Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp giáo dục học sinh nâng cao ý thức bảo vệ môi trường qua việc dạ...

Tài liệu Một số giải pháp giáo dục học sinh nâng cao ý thức bảo vệ môi trường qua việc dạy tích hợp vào môn tn xh ở lớp 3 trường tiểu học

.DOC
20
115
91

Mô tả:

MỤC LỤC NỘI DUNG I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Cơ sở lý luận 2. Cơ sở thực tiễn 3. Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề Giải pháp 1. Chọn nội dung bài giảng phù hợp để tích hợp có hiệu quả. Giải pháp 2. Lựa chọn phương pháp tích hợp phù hợp để bài giảng đạt hiệu quả cao. Giải pháp 3. Chuẩn bị phương tiện, các điều kiện cần thiết đặc biệt là nguồn tư liệu phục vụ bài học. Giải pháp 4. Tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng tích hợp. Giải pháp 5. Đưa ý thức bảo vệ môi trường thành một tiêu chí để đánh giá, khuyến khích, tuyên dương kịp thời những học sinh thực hiện tốt việc bảo vệ môi trường. Giải pháp 6. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh tại khu dân cư, nơi cư trú.. 4. Kết quả của sáng kiến III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 2. Kiến nghị TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN Trang 1 1 4 4 4 5 5 6 7 7 9 12 12 13 14 15 17 17 17 18 0 I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, lao động của con người hiện đại càng nhẹ nhàng hơn, năng suất lao động cao hơn, sản phẩm hàng hóa nhiều hơn phục vụ nhu cầu vật chất và tinh thần của con người ngày càng đa dạng. Song trong công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, quá trình sản xuất của con người cũng làm đã cho môi trường bị ô nhiễm, tài nguyên bị tàn phá nghiêm trọng, thời tiết khí hậu bất thường … Nhân loại đang đứng trước những nguy cơ tiềm ẩn đe doạ cuộc sống như Bệnh tật hiểm nghèo, ảnh hưởng tới tuổi thọ và chất lượng cuộc sống. Vì vậy, vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay không chỉ đòi hỏi sự quan tâm của một quốc gia, vùng lãnh thổ nào mà là vấn đề quan trọng, cấp thiết của toàn nhân loại. Điều này khẳng định tại Hội nghị của Liên hiệp quốc về “Môi trường và phát triển” họp ở Riô- Đgia nêrô ngày 14/3/2002. [1] Theo báo cáo của Bộ tài nguyên và môi trường, thực trạng môi trường nước ta hiện nay là: Ô nhiễm nước, không khí và đất xuất hiện ở nhiều nơi, nhiều vấn đề vệ sinh môi trường đã phát sinh cả ở thành thị và nông thôn. Môi trường bắt đầu ô nhiễm, trước hết là do khai thác dầu. Các sự cố môi trường như bão lụt, hạn hán ngày càng tăng lên. Môi trường bị ô nhiễm là do ý thức bảo vệ môi trường của con người còn kém. Tình trạng ô nhiễm môi trường đang trực tiếp ảnh hưởng xấu đến đời sống và sức khoẻ của con người. Những thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh mỗi ngày có số lượng rác thải khoảng 500 tấn. Các doanh nghiệp như Vedan xả nước thải công nghiệp chưa qua xử lý vào sông Thị Vải, nước thải sinh hoạt ở các khu dân cư tại Hà Nội xả trực tiếp vào sông Tô Lịch, sông Nhuệ làm ô nhiễm nguồn nước…. Tất cả đang dóng lên hồi chuông cảnh báo cấp thiết tình trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta. Các căn bệnh hiểm nghèo như: ung thư, dịch tiêu chảy cấp, bệnh ngoài da đều có nguyên nhân bắt nguồn từ môi trường sống bị ô nhiễm nặng nề. [2] 1 Họng cống xả nước thải từ nhà máy Vedan ra sông Thị Vải. Nước dưới sông Tô Lịch đen kịt, rác thải trôi nổi kín mặt nước, bốc mùi khó chịu. 2 Một lượng rác thải sinh hoạt như túi nilon, chai nhựa, thùng xốp... nổi lềnh bềnh trên sông Tô Lịch. Nước thải sinh hoạt từ hệ thống kênh rạch đổ thẳng ra sông Sài Gòn, gây ô nhiễm nghiêm trọng. Đối với Tiểu học, là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu rất quan trọng trong việc đào tạo các em trở thành các công dân tốt cho đất nước. Do đó, việc 3 giáo dục bảo vệ môi trường cho các em là rất khó vì nhận thức của học sinh tiểu học về môi trường và bảo vệ môi trường còn nhiều sai lệch và phiến diện. Nguyên nhân chủ yếu là do việc giáo dục môi trường vẫn chưa thực sự được chú trọng, việc lồng ghép, tích hợp giảng dạy giáo dục bảo vệ môi trường tại các trường tiểu học chưa tốt. Học sinh tiểu học mới chỉ nhận biết về môi trường và bảo vệ nó thông qua các vấn đề như rác thải, phải vứt rác đúng nơi qui định, phải vệ sinh trường lớp… Còn rất nhiều nội dung cơ bản về môi trường, ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng của nó đến đời sống, bảo vệ môi trường chưa được truyền đạt một cách đầy đủ. Hình thành ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường là nhiệm vụ và sự quan tâm chung của nhiều môn học nói chung song giữ vị rrí chủ đạo vẫn là Tự nhiên – Xã hội, xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng và nhiệm vụ của bộ môn và nhằm giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường tôi chọn và nghiên cứu “ Một số giải pháp giáo dục học sinh nâng cao ý thức bảo vệ môi trường qua việc dạy tích hợp vào môn Tự nhiên – xã hội ở lớp 3 trường Tiểu học Nga Điền 1 – Nga Sơn – Thanh Hóa”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao nhận thức và đưa ra các giải pháp giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ môi trường. Giúp học sinh hiểu và nắm được vấn đề môi trường và có hành động thiết thực góp phần vào việc bảo vệ môi trường nơi cư trú và cộng đồng dân cư sinh sống, là tuyên truyền viên tích cực để tuyên truyền, vận động nhân dân nơi cư trú cùng nhau bảo vệ môi trường của địa phương mình. Học sinh thấy được đây là một biểu hiện cụ thể của lòng nhân ái, tính nhân văn, lòng yêu quê hương đất nước, lòng vị tha, là góp phần làm cho môi trường sống cộng đồng trong lành, sạch sẽ để bảo vệ sức khỏe chống lại các nguy cơ bệnh tật xâm nhập vào cơ thể con người... 3. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu tài liệu liên quan đến việc giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học. - Nghiên cứu thực trạng việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Nga Điền 1 – Nga Sơn. - Nghiên cứu các giải pháp giáo dục học sinh nâng cao ý thức bảo vệ môi trường qua việc dạy tích hợp vào môn Tự nhiên – xã hội. Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã áp dụng một số phương pháp sau: 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cưu lí luâ ̣n. - Đọc và nghiên cứu một số tài liệu liên quan môi trường. 4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn. - Nghiên cứu, điều tra thực tiễn qua phiếu điều tra, qua phỏng vấn học sinh và giáo viên. 4.3. Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp. - Phân tích lý luận và thực tiễn việc giáo dục bảo vệ môi trường. Tổng hợp kết quả khảo sát, đánh giá kết quả trước và sau khi thực hiện đề tài 4 II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Cơ sở lý luận Chúng ta đều biết môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người và sự phát triển kinh tế văn hoá của đất nước và của cá nhân. Môi trường hiện tại đang có những thay đổi bất lợi cho con người, đặc biệt là những yếu tố mang tính chất tự nhiên như là đất, nước, không khí, hệ động, thực vật. Tình trạng môi trường thay đổi và bị ô nhiễm đang diễn ra trên phạm vi mỗi quốc gia cũng như trên toàn cầu. Chưa bao giờ môi trường bị ô nhiễm nặng như bây giờ. Chính vì vậy việc giáo dục bảo vệ môi trường nói chung, bảo vệ thiên nhiên, tài nguyên nói riêng, là vấn đề cần thiết, cấp bách và bắt buộc khi giảng dạy trong trường Phổ thông. Vì nó cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản có liên quan đến môi trường, sự ô nhiễm môi trường, biện pháp giảm thiểu ô nhiễm… tăng cường sự hiểu biết về mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với tự nhiên trong sinh hoạt và lao động sản xuất, góp phần hình thành ở học sinh ý thức và đạo đức mới đối với môi trường, có thái độ và hành động đúng đắn để bảo vệ môi trường. Vì vậy, giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh là việc làm có tác dụng rộng lớn nhất, sâu sắc và bền vững nhất. Bảo vệ môi trường không chỉ là của riêng một ai, khi làm việc gì đó hãy nghĩ rằng mỗi việc làm của chúng ta đều tác động tới môi trường. Nếu đó là tác động tốt thì chúng ta nên tích cực và phấn đấu nhiều hơn nữa.Còn nếu tác động xấu nhưng ta không thể tránh được thì hãy làm sao cho tác động đó là tối thiểu, bởi môi trường đó chưa hẳn đã tác động đến chúng ta mà nó có tác động rất lớn đến con em chúng ta, thế hệ tương lai nói riêng và con người nói chung. Giáo dục bảo vệ môi trường là tổng hợp các biện pháp nhằm duy trì sử dụng hợp lý, phục hồi, nâng cao hiệu quả môi trường tự nhiên, giúp con người và thiên nhiên có sự hài hòa. Hiện nay, công việc giáo dục môi trường là rất quan trọng, cần thiết. Trong việc xây dựng thời đại mới của cả thế giới, Việt Nam cũng từng ngày, từng giờ tham gia vào công cuộc đổi mới nền kinh tế hiện đại “Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa”. Để đáp ứng cho công cuộc ấy thì con người phải khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên môi trường rất nhiều. Bảo vệ môi trường là một vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại. Giáo dục bảo vệ môi trường là việc làm quan trọng đối với nền giáo dục hiện nay. Bảo vệ môi trường nói chung và giáo dục, đào tạo về bảo vệ môi trường nói riêng đã được Đảng, Nhà nước quan tâm từ nhiều năm nay. [2] Do đó, để thực hiện được mục tiêu, nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong trường tiểu học hiện nay, con đường tốt nhất là tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường qua các môn học, đặc biệt là đối với môn Tự nhiên xã hội lớp 3. 5 2. Cơ sở thực tiễn Một thực trạng ngày nay mà ta có thể thấy rõ, môi trường và tài nguyên thiên nhiên ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng. Muốn bảo vệ môi trường phát triển bền vững mỗi chúng ta cần có nhận thức đúng đắn và biết cách bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Thực hiện Nghị quyết số 41-NĐ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhiều nội dung bảo vệ môi trường đã được thực hiện. Các nhà trường đã tổ chức nhiều hoạt động như: tuyên truyền thông tin về môi trường, xây dựng môi trường giáo dục xanh - sạch - đẹp, tổ chức một số cuộc thi viết, vẽ, thi văn nghệ về chủ đề bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong thời gian qua vẫn chưa làm cho học sinh hiểu sâu sắc những kiến thức về bảo vệ môi trường cũng như việc tự giác thực hiện [3]. Qua khảo sát học sinh về các hoạt động bảo vệ môi trường cho thấy tỉ lệ học sinh nhận thức về việc bảo vệ môi trường còn hạn chế, kĩ năng về bảo vệ môi trường chưa cao, chưa có tinh thần tự giác trong việc giữ gìn vệ sinh. Thậm chí các em còn gây ô nhiễm môi trường. Các em chưa có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường trong sạch, còn xé vở làm đồ chơi, ăn quà xong chưa có ý thức vứt giấy, vỏ vào đúng nơi quy định. Chơi những trò chơi mất vệ sinh như là dùng cát ném vào bạn, chân tay khi đến lớp còn bẩn, cây cối được thầy cô trồng làm bóng mát, cảnh quan quanh trường học thì còn tự ý rủ bạn bè tới chơi đùa và bẻ ngọn.... Kết quả khảo khối lớp 3 về nhận thức, hành động bảo vệ môi trường đầu năm học như sau: Tổng số HS Nhận thức, hành vi tốt SL TL Nhận thức, hành vi không tốt SL TL 58 19 32,7% 39 67,3% Với tình hình thực tế của học sinh khối 3, giáo viên rất khó khăn trong việc giáo dục các em ý thức bảo vệ môi trường. Song với việc dạy chữ, giáo viên còn phải giáo dục đạo đức, ý thức bảo vệ môi trường, gắn liền cùng các hoạt động thực hiện tốt mục tiêu của nhà trường đề ra. Vì thế, người giáo viên cần phải nỗ lực hết sức, dù khó khăn đến đâu cũng phải vượt qua và tìm mọi biện pháp giải quyết phù hợp để mang lại hiệu quả thiết thực cho sự nghiệp giáo dục của mình. Cho nên, để đảm bảo nhu cầu thực tế đối với thực trạng của khối lớp 3, tôi nhận thấy việc tích hợp giáo dục môi trường trong các môn học đặc biệt là môn 6 Tự nhiên xã hội lớp 3 là rất cần thiết vì vậy tôi đã nghiên cứu và đưa ra “ Một số giải pháp giáo dục học sinh nâng cao ý thức bảo vệ môi trường qua việc dạy tích hợp vào môn Tự nhiên – xã hội ở lớp 3 trường Tiểu học Nga Điền 1 – Nga Sơn – Thanh Hóa”. 3. Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề Giải pháp 1. Chọn nội dung bài giảng phù hợp để tích hợp có hiệu quả. Trong chương trình Tự nhiên – Xã hội lớp 3 có nhiều bài có thể tích hợp nội dung bảo vệ môi trường. Mỗi bài có một chủ đề riêng cần phải lựa chọn cho thích hợp bằng những mức độ tích hợp khác nhau. Vì vậy, giáo viên cần phải nắm vững nội dung, chương trình và các bài có nội dung tích hợp.Về nội dung chương trình: Môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 gồm ba chủ đề: [4] - Chủ đề Con người và sức khỏe: + Cơ quan hô hấp và một số bệnh lây qua đường hô hấp. + Cơ quan tuần hoàn: bảo vệ cơ quan tuần hoàn. + Giữ vệ sinh cơ quan bài tiết nước tiểu. + Cơ quan thần kinh: Nghỉ ngơi và học tập điều độ. - Chủ đề Chủ đề Xã hội: + Quan hệ trong gia đình và vấn đề giữ gìn môi trường sống. + Giữ vệ sinh trường, lớp học. + Làng quê, đô thị; giữ vệ sinh nơi công cộng; liên hệ đến thực trạng môi trường địa phương. - Chủ đề Tự nhiên: + Thực vật, động vật, ích lợi và tác hại đối với cuộc sống con người; cách bảo vệ chúng. + Mặt trời và trái đất, khí hậu ảnh hưởng đối với sự sống của con người. Từ việc nắm vững nội dung, chương trình, giáo viên hệ thống và phân loại các bài có nội dung tích hợp. Cụ thể như sau: Tên bài Bài 3: Vệ sinh hô hấp Bài 8: Vệ sinh cơ quan tuần hoàn Bài 10: Hoạt động bài tiết nước tiểu Bài 15: Vệ sinh thần kinh Bài 19: Các thế hệ trong một gia đình Nội dung tích hợp giáo dục BVMT Mức độ tích hợp Biết một số hoạt động của con người đã gây ôi nhiễm bầu không khí, có hại đối với cơ quan hô hấp, tuần hoàn, thần - Bộ phân kinh. - HS biết một số việc làm có lợi có hại cho sức khỏe. Biết về các mối quan hệ trong gia đình. - Liên hệ Gia đình là một phần của xã hội - Có ý thức nhắc nhở các thành viên 7 Bài 24: Một số hoạt động ở trường Bài 30: Hoạt động nông nghiệp Bài 31: Hoạt động công nghiệp, thương mại Bài 32: Làng quê và đô thị Bài 36: Vệ sinh môi trường Bài 46: Khả năng kì diệu của lá cây Bài 49: Động vật Bài 50: Côn trùng Bài 51: Tôm Bài 52: Cá Bài 53: Chim Bài 54: Thú Bài 56, 57: Đi thăm thiên nhiên Bài 58: Mặt trời trong gia đình giữ gìn môi trường sạch đẹp. Biết những hoạt động ở trường và có ý thức tham gia các hoạt động ở trường - Bộ phận góp phần BVMT như: làm vệ sinh, trồng cây, tưới cây… - Biết các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, lợi ích và một số tác hại (nếu - Liên hệ thực hiện sai) của các hoạt động đó. - Nhân ra sự khác biệt giữa mội trường sống ở làng quê và môi trường sống ở đô thị. - Biết rác, phân, nước thải là nơi chứa các mầm bệnh là hại sức khỏe con người và động vật. - Biết phân, rác thải nếu không xử lý hợp vệ sinh sẽ là nguyện nhânn gây ô nhiễm môi trường. - Biết một vài biện pháp xử lý phân, rác thải, nước thải hợp vệ sinh. - Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường. - Biết cây xanh có ích đối với cuộc sống của con người, khả năng kì diệu của lá cây trong việc tạo ra ôxi và các chất dinh dưỡng để nuôi cây. - Nhận ra sự phong phú, đa dạng của các con vật sống trong môi trường tự nhiên, ích lợi và tác hại của chúng đối với con người. - Nhận biết sự cần thiết phải bảo vệ các con vật. - Có ý thức bảo vệ sự đa dạng của loại vật trong tự nhiên. - Hình thành biểu tượng về môi trường tự nhiên. - Yêu thích thiên nhiên - Hình thành kỹ năng quan sát, nhân xét mô tả môi trường xung quanh. - Biết mặt trời là nguồn năng lượng cơ bản cho sự sống trên Trái Đất. - Liên hệ - Toàn phần - Liên hệ - Liên hệ - Liên hệ - Liên hệ 8 Bài 64: Năm, tháng và mùa Bài 66: Bề mặt Trái Đất Bài 67,68: Bề mặt lục địa - Biết sử dụng năng lượng ánh sáng Mặt trời vào một số việc cụ thể trong cuộc sống hàng ngày. Bước đầu biết có các loại khí hậu khác nhau và ảnh hưởng của chúng đối với - Liên hệ sự phân bố của các sinh vật. - Biết các loại địa hình trên Trái đất bao gồm: Núi, sông, biển… là thành phần tạo nên môi trường sống của con người - Bộ phân và các sinh vật. - Có ý thức giữ gìn môi trường sống của con người. Giải pháp 2. Lựa chọn phương pháp tích hợp phù hợp để bài giảng đạt hiệu quả cao. Sau khi xác định bài giảng và nội dung cần tích hợp, tùy vào từng bài với nội dung và mức độ tích hợp để đưa ra các phương pháp dạy học phù hợp. Tích hợp từng bộ phận: Trong mỗi bài chọn các mục để tích hợp có nội dung sát với vấn đề bảo vệ môi trường. Tích hợp toàn phần: Trong bài giảng có thể tích hợp một vấn đề trọn vẹn. Tích hợp liên hệ: Trong bài giảng có thể tích hợp liên hệ các phần nội dung với nhau hoặc liên hệ với những bài khác có nội dung cần tích hợp. [5] Để tích hợp đạt hiệu quả, giáo viên có thể áp dụng các phương pháp truyền thụ như thuyết trình, trực quan, điều tra trắc nghiệm… giáo viên có thể sưu tầm thêm tranh ảnh, các bài viết qua sách báo, internet để tích hợp cụ thể, phong phú. Cụ thể như sau: - Phương pháp thảo luận: Đây là phương pháp dạy học tích cực, HS được bày tỏ quan điểm, ý kiến, thái độ của mình và lắng nghe ý kiến của người khác về các vấn đề môi trường có liên quan đến nội dung của bài học. Qua đó giúp học sinh nhận thức, có hành vi, thái độ đúng đắn đối với môi trường. Có thể thảo luận cả lớp và thảo luận nhóm. Thảo luận cả lớp: căn cứ vào nội dung của bài học và nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, giáo viên chọn lựa vấn đề cần cho học sinh thảo luận cả lớp. Ví dụ Khi dạy bài “Giữ gìn lớp học sạch, đẹp”, giáo viên có thể cho học sinh cả lớp cùng thảo luận vần đề: + Giữ gìn lớp học sạch, đẹp có lợi gì? + Bạn đã làm gì để lớp mình sạch, đẹp? Đây là phương pháp giáo dục có nhiều ưu điểm. Khi tổ chức thảo luận nhóm, giáo viên cần chuẩn bị nội dung câu hỏi thảo luận, phiếu học tập và các đồ dùng cần thiết. Khi tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm, giáo viên cần vận dụng phương pháp hoạt động nhóm (Chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm 9 qua hệ thống câu hỏi, bài tập trong phiếu học tập; các nhóm thảo luận; báo cáo kết quả thảo luận nhóm; tổng kết của giáo viên). Ví dụ: Khi dạy bài “Vệ sinh môi trường” môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận 3 nhóm qua các câu hỏi sau: + Hãy nêu cảm giác của em khi đi qua bãi rác. + Những sinh vật nào thường sống ở bãi rác? + Rác có hại như thế nào đối với sức khỏe con người? Sau khi tổ chức cho học sinh thảo luận, giáo viên tổ chức cho đại diện của các nhóm báo cáo, các nhóm khác bổ sung. Cuối cùng, giáo viên kết luận: Rác thải vứt không đúng nơi làm mất vẻ đẹp của làng xóm, phố phường. Trong các loại rác do con người thải ra, có những loại dễ thối rữa, chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh, chuột, ruồi, muỗi thường sống ở nơi có rác. Chúng là những sinh vật trung gian truyền bệnh cho con người. Học sinh đang thảo luận nhóm trong tiết học TN- XH - Phương pháp quan sát: Đây là phương pháp dạy học đặc trưng của môn Tự nhiên và Xã hội và cũng là phương pháp quan trọng trong giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học. Qua quan sát tranh ảnh, thực tế môi trường xung quanh và sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ lĩnh hội những tri thức cần thiết về môi trường. Khi hướng dẫn cho học sinh quan sát, giáo viên lưu ý thực hiện theo quy trình (xác định mục tiêu quan sát; lựa chọn đối tượng quan sát; tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát; trình bày kết quả quan sát). 10 Ví dụ: Khi dạy bài “Vệ sinh môi trường” môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3, giáo viên có thể lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường qua việc giáo dục học sinh biết được việc làm nào đúng, việc làm nào sai trong việc xử lí rác thải. Giáo viên cho học sinh quan sát các hình 3,4,5,6,7 trong SGK và nêu ý kiến của mình về các việc làm đúng, các việc làm sai trong từng hình. Sau khi giáo viên tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát, học sinh có nhận thức và hành vi đúng đắn là không nên vứt rác bừa bãi ở những nơi công cộng; cách xử lí rác thải: chôn, đốt, ủ, tái chế. Học sinh đang quan sát cây trong bài Các bộ phận của cây Học sinh đang quan sát cây trong bài Các bộ phận của cây - Phương pháp thực hành qua các trò chơi. Đối với học sinh tiểu học, sử dụng các trò chơi trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội và giáo dục bảo vệ môi trường có ý nghĩa quan trọng. Trò chơi gây hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em lĩnh hội kiến thức về tự nhiên, xã hội và môi trường nhẹ nhàng, tự nhiên và hiệu quả. Khi sử dụng phương pháp trò chơi, giáo viên lưu ý (chuẩn bị trò chơi; giới thiệu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi, thời gian chơi và luật chơi; cho học sinh chơi; nhận xét kết quả của trò chơi; rút ra bài học qua trò chơi). Tuỳ nội dung của từng bài, giáo viên có thể tổ chức trò chơi phù hợp. Giáo viên có thể tổ chức trò chơi đóng vai để giáo dục bảo vệ môi trường. Trò chơi đóng vai giúp học sinh thể hiện nhận thức, thái độ của mình trong các tình huống cụ thể và thể hiện cách ứng xử phù hợp với tình huống. 11 Ví dụ: Khi dạy bài “Vệ sinh môi trường” (Tiết 37), giáo viên có thể tổ chức cho học sinh đóng vai với tình huống như sau: Có một nhóm học sinh (3-4 em) trước khi vào học ăn quà và vứt giấy bừa bãi ra lớp. Một học sinh khác trông thấy và học sinh này đã xử lí như thế nào? Khi học sinh chơi đóng vai, các em thể hiện nhận thức, thái độ của mình qua vai chơi. Từ đó, giáo viên có thể điều chỉnh, bổ sung cho học sinh về nhận thức, hành vi giữ gìn vệ sinh trường, lớp học sạch, đẹp. Giải pháp 3. Chuẩn bị phương tiện, các điều kiện cần thiết đặc biệt là nguồn tư liệu phục vụ bài học. Đây là là một bước vô cùng quan trọng giúp cho tiết học thành công. Máy chiếu sẽ giúp cho qua trình đưa những tư liệu, hình ảnh một cách sinh động nhất đến với học sinh. Bên cạnh đó nguồn tư liệu hiện nay vô cùng phong phú qua báo chí, truyền hình, đặc biệt là Internet sẽ giúp cho việc thực hiện phương pháp trực quan dễ dàng và hiệu quả hơn. Việc chuẩn bị tư liệu phải được tiến hành trong thời gian dài, được tích lũy và sắp xếp khoa học theo từng chủ đề: hình ảnh, Video clip, câu chuyện, gương điển hình... để khi cần có thể sử dụng ngay. Ví dụ: * Khi dạy bài 25: Một số hoạt động ở trường: GV phải chuẩn bị TBDH như tranh ảnh (Phóng to trong SGK) hoặc máy chiếu, bảng nhóm để cho HS quan sát, thảo luận và ghi kết quả. Đồng thời có thể trình chiếu một số hoạt động ở trường của các em học sinh trong nhà trường. Từ đó giáo dục học sinh bảo vệ môi trường trong nhà trường.... * Khi dạy bài 32: Làng quê về đô thị GV phải chuẩn bị tranh ảnh, bảng nhóm để học sinh quan sát, thảo luận, từ đó rút ra kết luận cho từng nội dung của bài học. * Khi dạy bài 39: Ôn tập Xã hội. Giáo viên phải chuẩn bị tranh ảnh (Về trường học, về gia đình, về quê hương (thành thị, nông thôn), về hình ảnh mất vệ sinh môi trường, hình ảnh về môi trường trong lành.... máy chiếu để giúp học sinh ôn tập hiệu quả. Từ đó giáo dục học sinh ý thức bản vệ môi trường nơi công cộng và cộng đồng nơi sinh sống. Giải pháp 4. Tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng tích hợp. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường là việc truyền đạt những thông tin về môi trường cùng những biện pháp bảo vệ môi trường cần được cung cấp theo những cách thức phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của từng đối tượng. Tuy nhiên, để việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường đem lại hiệu quả, tôi đã vận dụng nhiều phương pháp phù hợp và tổ chức các hoạt động một cách linh hoạt nhưng vẫn tiến hành hoạt động theo chương trình đã được xây dựng. Ví dụ: Đối với bài: Vệ sinh hô hấp: Giáo viên phải làm được. GV cho cả lớp: - Liên hệ thực tế trong cuộc sống, kể ra những việc nên làm và có thể làm được để bảo vệ và giữ gìn cơ quan hô hấp. 12 - Nêu những việc các em có thể làm ở nhà và xung quanh khu vực nơi các em đang sống để giữ gìn cho bầu không khí luôn luôn trong lành.  Sau đó kết luận: - Không nên ở trong phòng có người hút thuốc lá, thuốc lào (vì trong khói thuốc lá, thuốc lào có nhiều chất độc) và không chơi đùa ở nơi có nhiều khói bụi. Khi quét dọn, làm vệ sinh lớp học, nhà ở cần đeo khẩu trang. - Luôn quét dọn và lau sạch đồ đạc cũng như sàn nhà để bảo đảm không khí trong nhà luôn sạch, không có nhiều bụi… - Tham gia tổng vệ sinh đường đi, ngõ xóm; không vứt rác, khạc nhổ bừa bãi… * Kết quả: Sau khi học xong bài Vệ sinh hô hấp, các em đã nhận thức rõ về những tác hại khi bầu không khí bị ô nhiễm và những việc nên làm để giữ vệ sinh đường hô hấp. Điều đó thể hiện ở việc tự giác dọn vệ sinh trường và không ăn quà vặt rồi vứt rác bừa bãi trên sân trường, giữ vệ sinh nơi công cộng, tích cực trồng cây xanh giữ gìn cảnh quang môi trường…[6] Học sinh đang tham gia dọn vệ sinh cổng trường Giải pháp 5. Đưa ý thức bảo vệ môi trường thành một tiêu chí để đánh giá, khuyến khích, tuyên dương kịp thời những học sinh thực hiện tốt việc bảo vệ môi trường. Cùng với việc lồng ghép kiến thức bảo vệ môi trường trong các bài giảng, giáo viên phải luôn khuyến khích học sinh tự giám sát việc bảo vệ môi trường của nhau, từ đó nhắc nhở, tuyên dương kịp thời các hành vi, hoạt động thân 13 thiện với môi trường. Bên cạnh đó, giáo viên đã đưa ra những quy định cụ thể về việc bảo vệ cảnh quan môi trường lớp học, nhà trường, đường phố, nơi cư trú... Đưa ý thức bảo vệ môi trường thành một tiêu chí để đánh giá. Làm như thế không những giúp học sinh nhận thức đúng mà còn thiết lập được các hành vi cụ thể góp phần đẩy mạnh cuộc vận động, đem lại hiệu quả thiết thực để cuộc vận động “Vì một Việt Nam xanh hơn” không còn là văn bản hướng dẫn, là lời nói có cánh mà kết quả phải nhìn thấy là đường phố, thôn xóm ngày một sạch hơn, khu phố trở nên tươm tất và văn minh hơn, ứng xử giữa con người với nhau trở nên chân thành và hòa thuận hơn,…Có như thế thì ý nghĩa của cuộc vận động mới trở nên thiết thực, gần gũi và để lại những “dấn ấn” sâu sắc, hiệu quả cả trong thực tế lẫn trong chính tâm khảm của mỗi người chúng ta. Tranh tuyên truyền bảo vệ môi trường Học sinh chăm sóc cây Học sinh làm vệ sinh Đài tưởng niệm Giải pháp 6. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh tại khu dân cư, nơi cư trú. 14 Đây là quá trình chuyển hóa từ nhận thức tới hành động của mỗi học sinh. Quá trình giảng dạy là quá trình theo dõi mọi hoạt động, sinh hoạt của học sinh ở gia đình sẽ giúp thầy cô có cái nhìn tổng thể khách quan về học sinh. Để khảo sát ý thức bảo vệ môi trường của học sinh nơi cư trú, giáo viên phải làm công tác điều tra xã hội học phiếu hỏi sau: Lựa chọn phương án phù hợp: Câu 1: Lựa chọn phương án phù hợp Người dân địa phương em xử lý rác thải sinh hoạt hàng ngày bằng phương pháp nào? a. Phơi khô rồi đốt b. Chôn sâu c. Tập trung đưa vào bãi rác d. Tuỳ tiện xử lý Câu 2: Các công trình vệ sinh ở địa phương em đã thực hiện theo hình thức nào? a. Hố xí tự hoại và bán tự hoại b. Hố xí hai ngăn c. Hố xí thô xơ chỉ che kín người d. Phóng uế bừa bãi Câu 3: Các cơ sở sản xuất kinh doanh ở địa phương em như: lò giết mổ gia súc, gia cầm, sản xuất thức ăn chăn nuôi, cửa hàng ăn uống: a. Đã có công trình nước sạch và vệ sinh theo quy định b. Đã có cách xử lý chất thải đảm bảo môi trường trong sạch c. Chưa có xử lý chất thải theo đúng quy định d. Gây ô nhiễm nguồn nước nặng nề Từ kết quả thu được qua phiếu điều tra, giáo viên nắm được mức độ nhận thức của từng học sinh để có những giải pháp giáo dục phù hợp. 4. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm Sau gần một năm thực hiện việc tích hợp giáo dục môi trường qua môn Tự nhiên – xã hội ở lớp 3. Kết quả đạt được như sau: - Về nhận thức: Học sinh đã nắm được tầm quan trọng của môi trường đối với con người, đặc biệt là môi trường có liên quan trực tiếp đến cuộc sống của con người. Hình thành ý thức bảo vệ môi trường của học sinh cả ở nhà trường và khu dân cư. Có ý thức bảo vệ môi trường và tuyên truyền vận động mọi người bảo vệ môi trường sống của con người. Yêu thích và mong muốn được làm những công việc phù hợp liên quan đến bảo vệ môi trường, có ý thức vệ sinh chung. Có thái độ gần gũi với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, yêu quý chăm sóc bảo vệ cây hoa lá trong gia đình, nhà trường và khắp mọi nơi... 15 - Về hành động: Tham gia tích cực vào các buổi làm trực nhật lớp, làm vệ sinh nhà trường và khu vực dân cư nơi gia đình sinh sống. Biết nhận xét đánh giá chất lượng môi trường. Không vứt rác bừa bãi, không khạc nhổ, không bẻ cây, hái hoa, biết chăm sóc cây, thường xuyên nhặt rác vệ sinh sân trường, đi vệ sinh đúng nơi quy định, biết tiết kiệm điện nước, rửa tay trước khi ăn… Hình thành những ý tưởng sáng tạo trong việc bảo vệ môi trường như: Xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt ở gia đình sau đó đến khu dân cư. Biết đấu tranh tích cực, phê phán những hành vi vi phạm an toàn môi trường sống và tuyên truyền cho mọi người thực hiện Luật tài nguyên môi trường do Quốc hội ban hành năm 2005. - Kết quả khảo sát thời điểm tháng 4/2018. Tổng số HS 58 Nhận thức, hành vi tốt Nhận thức, hành vi không tốt SL TL SL TL 58 100% 0 0 16 III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Để góp phần bảo vệ môi trường, năm học 2017 – 2018 tôi đã nghiên cứu đưa ra “Một số giải pháp giáo dục học sinh nâng cao ý thức bảo vệ môi trường qua việc dạy tích hợp vào môn Tự nhiên – xã hội ở lớp 3” đồng thời chọn những phương pháp tích hợp phù hợp để hình thành ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh lớp nhằm gắn học sinh với thực tiễn cuộc sống. Hình thành cho các em ý thức quan tâm đến những vấn đề cấp thiết đối với nhân loại ngày nay. Kinh nghiệm giảng dạy tuy còn khiêm tốn song cũng có những tác động nhất định và bước đầu thu được những kết quả khả quan như: ý thức, hành động, chất lượng học tập bộ môn được nâng cao. Các em sống có trách nhiệm hơn với gia đình, nhà trường và xã hội. Với những kết quả ban đầu thu được chúng tôi khẳng định kinh nghiệm này có tính khả thi cao, có tác dụng sâu, rộng và ý nghĩa thiết thực rất lớn. Tuy nhiên đây là những kinh nghiệm rất khiêm tốn, cần được trao đổi, bổ sung thêm để kinh nghiệm có tính phổ biến rộng rãi, đạt tính thực tiễn cao và phát huy hơn nữa trong quá trình dạy và học môn Tự nhiên – xã hội bậc Tiểu học. 2. Kiến nghị * Với Bộ Giáo dục &Đào tạo Các hình ảnh minh họa trong sách giáo khoa cần phải tăng thêm về số lượng đó là phương pháp tích hợp trực quan, trực giác của bài học đối với học sinh. Nhà nước phải trang bị thêm phim ảnh, tư liệu, băng hình, đồ dùng bộ môn để quá trình tích hợp đạt kết quả cao. * Với nhà trường Nhà trường cần phải có kế hoạch và yêu cầu tích hợp cụ thể để giáo viên thực hiện, tránh tuỳ tiện tích hợp không có chủ định, không có kế hoạch. Nhà trường có mối quan hệ chặt chẽ với địa phương để học sinh năm bắt được các vấn đề cơ bản, quan trọng của địa phương đang diễn ra hàng ngày để giáo viên tích hợp trong quá trình giảng dạy. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ HIỆU TRƯỞNG Nga Sơn, ngày 10 tháng 4 năm 2018 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết Phạm Thị Hạnh Nguyễn Minh Đông 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Bảo vệ môi trường năm 2005; 2. Một số nguồn tài liệu khác qua mạng Internet; 3. Nghị quyết số 41-NĐ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường; 4. Sách giáo khoa TNXH lớp 3. (NXBGD); 5. Tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện chương trình SGK môn TN – XH; 6. Tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học Lớp 3. 18 Mẫu 1 (2) DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN Họ và tên tác giả: Nguyễn Minh Đông Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường tiểu học Nga Điền 1– Nga Sơn TT Tên đề tài SKKN Cấp đánh giá xếp loại (Ngành GD cấp huyện/tỉnh; Tỉnh...) Kết quả đánh giá xếp loại (A, B, hoặc C) Năm học đánh giá xếp loại 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất