Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp marketing nhằm thúc đẩy hoạt động khai thác trực tiếp tuyến hàn...

Tài liệu Một số giải pháp marketing nhằm thúc đẩy hoạt động khai thác trực tiếp tuyến hàng hải quốc tế của công ty vận tải biển văn lang

.DOC
52
117
85

Mô tả:

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lời nói đầu Trong những năm qua, nền kinh tế của Việt Nam luôn phát triển với một tốc độ cao và vổn định. Có được điều này đó là nhờ thành công của công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong công cuộc hội nhấp kinh tế quốc tế đặc biệt là quá trình gia nhập tổ chức thương mạ thế giới WTO, có rất nhiều những thách thức đặt ra đòi hỏi nền kinh tế nước ta cần phải đáp ứng. Để đáp ứng được những yêu cầu đó cần sự nỗ lực của nhiều ban ngành…. Ngành giao thông vận tải là một trong những ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Nó có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu chuyên chở của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Hệ thông vân tải được ví như hệ thống tuần hoần máu trong cơ thể con người. Hồ Chủ Tịch đã nói: “Giao thông vân tải rất quan trọng, quan trọng đối với chiến đấu, đối với sản xuất, đối với đời sống nhân dân. Nó như mạch máu của con người. Muốn chiến đáu tốt, muốn sản xuất tốt, muốn đời sống nhân dân bình thường, thì giao thông vân tải phải làm tốt….”. Phát triển giao thông vân tải phản ánh trình đọ phát triển của nền kinh tế-xã hội của đất nướ. Giao thông vận tải phục vụ tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, an ninh quốc phòng Là một ngành đầu tàu trong lĩnh vực giao thônh vận tải, Vận tải biển đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động ngoại thương. Tuy SV. NguyÔn Thµnh Duy 1 Líp: Marketing 44B Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nhiên, trong tình hình hiện nay, ngành vận tải biển của nước ta vẫn còn rất nhiều khó khăn, chưa phát huy hết được tiềm năng sẵn có của mình. Vì ngoại thương giờ đây có một ý nghĩa hết sức quan trọng, do đó cần phải nghiên cứu hết sức cẩn thận những tiền tố quyết định sự thành bại trong hoạt động xuất nhập khẩu. Qua quá trình thực tập tại Công ty vân tải biển Văn Lang, em nhận thấy tiềm năng của dịch vụ này hết sức to lớn trong khi đó, dường như chúng ta quá lãng phí những nguồn lực cũng như cơ hội mà dịch vụ vận tải đem lại như là nó đã đem lại cho ngành vận tải biển thế giới hàng năm với con số khoảng 80 tỷ USD lãi ròng với lượng chuyên chở hàng hoá của cả thế giới lên đến 8.900 tỷ USD trong năm vừa qua 2005. Nhưng chúng ta đang nằm ngoài cuộc chơi đó. Hiện nay vận chuyển bằng đường biển chiếm tới 80% tổng nhu cầu vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam, nhưng đội tàu trong nước nhận được hợp đồng vận tải rất ít. Trên thực tế mới chỉ vận chuyển được khoảng trên dưới 13% khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu, phần lớn còn lại do các đội tàu của nước ngoài thực hiện. Việc nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp Marketing nhằm thúc đẩy hoạt động khai thác trực tiếp tuyến hàng hải quốc tế của Công ty vận tải biển Văn Lang”. trước hết sẽ góp một phần không nhỏ cho việc hoàn thiện chién lược kinh doanh cho công ty trong thời kỳ mới. Ngoài ra nó cũng góp phần nêu lên những thực trạng mà các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt Nội dung nghiên cứu đề tài này đó là bằng những kiến thức lý thuyết Marketing hệ thống, ứng dụng của lý thuyết vào tình huống cụ thể đặt ra của Công ty Văn Lang. SV. NguyÔn Thµnh Duy 2 Líp: Marketing 44B Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Cuối cung em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Cao Tiến Cường, người đã giúp đỡ tận tình để cho em có thể hoàn thành đề tài này. Đồng thời, em cũng gửi lời cảm ơn đến ban Giám đốc cũng như các cô, các chú , các anh, các chị đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. SV. NguyÔn Thµnh Duy 3 Líp: Marketing 44B Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Chương I :Marketing trong lĩnh vực vận tải đường biển 1. Thị trường vận tải biển: 1.1 Đặc điểm của vận tải đường biển: Vận tải đường biển đóng vai trò quan tròng nhất trong việc vận chuyển hàng hoá ngoại thương. Khối lượng hàng hoá buôn bán đường biển của thế giới không ngừng tăng trong những năm qua. Năm 1997 khối lượng hàng hái vận chuyển bằng đường biển tăng 4,1% so với năm 1996 và đạt 4.953 triệu tấn, trong khi đó khối lượng hàng háo luân chuyển tăng 3,6% vá đạt 21.413 tấn/hải lý. Vận tải đường biển đóng vai trò quan trọng như vậy trong thương mại quốc tế vì nó có những ưu điểm nổi bật sau: + Vận tải đường biển có năng lực vận chuyển lớn: phương tiện trong vận tải đường biển là các tàu có sức chở rất lớn, lại có thể chạy nhiều tàu trong cùng một thời gian trên cùng một tuyến đường; thời gian tàu nằm chờ tại các cảng giảm nhờ sử dụng container và các phương tiện xếp dỡ hiện đại khác. Do đó, khả năng thông qua của một cảng biển là rất lớn, ví dụ cảng Rotterdam ( Hà Lan ): 300 triệu tấn hàng/năm; của cảng New York: 150 triệu tấn hàng/năm; cảng Kobe: 136 triệu tấ hàng/năm. + Vận tải biển thích hợp cho việc vận chuyển hầu hết các loại hàng hoá trong thương mại quốc tế. Đặc biệt, vận tải đường biển rất thích hợp vá hiệu quả trong việc chuyên chở các loại hàng hoá rời có khối SV. NguyÔn Thµnh Duy 4 Líp: Marketing 44B Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp lượng lớn và giá trị thấp như: than đá, quặng, ngũ cốc, phốt phát và dầu mỏ. + Chi phí đầu tư xây dựng các tuyến đường hàng hải thấp: các tuyến đường hàng hải hầu hết là những tuyến đường giao thông tự nhiện không đòi hỏi nhiều vấo, nguyên vật liệu, sức lao động để xây dựng, duy trì, bảo quản, trừ việc xây dựng các cảng biển và các kênh đào quốc tế. + Giá thành vận tải đuờng biển rất thấp: Giá thành vận tải đường biển vào loại thấp nhất trong các phương tiện vận chuyển do trọng tải tàu biển cực lớn, cự ly vận chuyển trung bình lớn, biên chế ít nên năng suất lao động trong vận tải đường biển thường rất cao. Tiêu thị nhiên liệu trên một tấn trọng tải thập, chỉ cao hơn đường song một ít. Nhiều tiến bộ khoa học – kỹ thuật trongvận tải và thông tin được áp dụng, nên giá thành vận tải đường biển ngày càng có xu hướng ngày càng hạ hơn. Trên đây là một số các ưu điểm của vận tải hàng hoá bằng đường biển, tuy nhiên bên cạnh đó, vận tải biển vẫn còn có một số nhươcj điểm sau đây: + Vận tải đường biển phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, điều kiện hàng hải. Các tàu biển thường gặp rất nhiều rủi ro hàng hải như mắc cạn, đắm, cháy, đâm va nhau, đâm va phỉa đá ngầm, mất tích…Theo thống kê của các công ty bảo hiểm, trung bình hàng tháng trên thế giới có khoảng 300 tàu biển bị các tai nạn trên biể, trong đó có nhiều trường hợp tổn thất toàn bộ. + Tốc độ của các loại tàu biển tương đối thấp. Tốc độ của các tàu biển chỉ khoảng 14-20 hải lý /giờ. Tốc độ này là thấp so với tốc độ máy bay, tàu hoả. Về mặ kỹ thuật, người ta có thể đóng các tàu biển co tốc SV. NguyÔn Thµnh Duy 5 Líp: Marketing 44B Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp độ cao hơn nhiều. Tuy nhiên, đối với các tàu chở hàng hoá người ta phải duy trì một tốc độ kinh tế nhằm làm giảm gía thành vận tải. 1.2 Thị trường vận tải biển: Thị trường vận tải biển được chia theo tàu chở hàng và tàu chở khách. Trong đó thị trường tàu chở hàng có thể chia thành hai loại là: thị trường tàu hàng khô ( Dry Cargo Ship ) và thị trường tàu chở lỏng ( Tankers ). * Thị trường tàu hàng khô có thể chia thành các loại sau đây: - Thị trưòng tàu chở hàng bách hoá ( General Cargo Ships ): là thị trường các loại hàng hoá đã qua chế biến, thường có bao bì vá có giá trị cao. - Thị trường tàu chở hàng khô có khối lượng lớn ( Bulk Carrier ): Là các loại hàng hóa có khối lượng lớn, thường ở thể rắn và không có bao bì như: Than đá, quặng, ngũ cốc, bốc xít, phốt phát, phân bón… - Thị trường Tàu chở hàng đông lạnh ( Reefer ): thường là các loại hàng hoá tươi sống cần được bảo quản ở nhiệt độ thấp như: rau quả, các mặt hnàg thịt, thuỷ hải sản… * Thị trường tàu chở lỏng được chia như sau: - Thị trường tàu chở dầu ( Oil Tanker ) - Thị trường các loại tàu hàng lỏng khác như;: tàu chở rượu, tàu chở háo chất ở thể lỏng… - Tàu chở hơi đốt thiên nhiên hoá lỏng ( Liquefied ); như gas… 1.3 Tầm quan trọng của tuyến vận tải hàng hải quốc tế: 1.3.1 Vận tải hàng hải quốc tế đảm bảo chuyên chở khối lượng hàng hoá ngày một tăng trong buôn bán quốc tế: Hiện nay, tổng khối lượng hàng hoá trong buôn bán quốc tế đạt tới 7 tỷ tấn/năm, trong đó chuyên chở bằng được biển chiếm trên 3/4. Chi SV. NguyÔn Thµnh Duy 6 Líp: Marketing 44B Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp phí vận tải đóng một vai trò đòn bẩy cho thương mại quốc tế, chi phí vận chuyển là một thành tố quan trọng trong hàng hoá toàn cầu hiện nay, nếu chi phí này lớn nó sẽ hạn chế buôn bán giữa các nước, ngược lại nếu chi phí này thấp thì nó sẽ thúc đẩy quan hệ buôn bán hơn. 1.3.2 Vận tải quốc tế phát triển góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hoá và cơ cấu thị trường trong buôn bán quốc tế: Trước đây, công cụ vận tải thô sơ, giá thành vận tải cao…nên đã hạn chế buôn bán nhiều loại mặt hàng, nhất là hàng nguyên nhiên liệu> Mặ khác, vận tải quốc tế cũng hạn chế trao đổi buôn bán tại các thị trường xa xôi. Vận tải quốc tế phát triển đặc biệt là vận tải biển đã tạo điều kiện cho việc mở rộng chủng loại các loại mặt hàng trong buôn bán quốc tế nói chung vá thay đổi cơ cấ từng nhóm mặt hàng riêng. Bảng 1: Khối lượng và cơ cấu hàng hoá chuyên chở bằng đường biển quốc tế Hàng hoá Đơn vị 1937 1975 1985 1995 1998 Tổng số Triệu tấn 480 3.072 3.382 4.651 5.068 Hàng lỏng Triệu tấn 105 1.644 1.459 2.049 2.181 % 22 53.5 43.2 44.1 43.1 Triệu tấn 375 1.428 1.923 2.602 2.884 % 78 46.5 56.8 55.9 56.9 Tỷ lệ Hàng khô Ty lệ Nguồn từ giáo trình Vận tải và giao nhận trong ngoại thương- ĐH Ngoại Thương Hệ thống vận tải quốc tế mở rộng, gia thành vận tải trên cự ly dài đã giảm tạo điều kiện mở rộng thị trường cung cấp và tiêu thụ. Do đó, Vận tải quốc tế đã góp phần làm thay đổi cơ cấu thị trường trong buôn bán quốc tế. Cự SV. NguyÔn Thµnh Duy 7 Líp: Marketing 44B Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ly chuyên chở hàng hoá trung bình trong vận tải quốc tế ngày càng tăng lên, ví dụ năm 1985 là 3.967 hải lý, năm 1998 tăng lên 4.230 hải lý. 1.3.3 Vận tải quốc tế có tác dụng bảo vệ tích cực hoặc làm xấu đi cán cân mậu dịch và cán cân thanh toán: Vận tải quốc tế có hai chức năng chính: phục vụ và kinh doanh. Chức năng phục vụ thể hiện ở chỗ vận tải quốc tế đảm bảo phục vụ nhu cầu chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu của mỗi nước. Chức năng kinh doanh thể hiện trong việc xuất khẩu sản phẩm vận tải, nhất là sản phẩm vận tải đường biển. Xuất nhập khẩu sản phẩm vận tải là một hình thức xuất nhập khẩu vô hình rất quan trọng. Thu chi ngoại tệ trong lĩnh vực xuất nhập khẩu vận tải và các dịch vụ liên uan đén vận tải quốc tế là một bộ phận quan trọng trong cán cân thanh toán quốc tế. Xuất siêu sản phẩm vận tải quốc tế sẽ có tốt đối với cán cân thanh toán quốc tế. Ngược lại, thiếu hụt trong xuất nhập khẩu vận tải quốc tế sẽ làm xấu đi cán cân thanh toán quốc tế. Vận tải quốc tế có tác dụng thúc đẩy buôn bán quốc tế ngày càng mở rộng và phát triển. Đồng thời, buôn bán quốc tế mở rộng lại tạo các tiền đề thuận lợi cho vận tải quốc tế ngày càng phát triển và hoàn thiện. 1.3.4 Tương quan giữa đội tàu buôn thế giới với đội tàu buôn của Việt Nam + Sự phàt triển của đội tàu buôn thế giới: Sự lớn mạnh của đội tàu buôn thế giới phụ thuộc chạt chẽ vào nền thương mại quốc tế nói chung và buôn bán giữa các nước nói riêng. Buôn bán đường biển lại phụ thuôcj vào sự phát triển của nền kinhtế thế giới. Kinh tế thế giới từ sau chiến tranh thế gới lần thứ nhất đến nay cũng trải qua nhiều biến động, khủng hoảng, lúc hưng thịnh, lúc suy SV. NguyÔn Thµnh Duy 8 Líp: Marketing 44B Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp thoái, vì vậy đội tàu buôn thế giưới cũng trải qua nhiều thăng trầm khác nhau. Năm 1900 đội tàu buôn thế giới có tổng dung tích đăng ký toàn phần là 29 triệu GRT, trong đó tàu buồm chiếm 6,5 triệu GRT. Trong thời lỳ 1900-1913 đội tàu buôn của thế giới tăng 70%. Trong chiến tranh thế giới lần thứ nhất 12 triệu GRT đã bị tổn thất, trong đó 2/3 là tàu của Anh. Từ năm 1919-1925 đội tàu buôn của thế giới tăng 30%. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới những năm 30 đã làm cho thương mại thế giới gảim mạnh, 1/5 tổng trọng tải đội tàu buôn thế giới phải Thứ tự Tên nước GRT DWT 1 Panama 91.924.910 2 Liberia 60.318.975 3 Bahamas 25.603.706 4 Hy Lạp 24.468.004 5 Cuprus 23.679.178 6 Malta 22.984.206 7 Na Uy 22.888.896 8 Singapore 18.954.125 9 Nhật Bản 18.527.800 10 Mỹ 18.127.863 nằm xó, vì không có hàng để chuyên chở. 139.202.276 98.265.077 39.287.545 43.719.351 36.994.017 38.006.551 34.493.682 29.537.419 26.048.744 25.051.914 Bảng.2: Đội tàu buôn của 10 nước lớn nhất trên thế giới Nguồn của phòng thị trường SV. NguyÔn Thµnh Duy 9 Líp: Marketing 44B Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trong chiến tranh thế giới lần thứ hai 24 triệu GRT tàu đã bị tổn thất, trong đó 1/2 là của Anh. Cũng trong thời gian này, nhiều tàu mới đã được đóng, chủ yếu là của Mỹ. Sau chiến tranh ( 1945 ), đội tàu buôn của Anh là 13,5 triệu GRT, của Mỹ là 41,0 triệu GRT. Đầu những năm 50, nhiều nước bắt đâud đóng một loại tàu đặc biệt có trọng tải lớn đẻ chuyên chở nguyên liệu như: dầu mỏ, than đá, quạng nhũ cốc, phân bón…và làm cước phí vận tải những mặt hàng này giảm xuống còn một nửa. Bảng 3: Số lượng tàu đặt đóng trong năm 2000 Nước đóng Số lượng tàu % Nhật Hàn Quốc Hà Lan Trung Quốc Đức Na Uy Ba Lan Tây Ba Nha Italia Slovakia Pháp Nước khác 266 157 150 77 72 39 29 29 27 25 23 202 1.09 24,3 14,3 13,7 7,0 6,6 3,6 2,7 2,7 2,5 2,3 2,1 18,2 100,0 Tổng cộng DWT 16.278.000 13.504.000 562.000 1.712.000 993.000 95.000 567.000 310.000 213.000 100.000 40.000 2.725.000 37.099.000 % 43,9 36,4 1,5 4,6 2,7 0,3 1,5 0,8 0,6 0,3 0,1 7,3 100,0 Nguồn của phòng thị trường Trong những năm 70 thế kỷ XX, mức tăng hàng năm của đội tàu buôn thế giới tăng chỉ còn 10%. Năm 1987 tổng tải trọng đội tàu buôn thế giới là 530 triệu DWT, trong số này 50% là tàu dầu, 20% là tàu chở hàng khô có khối lượng lớn, 8% là tàu kết hợp chỏ dầu và hàng rời, 10% là tàu kinh doanh theo kiểu tàu chợ. SV. NguyÔn Thµnh Duy 10 Líp: Marketing 44B Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Đến 31/12/1997, tổng dung tích đăng ký của đội tàu buôn thế giới là 523.645.119 GRT, trong đó tầu dầu là: 147.781.225 GRT; tàu chở hàng rời: 160.238.660 GRT; tàu chở hàng bách hoá: 90.577.838 GRT; tàu container: 49.367.696 GRT; các loại tàu khác: 75.597.700 GRT. Nếu tính theo trọng tải, tổng trọng tải của đội tàu buôn thế giới là: 775.927.170 DWT, trong đó tàu dầu là: 272.022.696 DWT; tàu chở hàng rời: 281.011.378 DWT; tàu chở hàng bách hoá: 103.879.847 DWT; tàu Container: 56.107.527 DWT; các loại tàu khác: 62.925.448 DWT. Mặc dù, buôn bán đường biển thế giới giảm sút 0,7% trong năm 19971998, nhưng số lượng tàu được đóng mới trong năm 1998 vẵn đạt 1.096 chiếc với tổng trọng tải 39.099 triệu DWT. Trong số tàu đặt đóng năm 1998, tàu dầu chiếm: 50.4% trọng tải, tàu hàng rời: 25,2%, tàu Container: 15,0%, tàu chở hàng khô: 4,6% và Ro-Ro ( tàu há mồm ): 1,9%. Về tàu Container, toàn thế giới có 5.715 chiếc với tổng sức chở là 4.1 triệu TEU. Các nước có đội tàu Container lớn nhất là: Đài Loan, Nhật, Trung Quốc, Singapore, Hàn Quốc. + Đội tàu buôn của Việt Nam: Việt Nam theo số liệu thống kê năm 2003 có 964 tàu chở hàng có trọng tải từ 200 DWT cho đến 60.000 DWT với tổng trọng tải khoảng 960.000 DWT, trong đó tàu có trọng tải 3.000 DWT trở lên chiếm khoảng 25%. Đội tàu buôn của Việt Nam do nhiều Công ty, Tổ chức thuộc các thành phần kinh tế khác nhau ( NHà nước, Bộ, Ngành, Địa phương, Liên doanh… ) kinh doanh và quản lý. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam ( Vinalines ) trực thuộc Bộ giao thông Vận tải quản lý phần lớn các công ty vận tải như: VOSCO, Vitranchart, Vinaship. Công SV. NguyÔn Thµnh Duy 11 Líp: Marketing 44B Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp VOSCO là Công ty vận tải biển lớn nhất của Việt Nam, hiên có 26 tàu với tổng trọng tải là 341.091.740 DWT, bao gồm tàu chở hàng khô, tàu chở hàng bách hoá và tàu Container. Đội tàu buôn của Việt Nam hiên có số lượng ít, trrọng tải nhỏ, tuổi già ( bình quân khoảng trên 20 năm ), chủng loại không thích hợp, không đủ sức cạnh tranh với các Hãng tàu nước ngoài. Hiện tại đội tàu buôn của Việt Nam mới chỉ đảm bảo vận chuyển được khoảng 16% tổng khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của nước ta. Theo kế hoạch phát triển đội tàu biển đén năm 2010 đã được chính phủ phê duyệt, đội tàu buôn nước ta sẽ đạt cónos khoảng 2.500.000 DWT vào năm 2005 và sẽ đạt con số 6.000.000 DWT vào năm 2010. Về cơ cấu đội tàu, đội tàu Container dự kiến đạt trên 4.000 TEU, đội tàu dầu đạt 440.000 DWT, đội tàu Container dự kiến đạt trên: 4000 SV. NguyÔn Thµnh Duy 12 Líp: Marketing 44B Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp TEU, đội tàu dầu đạt: 440.000 DWT, đội tàu chở hàng rời đạt: 77.000 DWT, đội atù chở hàng bách hoá đạt: 58.000 DWT và đội tàu ven biển nội địa đạt: 353.000 DWT. + Cảng biển: Cảng biển là một nơi rất cần thiết là nơi neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ tàu bè hàng hoá, là nơi đầu mối giao thông quan trọng của một nước. Cảng biển có hai chức năng: - Phục vụ tàu biển: Cảng là nơi ra vào, neo đậu của tàu, là nơi cuang cấp dịch vụ đưa đón tàu ra vào, lai dắt, cung ứng dàu mỡ, nuớc ngọt, vệ sinh, sửa chữa tàu… - Phục vụ hàng hoá: Cảng phải làm nhiệm vụ xếp dỡ, giao nhận, chuyển tải, bảo quản, lưu kho, tái chế, đóng gói phân phối hàng háo xuất nhập khẩu. Cảng còn là nơi tiến hành các thủ tục xuất nhập khẩu, là nơi bắt đầu, hoặc kết thúc quá trình vận tải… Cảng biển Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển của cảng biển trong phạm vi trách nhiệm. - Phối hợp hoạt động của các tổ chức, cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành tại cảng biển. - Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các qui định của pháp luật về bảo đảm an toàn cảng và luồng ra vào cảng. - Phối hợp các cơ quan thực hiện các hoạt động tìm kiếm, cứu nạn hoặc xử lý ô nhiễm môi trường. - Cấp giấy phép cho tàu ra vào cảng và thực hiện các yêu cầu về bắt giữ và tạm giữ hàng hải. SV. NguyÔn Thµnh Duy 13 Líp: Marketing 44B Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp - Yêu cầu các cá nhân, cơ quan hữu quan cung cấp các thông tin, tài liệu để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của cảng… Cảng biển có các loại: cảng thương mại, cảng quân sự, cảng cá. Cảng thương mại lại có cảng hoặc khu vực riêng như: cảng bách hoá hoặc cảng than, cảng dầu, cảng hoá chất, cảng container… + Hệ thống cảng biển của Việt Nam: Việt Nam hiện nay có trên 60 cảng biển lớn nhỏ trực thuộc sự quản lý cảu nhiều ban ngành như: Giao thông vận tải, Thuỷ sản, Dầu khí, Quân đội địa phương. Với tổng 11.000 km cầu cảng, hàng năm các cảng biển Việt Nam xếp dỡ khoảng 45 triệu tấn hàng hoá. Hệ thống cảng biển Việt Nam đảm nhận đến hơn 90% khối lượng hàng khô qua các cảng biển toàn quốc với nhịp độ tăng bình quân 12,5%/năm. Năng lực qua cảng trung bình 1.300-1.400 tấn/met bến. Ngành hàng hải đang có kế hoạch và mở rộng hệ thống cảng biển, xây dựng các cảng nước sâu, cảng chuyên dụng lớn và các cảng đầu mối quốc tế và khu vực, nhất là đối với Lào, Campuchia, Đông Bắc Thái Lan và miền nam Trubg Quốc với mục tiêu đưa lượng hàng hoá qua hệ thốnh cảng biển lên 68 triệu tấn vào năm 2000. Hệ thống cảng biển Việt Nam hiện nay chia thành 3 khu vực chính: SV. NguyÔn Thµnh Duy 14 Líp: Marketing 44B Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp - Khu vực phía Bắc ( từ Quảng Nam đến Ninh Bình ) Khu vực này gồm các cảng ở Quảng Ninh ( Cẩm Phả, Cửa Ông, Hòn Gai, Cái Lân, cảng Xăng dầu B12 ); ở Hải Phòng ( Hải Phòng, Thượng Lý, Hải Đăng…); ở Thái Bình ( cảng Diêm Điền ). Cảng hải Phòng là cảng lớn nhất miền Bắc, có chiều dài cầu cảng là 2.567 mét, diện tích kho là 52.052 mét vuông, hàng năm có thể xếp dỡ 5-5,5 triệu tấn hàng hoá. Tuy nhiên, cảng có lượng sa bồi rất lớn nên chỉ nhận đưực tàu 6.000-7.000 DWT. Hiện tại, theo kế hoạch của Bộ Giao thông Vận tải, Cảng Hải Phòng sẽ được củng cố, hoàn thiện các trang thiét bị đồng bộ, đặc biệt là khu vực xếp dỡ Container, hàng chuyên dụng từng bước giải quyết dứt điểm tăng độ sâu cảu luồng lạchđể cho tàu 10.000 DWT có thể ra vào được, đưa năng lực thông qua của cảng tăng hơn mức hiện tại. Tại khu vực cảng Cái Lân-Quảng Ninh dã và đang xây dựng một thương cảng cho tàu 30.000 DWT ra vào được với các trnag SV. NguyÔn Thµnh Duy 15 Líp: Marketing 44B Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp thiết bị hiện đại để xếp dỡ Container, hàng rời, hàng nặng, hình thành một cảng đầu mối Container cảu khu vực phía Bắc. - Khu vực miền Trung ( từ Thanh Hoá đến Bình Thuận ): Khu vực này gồm các cảng Cửa Lò, Bến Thuỷ ( Nghệ An ), Xuân Hải ( Hà Tĩnh ), Gianh ( Quảng Bình ), Thuận An ( Thừa Thiên- Huế ), Tiên Sa, Sông Hàn (Đà Nẵng ), Sa Kỳ ( Quảng Ngãi ), Nha Trang, Ba Ngòi, Hòn Khói, Đầm Mơn ( Khánh Hoà ), Quy Nhơn, Thị Nại ( Bình Định ). Ở khu vực này sẽ xây dựng mới các cảng: Nghi Sơn ( Thanh Hoá ), Vũng Áng, Thạch Khê ( Hà Tĩnh ), Cửa Việt ( Quảng Trị ), Liên CHiểu, Chân Mây ( Đà Nẵng ), Dung Quất ( Quảng Ngãi ), Văn Phong ( Khánh Hoà ). Cảng Đà Nẵng gồm hai khu vực:Tiên Sa và Sông Hàn có 10 cầu bến với tổng chiều dài 1.116 mét, 6 kho có tổng diện tích 24.10 mét vuông. Các cảng quan trọng của khu vực này là: Cửa Lò, Vũng Áng, Chân Mây, Đà Nẵng, Dung Quất, Qui Nhơn, Nha Trang. - Khu vực phía Nam ( từ Đồng Nai đến cực Nam ): Khu vực này gồm các nhóm cảng sau: * Nhóm cảng Thành phố Hồ Chí Minh: Khu vực này hiện có khoảng 20 Cảng đang khai thác thuộc 15 đơn vị chủ quản, trong đó cảng lớn nhất là cảng Sài Gòn ( Tổng công ty Hàng hải Việt Nam ), Tân Cảng ( Công ty Tân Cảng Quân đội ), Bến Nghé ( Tp.HCM ) chiếm tới hơn 90% khối lượng hàng hoá thông qua trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, còn có các cảng như: cảng Xăng dầu Nhà Bè ( Petechim, B.P, Petro, EIF Gas ), cảng Cát Lái, cảng Tân Thuận Đông, cảng Container quốc tế ( Lotus )… Cảng Sài Gòn do Pháp đầu tư xây dựng từ năm 1860 gồm ba khu vực xếp dỡ: Nhà Rồng, Khánh Hội, Tân Thuận. Hiện tại cảng có 15 cầu SV. NguyÔn Thµnh Duy 16 Líp: Marketing 44B Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp tàu với tổng chiều dài là 2.670 mét, 15 bến pháo, 27 kho với tổng diện tích là 75.000 mét vuông và 222.569 mét vuông bãi hàng. Cảng Sài Gòn có công suất xếp dỡ 15 triệu tấn/năm ( năm 2000 là 9,7 triệu tấn ), có thể tiếp một lần 30 tàu vói tải trọng lớn nhất là 30.000 DWT. Tân Cảng có 1.200 mét cầu cảng, sản lượng khaỏng 4,5 triệu tấn/năm, chủ yuế lag hàng Container. Bến Nghé là cảng Container hiện đại có 820 mét cầu cảng, với 5 bãi Container, có diện tích 8 ha, hàng năm có thể xếp dõ 2,3 triệu tấn hàng, trong đó gần 18.000 TEU. * Nhóm cảng Vũng Tàu-Thị Vải: gồm các cảng Cát Lở, cảng Dịch vụ dầu khí, cảng Vietsopetro, cảng Gò Dầu A, cảng Phú Mỹ… * Nhóm cảng thuộc đồng bằng song Cửu Long bao gồm: cảng Cần Thơ, Mỹ Tho, Đồng Tháp, Hòn Chông…trong đó cảng Cần Thơ đống vai trò quan trọng hơn cả. Cảng Cần Thơ nằm trên vùng sông Hậu có vùng nước trước cảng rộng và sâu, có chiều dài cầu cảng là 144 mét, mớn nước là 8 mét, có khả năg tiếp nhận tàu trên 5.000 DWT. Nhìn chung hệ thống cảng biển của Việt Nam chưa hoạt động hết công suất, quản lý phân tán nên hiệu quả chưa cao. Theo qui hoạch phát triển tổng thể của Bộ Giao thông Vận tải thì dến năm 2010 Việt Nam sẽ có 114 cảng biển, trong đó có 61 cảng biển tổng hợp, 52 cảng chuyên dụng, đảm bảo xếp dỡ 190 triệu tấn hàng hoá. Trên đây là những vấn đề chung của thị trường vận tải biển. 2. Những đặc trưng của Marketing trong lĩnh vực vận tải biển: Kinh doanh vận tải biển là một ngành kinh doanh dịch vụ vì thế nó chịu sự chi phối mạnh mẽ của các lý thuyết Marketing dặc biệt là các lý thuyết cho ngành dịch vụ. Nó khác với các ngành sản xuất vật chất khác đó là sản phẩm của nó có tính phi hiện hữu vì ta không thể nhìn SV. NguyÔn Thµnh Duy 17 Líp: Marketing 44B Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp thấy được sản phẩm dịch vụ. Bên cạnh đó nó còn là một sản phẩm manh tính không tách rời, việc cung ứng cũng như việc tiêu dung của sản phẩm phải diễn ra một cách đồng thời. Vận tải biển là một sản phẩm dịch vụ vì một lý do hết sức cơ bản đó là việc nó mang tính phi đồng nhất, không thể có sự giống nhau y hệt khi hai hay nhiều doanh nghiệp cùng cung cấp dịch vụ vận tải được đó là đặc trưng của sản phẩm dịch vụ… Kinh doanh vận tải biển hiện nay có thể nói là một ngành kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhất là khi chúng ta tham gia vào WTO. Nó mở ra những cơ hội và thách thức mới khi chúng ta tham gia vào giao thương quốc tế. Khi đó nhu cầu vận tải hàng hoá trở nên hết sức búc xúc, đặc biệt là những phương thức vận tải tiên tiến với chi phí thấp có thể. Do đó vận tải biển còn chịu sự chi phối của lý thuyết Marketing quốc tế. Trên đây là những đặc trưng cơ bản của Marketing của kinh doanh dịch vụ vận tải biển. +Những đặc trưng của Markeing dịch vụ: Những đặc điểm của ngành dịch vụ vận tải biển chính là nguyên nhân dẫn tới các hàm ý Marketing của chúng, nguyên nhân dẫn tới các đặc trưng. Dịch vụ vận tải biển có tính vô hình: Dịch vụ vận tải biển không giống như các sản phẩm vật chất khác vì chúng không thể trông thấy, không thể ngửi nếm được hay như không cảm thấy được. Người sử dung dịch vụ vân tải không thể hình dung ra quá trình vận tải như thế nào trước khi sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp, nó không giống như việc chúng ta mua một chiếc TV, vì ta có thể nhìn thấy được nó, từng sò hay như đã chạm tay vào nó.trước đấy. Do SV. NguyÔn Thµnh Duy 18 Líp: Marketing 44B Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp đó, từ hình thức chiếc TV, họ có thể so sánh hay đưa ra một cách đánh giá từ đó họ sẽ cảm thấy an tâm hơn. Vì thế để gia tăng sự tin tưởng, tăng sự chắc chắn cho khách hàng , người cung ứng dịch vụ vận tải biển sẽ tìm cách gia tăng, thêm vào đó những dấu hiệu về chất lượng của dịch vụ vận tải thông qua hàng loạt các dấu hiệu hữu hình sau: ừ địa điểm, con người của Công ty, cơ sở vật chất kỹ thuật, cung cấp các tài liệu thông tin, biểu tượng về đội tàu hay như giá cả…hàng loạt các đấu hiệu hữu hình trên sẽ giúp khách hàng có một hình dung tốt hơn, tù đó thấy tin tưởng hơn vào quá trình cung ứng dịch vụ của Công ty. Vì vậy nhiệm vụ của người quản trị Marketing đó là cần phải bổ xung càng nhiều càng tốt các yếu tố hình ảnh hữu hình vào sản phẩm của mình như một hành động “chứng minh”. Nó đi ngược lại tư duy của các nhà quản trị sản phẩm vật chất khi họ càng mong muốn bổ xung những đặc điểm trừu tượng càng tốt, những yếu tố cảm xúc. Công ty đang theo đuổi hình ảnh cung cấp những dịch vụ “an toàn và đúng giờ” Những yếu tố hữu hình có thể bổ xung thêm như: 1. Khung cảnh của Công ty: Phải tạo cảm giác tin cậy cho khách hàng thông qua những bằng khen, hàng loạt các múi giờ của các nước trên thế giới. Ngoài ra cũng cần thêm những trang thiết bị,, văn phòng phẩm đẹp bắt mắt nhằm giúp cho cảm giác tin tưởng hơn từ phái khách hàng. 2. Con người: Con người trong Công ty cần phải đưưoc rèn luyện một tác phong nhanh nhẹn, luôn lắng nghe ý kiến khách hàng, tác phong hết sức cẩn thận trong từng lời ăn tiến nói nhằm tạo cho khách SV. NguyÔn Thµnh Duy 19 Líp: Marketing 44B Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp hàng có ảm nhận hàng hoá cảu mình đã được giao cho những người đáng tin cậy 3. Hoạt động đền bù thiệt hại: Công ty có thể cam kết bồi thường cho bất kể một sai phạm nào từ phía Công ty trong quá trình vận chuyển hàng hoá dù là nhỏ nhất. Danh mục đền bù do làm chậm quá trình vận chuyển có thể tính theo từng phút…Tất cả để cho khách hàng thấy đựợc tinh thần trách nhiệm của Công ty. 6. Hệ thống thông tin của Công ty: Cần phải liên tục, thông báo cập nhật thông tin của tàu cho các chủ các hàng hoá gửi trên tàu. Giúp khách hàng an tâm hơn về hàng hoá của mình… Dịch vụ vận tải biển có tính không tách rời: Quá trình cung ứng dịch vụ vận tải biển cũng đồng thời với quá trình tiêu dung dịch vụ này. Điều này không đúng với hàng hoá vật chất thông thường vì hai hoatj động này hoàn toàn tách biệt do hàng hoá hoàn toàn có thể lưu kho được nhưng dịch vụ thì không. Do đó, sự tham gia của cả người cung ứng cũng như khách hàng có liên quan trực tiếp tới sự thành công của dịch vụ vận tải. Dịch vụ vận tải biển có tính không ổn định: Thông thường các dịch vụ thường có tính không ổn định, vận tải biển cngx không nằm ngoài qui luật này của ngành dịch vụ. Dịch vụ vận tải biển phụ thuộc rất nhiều vào nhà cung cấp dịch vụ, thời gian, và địa điểm thực hiện dịch vụ đó. Nó khác với việc kinh doanh hàng hoá thông thường vì sửn phẩm vật chất thường có độ ổn định cao, đồng nhất. Do đo, để có được đọ ổn định lớn thì người cung ứng dịch vụ vận tải cần phải tiêu chuẩn hoá một số các bước sau như: Đối với dịch vụ vận tải biển, bước thứ nhất cần phải tiến hành việc tuyển chọn gắt gao đội ngũ cán bộ, thuyền viên. Cần phải đào tạo tốt SV. NguyÔn Thµnh Duy 20 Líp: Marketing 44B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan