Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học theo định hướng p...

Tài liệu Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

.DOC
24
4
86

Mô tả:

1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài: Thế giới đang chuyển mình với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập đang đặt ra nhiều yêu cầu mới cho tất cả các lĩnh vực đời sống. Với giáo dục và đào tạo, đổi mới là yêu cầu sống còn để đáp ứng nguồn nhân lực cho đất nước. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định:"Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Đại hội Đảng lần thứ XII tiếp tục đề ra phương hướng: Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển GD&ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học, công nghệ; phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29NQ/TW và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này. Như vậy, trước yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới đang đặt ra cho ngành giáo dục và đào tạo, cho mỗi cán bộ quản lý giáo dục câu hỏi: "Cần phải làm gì để nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là chất lượng dạy học trong mỗi nhà trường?” Hoạt động dạy học giữ vị trí trung tâm của nhà trường bởi nó chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò, nó làm nền tảng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường, quyết định kết quả đào tạo của nhà trường. Nhiệm vụ của người giáo viên là giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lí, chương trình giáo dục để giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hình thành những tình cảm đạo đức tốt đẹp. Thời đại ngày nay, thời đại của thông tin và nền kinh tế tri thức thì sứ mạng của người giáo viên càng nặng nề hơn. Người thầy không chỉ chuyển tải thông tin cho học sinh mà còn phải tổ chức, điều khiển, hướng dẫn học sinh chủ động chiếm lĩnh 1 tri thức. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên hết sức quan trọng. Lối truyền thụ một chiều từ thầy đến trò vẫn duy trì ở nhiều nơi và ở các cấp học. Các hoạt động tự học của học sinh như: tự tìm hiểu kiến thức, tự thao tác thực hành, tự phát hiện và giải quyết vấn đề không được giáo viên chú trọng. Do đó tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức không được phát huy. Tình trạng phổ biến ở học sinh hiện nay là ỷ lại vào thầy cô, ỷ lại vào gia đình dẫn đến trạng thái thờ ơ trong học tập, rèn luyện và các hoạt động khác. Điều đó làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục con người Việt Nam, nền văn hóa Việt Nam và sự phát triển toàn diện. Chính từ những lí do trên, tôi chọn vấn đề: “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trương tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh” làm đề tài nghiên cứu. 1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Biện pháp quản lí hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học. Đối tượng khảo sát: Giáo viên, và học sinh của nhà trường. Sáng kiến kinh nghiệm được nghiên cứu trong thời gian từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019. Sáng kiến có thể áp dụng một cách rộng rãi trong các trường tiểu học, tùy theo điều kiện thực tế để vận dụng. 1.3. Điểm mới của sáng kiến: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là một vấn đề mới được triển khai tập huấn cho đội ngũ giáo viên từ năm học 2018-2019. Điểm mới của sáng kiến là đưa ra được các biện pháp quản lí hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học. 2 . PHẦN NỘI DUNG 2.1. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở trương tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 2 2.1.1. Thuận lợi: Trường tiểu học nơi tôi công tác là một trong những trường có truyền thống lâu đời, nhiều năm liền nhà trường được công nhận là Tập thể Lao động tiến tiến. Đội ngũ giáo viên phần lớn giáo viên trong nhà trường đều trẻ, nhiệt tình trong công tác, 100% giáo viên có trình độ trên chuẩn. Giáo viên chủ yếu là người địa phương nên gắn bó với trường lớp, yên tâm công tác. Tất cả giáo viên đều có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có năng lực sư phạm đồng đều, tác phong chuẩn mực, quan tâm đến công tác giáo dục học sinh. Về cơ bản đáp ứng được yêu cầu giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Tỉ lệ giáo viên trên lớp phù hợp với yêu cầu tổ chức hoạt động dạy học, trong đó giáo viên có tuổi đời trên 50 chiếm tỉ lệ nhỏ, họ có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn vững vàng, tuy nhiên trong công tác đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực của học sinh cũng không ít khó khăn do bị chi phối của nhiều yếu tố như sức khỏe, tư duy. Cơ cấu đội ngũ trẻ, nhiệt tình, năng động, sáng tạo ham học hỏi là điều kiện thuận lợi để nhà trường tiến hành những đổi mới quan trọng trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh. Nhiều giáo viên có kiến thức vững chắc, phương pháp giảng dạy tốt, luôn tích cực học tập, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh. Nhà trường có 14 giáo viên trong biên chế, trong đó có 9 giáo viên dạy giỏi cấp trường, 7 giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 01 giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp huyện. Đội ngũ cốt cán như các tổ trưởng, tổ phó, phụ trách các tổ chức trong nhà trường nhiệt tình, năng nổ trong mọi hoạt động. Ngoài ra phải kể đến sự quan tâm, nhiệt tình phối hợp của các ban ngành trong xã, của cấp uỷ chính quyền địa phương trong việc huy động, duy trì số lượng học sinh. Cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học đang được củng cố và phát triển. Trường, lớp từng bước được kiên cố hóa, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của học sinh. Thiết bị dạy học hiện đại từng bước được tăng cường, phòng học Tin học, phòng Tiếng Anh, phòng Âm nhạc, phòng Mỹ thuật… đang được đầu tư và phát triển. Chất lượng đại trà được ổn định ở mức vững chắc, các đội tuyển năng khiếu, các câu lạc bộ phát triển và hoạt động đạt chất lượng cao. 2.1.2. Khó khăn: Mặc dù đội ngũ giáo viên trẻ, khoẻ, nhiệt tình trong công tác song về kinh nghiệm giảng dạy vẫn còn hạn chế. Nhiều giáo viên trong trường ở độ tuổi nuôi con nhỏ, thời gian tập trung cho việc nuôi dạy con nhiều nên phần nào ảnh hưởng đến công tác chăm lo cho chuyên môn. Đội ngũ tổ trưởng, tổ phó chuyên môn có phong cách làm việc chưa đồng bộ nên hiệu quả quản lý cũng khác nhau. Việc trao đổi kinh nghiệm chưa được thường xuyên, do vậy đã ảnh hưởng tới việc tự bồi dưỡng. 3 Hầu hết tổ trưởng chuyên môn chưa qua các lớp đào tạo về quản lý, việc quản lý, chỉ đạo chủ yếu dựa trên cơ sở kinh nghiệm, nên đôi khi chưa phát huy hết thế mạnh, tiềm năng của đội ngũ giáo viên. Phần lớn học sinh ở trường là con em nhà nông, điều kiện kinh tế khó khăn. Nhận thức của phần lớn phụ huynh về vai trò của gia đình trong giáo dục còn hạn chế. Nhiều gia đình phó mặc việc dạy học cho nhà trường. Cơ sở vật chất cũng còn nhiều thiếu thốn như trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy, học tập còn ít cũng phần nào ảnh hưởng tới việc quản lí chuyên môn. 2.1.3. Thực trạng quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trương Tiểu hoc. Đội ngũ cán bộ quả lý, giáo viên của nhà trường đã được Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức tập huấn về phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh. Hiệu trưởng nhà trường đã triển khai các văn bản, Chỉ thị hướng dẫn của cấp trên đến tận các thành viên trong nhà trường, có kế hoạch, biện pháp chỉ đạo và tổ chức các hoạt động dạy học để đạt mục tiêu đề ra trong năm học. Xây dựng các biện pháp quản lý với nội dung phong phú, sát hợp với dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh. Trong quá trình giảng dạy, hầu hết giáo viên đã chủ động điều chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp với học sinh. Tuy nhiên, có một bộ phận giáo viên chưa biết điều chỉnh những nội dung dạy, hình thức dạy học cho phù hợp mà còn cứng nhắc tuân thủ theo trình tự các hoạt động trong Tài liệu hướng dẫn học của học sinh. Một số giáo viên không xác định đúng trọng tâm để phân bố thời lượng dạy cho hợp lý, hoặc chưa nắm rõ chất lượng từng đối tượng học sinh của mình để có phương pháp tốt nhất. Điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình nhận thức và kết quả học tập của học sinh. Qua khảo sát về đội ngũ, tôi nhận thấy có 10/14 giáo viên (tỷ lệ 71,4%) đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong thực hiện công tác chuyên môn còn 4/14 giáo viên (tỷ lệ 28,6%) cần phải được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhiều để học hỏi và tích lũy thêm kinh nghiệm đáp ứng được với yêu cầu của công tác giảng dạy, để có thể hỗ trợ một cách chủ động, kịp thời các tình huống sư phạm trên lớp. Một số giáo viên chưa xác định được nội dung và phương pháp tổ chức dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh trong lớp, mặc dù đây là một trong những yêu cầu cơ bản của người thầy. Việc chủ nhiệm lớp của một số giáo viên còn yếu, chưa biết cách quản lí học sinh, chưa giao việc cụ thể cho các thành viên trong lớp để học sinh tự quản, tự giúp đỡ nhau trong quá trình học tập. Việc giáo viên chưa biết cách quản lí lớp của mình cũng dẫn đến việc học của các em kém hiệu quả, giáo viên vất vả mà kết quả mang lại không cao. Việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, một số hoạt động văn hoá văn nghệ nhằm thu hút học sinh đến trường còn nhiều thầy cô chưa chú trọng. Phần lớn giáo viên chỉ chú trọng đến việc rèn các kĩ năng về kiến thức cho học sinh mà quên đi việc cung cấp cho các em một số kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp cũng như một 4 số hoạt động văn nghệ, thể thao cho các em. Chính vì lí do này mà các em đến trường nhiều khi cảm thấy khô cứng chưa thực sự hứng thú với việc học tập. Chủ yếu các em đi học chỉ mang tính chất bắt buộc nên việc tiếp thu bài của các em cũng mang tính thụ động chưa thực sự tự giác. Việc chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo định kỳ diễn ra một cách thường xuyên 3 lần/tháng. Hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường đã thực sự phát huy hết yêu cầu. Tuy nhiên, một số buổi sinh hoạt chất lượng chưa cao, các thành viên dè dặt trong việc trao đổi chuyên môn, sinh hoạt chiếu lệ...làm ảnh hưởng đến chất lượng sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường. Tổ chuyên môn chưa chủ động xây dựng kế hoạch triển khai chủ trương dạy học, phát triển năng lực học sinh, chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học hay chỉ đạo tổ chuyên môn hội thảo về cách dạy học, cách đánh giá nhằm phát triển năng lực học sinh. Giáo viên ít được đi dự giờ dạy học phát triển năng lực học lực học sinh của tổ khác, các giáo viên ít có cơ hội tham gia vào các buổi sinh hoạt bàn về dạy học phát triển năng lực cho học sinh. Đầu năm học, qua dự giờ 12 tiết và trực tiếp giảng dạy 8 buổi ở các khối lớp, tôi phát hiện ra nhiều học sinh ở các lớp còn hay rụt rè, rất ít muốn thể hiện hoặc trao đổi ý kiến với tập thể, kỹ năng hợp tác, chia sẻ và giao tiếp còn nhiều hạn chế. Việc điều hành hoạt động của nhóm trưởng còn mờ nhạt, hình thức, hiệu quả của hoạt động nhóm chưa cao. Hội đồng tự quản của các lớp còn nhút nhát, vai trò điều hành còn hạn chế. Các ban và các trưởng ban hoạt động chưa hiệu quả. Một bộ phận học sinh chưa xác định động cơ, mục đích học tập rõ ràng, lành mạnh, chưa say mê với hoạt động học, tích cực tự học, làm bài tập và đọc các tài liệu tham khảo để mở mang thêm kiến thức cho bản thân. Để việc quản lý hoạt động dạy học phát triển năng lực học sinh đạt kết quả như mong muốn, cần có những biện pháp quản lý của người Hiệu trưởng trên cơ sở phát huy những mặt tích cực, khắc phục những vấn đề còn hạn chế còn mắc phải. 2.1.4. Thực trạng chất lượng học sinh khi chưa áp dụng sáng kiến: Kết quả các môn học, hoạt động giáo dục cuối năm học 2017-2018: Môn học, HĐGD Tổng số HS Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành Số lượng % Số lượng % Số lượng % Tiếng Viê ̣t 268 137 51,1 131 48,9 0 0 Toán 268 169 63,1 99 36,9 0 0 Đạo đức 268 104 38,8 164 61,2 0 0 Tự nhiên và Xã hội 169 64 37,9 105 62,1 0 0 Khoa học 99 76 76,8 23 23,2 0 0 Lịch sử và Địa lí 99 67 67,7 32 32,3 0 0 Âm nhạc 268 91 34,0 177 66,0 0 0 5 Mĩ thuật 268 91 34,0 177 66,0 0 0 Thủ công (Kĩ thuật) 268 91 34,0 177 66,0 0 0 Thể dục 268 91 34,0 177 66,0 0 0 Tiếng Anh 268 155 57,8 113 42,2 0 0 Tin học 166 103 62,0 63 38,0 0 0 Năng lực Đạt tốt Đạt Cần cố gắng Tự phục vụ, tự quản 268 170 63,4 98 36,6 0 0 Hợp tác 268 184 68,7 84 31,3 0 0 Tự học và GQVĐ 268 178 66,4 90 33,6 0 0 Phẩm chất Đạt tốt Đạt Cần cố gắng Chăm học, chăm làm 268 180 67,2 88 32,8 Tự tin, trách nhiệm 268 175 65,3 93 Trung thực, kỉ luật 268 188 70,1 Đoàn kết, thương 268 206 76,9 yêu 0 0 34,7 0 0 80 29,9 0 0 62 23,1 0 0 Số HSKT không đánh giá: 1 em (khối 3) 2.2. Biểu hiện năng lực của học sinh theo chương trình GDPT tổng thể * Các năng lực chung Năng lực Cấp tiểu học 1. Năng lực tự chủ và tự học 1.1. Tự lực Tự làm được những việc của mình ở nhà và ở trường theo sự phân công, hướng dẫn. 1.2. Tự khẳng định và Có ý thức về quyền và mong muốn của bản thân; bước đầu bảo vệ quyền, nhu cầu biết cách trình bày và thực hiện một số quyền lợi và nhu cầu chính đáng chính đáng. 1.3.Tự kiểm soát tình -Nhận biết và bày tỏ được tình cảm, cảm xúc của bản thân; cảm, thái độ, hành vi của biết chia sẻ tình cảm, cảm xúc của bản thân với người khác. mình -Hòa nhã với mọi người; không nói hoặc làm những điều xúc phạm người khác. -Thực hiện đúng kế hoạch học tập, lao động; không mải chơi, làm ảnh hưởng đến việc học hành và các việc khác. 6 1.4. Tự định hướng nghề -Bộc lộ được sở thích, khả năng của bản thân. nghiệp -Biết tên, hoạt động chính và vai tr của một số nghề nghiệp; liên hệ được những hiểu biết đó với nghề nghiệp của người thân trong gia đình. 1.5. Tự học, thiện tự hoàn -Có ý thức tổng kết và trình bày được những điều đã học. -Nhận ra và sửa chữa sai sót trong bài kiểm tra qua lời nhận xét của thầy cô. -Có ý thức học hỏi thầy cô, bạn bè và người khác để củng cố và mở rộng hiểu biết. -Có ý thức học tập và làm theo những gương người tốt. - 2. Năng lực giao tiếp và hợp tác 2.1. Xác định mục đích, - Nhận ra được ý nghĩa của giao tiếp trong việc đáp ứng các nội dung, phương tiện và nhu cầu của bản thân. thái độ giao tiếp - Tiếp nhận được những văn bản về đời sống, tự nhiên và xã hội có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh như truyện tranh, bài viết đơn giản. - Bước đầu biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, cử chỉ để trình bày thông tin và ý tưởng. -Tập trung chú ý khi giao tiếp; nhận ra được thái độ của đối tượng giao tiếp. 2.2. Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải các mâu thuẫn -Biết cách kết bạn và giữ gìn tình bạn. -Nhận ra được những bất đồng, xích mích giữa bản thân với bạn hoặc giữa các bạn với nhau; biết nhường bạn hoặc thuyết phục bạn. 2.3. Xác định mục đích Có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; biết cùng và phương nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo sự hướng dẫn của giáo viên. thức hợp tác 2.4. Xác định trách Hiểu được nhiệm vụ của nhóm và trách nhiệm, hoạt động của nhiệm và hoạt động của mình trong nhóm sau khi được hướng dẫn, phân công. bản thân 2.5. Xác định nhu cầu và Nhận biết được một số đặc điểm nổi bật của các thành viên khả năng của người hợp trong nhóm để đề xuất phương án phân công công việc phù tác hợp. 2.6. Tổ chức và thuyết Biết cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và phục người khác chia sẻ giúp đỡ thành viên khác cùng hoàn thành việc được phân công. 7 2.7. Đánh giá hoạt động Báo cáo được kết quả thực hiện nhiệm vụ của cả nhóm; tự hợp tác nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân theo hướng dẫn của giáo viên. 2.8. Hội nhập quốc tế - Có hiểu biết ban đầu về một số nước trong khu vực và trên thế giới. - Biết tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế theo hướng dẫn. 3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 3.1. Nhận ra ý tưởng mới Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới đối với bản thân từ các nguồn tài liệu cho sẵn theo hướng dẫn. 3.2. Phát hiện và làm rõ Biết thu nhận thông tin từ tình huống, nhận ra những vấn đề vấn đề đơn giản và đặt được câu hỏi. 3.3. Hình thành và triển Dựa trên hiểu biết đã có, biết hình thành ý tưởng mới đối với khai ý tưởng mới bản thân và dự đoán được kết quả khi thực hiện. 3.4. Đề xuất, lựa chọn Nêu được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản theo hướng giải pháp dẫn. 3.4. Đề xuất, lựa chọn Nêu được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản theo hướng giải pháp dẫn. 3.5. Thực hiện và đánh Biết tiến hành giải quyết vấn đề theo hướng dẫn. giá giải pháp GQVĐ 3.6. Tư duy độc lập Nêu được thắc mắc về sự vật, hiện tượng; không e ngại nêu ý kiến cá nhân trước các thông tin khác nhau về sự vật, hiện tượng; sẵn sàng thay đổi khi nhận ra sai sót. * Các năng lực chuyên môn Năng lực Cấp tiểu học 4. Năng lực ngôn ngữ 4.1. Sử dụng tiếng Việt - Biết đọc trôi chảy và hiểu đúng bài đọc ngắn về các chủ đề quen thuộc, phù hợp với lứa tuổi; bước đầu biết phản hồi các văn bản đã học; bước đầu có ý thức tìm t i, mở rộng phạm vi đọc. - Biết viết đúng chính tả và ngữ pháp; viết được bài văn ngắn về các chủ đề quen thuộc (bằng chữ viết tay và đánh máy); điền 8 được thông tin vào các mẫu văn bản đơn giản. Biết nói rõ ràng, mạch lạc; kể được các câu chuyện ngắn, đơn giản về các chủ đề quen thuộc, phù hợp với lứa tuổi. Biết nghe hiểu trong giao tiếp thông thường và các chủ đề học tập phù hợp với lứa tuổi; có thái độ tích cực trong khi nghe; bước đầu có phản hồi phù hợp. 4.2. Sử dụng ngoại ngữ Đạt năng lực bậc 1 về ngoại ngữ. 5. Năng lực tính toán 5.1. Hiểu biết kiến thức Có những kiến thức và kỹ năng toán học cơ bản ban đầu về: toán học phổ thông, cơ Số học (số tự nhiên, phân số, số thập phân) và thực hành tính bản toán với các số; Các đại lượng thông dụng và đo lường các đại lượng thông dụng; - Một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. 5.2. Biết cách vận dụng các thao tác tư duy, suy luận; tính toán, ước lượng, sử dụng các công cụ tính toán và dụng cụ đo,…; đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình huống có ý nghĩa toán học - Thực hiện được các thao tác tư duy ở mức độ đơn giản. - Làm quen được với lập luận logic. - Biết tính toán, ước lượng, sử dụng toán học trong học tập và giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống hằng ngày (phù hợp với trình độ). - Bước đầu biết sử dụng ngôn ngữ toán học và ngôn ngữ thông thường để tiếp nhận (nghe, đọc) và biểu đạt (nói, viết) các ý tưởng toán học cũng như thể hiện chứng cứ, cách thức và kết quả lập luận. - Làm quen được với máy tính cầm tay, phương tiện công nghệ thông tin hỗ trợ học tập. 5.2. Biết cách vận dụng các thao tác tư duy, suy luận; tính toán, ước lượng, sử dụng các công cụ tính toán và dụng cụ đo,…; đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình huống có ý nghĩa toán học - Thực hiện được các thao tác tư duy ở mức độ đơn giản. - Làm quen được với lập luận logic. - Biết tính toán, ước lượng, sử dụng toán học trong học tập và giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống hằng ngày (phù hợp với trình độ). - Bước đầu biết sử dụng ngôn ngữ toán học và ngôn ngữ thông thường để tiếp nhận (nghe, đọc) và biểu đạt (nói, viết) các ý tưởng toán học cũng như thể hiện chứng cứ, cách thức và kết quả lập luận. - Làm quen được với máy tính cầm tay, phương tiện công nghệ thông tin hỗ trợ học tập. 6. Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội 6.1. Năng lực tìm hiểu tự nhiên 9 6.1.1. Hiểu biết kiến thức - Có một số kiến thức cơ bản ban đầu về sự đa dạng của thế giới khoa học tự nhiên xung quanh; về sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. - Hiểu biết về tác động của thế giới tự nhiên tới đời sống của con người; biết cách giữ vệ sinh an toàn và ph ng tránh một số bệnh ở người. 6.1.2. Tìm tòi và khám -Biết quan sát, khám phá và đặt câu hỏi về sự vật, hiện tượng phá thế giới tự nhiên đơn giản trong tự nhiên và cuộc sống xung quanh. -Biết tìm tòi khám phá để giải quyết các câu hỏi đặt ra. -Biết nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập, nhận biết, phát hiện một số vấn đề mang tính khoa học đơn giản. 6.1.3. Vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ môi trường -Biết cách chăm sóc sức khỏe bản thân, ứng xử hợp lý trong đời sống để ph ng tránh một số bệnh tật và tai nạn. -Bước đầu biết cách thu thập chứng cứ, trả lời câu hỏi và liên kết câu trả lời với ý tưởng khoa học đơn giản. 6.2. Năng lực tìm hiểu xã hội 6.2.1. Nắm được những tri thức cơ bản về đối tượng của các khoa học xã hội -Nhận biết được một số khái niệm cơ bản của khoa học xã hội, như: cá nhân, gia đình, tập thể, cộng đồng, dân cư, xã hội, đất nước, quốc tế, nhân loại,… và liên hệ với môi trường sống xung quanh. -Nhận biết được một số khái niệm cơ bản liên quan đến quan sát và nhận thức xã hội: nhiều - ít, tốt - xấu, tích cực - tiêu cực, riêng - chung,… -Nhận biết được và quan tâm đến các vấn đề, như: tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, ph ng chống tệ nạn xã hội và tội phạm... 6.2.2. Hiểu và vận dụng -Làm quen được với các thao tác mô tả nhân vật, sự kiện, hiện được những cách tượng xã hội. tiếp cận và phương pháp -Biết quan sát và phân biệt được các hiện tượng đơn giản trong nghiên cứu cơ bản của xã hội mà học sinh thường gặp (xã, phường, cộng đồng dân cư khoa học xã hội nơi học sinh cư trú, trồng trọt, chăn nuôi, chợ...). -Bước đầu biết quan sát và tìm t i khám phá về các vấn đề trong đời sống xã hội hằng ngày. 6.2.3. Nắm được những -Nhận biết được các hiện tượng phổ biến của con người và xã tri thức cơ bản về xã hội hội loài người: có cội nguồn, có ý thức, hoạt động xã hội,.. loài người -Nhận biết được những nét đặc trưng của không gian sống 10 xung quanh: nông thôn, thành thị, duyên hải, rừng núi, xa, gần, bẩn, sạch, giàu, nghèo,… - Có niềm tin vào những quy luật: thiện thắng ác, chính nghĩa thắng phi nghĩa, tốt được ủng hộ, xấu phải bị phê phán,… 6.2.4. Vận dụng được những tri thức về xã hội và văn hóa vào cuộc sống -Biết tự tìm hiểu về gia đình, d ng họ, địa phương (với sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè, người thân quen khác). -Trình bày được những ước mơ của bản thân về tương lai của bản thân, gia đình, đất nước và thế giới. 7. Năng lực công nghệ 7.1. Thiết kế - Nhận biết được đồ vật trong tự nhiên và đồ vật do con người làm ra. - Tự làm được một số đồ vật đơn giản theo ý tưởng của bản thân từ những vật liệu đơn giản, gần gũi. 7.2. Sử dụng -Thực hiện được một số thao tác kỹ thuật đơn giản với các dụng cụ kỹ thuật trong gia đình; sử dụng được một số thiết bị kỹ thuật phổ biến trong gia đình. -Nhận biết được những tình huống nguy hiểm trong sử dụng thiết bị ở gia đình, lớp học và biết cách xử trí. 7.3. Giao tiếp -Biết nói, vẽ hay viết để mô tả những thiết bị, đồ dùng trong gia đình. -Biết phác thảo bằng hình vẽ cho người khác hiểu được ý tưởng thiết kế của bản thân. 7.4. Đánh giá - Bước đầu so sánh và nhận xét được về các sản phẩm kỹ thuật công nghệ cùng chức năng. 8. Năng lực tin học 8.1. Sử dụng và quản lý Thực hiện được thao tác cơ bản trên một số thiết bị kỹ thuật số các phương tiện, công quen thuộc để sử dụng được một số ứng dụng hỗ trợ học tập, cụ, các hệ thống tự động vui chơi, giải trí. hóa của công nghệ thông tin và truyền thông 8.2. Hiểu biết và ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức, văn hóa và pháp luật trong xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức -Nhận biết được thông tin (được tạo ra hay được cung cấp) có được sử dụng đúng cách hay đã bị lạm dụng; biết bảo vệ thông tin cá nhân. -Biết bảo vệ sức khoẻ bản thân khi sử dụng thiết bị kỹ thuật số. 11 8.3. Nhận biết và giải -Nhận thức được nhu cầu thu thập thông tin cần thiết khi giải quyết vấn đề trong môi quyết một số vấn đề đơn giản. trường xã hội và nền -Theo hướng dẫn, tìm được thông tin từ nguồn dữ liệu số hóa. kinh tế tri thức -Biết dùng tài nguyên thông tin và kỹ thuật của công nghệ thông tin để giải quyết một số vấn đề đơn giản phù hợp với lứa tuổi. -Hiểu và diễn đạt được các bước giải quyết vấn đề theo kiểu thuật toán. -Bước đầu hình thành tư duy giải quyết vấn đề có sự hỗ trợ của máy tính. 8.4. Học tập, tự học với sự hỗ trợ của các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông -Sử dụng được một số phần mềm tr chơi hỗ trợ học tập, phần mềm học tập. -Bước đầu biết tra cứu những thông tin đơn giản trên mạng máy tính. 8.5. Giao tiếp, h a nhập, -Sử dụng được các công cụ kỹ thuật số thông dụng theo hướng hợp tác phù hợp với thời dẫn để chia sẻ và trao đổi thông tin với đối tượng phù hợp. đại xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức - 9. Năng lực thẩm mỹ 9.1. Nhận biết các yếu tố -Nhận biết được một số yếu tố thẩm mỹ cơ bản trong tự nhiên, thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, đời sống và nghệ thuật. cái hài, cái chân, cái -Có cảm xúc và biết bày tỏ cảm xúc trước các yếu tố thẩm mỹ. thiện, cái cao cả) 9.2. Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mỹ -Mô tả được các yếu tố thẩm mỹ, biết so sánh, nhận xét về biểu hiện bên ngoài của các yếu tố thẩm mỹ với mức độ đơn giản. 9.3. Tái hiện, sáng tạo -Mô phỏng, tái hiện được các yếu tố thẩm mỹ quen thuộc bằng và ứng dụng các yếu tố hình thức, công cụ, phương tiện, ngôn ngữ biểu đạt,… phù hợp, thẩm mỹ ở mức độ đơn giản. -Có ý tưởng sử dụng kết quả học tập/sáng tạo thẩm mỹ để làm tăng thêm vẻ đẹp cho cuộc sống hằng ngày của bản thân. - 10. Năng lực thể chất 10.1. Sống thích ứng và Nhận ra một số yếu tố chủ yếu của môi trường sống có lợi và hài hòa với môi trường có hại cho sức khỏe. Thực hiện những chỉ dẫn của người lớn có lợi cho sức khỏe và phát triển thể chất. 12 10.2. Nhận biết và có các Nêu và thực hiện được các kỹ năng vận động cơ bản trong cuộc kỹ năng vận động cơ bản sống thường ngày. trong cuộc sống 10.3. Nhận biết và hình Biết nêu và hình thành dần các tố chất thể lực cơ bản cần thiết thành các tố chất thể lực trong cuộc sống và tập luyện thể thao. cơ bản trong cuộc sống 10.4. Nhận biết và tham Biết và thực hiện được một số kỹ thuật cơ bản của một số môn gia hoạt động TDTT thể thao phù hợp với bản thân; hiểu được vai tr , ý nghĩa và tác dụng của thể thao đối với cơ thể và cuộc sống thường ngày. 10.5. Đánh giá hoạt động Nhận biết và thực hành các hoạt động vận động để xử lý một số vận động tình huống đơn giản trong cuộc sống một cách tự tin, tự trọng có trách nhiệm và h a đồng với mọi người. 2.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trương tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 2.3.1. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng dạy học phát triển năng lực học sinh cho giáo viên. Việc tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm giúp họ định hướng hoạt động và thực hiện những nhiệm vụ cụ thể để thực hiện đổi mới dạy học. Đặc biệt là giải quyết được nhiệm vụ dạy học phát triển năng lực học sinh và có ý thức, thái độ nghiêm túc thực hiện tốt nhiệm vụ này theo định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay của nước ta. Việc tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên phải giúp giáo viên có được nhận thức đầy đủ về các vấn đề sau: - Nắm vững chủ trương của Đảng, nhà nước về đổi mới căn bản và toàn diện về giáo dục, biết được ý nghĩa của việc phát triển năng lực của học sinh trong giai đoạn hiện nay. - Xác định rõ vai trò của giáo viên đối với sự phát triển năng lực học sinh. - Nắm được các năng lực cần hình thành cho học sinh Tiểu học (như bảng mô tả trên). - Nắm được các nguyên tắc cơ bản trong dạy học phát triển năng lực học sinh. Như: Học sinh phải được học thông qua việc quan sát các sự vật, hiện tượng của thế giới thực tại xẩy ra hằng ngày, gần gũi với đời sống, dễ cảm nhận đối với các em; các em sẽ thực hành để qua đó thu nhận được kiến thức mới. Học sinh phải trải qua quá trình tìm hiểu, suy nghĩ và lập luận; đưa ra tranh luận trước tập thể những ý nghĩ và lập luận của mình, từ đó các em tự điều chỉnh nhận thức và lĩnh hội tri thức mới. Những hoạt động do giáo viên đề xuất cho học sinh được tổ chức theo một tiến trình dạy học nhằm nâng cao dần mức độ tiếp thu tự lực và sáng tạo của các em. Các hoạt động này phải làm cho các nội dung học tập được nâng cao lên và dành phần lớn hoạt động ở trường cho sự tự chủ của học sinh. Qua các 13 hoạt động, học sinh chiếm lĩnh dần dần các khái niệm toán học và kĩ năng thực hành, đồng thời củng cố và phát triển ngôn ngữ viết và nói. - Biết thiết kế bài học theo hướng tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh. - Khi triển khai, cần thiết kế bài học tăng tính chủ động, tích cực học tập của học sinh, dạy học phân hóa bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình, thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý các hoạt động của giáo viên và học sinh. Trong bản thiết kế kế hoạch dạy học phải thể hiện rõ việc bám sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng học sinh năng khiếu, tiếp thu nhanh và có biện pháp hỗ trợ cho đối tượng học sinh tiếp thu chậm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng có hiệu quả các phương tiện và thiết bị trong giảng dạy. Bồi dưỡng động lực, phương pháp tự học cho học sinh; hướng dẫn học sinh phương pháp học tập phù hợp với từng môn, từng bài, từng đối tượng học sinh nhằm cuốn hút học sinh vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức, chỉ đạo, giúp các em có nhu cầu tự khám phá, chủ động chiếm lĩnh tri thức. Tổ chức phân nhóm học tập, hướng dẫn các em tự đọc, tự nghiên cứu và rút ra những kiến thức cơ bản, kỹ năng quan trọng của từng bài. - Sử dụng thành thạo các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học và sự hiểu biết của giáo viên về các phương pháp dạy học. Giáo viên được trang bị những kiến thức và kỹ năng chuyên môn cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo khả năng tự học của học sinh. Những phương pháp và hình thức tổ chức dạy học cần tập huấn cho giáo viên là dạy học tích hợp, dạy học trải nghiệm, dạy học theo dự án, dạy học theo tình huống, phương pháp "Bàn tay nặn bột". - Biết tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập hỗ trợ phát triển năng lực của học sinh. Để thực hiện điều này, giáo viên cần biết tăng cường đánh giá bằng nhận xét đối với học sinh. Tạo điều kiện cho học sinh không những biết tự đánh giá kết quả học tập của mình mà còn biết đánh giá kết quả học tập của các bạn. - Biết hướng dẫn học sinh cách tự học, tự rèn luyện bản thân để phát triển năng lực cá nhân. Cung cấp cho học sinh những kinh nghiệm tự học, kích thích phong trào hăng say tự học của mỗi học sinh. Cần phát huy trí thông minh, sáng tạo tiềm tàng ở mỗi học sinh ngay trong mỗi giờ học trên lớp thông qua các hoạt động: Tích cực xây dựng bài, hăng hái phát biểu. Bên cạnh đó, giáo viên cần tăng cường tổ chức học tập theo phương pháp hoạt động nhóm, nêu vấn đề bằng hệ thống các câu hỏi từ dễ đến khó, tạo điều kiện cho học sinh tích cực động não, suy nghĩ trong giờ học. Giáo viên phải tạo được tâm thế, hứng thú học tập, niềm say mê nghiên cứu khoa học ở mỗi học sinh. Đây là cả một vấn đề rất thú vị, nhưng cũng hết sức phức tạp trong quá trình thực hiện. Khen thưởng, động viên, khích lệ mỗi khi các em có những ý kiến phát biểu hay, những tìm tòi mới, sự công phu và nghiêm túc trong học tập. Điều này rất thiết thực và phù hợp với tâm lý lứa tuổi. Hiệu trưởng tìm tòi, nghiên cứu kỹ nội dung các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, nhiệm vụ đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, nhiệm vụ 14 quản lý dạy học phát triển năng lực học sinh của các cấp quản lý. Chỉ đạo sát sao việc phân loại giáo viên, phân loại đúng thì mới có biện pháp bồi dưỡng phù hợp nhằm khắc phục những mặt còn yếu. Xác định rõ các mặt để phân loại như: Bổ sung kiến thức, kỹ năng sư phạm, phương pháp giáo dục, công tác tổ chức lớp học. Xây dựng kế hoạch, bồi dưỡng tổ trưởng, tổ phó chuyên môn làm nòng cốt cho tổ. Phát huy vai trò chủ động, tự quản, sáng tạo của tổ nhóm chuyên môn. Hướng dẫn các tổ chuyên môn nghiên cứu, trao đổi và thống nhất phương pháp dạy một số bài hay, bài khó trong chương trình, tích cực soạn giảng, báo cáo các chuyên đề và góp ý kiến xây dựng. Đúc rút một cách có hệ thống các kinh nghiệm thực tiễn, tổng kết và phổ biến rộng rãi đến giáo viên, giúp họ có ý thức và cách thức đổi mới phương pháp giảng dạy sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Tăng cường chỉ đạo các tổ chuyên môn lên kế hoạch dự giờ. Qua dự giờ có thể nắm bắt chính xác hơn hoạt động giảng dạy của giáo viên để từ đó đánh giá, tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi ý kiến nhằm nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp dạy học. 2.3.2. Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn Tổ chuyên môn là triển khai, thực hiện mọi chủ trương về chuyên môn của cấp trên, của nhà trường, đồng thời là đơn vị quản lý trực tiếp hoạt động của giáo viên. Với mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh thì rất cần phải đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học bởi tính mở, tính đa dạng và tính tích cực của nó khi hướng tới người học. Hiện nay hình thức sinh hoạt chuyên môn này đã được thực hiện áp dụng ở các trường học và đã thu được những giá trị tích cực trong việc đổi mới dạy học. Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn giúp cho giáo viên tìm các giải pháp trong quá trình dạy học nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh. Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ.. Người dự giờ tập trung phân tích hoạt động học của học sinh, phát hiện những khó khăn mà học sinh gặp phải, tìm các giải pháp nhằm nâng cao kết quả học tập, mạnh dạn đưa ra những thay đổi, điều chỉnh nội dung, cách dạy cho phù hợp. Tạo cơ hội cho giáo viên phát triển năng lực chuyên môn, tính sáng tạo của mình. Thông qua việc dạy và dự giờ minh họa mỗi giáo viên tự rút ra bài học kinh nghiệm để vận dụng trong các giờ dạy của mình. Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn tạo môi trường làm việc dạy và học dân chủ, thân thiện cho tất cả mọi người. Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường: cải thiện mối quan hệ giữa Ban giám hiệu với giáo viên, giáo viên với giáo viên, giáo viên với học sinh, học sinh với các nhân viên trong nhà trường, giữa học sinh với học sinh. Sinh hoạt tổ chuyên môn là một quá trình các giáo viên tham gia vào các khâu từ chuẩn bị, thiết kế bài học sáng tạo, dạy thể nghiệm, dự giờ, suy ngẫm và 15 chia sẻ các ý kiến sâu sắc về những gì đã diễn ra trong việc học của học sinh. Đây là hoạt động học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là nơi thử nghiệm và trải nghiệm những cái mới, là nơi kết nối lý thuyết với thực hành, giữa ý định và thực tế. Trong quá trình học tập đó, giáo viên sẽ học được nhiều điều để phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi các tổ chuyên môn thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, chú ý hướng dẫn giáo viên tất cả các khâu như thiết kế bài học theo nhóm hoặc cả tổ cùng bàn bạc, đưa ra ý tưởng về cách tổ chức giờ học. Các hoạt động đưa ra trong thiết kế bài học cần đảm bảo đạt được mục tiêu của bài học, tạo cơ hội cho tất cả mọi học sinh được tham gia vào quá trình học tập và cải thiện được kết quả học tập của học sinh. Sau khi thiết kế, người dạy minh họa thay mặt cho nhóm thiết kế thể hiện các ý tưởng đã thiết kế trong bài học. Tuy nhiên, trong quá trình dạy minh họa nếu có tình huống mới xảy ra không đúng với dự kiến đã thiết kế thì người dạy minh họa vẫn có thể linh hoạt thay đổi ngữ liệu, phương pháp cho phù hợp với tình huống xảy ra nhưng vẫn phải đảm bảo mục tiêu và kiến thức của bài học. Người dự giờ đứng ở vị trí thuận lợi để có thể quan sát, ghi chép, quay phim, vẽ sơ đồ chỗ ngồi của học sinh một cách dễ dàng nhất. Đặt trọng tâm quan sát vào các biểu hiện tâm lí, thái độ, hành vi trong các tình huống, hoạt động học tập cụ thể của học sinh, phân tích nhằm trả lời các câu hỏi: Học sinh học như thế nào? học sinh gặp khó khăn gì? vì sao? cần thay đổi như thế nào để kết quả học tập của học sinh tốt hơn? Ở bước nhận xét, người dự đưa ra các ý kiến nhận xét góp ý về giờ học theo tinh thần trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng. Các ý kiến thảo luận, góp ý tập trung vào phân tích các hoạt động học của học sinh: học sinh học như thế nào (mức độ tham gia, hứng thú và kết quả học tập của từng em). Cùng suy nghĩ tìm ra nguyên nhân vì sao học sinh chưa tích cực tham gia vào hoạt động học, học chưa đạt kết quả... và đưa ra các biện pháp thay đổi cách dạy nhằm đạt được mục tiêu của bài học, tạo cơ hội học tập cho mọi học sinh, không có học sinh bị “bỏ quên” trong quá trình học tập. Trong sinh hoạt, tổ chuyên môn chia sẻ thông tin để mọi giáo viên có cơ hội nắm bắt, cập nhật những thông tin mới. Phát triển các mối quan hệ theo chiều ngang để đảm bảo sự cộng tác trong dạy học và giáo dục. Tạo cơ hội cho mọi giáo viên được tham gia các hoạt động của tổ. Giao trách nhiệm và phân công công việc rõ ràng. Khẳng định thành tích của giáo viên trong việc thực hiện chuyên đề. Biểu dương khen thưởng kịp thời và đúng mức. Tạo mọi điều kiện để giáo viên thực hiện việc thử nghiệm và áp dụng chuyên đề vào công việc giảng dạy. 2.3.3. Quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên: Để giáo viên có thể đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, Hiệu trưởng cần có kế hoạch, dành thời gian, kinh phí nhất định trong năm học cũng như cần có kế hoạch chiến lược lâu dài trong công tác bồi dưỡng giáo viên gồm những vấn đề về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sư phạm... Có những quy định cụ thể về công tác nghiên cứu khoa học, việc tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên. Nắm rõ đặc điểm chuyên môn, trình độ, kinh nghiệm của 16 mỗi giáo viên trong nhà trường để có kế hoạch cụ thể về bồi dưỡng đội ngũ. Đối với những giáo viên còn hạn chế trong giảng dạy, Hiệu trưởng cần phân công giáo viên có tay nghề cao trực tiếp giúp đỡ, tạo thêm thời gian và tài liệu để họ tự học, tự bồi dưỡng. Khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng nghiệp vụ, cử giáo viên đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn qua các khóa đào tạo, qua các lớp bồi dưỡng chuyên môn, thực hiện đúng chế độ, chính sách đối với những giáo viên thuộc đối tượng được cử đi học. Việc quan tâm đúng mức của lãnh đạo nhà trường đến công tác bồi dưỡng giáo viên là một trong những biện pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Xây dựng kế hoạch và triển khai tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên theo hương dẫn của cấp trên và phù hợp với thực tế của nhà trường. 2.3.4. Chỉ đạo hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Chỉ đạo thiết kế nội dung dạy học theo hướng tích hợp: Giúp giáo viên hiểu rõ mục đích của việc điều chỉnh chương trình giáo dục phổ thông theo hướng dạy học phát triển năng lực. Hướng dẫn giáo viên nắm vững nguyên tắc của việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giảm. Cung cấp cho giáo viên tài liệu hướng dẫn dạy học phát triển năng lực và yêu cầu giáo viên nghiên cứu kĩ, dạy học theo hướng phát triển năng lực. Tăng cường vai trò của tổ chuyên môn trong việc tiếp sức cho giáo viên tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Chỉ đạo giáo viên sử dụng những phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh. Chỉ đạo đổi mới PPDH đối với giáo viên bao gồm: Chỉ đạo giáo viên đổi mới việc lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy; đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học trên lớp học; đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học sao cho tạo điều kiện để học sinh có cơ hội thể hiện năng lực của bản thân. Biên soạn câu hỏi và bài tập dựa theo chuẩn, thiết kế tình huống dạy học, hoạt động dạy và hoạt động học sao cho giám sát chặt chẽ việc có thể đạt chuẩn tối thiểu hay không. Tổ chức hoạt động dạy học trên lớp, điều chỉnh hoạt động dạy và hoạt động học sao cho tạo điều kiện để có nhiều học sinh được tham gia thực hành luyện tập nhằm phát triển năng lực. Mỗi tiết dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh cần thực hiện thông qua 4 đến 5 bước, tùy theo nội dung từng bài cụ thể. Chỉ đạo sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học vào hoạt động dạy học: Để phát triển năng lực của học sinh, không thể thiếu những thiết bị dạy học cần thiết. Đặc biệt là những thiết bị thực hành luyện tập của học sinh để các em được trực tiếp thực hành, trực tiếp làm thí nghiệm, trực tiếp giải quyết vấn đề. Do vậy đây là sự chỉ đạo cần thiết và quan trọng trong dạy học phát triển năng lực học sinh. Chỉ đạo chặt chẽ việc khai thác, sử dụng có hiệu quả TBDH trong quá trình giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh nhà trường. Ngoài ra, cần đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học để nâng cao hiệu quả của giờ dạy. Chỉ đạo các giáo viên phải tích cực sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học. Công nghệ thông tin là một trong những thành tựu công nghiệp hiện 17 đại, đang làm biến đổi nhanh chóng, sâu sắc nhiều lĩnh vực đời sống kinh tế, văn hóa của nhân loại, trong đó có lĩnh vực giáo dục. Việc đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy và ứng dụng trong trường phổ thông là một trong những biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phát triển năng lực cho thế hệ trẻ, đáp ứng đòi hỏi của thực tế cuộc sống không ngừng thay đổi. Tổ chức tập huấn cho giáo viên sử dụng các phần mềm phổ biến và khai thác tài nguyên thông tin trên Internet. Tạo điều kiện để giáo viên được ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và học sinh ứng dụng công nghệ thông tin để học. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh: Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng của quá trình dạy học và có vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ phản ánh kết quả dạy học của cả giáo viên và học sinh mà còn tác động mạnh tới các khâu khác của quá trình dạy học. Trong dạy học, yêu cầu giáo viên phải tăng cường nhận xét bằng lời cho học sinh để các em nắm được những điểm mạnh, những điểm còn hạn chế của mình. Chỉ ra cụ thể những điểm cần phát huy và những điểm cần khắc phục cho từng em để các em phát huy được các năng lực, sở trường của mình. Các bài kiểm tra định kỳ của học sinh phải được giáo viên nhận xét cụ thể bằng ký hiệu, bằng lời, sửa sai cụ thể cho các em để khi nhìn vào bài kiểm tra các em biết mình đã làm tốt chỗ nào, còn sai chỗ nào. 2.3.5. Tăng cương công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học. Kiểm tra hoạt động dạy học là một hoạt động quan trọng trong quản lý trường học. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực đồng thời với tích cực đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học, góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá nhằm nắm bắt thông tin liên hệ ngược một cách đầy đủ, khách quan; nhận biết được thực trạng dạy học trong từng giai đoạn phát triển của nhà trường; đánh giá đúng kết quả hoạt động dạy học; phát hiện kịp thời để động viên, khuyến khích các nhân tố tích cực, giúp đỡ, điều chỉnh, uốn nắn sai lệch cho người dạy và cả người quản lý. Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học phải có kế hoạch, đảm bảo đúng qui định, huy động được các lực lượng phù hợp tham gia kiểm tra; đa dạng hóa hình thức kiểm tra và áp dụng các phương pháp kiểm tra hợp lý để đảm bảo hoạt động dạy học được thực hiện đúng chương trình và các hướng dẫn của Bộ, phù hợp với điều kiện mỗi nhà trường. Trong mỗi năm học, nhà trường cần kiểm tra toàn diện 70% giáo viên, kiểm tra chuyên đề 100% giáo viên, đặc biệt tập trung nhiều vào việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. Kiểm tra bằng nhiều hình thức như kiểm tra định kỳ theo kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học, kiểm tra đột xuất. Sau kiểm tra phải tư vấn, thúc đẩy kịp thời cho đội ngũ. 2.3.6. Phối hợp hiệu quả các lực lượng giáo dục nhằm tạo cơ hội cho học sinh phát triển năng lực trong các môi trương, điều kiện khác nhau. Nhà trường cần phát huy hơn nữa vai trò của các lực lượng giáo dục trong việc phát triển toàn diện cho học sinh. Xây dựng môi trường sư phạm mẫu mực 18 trong nhà trường. Đa dạng hoá các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho các em. Tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của trường. Xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể rõ ràng làm cơ sở cho học sinh phấn đấu rèn luyện. Thường xuyên kiểm tra các thông tin, báo cáo qua các kênh phối hợp giáo dục. Kịp thời tuyên dương, khen thưởng, phê bình, nhắc nhở những tập thể, cá nhân thực hiện tốt và chưa tốt trước lớp, trước cờ hàng tuần. Tìm ra các nguyên nhân, bài học kinh nghiệm, điều chỉnh kế hoạch, tạo cơ hội cho học sinh phát triển năng lực trong các môi trường, điều kiện khác nhau. Tăng cường tổ chức các hoạt động cho học sinh của chi đoàn, Liên đội như: Sân chơi “Trí tuệ học đường”; Chương trình “Mỗi tuần một câu hỏi”, ..... Tănng cường tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động tập thể. Tổ chức các chuyên đề tuyên truyền cho học sinh về các vấn đề như: biển đảo quê hương, dâng hương tri ân các anh hùng liệt sĩ, tìm hiểu luật bảo vệ trẻ em, luật An toàn giao thông, ... Tổ chức cho học sinh lao động hàng tuần, hàng tháng để vệ sinh phong quang nhà trường, sân chơi, bãi tập thể dục, đảm bảo vệ sinh sạch sẽ cho các hoạt động dạy học, vui chơi của nhà trường. Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên bộ môn phải có sự phối hợp, trao đổi thống nhất tác động sư phạm đến học sinh thông qua một số hoạt động. Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên theo dõi kết quả học tập của học sinh thông qua giáo viên bộ môn (trao đổi trực tiếp với giáo viên bộ môn, thông qua nhận xét đánh giá của giáo viên bộ môn), nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. Huy động sự tham gia của Hội cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục. Ngày nay, xã hội càng phát triển, đời sống được cải thiện... thì những nguy cơ tiêu cực trong xã hội cũng nảy sinh. Nhiều bậc cha mẹ học sinh rất lo lắng và lúng túng trong việc giáo dục, dạy bảo con em. Hiệu trưởng cần huy động và bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm về lĩnh vực này để giáo viên chủ nhiệm tư vấn cho cha mẹ học sinh, là nhịp cầu nối giữa nhà trường và gia đình trong công tác giáo dục học sinh. Đầu năm, bầu Ban chấp hành Hội cha mẹ học sinh, phân công phụ trách từng địa bàn để tiện liên hệ. Ngoài ra, hàng tuần, hàng tháng, giáo viên chủ nhiệm cần trao đổi, phản ánh kết quả học tập rèn luyện của học sinh tới gia đình. Ban giám hiệu cần tư vấn để tổ chức tốt Hội nghị cha mẹ học sinh toàn trường, bầu Ban thường trực của Hội, thống nhất lịch làm việc và xác định rõ để các bậc phụ huynh nhận thức rõ trách nhiệm mà họ cần chia sẻ và cộng tác với nhà trường để học sinh được phát triển toàn diện cả về thể chất và tinh thần, trở thành trò giỏi, con ngoan. Thông qua hệ thống loa phát thanh của trường, của thôn, qua sổ liên lạc, qua họp PHHS nhà trường làm cho PHHS nắm được những yêu cầu của đổi mới PPDH, trong đó đặc biệt chú trọng tới hình thành kỹ năng tự học cho học sinh. Gia đình khuyến khích tạo điều kiện cho con em học ham thích, tích cực tìm tòi học tập với thái độ chủ động, tưu duy vận dụng những nội dung học tập vào cuộc sống. 19 Gia đình tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt như: thời gian, phương tiện học tập… đặc biệt là có trách nhiệm trong việc quản lý, nhắc nhở, đôn đốc quá trình học tập ở nhà của học sinh, tạo cho học sinh ý thức tự giác, hình thành kỹ năng tự học cho các em. Duy trì mối quan hệ giữa nhà trường với chính quyền địa phương, các cơ quan hữu quan và các tổ chức xã hội. Phát triển giáo dục &đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của các cấp chính quyền và toàn xã hội. Hiệu trưởng cần chủ động tạo ra những mối quan hệ tốt với các tổ chức, đoàn thể, chính quyền địa phương trên địa bàn để tạo nên tác động giáo dục thống nhất. Phối hợp giáo dục học sinh hiểu biết thêm về các mặt khác như quốc phòng, an ninh, luật dân sự, luật giao thông, giáo dục sức khỏe, cách phòng chống tệ nạn ma túy, giáo dục bảo vệ môi trường, truyền thống yêu nước, đạo lý con người, ... Để thiết lập, duy trì các mối quan hệ giữa nhà trường với các tổ chức xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp trong nhà trường thì cần phải thường xuyên tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về công tác xã hội hóa giáo dục về sự phát triển và vị thế của nhà trường, đảm bảo mối quan hệ nhà trường, gia đình, xã hội. 2.4. Kết quả: Qua việc nghiên cứu và áp dụng vào công tác quản lí tại trường thời gian vừa qua, tôi nhận thấy chất lượng dạy học của nhà trường được cải thiện rõ rệt, học sinh ngoan, mạnh dạn, tự tin, phát triển các kỹ năng rất tốt. Việc nghiên cứu và triển khai đầy đủ các văn bản của ngành về công tác dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho giáo viên một cách kịp thời, đúng quy định cũng phần nào góp phần nâng cao nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên, và nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên. Qua kiểm tra dự giờ thăm lớp, giáo viên đã tích cực sáng tạo trong sử dụng phương pháp cũng như hình thức dạy học nhằm phát huy năng lực của học sinh, mỗi giờ học diễn ra nhẹ nhàng, tự nhiên, học sinh hoạt động tích cực, tất cả các em đều hào hứng tham gia học tập. Đặc biệt các giờ dạy có ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học giáo viên thực hiện rất hiệu quả, đưa thêm các video thực tế vào bài giảng giúp các em nắm bắt bài giảng tốt hơn. Học sinh ngoài việc nắm chuẩn kiến thức, kỹ năng và hoàn thành chương trình các môn học, các em còn phát triển được nhiều năng lực như khả năng giao tiếp tốt hơn, tự tin chia sẻ với bạn bè, thầy cô; có tinh thần đoàn kết, biết tham gia xây dựng tập thể lớp,… Việc quản lí chỉ đạo tốt công tác dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh còn góp phần thể hiện sự nghiêm túc trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học, nâng cao hiệu quả giáo dục, chất lượng giáo dục toàn diện, thu hút học sinh đến trường và tạo dựng được niềm tin trong lòng các bậc phụ huynh học sinh, các cấp lãnh đạo chính quyền và bà con nhân dân. * Kết quả chất lượng giáo dục cuối năm học 2018-2019: Môn học, HĐGD Tổng số Hoàn thành 20 Hoàn thành Chưa hoàn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan