ngôn ngữ noi và ngữ viết ngôn ngữ viết - Sử dụng ngôn ngữ noi và ngôn ngữ viết trong giao tiếp, tạo lập văn bản Phong cách - Đặc điểm phong cách ngôn ngữ ngôn ngữ sinh sinh hoạt hoạt - Vận dụng trong giao tiếp và tạo lập văn bản Trình bày một - Chọn vấn đề trình bày vấn đề - Lập dàn ý cho bài trình bày - Trình bày nội dung chính Các hình thức Hình thức kết cấu của văn bản kết cấu của văn thuyết minh bản thuyết minh Những yêu câu Yêu câu chung về ngữ âm, chữ về sử dụng tiếng viết, từ ngữ, ngữ pháp, phong cách Việt Khái quát văn - Một số thể loại văn học dân gian học dân gian Việt Nam Việt Nam - Phương pháp sưu tâm VHDG Ôn tập văn học Các ngành Phương pháp sưu tâm VHDG dân gian Việt nghề liên Nam quan đến văn hoa/văn hoa học/dân tộc học/xã hội học, nghiên cứu văn học Truyện An Các ngành - Thời đại Âu Lạc Dương Vương nghề liên - Di tích thành Cổ Loa, đền thờ An và Mị Châu, quan đến du Dương Vương... Trọng Thủy lịch (hướng Uy-lít-xơ trở về dẫn viên du Văn minh Hi Lạp: vẻ đẹp tâm hồn lịch), quản lí và trí tuệ của con người (trích Ô-đi-xê) văn hoa... Tại lầu Hoàng - Di tích văn hoa lâu Hoàng Hạc Hạc tiễn Mạnh - Truyền thuyết về lâu Hoàng Hạc 8 13 14 15 16 17 Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (Lí Bạch) Lầu Hoàng Hạc (Thôi Hiệu) Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu) Đại cáo bình Ngô Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung) Viết quảng cáo - Di tích văn hoa lâu Hoàng Hạc - Truyền thuyết về lâu Hoàng Hạc - Chiến thắng Bạch Đằng của nhà Trân trước quân Mông- Nguyên, giá trị lịch sử, văn hoa - Khởi nghĩa Lam Sơn - Một số di tích lịch sử, văn hoa: núi Chí Linh, Lam Kinh Giá trị văn hoa- lịch sử của văn bia tiến sĩ, Văn Miếu Các ngành - Yêu câu chung của văn bản nghề liên quảng cáo quan đến - Cách viết văn bản quảng cáo báo chí, phát thanh truyền hình… NGỮ VĂN 11 ST TÊN BÀI NGHỀ LIÊN T QUAN 1 Từ ngôn ngữ Trang bị kiến thức chung đến lời noi công cụ, kĩ năng cá nhân nghề nghiệp cho nhiều ngành nghề 2 Thao tác lập luận phân tích 3 Thực hành nghĩa của từ trong sử dụng 4 Thao tác lập luận so sánh 5 Ngữ cảnh 6 Luyện tập thao tác lập luận so sánh 7 Luyện tập vận dụng kết hợp các 9 KIẾN THỨC VẬN DỤNG - Tính chung trong ngôn ngữ - Nét riêng trong lời noi: sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung, quen thuộc Yêu câu của thao tác lập luận phân tích - Hiện tượng chuyển nghĩa của từ - Quan hệ giữa các từ đồng nghĩa Yêu câu của thao tác lập luận so sánh Các nhân tố của ngữ cảnh: nhân vật giao tiếp, bối cảnh ngôn ngữ, văn cảnh Viết đoạn văn, văn bản so sánh về một chủ đề gân gui với đời sống Vận dụng các thao tác lập luận để viết văn bản nghị luận 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 thao tác lập luận Thực hành lựa chọn các bộ phận trong câu Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản Nghĩa của câu Trật tự từ trong câu đơn, câu ghép Sử dụng các kiểu câu trong văn bản Thao tác lập luận bác bỏ Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ Đặc điểm loại hình tiếng Việt Thao tác lập luận bình luận Luyện tập thao tác lập luận bình luận Phong cách ngôn ngữ chính luận Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh Tom tắt văn bản nghị luận Bản tin Các ngành nghề liên quan đến báo Luyện tập viết chí, phát thanh truyền hình… bản tin Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn Luyện tập phỏng vấn và trả lời 10 Nghĩa sự việc và nghĩa tình thái của câu Yêu câu của thao tác lập luận bác bỏ Vận dụng thao tác lập luận bác bỏ thích hợp trong bài văn nghị luận Đặc điểm loại hình tiếng Việtmột ngôn ngữ đơn lập Yêu câu của thao tác lập luận bình luận Viết đoạn văn, văn bản bình luận về một chủ đề gân gui với đời sống - Đặc điểm phong cách ngôn ngữ chính luận - Vận dụng đặc điểm phong cách ngôn ngữ chính luận để tạo lập văn bản Thực hành kết hợp phân tích và so sánh trong bài văn nghị luận về một hiện tượng, một vấn đề gân gui, quen thuộc trong đời sống Cách tom tắt văn bản nghị luận Cách viết bản tin: khai thác và lựa chọn tin, viết bản tin Viết bản tin về những sự việc xảy ra trong cuộc sống - Những yêu câu cơ bản đối với hoạt động phỏng vấn - Những yêu câu đối với người trả lời phỏng vấn Thực hiện phỏng vấn và trả lời phỏng vấn phỏng vấn Phong cách ngôn ngữ báo chí 23 24 25 - Đặc điểm phong cách ngôn ngữ báo chí - Thực hành viết văn bản báo chí thông thường Ngành nghề liên Đặc điểm thể loại văn học: quan đến sáng tác, kịch, văn nghị luận nghiên cứu phê bình văn học Đặc điểm thể loại văn học: thơ, truyện Một số thể loại văn học: kịch, văn nghị luận Một số thể loại văn học: thơ, truyện Vào phủ chúa Các ngành nghề Trịnh (Lê Hữu liên quan đến văn Trác) hoa/văn hoa học/dân tộc học/xã hội học/lịch sử NGỮ VĂN 12 ST TÊN BÀI NGHỀ LIÊN T QUAN 1 Giữ gìn sự trong Trang bị kiến thức sáng của tiếng công cụ, kĩ năng Việt nghề nghiệp cho nhiều ngành nghề 2 Phong cách ngôn ngữ khoa học 3 4 5 6 Nhân vật giao tiếp Mở bài, kết bài Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận Diễn đạt trong văn nghị luận 7 Phong cách ngôn ngữ hành chính 8 Văn bản tổng kết - Những ghi chép của Lê Hữu Trác về phủ chúa Trịnh - Cuộc sống nơi phủ chúa Trịnh - Văn hoa- xã hội VN thế kỉ XVIII KIẾN THỨC VẬN DỤNG - Tính chuẩn mực co quy tắc của tiếng Việt - Tính lịch sự, văn hoa trong lời noi Đặc trưng phong cách ngôn ngữ khoa học: tính trừu tượng, khái quát; tính lí trí, logic; tính khách quan, phi cá thể Tác động chi phối lời giao tiếp của các nhân vật giao tiếp Một số yêu câu viết mở bài, kết bài Một số lỗi trong lập luận và cách khắc phục - Cách sử dụng từ ngữ - Cách sử dụng kết hợp các kiểu câu Đặc trưng phong cách ngôn ngữ hành chính: tính khuôn mẫu, tính minh xác, tính công vụ Cách viết văn bản tổng kết 11 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận Tây Tiến (Quang Các ngành nghề Dung) liên quan đến văn hoa/văn hoa Việt Bắc học/dân tộc học/xã hội học du Người lái đò lịch (hướng dẫn sông Ðà viên du lịch), (Nguyễn Tuân) Ai đã đặt tên cho quản lí văn hoa... dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường) Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành) Bắt sấu rừng U Minh Hạ Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) Nhìn về vốn văn hoá dân tộc (Trân Đình Hượu) Phát biểu tự do Các ngành nghề liên quan đến báo Phát biểu theo chí, phát thanh truyền hình… chủ đề Luật thơ Cách chữa lỗi trong lập luận Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc Di tích lịch sử, văn hoa, vẻ đẹp thiên nhiên và con người Vẻ đẹp dòng sông Ðà - Vẻ đẹp sông Hương - Những giá trị văn hoa Huế Thiên nhiên và văn hoa miền núi Tây Bắc Đặc trưng văn hoa Tây Nguyên Đặc trưng văn hoa Nam Bộ Những giá trị văn hoa truyền thống gia đình - Cuộc sống của ngư dân - Nhân cách người nghệ sỹ Đặc trưng văn hoa dân tộc Cách phát biểu tự do về một số lĩnh vực quen thuộc Cách thức phát biểu theo chủ đề Ngành nghề liên Một số thể loại thơ hiện đại quan đến sáng tác, nghiên cứu phê bình văn học Giáo viên cân khéo léo trong việc tích hợp vào các bài học, đảm bảo tính chính xác, khoa học, khắc sâu được kiến thức trọng tâm. Giáo viên phải nắm được những câu hỏi, những tình huống co vấn đề từ tác phẩm, từ tâm đon nhận của học sinh, theo dự báo, theo điều tra của giáo viên để cho học sinh trao đổi, thảo 12 luận… Tùy theo mục tiêu cụ thể và tính chất của hoạt động, giáo viên giao nhiệm vụ học tập, hướng dẫn học sinh làm việc độc lập, làm việc theo nhom hoặc làm việc chung cả lớp, đảm bảo mỗi học sinh đều được tạo điều kiện để tự thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm. Xác định và giao nhiệm vụ cho học sinh một cách cụ thể và rõ ràng. Mỗi nhiệm vụ phải đảm bảo cho học sinh hiểu rõ: mục đích, nội dung, cách thức hoạt động và sản phẩm học tập phải hoàn thành. Quan sát, phát hiện những kho khăn mà học sinh gặp phải; hỗ trợ kịp thời cho từng học sinh và cả nhom. Khi giúp đỡ học sinh, cân gợi mở để học sinh tự lực hoàn thành nhiệm vụ; khuyến khích để học sinh hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong việc giải quyết nhiệm vụ học tập; giao thêm nhiệm vụ cho những học sinh hoàn thành trước. Hướng dẫn việc tự ghi bài của học sinh: kết quả hoạt động cá nhân, kết quả thảo luận nhom, những kết luận của giáo viên… Đối với các bài dạy trên lớp, giáo viên cung co thể tổ chức cho học sinh học tập theo dự án (Ví dụ học bài “Phát biểu theo chủ đề”, “Phát biểu tự do” trong chương trình Ngữ văn 12, giáo viên co thể giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu, xây dựng dự án học tập liên quan đến một số ngành nghề cụ thể). Khi giao cho học sinh thực hiện các dự án học tập, giáo viên co thể cung cấp cho học sinh các trang web co thể hỗ trợ dự án; hướng dẫn học sinh lên mạng Internet tìm kiếm thông tin liên quan đến dự án; học sinh co thể sử dụng mạng Internet để lập các nhom học tập, trao đổi các vấn đề, kết quả của dự án. Trong dạy học tích hợp noi chung và tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp môn Ngữ văn noi riêng cân tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin. Ngày nay, điện thoại di động, máy tính, thiết bị câm tay, thư điện tử và việc sử dụng Internet đã trở thành nhu câu hàng ngày. Công nghệ thông tin đã tạo nên một xã hội toàn câu, nơi mà mọi người co thể tương tác, liên lạc với nhau một cách nhanh chong và hiệu quả. Các Website là kho dữ liệu khổng lồ giúp học sinh tự học hiệu quả.Với sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin, việc tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học Ngữ văn mang lại hiệu quả cao hơn; học sinh dễ dàng tìm hiểu ứng dụng của Ngữ văn trong các ngành nghề mà mình muốn biết trên mạng internet; kiểm tra đối chứng với sở thích và khả năng của bản thân,… 2.3.2. Tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo Trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Ngữ văn ở trung học phổ thông co khả năng hướng nghiệp to lớn bởi khả năng thúc đẩy phân hoa năng lực, phát triển năng khiếu. Noi cách khác, sự nảy sinh hứng thú, thiên hướng, năng lực của học sinh thường xuất hiện trong các hoạt động ngoại khoa. Trải nghiê ̣m sáng tạo là hoạt động giáo dục và dạy học được tổ chức trong môi trường học tập bằng chính sự trải nghiệm của mỗi học sinh, gop phân hình thành phẩm chất, năng lực người học. Học sinh được tham gia trực tiếp vào hoạt động để phát huy năng lực sáng tạo, thích ứng với hoàn cảnh. Trải nghiệm sáng tạo gồm nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, hoạt động tình nguyện, tổ chức trò chơi, tham quan dã ngoại, sân khấu hoa, hoạt động nhân đạo… co thể diễn ra trong lớp/ngoài lớp, trong nhà trường/ngoài nhà trường. Bản chất của hoạt động này là vận dụng nội dung môn học, các kiến thức để thực hành, vận dụng, giải quyết các tình huống khác nhau trong cuộc sống. Tích hợp nội dung giáo dục 13 hướng nghiệp qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính phân hoa cao, được thực hiện dưới nhiều hình thức, đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường vừa đảm bảo yêu câu chung vừa phù hợp với đặc điểm của từng trường, địa phương. Đối với bộ môn Ngữ văn ở nhà trường phổ thông, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo không còn mới mẻ, nhưng qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo để tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp lại co những yêu câu mới với giáo viên, học sinh và cả nội dung, hình thức tổ chức. Để tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp qua việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Ngữ văn co hiệu quả, phù hợp với quá trình đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, theo tôi cân thực hiện qua các hình thức sau: - Tạo được bâu không khí văn chương trong giờ học Ngữ văn giúp học sinh tiếp nhận tác phẩm, kiến thức lí luận văn học, co sự hoà đồng cảm xúc thẩm mĩ, tạo được sự dân chủ trong tiếp nhận kiến thức, khi đo giờ văn sẽ thú vị hơn rất nhiều. Để tạo được bâu không khí văn chương trong giờ học Ngữ văn, giáo viên cân gợi lại không khí lịch sử, xã hội, văn hoá của những tác phẩm (Ví dụ, ở lớp 10 khi ôn tập phân văn học Việt Nam trung đại- văn học Lí– Trân chẳng hạn, giáo viên co thể gợi lại lịch sử các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống, Nguyên- Mông; sự phát triển của Phật giáo... Ở lớp 11 khi ôn tập cuối học kì I với chủ đề truyện ngắn hiện đại, giáo viên co thể gợi lại bối cảnh xã hội Việt Nam những năm 1930- 1945… ). Hoạt động này co thể giúp học sinh co những định hướng về ngành nghề liên quan đến văn hoa, du lịch. - Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh bằng cách đưa ra một nhận định tổng quát đòi hỏi học sinh phải tư duy và chưa thể giải quyết ngay, từ đo dẫn dắt các em tìm hiểu để trả lời được vấn đề vừa nêu ra. Đối với học sinh phổ thông, dù sau này co chọn văn chương làm bộ môn gắn bo của đời mình hay không thì những hiểu biết về văn học dân tộc và văn học nhân loại (ở bất kì thời đại nào) sẽ là hành trang đi suốt cuộc đời để làm nên cái gọi là “trình độ văn hoá” của mỗi người. Để co thể cung cố sâu sắc hơn về vốn tri thức ấy, việc tổ chức cho học sinh trải nghiệm sáng tạo, không ngừng tìm tòi lí giải về những đỉnh cao văn học dân tộc và nhân loại co ý nghĩa quan trọng. Qua hoạt động này co thể định hướng cho học sinh phát huy sở trường nghiên cứu, phê bình văn học. - Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng cách cho học sinh hoa thân, nhập vai vào nhân vật. Ví dụ, khi giáo viên cho học sinh viết lại kết thúc truyện cung chính là những trải nghiệm sáng tạo lí thú, tạo niềm say mê, hứng thú bên cạnh những bài giảng trên lớp. Chẳng hạn, ở truyện Tấm Cám, thay vì “cô Tấm sai quân hâu đào một cái hố sâu và đun một nồi nước sôi. Tấm bảo Cám xuống hố rồi sai quân hâu dội nước sôi vào hố, Cám chết, mụ dì ghẻ thấy vậy cung lăn đùng ra chết”, các em co thể sáng tạo, viết kết thúc khác để cô Tấm mang vẻ đẹp dịu dàng, nết na của người con gái Việt Nam. Hay khi tưởng tượng mình là nhân vật Mị Châu, sau khi chết, xuống Thủy cung gặp lại Trọng Thủy và kể lại câu chuyện đo, bao giận hờn, oán trách được giãi bày sau cuộc gặp gỡ tình cờ đo… Hình thức này co thể phát hiện những học sinh co sở trường về lĩnh vực nghệ thuật (sân khấu, điện ảnh…) 14 - Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức sân khấu hoa, chuyển thể tác phẩm văn học thành tiểu phẩm kịch ngắn hoặc phim ngắn. Chúng tôi nhận thấy, hoạt động này không chỉ giúp các em đến gân hơn với tác phẩm văn học mà còn giúp các em co được những kĩ năng, phẩm chất và năng lực khác. Thông qua cách làm clip đã biết lồng âm thanh, hình ảnh, phối cảnh, tạo lời thoại, biết lên kế hoạch cho một hoạt động, chia sẻ và hợp tác với nhau trong công việc và trên thực tế giúp các em gân nhau, hiểu nhau hơn. Với riêng văn học dân gian, tổ chức hoạt động trải nghiệm thông qua hình thức sân khấu hoa đã làm sống lại các tác phẩm văn học trong môi trường diễn xướng, làm sáng lên những vẻ đẹp của tác phẩm VHDG mà do sự hạn chế về thời gian và điều kiện khác mà giờ học trên lớp kho co thể mang lại. Co thể noi, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức sân khấu hoa, cách làm sáng tạo của học sinh nhiều khi khiến chúng ta ngạc nhiên khi học sinh đã làm được điều vượt hơn cả mong đợi của giáo viên. Đồng thời cung qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo này, học sinh co một sân chơi bổ ích, lành mạnh, từ đo co niềm say mê học tập bộ môn Ngữ văn. Hình thức này co thể phát hiện những học sinh co sở trường về lĩnh vực nghệ thuật (diễn viên, biên kịch, đạo diễn, sân khấu, điện ảnh…) - Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh theo hình thức một sân chơi trí tuệ (như Đường lên đỉnh Ôlimpya, Âm vang xứ Thanh) cung là cách làm phù hợp với thực tiễn của quá trình đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học Ngữ văn trong nhà trường phổ thông, phù hợp với sự đổi mới chương trình, sách giáo khoa, đổi mới về phương pháp kiểm tra đánh theo định hướng phát triển năng lực trong dạy học Ngữ văn hiện nay. Cách làm này thực chất là biến những gì thuộc về lí thuyết khô cứng thành tư duy sáng tạo– con đường nhanh nhất, đúng đắn nhất nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh. Nhìn một cách tổng thể, việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Ngữ văn theo hướng này chính là đã tạo ra một môi trường hoạt động- giao lưu nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh. Chúng ta đã và đang tìm kiếm con đường nâng cao hiệu quả học tập, phát huy tính tích cực sáng tao, tôn trọng chủ thể học sinh nên đây sẽ là cách làm hiệu quả bởi no phù hợp với trình độ, tâm lí lứa tuổi của học sinh phổ thông, nhất là phù hợp với nhiều địa phương (kể cả vùng sâu, vùng xa). Hình thức này co thể phát hiện những học sinh co sở trường dẫn chương trình, diễn thuyết… - Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng việc cho học sinh trải nghiệm thực tế như tham quan di tích lịch sử, văn hoa… Những chuyến đi sẽ thực sự co ý nghĩa đối với học sinh, giúp các em bước đâu co được những định hướng tốt về nhận thức và tình cảm đối với những giá trị lịch sử, văn hoa dân tộc. Mặt khác, việc được tiếp cận với thực tế cuộc sống là cách kiểm chứng tốt nhất để học sinh co những phát hiện riêng, thậm chí co những tranh luận, phản biện tích cực. Dạy học Ngữ văn tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp qua phương thức trải nghiệm thực tế. Đo là cách tổ chức hoạt động mà qua đo giúp học sinh co cơ hội tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học nhờ cảm hứng từ trải nghiệm thực tế, qua đo đề xuất những giải pháp để giải quyết các vấn đề một cách khoa học. Thực tế hoạt động trải nghiệm, học sinh không những thích thú, hào hứng mà thông qua hoạt động các em đã hình thành được những cách thức giải quyết các vấn đề từ thực tiễn 15 đặt, từ đo mở rộng kiến thức, hiểu biết, co được không gian hòa điệu với các tác phẩm đã được họ với không gian văn hoa, để các em co dịp bày tỏ suy nghĩ, tìm tòi để tìm ra những giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống của quê hương, dân tộc. Hình thức này co thể phát hiện những học sinh co sở trường làm hướng dẫn viên du lịch, quản lí văn hoa… - Tổ chức các hoạt động trải nghiệm qua việc giao lưu khách mời để học sinh co cơ hội được giải đáp các thắc mắc về nghề, tăng hiệu quả của tích hợp giáo dục hướng nghiệp. Giáo viên dạy Ngữ văn kết hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp, cha mẹ hoc sinh và các cơ sở đào tạo nghề, tổ chức buổi thảo luận về ngành nghề nhân dịp kỉ niệm các ngày lễ trong năm như Ngày thành lập quân đội nhân dân Việt Nam (22/12), ngày thành lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (26/3).... Khách mời co thể là một số người co uy tín, nổi tiếng trong một số lĩnh vực như văn hoa, giáo dục, du lịch. Để tổ chức dạy học tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo thành công, giáo viên co vai trò hết sức quan trọng. Bởi các hoạt động trải nghiệm sáng tạo đòi hỏi chính giáo viên cung phải suy tư, trăn trở thay vì chỉ quan tâm đến các tiết lên lớp. Giáo viên phải luôn động viên, khích lệ, tạo cho học sinh sự chủ động, tự tin khi trải nghiệm sáng tạo bởi học sinh là người được tham gia trực tiếp vào các hoạt động đo. Sau mỗi hoạt động, cân coi trọng đánh giá của chính học sinh (học sinh biết bảo vệ, lí giải về sản phẩm mà mình làm được), tạo cơ hội để học sinh đánh giá lẫn nhau... Trải nghiệm sáng tạo là câu nối hữu hiệu giữa lí thuyết được giảng dạy và thực tiễn cuộc sống, là hoạt động giúp các em học sinh hiểu sâu sắc, toàn diện hơn các bài học trên lớp, tiếp cận mục tiêu “Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để tự khẳng định mình” của UNESCO. Nhiều học sinh đã thực sự trưởng thành khi được hoạt động qua các hoạt động học tập, không còn thụ động mà đủ tự tin tham gia tranh luận, thảo, phản biện. Học sinh co những thay đổi nhất định trong nhận thức, hành vi ứng xử, hình thành phẩm chất yêu nước và trách nhiệm, kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhom... Sự chuyển biến của học sinh cân co quá trình lâu dài, nhưng để quá trình đo diễn ra thuận chiều thì đây là thực tế khả quan. Từ việc xác định bài dạy, nội dung tích hợp giáo dục hướng nghiệp trên đây, co thể thấy qua hoạt động dạy học Ngữ văn một số ngành nghề co thể định hướng cho học sinh là: văn hoa học (nghiên cứu và quản lý văn hoa); du lịch (hướng dẫn viên du lịch, quản lý du lịch); báo chí, phát thanh truyền hình; sư phạm; văn phòng và văn thư lưu trữ; sân khấu, điện ảnh; sáng tác, nghiên cứu, phê bình văn học; xã hội học…Đồng thời trang bị kiến thức công cụ/nền tảng cho nhiều ngành nghề khác trong cuộc sống. 2.4. Hiệu quả của việc tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông 2.4.1. Tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong môn Ngữ văn gop phân thực hiện tốt mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng phát phẩm chất và năng lực người học. Trong quá trình tổ chức hoạt động học, giáo viên chuyển giao nhiệm vụ học tập cho học sinh trên cơ sở tích hợp nội dung bài học với nội dung giáo dục hướng nghiệp. Từ bài học, học sinh đã phát huy được các kĩ năng để co thể ứng pho với những tình huống phức tạp của 16 cuộc sống như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng trình bày ý tưởng, kĩ năng hợp tác, kĩ năng phản biện, kĩ năng đảm nhận trách nhiệm, kĩ năng đặt mục tiêu, kĩ năng quản lí thời gian, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin… Trên cơ sở đo định hướng một số nghề nghiệp như quản lí văn hoa, hướng dẫn viên du lịch, người dẫn chương trình, phong viên, biên tập viên… 2.4.2. Sau mỗi bài/tiết học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp, học sinh cân đạt được những năng lực và kết quả cụ thể về kiến thức môn học, đồng thời co được những năng lực cân thiết cho việc hướng nghiệp của bản thân. Từ thực tế quan sát, nghiên cứu, giảng dạy, chúng tôi đã thiết lập bảng xác định năng lực hình thành và kết quả cân đạt của học sinh trong quá trình học tập tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp trong môn Ngữ văn. BẢNG XÁC ĐỊNH NĂNG LỰC VÀ KẾT QUẢ CẦN ĐẠT Năng lực được hình Kết quả cần đạt về nội dung hướng nghiệp thành Nhận thức về bản thân - Co được hiểu biết về bản thân ở các phương diện: sở thích, khả năng, cá tính và giá trị nghề nghiệp. Học sinh dùng chính những hiểu biết/ kiến thức này cho công việc hướng nghiệp - Xác định được mong muốn, ước mơ, hy vọng và mục tiêu cho việc hướng nghiệp Nhận thức về nghề nghiệp - Xây dựng kiến thức về ngành học, các trường Đại học, cao đẳng và trường nghề ở trong và ngoài nước. Học sinh dùng hiểu biết/kiến thức này cho việc quyết định chọn ngành học và trường học sau khi tốt nghiệp THPT - Xây dựng kiến thức về nghề, lựa chọn nơi làm việc, môi trường làm việc - Đánh giá được vai trò của thông tin cung như sử dụng được ảnh hưởng của thông tin đối với việc quyết định nghề nghiệp Xây dựng kế hoạch hướng - Xây dựng được mục tiêu hướng nghiệp/dự định nghiệp nghề nghiệp cho tương lai - Lập kế hoạch nghề nghiệp và từng bước thực hiện kế hoạch nghề nghiệp Hình thành kĩ năng lưa - Tham gia hoạt động để co cơ hội lựa chọn nghề chọn nghề nghiệp nghiệp - Biết phân tích những ưu/nhược điểm của nghề nghiệp mà bản thân dự định lựa chọn; thấy được triển vọng của ngành nghề đo trong tương lai - Giới thiệu, định hướng cho bạn bè/người thân về một số nghề nghiệp trong cuộc sống 17 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Dạy học Ngữ văn theo hướng tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp dưới sự hướng dẫn của giáo viên để học sinh cảm nhận khám phá, chiếm lĩnh tác phẩm chủ động. Đồng thời phát triển kĩ năng thực hành, kĩ năng phát hiện và ứng xử tích cực gop phân giáo dục cho học sinh trở thành người công dân co đây đủ phẩm chất và năng lực. Trên cơ sở đo xác định được cơ sở lí luận về giá trị và giáo dục giá trị cho học sinh trong bối cảnh toàn câu hoa và hội nhập quốc tế. Tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp trong dạy học Ngữ văn ở trung học phổ thông thể hiện hướng đi phù hợp với thực tiễn của quá trình đổi mới giáo dục noi chung và đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất noi riêng hiện nay. Nhìn một cách tổng thể, tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp đã tạo ra một môi trường hoạt động- giao lưu kích thích hứng thú học tập của học sinh. Chúng ta đã và đang tìm kiếm con đường nâng cao hiệu quả học tập, phát huy tính tích cực sáng tạo, tôn trọng chủ thể học sinh thì đây sẽ là cách làm co thể coi là hiệu quả bởi no phù hợp với trình độ, tâm lý lứa tuổi của học sinh trung học phổ thông. 3.2. Kiến nghị 3.2.1. Về quan điểm chỉ đạo Tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp với tư cách là mục tiêu của chương trình nên phải co phương thức tổ chức phù hợp, thể hiện ở hình thức, kĩ thuật tổ chức giáo dục. Ngay từ khâu thiết kế, tổ chức thực hiện và đánh giá cân phải quán triệt để hướng đến mục tiêu giáo dục hệ thống các giá trị trên, bao gồm cả những giá trị nền tảng của các phẩm chất cơ bản lẫn những giá trị hỗ trợ vệc phát triển những năng lực chung của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và năng lực đặc thù của hoạt động này. Đổi mới nhận thức và hành động của các cấp quản lí giáo dục về hoạt động quản lígiáo dục hướng nghiệp. Đặc biệt quan tâm đến thay đổi nhận thức của học sinh trong dạy học tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp. Bởi vì nhận thức của bản thân mỗi học sinh là điều quan trọng nhất trong cuộc hành trình đi tìm nghề nghiệp. Giáo dục hướng nghiệp là một quá trình lâu dài, được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau theo một quy trình đã được xác định. Điều 3- Nghị định 75/ 2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục khẳng định giáo dục hướng nghiệp“giúp học sinh có kiến thức về nghề nghiệp và có khả năng lựachọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội”. Vì vậy, khi tổ chức giáo dục hướng nghiệp, các nhà trường nên quan tâm tìm hiểu những tác động/ảnh hưởng đang xảy ra trong hệ thống, nhất là những tác động ảnh hưởng trực tiếp đến việc chọn nghề của học sinh cung như những hệ quả mà những tác động ấy mang lại. Từ đo, đưa ra các biện pháp giáo dục hướng nghiệp nhằm giúp học sinh nhận thức được ý nghĩa của việc tham gia các hoạt động hướng nghiệp và tích cực tham gia vào các hoạt động đo để tìm hiểu bản thân, tìm hiểu nghề đạt hiệu quả hơn. 3.2.2. Đối với nhà trường phổ thông 18 Các nhà trường cân phải co nguồn tài liệu tham khảo và nguồn thông tin hướng nghiệp được cập nhật thường xuyên để cung cấp cho giáo viên và học sinh để họ thực hiện thuận lợi các nội dung tích hợp hướng nghiệp trong bài dạy. Bên cạnh đo cân đâu tư hệ thống thiết bị, máy moc và đồ dùng dạy học để giáo viên tiến hành các phương pháp khi tổ chức thực hiện tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp. Hiệu quả của việc sử dụng các phương pháp dạy học phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện này. Do vậy, để dạy học tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp đạt kết quả, nhà trường cân phải co các trang thiết bị, đồ dùng dạy học như: tranh ảnh, video clip về nghề, máy tính kết nối mạng internet, máy chiếu, các bản mô tả nghề, các trắc nghiêm; các thông tin dữ liệu về hướng nghiệp...; co tương đối đây đủ máy moc, thiết bị, để dạy và tổ chức cho học sinh học tập, trải nghiệm. 3.2.3. Đối với giáo viên Hướng nghiệp trở thành một nội dung tích hợp co vài trò rất to lớn trong quá trình dạy học noi chung và dạy học Ngữ văn ở trung học phổ thông noi riêng. Do đo, đòi hỏi giáo viên phải là người được đào tạo bài bản, tiếp thu những kiến thức và kĩ năng hướng nghiệp hiện đại, co những hiểu biết khá toàn diện về các lĩnh vực: xã hội học, kinh tế học, dự đoán học, tâm lý học, biết sử dụng, khai thác và thường xuyển bổ sung, cập nhật các thông tin trên hệ thống internet, phương tiện thông tin đại chúng và các tài liệu tham khảo, xác định được nguồn thông tin đáng tin cậy và phù hợp để sử dụng vào từng hình thức tích hợp giáo dục hướng nghiệp. Nhờ đo, học sinh sớm nhận ra những mâu thuẫn trong việc lựa chọn nghề nghiệp, chẳng hạn co khi nghề nghiệp phù hợp sở thích nhưng không phù hợp với năng lực, phù hợp với cả sở thích và năng lực nhưng lại không phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cá nhân và xã hội...; khi đo, học sinh làm thế nào “cân đo đong đếm” trong việc lựa chọn là nhiệm vụ của giáo viên. Giáo viên là nhân tố quyết định nên cân tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ gắn giáo dục nhà trường giáo dục hướng nghiệp. Giáo viên cân tổ chức các hoạt động dạy học để đảm bảo cho mọi học sinh đều được tham gia hoạt động; khai thác cảm xúc, năng lực của học sinh về nội dung hoạt động và trải nghiệm các mối quan tâm về nghề nghiệp của học sinh trong quá trình hoạt động, cụ thể về hình thức tổ chức dạy học cân co tính thể nghiệm, tương tác, nghiên cứu; về phương pháp tổ chức hoạt động dạy học co thể sử dụng phương pháp trò chơi, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp đong vai, phương pháp làm việc nhom, phương pháp thảo luận,... Những hình thức, phương pháp tổ chức dạy học tích hợp nôi dung hướng nghiệp nhằm giáo dục giá trị cho học sinh trung học phổ thông được đề xuất ở trên co quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc áp dụng linh hoạt, đa dạng các hình thức, phương pháp tổ chức sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong dạy học Ngữ văn ở trường trung học phổ thông. Giáo viên phải vững vàng về chuyên môn- nghiệp vụ; co khả năng tổng hợp những vấn đề mới, hợp với chủ đề dạy học mới tạo được hứng thú và xúc cảm cho học sinh. Bên cạnh đo cân chuẩn bị tốt về tư liệu, thiết bị dạy học để chủ động tổ chức hoạt động học. Trong quá trình tổ chức hoạt động học sẽ co những tình huống ngoài dự liệu xảy ra, khi đo, nếu không chuẩn bị tốt, thây cô lúng túng thì coi như giờ dạy không thành. Đồng thời giáo viên cân tích cực trao đổi trong nhom, tổ 19 chuyên môn, với các giáo viên co kinh nghiệm, giáo viên chủ nhiệm để tạo được tiếng noi chung thống nhất, từng bước rút kinh nghiệm cho việc tổ chức hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. Đổi mới phương pháp dạy học đã và đang đạt được hiệu quả nhất định. Chỉ co đổi mới phương pháp dạy và học chúng ta mới co thể tạo được sự đổi mới thực sự trong giáo dục, mới co thể đào tạo được lớp người năng động sáng tạo, co tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Luật Giáo dục ghi rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhom, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Việc tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp trong môn Ngữ văn ở trung học phổ thông, một mặt đáp ứng tốt yêu câu đổi mới nội dung phương pháp dạy học, mặt khác còn hướng đến phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, quan trọng hơn để học sinh co thể định hướng được nghề nghiệp tương lai của bản thân. Dạy học Ngữ văn theo hướng tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp sẽ tạo ra những bước đột phá nhất định trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá hiện nay. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 24 tháng 6 năm 2020 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết Vũ Văn Thành Lê Văn Thắng 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất