Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Một số biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng c...

Tài liệu Một số biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ

.DOCX
31
6
145

Mô tả:

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Giáo dục Việt Nam đang trên ngưỡng cửa chuẩn bị cho một sự thay đổi toàn diện. Với nhận thức những năm đầu đời có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tương lai của trẻ, các nhà giáo dục thấy rằng việc chuẩn bị tốt sẽ tạo nên những thành quả khác biệt trong tương lai của trẻ. Quá trình trưởng thành từ 0 đến 6 tuổi là một trong những giai đoạn phát triển nhanh nhất về thể chất, trí tuệ, ngôn ngữ, thẩm mĩ và tình cảm, kĩ năng xã hội. “Một đứa trẻ sống trong hạnh phúc sẽ tìm được tình yêu và cái đẹp”, môi trường hạnh phúc của trẻ chính là gia đình, nhà trường và xã hội. Tại Hội nghị cán bộ Đảng trong ngành Giáo dục tháng 6 năm 1957, Bác Hồ kính yêu cũng đã chỉ ra: “Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”. Chính vì vậy, việc giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện các phẩm chất và năng lực nhằm giúp trẻ phát triển nhân cách một cách toàn diện là một quá trình lâu dài liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan rất nhiều đến các mối quan hệ xã hội phức tạp. Vì thế, việc giáo dục nói chung và giáo dục trẻ em nói riêng luôn luôn đòi hỏi sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ của nhiều lực lượng xã hội và nhất là đòi hỏi sự quan tâm đúng cách của nhà trường, gia đình và mọi người trong xã hội. Điều 93 Luật Giáo dục 2005 cũng đã nêu rõ nhà trường phải có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục. Điều này cho thấy ngành giáo dục đã xác định rõ và rất coi trọng vấn đề phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong giáo dục. Đây là nhiệm vụ quan trọng của nhà trường, vì vậy mà công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng giáo dục của nhà trường. Kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ phụ thuộc một phần lớn vào việc chia sẻ trách nhiệm chăm sóc, giáo dục trẻ giữa nhà trường và gia đình. Có thể nói sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình là mối quan hệ hai chiều mật thiết, cùng chung mục tiêu và phương pháp giáo dục để giúp trẻ phát triển toàn diện. Việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình tạo nên sự liên kết giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ nhằm chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình giáo dục và để tạo được sự thống nhất về nội dung và phương pháp chăm sóc, giáo dục hình thành thói quen và phẩm chất tốt ở trẻ. 1 Trong thực tế hiện nay cho thấy, trường nào có chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ tốt hơn thì nơi đó mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình gắn bó thường xuyên, có sự kết hợp chặt chẽ thống nhất trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ. Tuy nhiên, công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường cũng còn gặp nhiều hạn chế và khó khăn như: Một bộ phận phụ huynh kinh tế còn gặp khó khăn nên ít có điều kiện quan tâm tới việc chăm sóc, giáo dục trẻ; một bộ phận phụ huynh do công việc bận rộn nên thoái thác việc chăm sóc, giáo dục trẻ cho nhà trường; một bộ phận phụ huynh còn nuông chiều con chưa chú trọng phối hợp với nhà trường trong việc rèn nề nếp thói quen cho trẻ; một bộ phận phụ huynh nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường nên chưa nhiệt tình ủng hộ, tham gia vào các hoạt động của nhà trường….Do đó, ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường, các mục tiêu giáo dục của nhà trường chưa đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ vai trò, vị trí, tầm quan trọng và những tồn tại, hạn chế của công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ”. 2. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ”. 3. Tác giả sáng kiến - Họ và tên: Bùi Lệ Thanh. Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Mầm non Thanh Trù - xã Thanh Trù – Thành phố Vĩnh Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc. - Số điện thoại: 0988.407.650. - Email: [email protected] 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường Mầm non Thanh Trù. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến được áp dụng trong lĩnh vực quản lý các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường. Căn cứ vào kết quả công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình, sáng kiến đã đề xuất được một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử - Sáng kiến được áp dụng lần đầu: Tháng 12 năm 2019. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 2 7.1 Cơ sở lí luận của công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ. 7.1.1. Trách nhiệm của nhà trường và gia đình: Theo Điều 46 Điều lệ trường mầm non, nhà trường có những trách nhiệm sau: Chủ động đề xuất biện pháp với gia đình nhằm thống nhất quy mô, kế hoạch phát triển nhà trường, các biện pháp giáo dục trẻ em và quan tâm giúp đỡ những trường hợp trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ cho cha mẹ và cộng đồng; thực hiện phòng bệnh, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em trong nhà trường. Huy động các nguồn lực của cộng đồng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục mầm non; góp phần xây dựng cơ sở vật chất; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn; tạo điều kiện để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Theo Điều 47 Điều lệ trường mầm non, gia đình có những trách nhiệm sau: Thường xuyên liên hệ với nhà trường để được thông báo kịp thời tình hình của trẻ em nhằm phối hợp trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Tham gia các hoạt động của nhà trường góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em. 7.1.2. Vai trò của trường mầm non: Quá trình phát triển của con người không thể tách rời môi trường giáo dục của trường học. Phải đảm bảo cho trẻ em được giáo dục từ lúc lọt lòng cho đến mọi lứa tuổi. Giáo dục ở trường mầm non thực hiện hiện nhiệm vụ từng bước thu nhận tất cả các cháu từ 6 – 72 tháng tuổi, nhằm chăm sóc sức khỏe, tạo điều kiện cho trẻ phát triển hài hòa, cân đối, hình thành ở trẻ cơ sở đầu tiên của con người mới xã hội chủ nghĩa. Thực tế cho thấy không có một cấp học nào, ngành học nào, giữa người dạy và người học lại gắn bó như bậc học mầm non. Mối quan hệ giữa cô và trẻ vừa là quan hệ “cô cháu”, vừa là quan hệ “mẹ con”, giáo viên mầm non là người mẹ thứ hai của trẻ giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ hàng ngày, hàng giờ, uốn nắn, dạy dỗ trẻ nên người. Bồi dưỡng cho trẻ về tính cách, tình cảm, thói quen, hành vi đạo đức, thẩm mĩ, giúp trẻ phát triển thông minh, giàu tình thương, biết quan tâm, nhường nhịn, giúp đỡ lẫn nhau trong nhóm bạn bè, với những người gần gũi, 3 hình thành ở trẻ phẩm chất và năng lực cần thiết của con người. Vai trò của trường mầm non vô cùng quan trọng, đứng ở vị trí đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. 7.1.3. Mục đích của việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình và xã hội trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non: Chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non là trách nhiệm của gia đình và của toàn xã hội. Việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội à tạo sự thống nhất về giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Sự phối hợp giữa trường mầm non, gia đình và xã hội nhằm mục đích: Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học Giáo dục mầm non sâu rộng tới gia đình, mọi tầng lớp trong cộng đồng và các tổ chức xã hội. Phối hợp để tăng cường mối quan hệ và tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của gia đình và xã hội đối với hoạt động giáo dục của trường mầm non. Phối hợp giữa trường mầm non với gia đình và xã hội nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện, đạt mục tiêu giáo dục đề ra. 7.1.4. Nguyên tắc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non. Luôn lắng nghe ý kiến của cha mẹ trẻ, chủ động xây dựng mối quan hệ tốt với phụ huynh. Sẵn sàng tư vấn các kiến thức về chăm sóc, giáo dục trẻ cho phụ huynh. Cần tìm hiểu chế độ sinh hoạt, đặc điểm phát triển tâm, sinh lý của trẻ ở nhà trước khi đến trường mầm non. Thống nhất với phụ huynh về nội quy, các hình thức và biện pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Phát triển chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Thông tin thường xuyên tới gia đình, xã hội về sự phát triển của trẻ, của nhà trường để kịp thời điều chỉnh, bổ sung chế độ, phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ. 7.2 Thực trạng việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ tại Trường Mầm non Thanh Trù - Thành phố Vĩnh Yên Tỉnh Vĩnh Phúc. Trường Mầm non Thanh Trù được thành lập từ tháng 4 năm 2000, trải qua bao khó khăn vất vả từ những ngày trẻ phải học nhờ, học tạm ở Đình, Điếm, đến dãy nhà cấp 4, cổng, biển trường, tường rào không có, sân chơi không được 4 lát gạch…Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, sự nỗ lực, cố gắng phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, đến nay các cháu học sinh trường mầm non Thanh Trù đã được học tập và vui chơi trong một môi trường khang trang, sạch đẹp với diện tích 5187m2, khuôn viên nhà trường rộng rãi, các khu vực hoạt động ngoài trời được bố trí khoa học. Nhiều năm liền nhà trường đạt tập thể Lao động tiên tiến, và đạt Chuẩn Quốc gia mức độ I năm 2017. Năm học 2019-2020, nhà trường có tổng số 449 học sinh, 12 lớp học, 28 cán bộ giáo viên và nhân viên. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tương đối đầy đủ để phục vụ cho các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ luôn được nhà trường chú trọng và quan tâm hàng đầu. Đây chính là mục tiêu nhà trường hướng tới để huy động trẻ trong độ tuổi đến trường và làm yên lòng các bậc phụ huynh học sinh khi có con em gửi tại trường. Chính vì vậy công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình là nhiệm vụ vô cùng quan trọng, góp phần không nhỏ trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra. Tuy nhiên, trong công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình, nhà trường gặp một số thuận lợi và khó khăn sau: 7.2.1. Thuận lợi: Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo của nhà trường luôn được Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã Thanh Trù quan tâm, giúp đỡ, tập trung chỉ đạo, đầu tư, đẩy mạnh sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo phát triển. Công tác chỉ đạo của ngành Giáo dục có nhiều định hướng đổi mới đúng đắn, chỉ đạo nhà trường tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giáo dục. Chất lượng giáo dục của nhà trường những năm gần đây đã phát triển đi lên và tương đối ổn định. Đời sống nhân dân dù còn khó khăn nhưng đa số các bậc phụ huynh rất quan tâm đến việc học hành của con cái. 7.2.2. Khó khăn: Một số bậc phụ huynh do hoàn cảnh, do nhận thức hạn chế nên không quan tâm nhiều tới việc học hành của con cái. Việc quan tâm đến chế độ ăn, chế độ chăm sóc sức khỏe, rèn nề nếp thói quen và thực hiện các nội quy của nhà trường của một số bậc phụ huynh còn hạn chế. Đa số các bậc phụ huynh của nhà trường đều làm công nhân ở các khu công nghiệp do đó ít có thời gian để tham gia phối kết hợp với nhà trường trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. 5 Vai trò, trách nhiệm của bậc làm cha, làm mẹ trong việc chăm sóc, giáo dục con cái của một bộ phận phụ huynh chưa cao. Nội dung, phương pháp, hình thức phối hợp giữa nhà trường và gia đình chưa phong phú. Một số giáo viên trẻ mới ra trường chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Kết quả huy động các nguồn lực từ phía cha mẹ trẻ trong việc ủng hộ, tham gia xây dựng cơ sở vật chất nhà trường và thực hiện chương trình giáo dục trẻ chưa cao. 7.3. Một số biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. 7.3.1. Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học tới gia đình trẻ: Để gia đình trẻ hiểu rõ và có trách nhiệm cùng với nhà trường nuôi dạy các cháu theo khoa học, trước hết nhà trường phải xây dựng kế hoạch tuyên truyền với các nội dung cần tuyên truyền được thể hiện trong chương trình từng năm học, từng học kỳ, từng tháng. Kế hoạch được xây dựng một cách linh hoạt, phù hợp với nhu cầu và tình hình thực tế của nhà trường. 7.3.1.1. Nội dung tuyên truyền bao gồm: a) Các chủ trương, chính sách và các phong trào hoạt động: Tuyên truyền đến các bậc phụ huynh những văn bản chỉ đạo, những chính sách, chế độ liên quan đến công tác chăm sóc, giáo dục trẻ và đội ngũ của ngành học. Tuyên truyền về các phong trào thi đua, các cuộc vận động do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức, triển khai thực hiện. b) Kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học: * Nội dung giáo dục: Tuyên truyền về nội dung Chương trình Giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành nhằm tạo sự liên kết và thống nhất giữa nhà trường và gia đình trẻ về nội dung, phương pháp giáo dục trẻ ở lớp học cũng như ở nhà. Tuyên truyền nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục lễ giáo, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục kĩ năng sống…cho trẻ. - Tuyên truyền nội dung giáo dục hòa nhập đến phụ huynh và cộng đồng. 6 * Nội dung nuôi dưỡng – chăm sóc: Tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi con theo khoa học: về quá trình phát triển của trẻ em, chế độ dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, các loại bệnh theo mùa, những dịch bệnh thường gặp ở trẻ mầm non, cách phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ trong những trường hợp khẩn cấp. 7.3.1.2. Hình thức và biện pháp tuyên truyền: Nhà trường thực hiện các nội dung tuyên truyền trên thông qua các biểu bảng, qua góc “tuyên truyền cho cha mẹ” của nhà trường và của các nhóm lớp. - Trao đổi thường xuyên hàng ngày trong các giờ đón, trả trẻ. Tổ chức họp phụ huynh định kỳ (2 lần/năm) để thông báo cho gia đình những công việc, thảo luận về các hình thức phối hợp giữa gia đình và nhà trường hoặc kết hợp phổ biến kiến thức chăm sóc – giáo dục trẻ cho cha mẹ trẻ. Tổ chức những buổi sinh hoạt, phổ biến kiến thức chăm sóc – giáo dục trẻ theo chuyên đề hoặc khi có dịch bệnh. - Thông qua các đợt kiểm tra sức khỏe cho trẻ. - Thông qua các hội thi, hoạt động văn hóa, văn nghệ, hoạt động ngoại khóa. Lập hòm thư góp ý của cha mẹ trẻ để nhà trường nắm bắt được những tâm tư, nguyện vọng của các bậc phụ huynh học sinh; kịp thời điều chỉnh, bổ sung phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ một cách tốt nhất. Tuyên truyền thông qua Website của nhà trường, qua tin nhắn điện tử gửi tới từng các bậc phụ huynh, qua nhóm Zalo của trường và của lớp. Những nội dung tuyên truyền còn được gửi tới từng thôn của xã Thanh Trù và được phát trên loa phát thanh của từng thôn. 7.3.2. Phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong trong chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho trẻ. Để giúp trẻ có một sức khỏe tốt, cơ thể phát triển cân đối, hài hòa và để giúp các bậc phụ huynh có kiến thức, quan tâm và có trách nhiệm hơn trong việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho trẻ, nhà trường đã thực hiện như sau: Lấy kênh thông tin từ gia đình trẻ về tình hình sức khỏe của trẻ bằng cách lập phiếu và phát phiếu đến từng phụ huynh điền thông tin về trẻ như: thể trạng của trẻ, tiền sử bệnh, tiêm chủng...để nhà trường nắm bắt và có chế độ chăm sóc phù hợp. 7 Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 2 lần/năm: nhà trường phối hợp với bệnh viện sản nhi, trạm y tế xã khám sức khỏe cho trẻ vào đầu năm học và cuối năm học. Chỉ đạo bộ phận y tế của nhà trường theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ qua việc cân, đo, lập biểu đồ theo dõi sức khỏe trẻ trên biểu đồ tăng trường 3 lần/năm. Kết quả khám sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng được thông báo trên bảng tin của lớp và được gửi tới từng phụ huynh. Xây dựng kế hoạch phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống béo phì cho trẻ. Đặc biệt chú trọng đến chế độ dinh dưỡng của trẻ và chế độ vận động hợp lý. Xây dựng thực đơn phù hợp với điều kiện kinh tế của nhân dân trên địa bàn, phù hợp theo mùa, đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng cung cấp cho trẻ. Điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm phải đặt lên hàng đầu, bếp ăn được thực hiện theo quy trình bếp 1 chiều. Thành lập Ban kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất bếp ăn và bữa ăn của trẻ, trong đó có Ban đại diện phụ huynh của các lớp tham gia kiểm tra, theo dõi và giám sát. Vận động các bậc phụ huynh tăng mức tiền ăn cho trẻ/ngày để giúp trẻ có bữa ăn chất lượng và phong phú hơn; chú trọng tới bữa sáng của trẻ khi ở nhà, không cho trẻ ăn quà vặt hoặc những thức ăn không tốt cho sức khỏe. Tổ chức các chuyên đề, diễn đàn có mời các bậc phụ huynh tham gia về phòng chống tai nạn thương tích, một số bệnh thường gặp, giáo dục về sức khỏe giới tính, giáo dục an toàn giao thông... Tập huấn cho giáo viên phương pháp tổ chức ăn, tổ chức ngủ, tổ chức vệ sinh cho trẻ theo khoa học; cách xử trí ban đầu một số tai nạn thường gặp, phát hiện sớm và chăm sóc trẻ ốm để phụ huynh yên tâm. Hàng ngày những trẻ gửi thuốc uống được ghi chép vào sổ theo dõi và có chữ ký của phụ huynh. Hướng dẫn giáo viên xây dựng môi trường an toàn về thể lực sức khỏe cũng như an toàn về tâm lí cho trẻ. Giành thời gian tiếp xúc với trẻ, tạo không khí thân mật như ở gia đình, tạo cảm giác yên ổn cho trẻ khi ở trường mầm non, trẻ tin tưởng rằng cô yêu trẻ. Tránh gò ép, dọa nạt, phê phán trẻ. Đặc biệt quan tâm chăm sóc các trẻ mới đến lớp và các trẻ có nhu cầu đặc biệt. Đặc biệt, hiện nay trên toàn thế giới nói chung và nước Việt Nam nói riêng đang phải đối mặt với Đại dịch COVID-19 do virus SARS- CoV-2 gây ra. Trước tình hình dịch bệnh đang diễn biến phức tạp, nhận định được tầm quan trọng của công tác phòng chống dịch bệnh cho trẻ trong các nhà trường, trường mầm non Thanh Trù đã cho học sinh nghỉ học theo sự chỉ đạo của ngành. 8 Ngay từ những ngày đầu khi có công văn của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Vĩnh Yên, nhà trường đã tích cực tuyên truyền tới các bậc phụ huynh kiến thức về dịch bệnh như: cách phòng và tránh lây nhiễm bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus corona gây ra, hướng dẫn cách vệ sinh, khử khuẩn tại gia đình, chế độ dinh dưỡng giúp tăng cường sức đề kháng thông qua bản tin phát trên loa phát thanh của xã, thông qua trang website của nhà trường. Chỉ đạo 100% các nhóm lớp cập nhật, trao đổi thông tin với phụ huynh về tình hình sức khỏe của trẻ hàng ngày thông qua nhóm Zalo của lớp, sau đó báo cáo về Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh của nhà trường. Nhà trường cũng thường xuyên cập nhật thông tin, diễn biến của dịch bệnh trong nước cũng như trên thế giới gửi tới các bậc phụ huynh thông qua nhóm Zalo của từng nhóm lớp để giúp các bậc phụ huynh nắm bắt thông tin kịp thời, tránh tình trạng hoang mang, lo lắng thái quá. Từ đó nâng cao ý thức bảo vệ bản thân và cộng đồng của mỗi phụ huynh. Và cũng trong thời gian này, nhà trường đã phối hợp với Công đoàn, Đoàn Thanh niên thực hiện các giải pháp phòng chống dịch bệnh như: tập huấn về các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; phát tờ rơi tận tay các phụ huynh để tuyên truyền. Để đón trẻ quay trở lại trường sau khi nghỉ dịch, nhà trường đã chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện an toàn giúp phụ huynh yên tâm như: phun khử trùng, vệ sinh toàn bộ các khu vực trong và ngoài nhà trường, trang bị đầy đủ nước rửa tay, xà phòng, nước sát khuẩn, máy đo thân nhiệt, khẩu trang cho trẻ. Hàng ngày cán bộ, giáo viên, nhân viên y tế phối hợp với đại diện phụ huynh các lớp tổ chức đón và trả trẻ an toàn, tránh lây nhiễm, kiểm tra thân nhiệt cho trẻ trước khi vào lớp. 7.3.3. Phối hợp giữa nhà trường và gia đình thực hiện chương trình giáo dục trẻ. Để giúp trẻ đạt được mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời, ngay từ đầu năm học nhà trường đã mời phụ huynh tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của nhóm lớp. 9 Việc nhà trường yêu cầu phụ huynh tham gia vào kế hoạch hoạt động của mình không chỉ mang tính chất thông báo mà quan trọng hơn là coi cha mẹ học sinh như một “kênh” thông tin hữu hiệu để giúp nhà trường có thêm những ý tưởng hay, cách làm mới trong các hoạt động của mình. Kế hoạch giáo dục trẻ từng độ tuổi, từng nhóm lớp theo chủ đề được thông báo trên bảng tin của lớp kèm theo yêu cầu phối hợp đối với phụ huynh. Các bậc phụ huynh sẽ biết được hôm nay các con học gì, chơi gì và cần làm gì để giúp con học mà chơi, chơi mà học. Ví dụ: Trong tuần 3 của tháng 10, trẻ học chủ đề “Những người thân trong gia đình bé”, nội dung gia đình cần phối hợp với nhà trường khi về nhà là: cho trẻ đọc lại bài thơ “Lấy tăm cho bà”, cho trẻ hát nhiều lần bài “Cả nhà thương nhau”, cho trẻ đem tới lớp những tấm ảnh chụp của gia đình, ủng hộ lớp nguyên vật liệu tái sử dụng để làm đồ chơi...Với những phụ huynh ít có thời gian đưa, đón con đến lớp, nhà trường chỉ đạo giáo viên chụp lại nội dung các bài thơ, câu chuyện, ghi chép lại những trò chơi, những chữ cái trẻ đã học ở lớp...gửi qua Zalo cho phụ huynh. Ngoài việc thông báo tới các bậc phụ huynh các hoạt động học tập và vui chơi của trẻ hàng ngày, nhà trường xây dựng các chuyên đề giáo dục như: “Giáo dục kĩ năng sống”, “Giáo dục an toàn giao thông”, “Giáo dục sử dụng tiết kiệm năng lượng và hiệu quả”,... để mời phụ huynh tham gia giúp cho các bậc phụ huynh hiểu được trẻ em đến trường ngoài việc được các cô chăm sóc từng bữa ăn giấc ngủ, các con còn được tham gia rất nhiều các hoạt động khác nhau giống như một “xã hội thu nhỏ”. Bên cạnh đó, sự góp mặt của các bậc phụ huynh trong các hoạt động ngày hội ngày lễ của trẻ như: Ngày hội đến trường của bé, ngày Tết trung thu, ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, Tết thiếu nhi 1/6; các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo...là điều hết sức quan trọng, tạo được sự gắn kết mật thiết hơn giữa nhà trường và gia đình trẻ. Mặt khác, nhà trường cần phải coi trọng việc phát hiện, can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật. Đối với trẻ mầm non, vấn đề phát hiện sớm sự phát triển không bình thường là cực kì quan trọng. Bởi vì chính nhờ có sự phát hiện sớm mà nhiều khuyết tất của trẻ có thể được bù đắp và thích nghi, có khi tiến tới bình thường nếu được giúp đỡ kịp thời và đúng đắn. Nhà trường cần cung cấp hoặc giới thiệu cho các bậc cha mẹ biết các mốc phát triển bình thường của trẻ, và những vấn đề cần lưu ý trong sự phát triển của trẻ để có thể phát hiện và can thiệp sớm. 10 Bên cạnh việc đảm bảo sức khỏe cho trẻ mầm non trong mùa dịch COVID -19, thì đảm bảo về nhu cầu học tập và phát triển của trẻ cũng vô cùng quan trọng. Chính vì vậy nhà trường đã chỉ đạo 100% giáo viên làm tốt công tác phối hợp với các bậc phụ huynh trong việc chăm sóc - giáo dục trẻ đó là quay video các hoạt động hướng dẫn trẻ các kỹ năng biết cách phòng chống dịch, tự phục vụ, các vận động theo từng độ tuổi, hướng dẫn trẻ kỹ năng rửa tay bằng xà phòng, nước rửa tay khô, kỹ năng đeo khẩu trang, kỹ năng xử lý khi bị ho, kỹ năng cầm thìa xúc, kỹ năng rót nước, kỹ năng gấp quần áo, tránh tiếp xúc với người lạ, đeo khẩu trang khi đi ra ngoài và trao đổi với phụ huynh về cách hướng dẫn dạy trẻ tại nhà. Nắm bắt được tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, thời gian trẻ tạm nghỉ tiếp tục kéo dài, nhà trường đã chủ động chỉ đạo giáo viên lựa chọn nội dung ôn luyện và hướng dẫn bài mới cho trẻ dưới hình thức quay video, bài giảng các hoạt động như: Làm quen với toán, làm quen chữ viết, tạo hình, văn học, khám phá..., các kỹ năng phù hợp với từng độ tuổi và khả năng nhận thức của trẻ tại nhóm lớp mình phụ trách để gửi vào nhóm Zalo của lớp. Bên cạnh đó, giáo viên kết nối với phụ huynh trao đổi cách dạy trẻ, củng cố kiến thức và kỹ năng cho trẻ. Đặc biệt là phối hợp tốt với cha mẹ trẻ khi trẻ nghỉ học, chăm sóc tại gia đình an toàn, hướng dẫn và trao đổi với phụ huynh về thời gian học, chơi, ăn, ngủ, theo đúng chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ mầm non, cùng với phụ huynh hướng dẫn trẻ tham gia bài học cùng cô qua nhiều kênh thông tin như hệ thống tin nhắn mạng Zalo, trên truyền hình kênh VTV7, Chương trình Tầm Vóc Việt trên VTV1, hướng dẫn các trò chơi và nhiều hình thức khác nhau để dạy trẻ. 7.3.4. Phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc kiểm tra đánh giá công tác chăm sóc - giáo trẻ. Nhà trường đã mời các bậc phụ huynh tham gia cùng với Ban giám hiệu, giáo viên các nhóm lớp kiểm tra đánh giá chất lượng chăm sóc giáo dục như: Theo dõi để phát hiện những tiến bộ, thay đổi, những biểu hiện bất thường...của trẻ diễn ra hàng ngày, trao đổi kịp thời để giáo viên có sự điều chỉnh trong nội dung và phương pháp chăm sóc - giáo dục trẻ. Các bậc phụ huynh tham gia đóng góp ý kiến với nhà trường về chương trình và phương pháp chăm sóc - giáo dục trẻ. Đề xuất với nhà trường hướng dẫn các bậc cha mẹ trẻ thực hiện việc chăm sóc - giáo dục trẻ ở gia đình có hiệu quả hơn. 11 Các bậc phụ huynh đóng góp ý kiến về các mặt như: môi trường trường học, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi của nhóm lớp...Thái độ, tác phong, hành vi ứng xử...của giáo viên và nhân viên trong trường với trẻ. Những ý kiến đóng góp, nhận xét, đánh giá của các bậc phụ huynh được nhà trường tiếp thu thông qua sổ liên lạc giữa gia đình và nhà trường, qua hòm thư góp ý, qua phiếu điều tra đánh giá,...và nhiều kênh thông tin khác. 7.3.5. Vận động phụ huynh học sinh tham gia xây dựng cơ sở vật chất nhà trường. Nhà trường luôn xác định phụ huynh là nhân tố tích cực tham gia vào công tác xã hội hóa giáo dục. Việc huy động các bậc phụ huynh học sinh tham gia xây dựng cơ sở vật chất nhà trường vừa là mục tiêu, vừa là động lực đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục phát triển bền vững. Nhất là trong giai đoạn hiện nay nhà trường đã đạt chuẩn quốc gia mức độ I và đang hoàn thiện các tiêu chí để đạt chuẩn quốc gia mức độ II. Chính vì vậy, ngay từ đầu năm học, nhà trường xây dựng kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, làm tờ trình báo cáo UBND xã Thanh Trù, triển khai rộng rãi đến toàn thể các bậc phụ huynh. Nhà trường đã vận động các bậc phụ huynh tham gia ủng hộ ngày công lao động, vệ sinh môi trường nhóm, lớp, tạo cảnh quan xanh, sạch, đẹp; xây dựng các góc hoạt động ngoài trời cho trẻ như: góc thư viện, góc nghệ thuật, khu vườn cổ tích, chợ quê, khu chơi với cát nước... Ủng hộ các nhóm, lớp nguyên vật liệu sẵn có, nguyên vật liệu thiên nhiên, nguyên vật liệu tái dử dụng làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ theo từng chủ đề. Ủng hộ kinh phí mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu, học liệu cho trẻ. Những công lao, đóng góp của các bậc phụ huynh trên tinh thần tự nguyện được nhà trường niêm yết danh sách công khai trên bảng tin và website. 7.3.6. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng với yêu cầu đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy Để các bậc phụ huynh hoàn toàn tin tưởng và yên tâm khi gửi con em vào trường, việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cũng là một trong những nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Giáo viên là người trực tiếp chăm sóc và dạy dỗ trẻ, do đó hàng năm, nhà trường thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên về cách tổ chức ăn, ngủ, vệ sinh cho trẻ; trang bị cho giáo viên những kiến thức về phòng và xử trí một số bệnh thường gặp, phát hiện sớm và 12 chăm sóc trẻ ốm. Bồi dưỡng cho giáo viên nắm chắc nội dung, phương pháp từng hoạt động giáo dục trẻ: - Bồi dưỡng nội dung giảng dạy phù hợp với trẻ theo từng độ tuổi Đó là những nội dung xoay quanh 5 lĩnh vực phát triển của trẻ: Phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ, phát triển tình cảm- kĩ năng xã hội và phát triển thẩm mĩ. Ví dụ: Vai trò, ý nghĩa, các hoạt động tổ chức vận động cho trẻ; xây dựng góc vận động trong và ngoài lớp học; tổ chức các hoạt động phát triển vận động tinh cho trẻ... Đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ 24-36 tháng tuổi; dạy trẻ ý nghĩa của các con số; xác định không gian và thời gian... Dạy trẻ nói đủ câu, đúng ngữ pháp, rèn ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ; dạy trẻ đọc thơ diễn cảm, kể chuyện theo tranh... Những phẩm chất, tính cách trẻ học được thông qua hoạt động góc, các trò chơi và trong sinh hoạt hàng ngày. Phát huy trí tưởng tưởng, sáng tạo, khả năng cảm thụ, biểu diễn âm nhạc của trẻ thông qua hoạt động nghệ thuật (tạo hình, âm nhạc)... Tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ: Những nhóm kĩ năng cần thiết để dạy trẻ đó là kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự bảo vệ bản thân trước những tình huống nguy hiểm, kĩ năng giải quyết vấn đề... - Bồi dưỡng phương pháp giảng dạy phù hợp với trẻ theo từng độ tuổi: Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm: Đây là một trong những nội dung đổi mới phương pháp dạy học. Khác với phương pháp dạy học truyền thống, phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm phát huy được tính tích cực chủ động khám phá, tìm tòi ở trẻ, các hoạt động đều được xuất phát từ trẻ; trẻ được tham gia nhiều các hoạt động trải nghiệm, được tự đưa ra cách giải quyết vấn đề. Môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm mang tính mở, phong phú về đồ dùng, nguyên liệu để cho trẻ lựa chọn tham gia vào các hoạt động theo ý thích của mình. Với điểm mới như vậy, người giáo viên phải luôn luôn thay đổi nội dung, linh hoạt, sáng tạo hơn trong vai trò là người định hướng giúp trẻ lĩnh hội tri thức mới. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy: Bao gồm cách sử dụng các phần mềm soạn giáo án điện tử, phần mềm quản lý học sinh (sĩ số, lý lịch trẻ, kết quả theo dõi sức khỏe trẻ, kết quả nhận thức trên trẻ)..., cách trình 13 bày văn bản theo quy định..., sử dụng công nghệ thông tin đúng lúc, đúng chỗ tránh lạm dụng công nghệ thông tin. Hướng dẫn giáo viên kĩ năng quan sát, đánh giá trẻ hàng ngày, ghi chép vào sổ nhật ký, hiểu và nắm bắt được tâm sinh lý, khả năng nhận thức của từng trẻ để có biện pháp chăm sóc, giáo dục phù hợp. Hướng dẫn giáo viên cách trao đổi với phụ huynh về tình hình của trẻ khi ở trường, quan tâm tới từng đặc điểm cá nhân trẻ để phối hợp chặt chẽ với các bậc phụ huynh trong công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho trẻ. Tạo điều kiện cho giáo viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kĩ năng sư phạm. 7.4. Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Các biện pháp của sáng kiến là dựa trên cơ sở khoa học và đánh giá thực trạng công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trẻ. Kết quả khảo sát đều cho thấy tính cấp thiết, tính khả thi của biện pháp và có thể áp dụng tại các trường mầm non khác trên địa bàn. Các biện pháp này có mối liên hệ hữu cơ và tác động lẫn nhau, không có biện pháp nào đứng độc lập riêng rẽ, vì vậy khi áp dụng không xem nhẹ một biện pháp nào. 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không. 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến Công tác tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí để áp dụng sáng kiến. Trang thiết bị, đồ dùng, học liệu, tài liệu phục vụ các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường. - Sự phối hợp của đồng nghiệp và đội ngũ giáo viên trong nhà trường. - Sự phối hợp nhiệt tình của cha mẹ trẻ. 10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến Qua quá trình áp dụng các biện pháp nêu trên, chất lượng công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trẻ được nâng cao rõ rệt, do đó chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường ngày càng phát triển đi lên. 10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: 10.1.1: Về công tác tuyên truyền: Nhà trường đã làm tốt công tác tuyên truyền bao gồm nhiều nội dung và hình thức đa dạng, phong phú. Do đó, nhà trường đã nhận được sự quan tâm đặc biệt của các bậc phụ huynh. Sự tương tác phối hợp trong các hoạt động trên nhóm Zalo của trường, của lớp tăng cao; hàng ngày, số lượt phụ huynh truy cập 14 vào website của nhà trường lên đến hàng trăm người; nhà trường cũng nhận được rất nhiều những đóng góp ý kiến của các bậc phụ huynh thông qua hòm thư góp ý.... Vì vậy, hầu hết các bậc phụ huynh đã hiểu rõ được tầm quan trọng của công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường, có ý thức, trách nhiệm hơn trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. 10.1.2. Về công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho trẻ: Nhờ có sự phối hợp chặt chẽ của các bậc phụ huynh trong công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe trẻ mà tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong toàn trường đã giảm 2,04%, tỉ lệ trẻ thấp còi giảm 1,08% so với đầu năm học. Tỉ lệ trẻ phát triển bình thường về chiều cao và cân nặng đạt 96,4%, tăng 2,1% so với đầu năm (Có phụ lục đính kèm). -Kết quả thăm khám sức khỏe định kỳ cho trẻ toàn trường: Tổng Khối số học sinh Mẫu 416 giáo Nhà 26 trẻ Tổng 442 (Bảng kết quả khám sức khỏe định kỳ cho Tổng Khối số học sinh Mẫu 421 giáo Nhà 28 trẻ Tổng 449 (Bảng kết quả khám sức khỏe định kỳ cho trẻ đợt II, năm học 2019-2020) Nhìn vào bảng kết quả trên cho thấy, tỉ lệ trẻ có sức khỏe tốt tăng 2,2%, tỉ lệ trẻ mắc các bệnh về răng miệng giảm 5%. 15 Bữa ăn cho trẻ hàng ngày đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đầy đủ các chất dinh dưỡng, cân đối về tỉ lệ các chất Gluxit, Lipit, Protein, Vitamin và muối khoáng, giờ ăn được tổ chức khoa học. Công tác vệ sinh, phòng bệnh được đảm bảo an toàn tuyệt đối đặc biệt là trong mùa dịch Covid-19, trẻ đến trường được trang bị đầy đủ các điều kiện về bảo vệ sức khỏe theo khuyến cáo của Bộ y tế. 16 (Nhà trường phun khử khuẩn trước khi trẻ đến trường) (Phối hợp với phụ huynh vệ sinh trong và ngoài lớp học) 17 (Phụ huynh và trẻ được đo thân nhiệt, sát khuẩn, rửa tay trước khi vào lớp, đeo khẩu trang thường xuyên) Các bậc phụ huynh thực hiện tốt quy định về an toàn giao thông nơi trường học, bảo vệ sức khỏe trẻ trên đường đến trường. (Các bậc phụ huynh thực hiện để xe ngoài cổng trường và tham gia diễn đàn về an toàn giao thông vì sức khỏe trẻ thơ do nhà trường tổ chức) 10.1.3. Về chất lượng thực hiện chương trình giáo dục trẻ: Thông qua việc đánh giá trẻ hàng ngày, theo giai đoạn, cuối chủ đề và cuối độ tuổi, cho thấy sự phối hợp chặt chẽ của các bậc phụ huynh trong việc thực hiện chương trình giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao. Trẻ có sự phát triển về thể chất, ngôn ngữ, nhận thức, thẩm mỹ, tình cảm và kĩ năng xã hội đạt được mục tiêu của từng lứa tuổi. Các hoạt động giáo dục được tổ chức theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, phát huy tính chủ động, tích cực ở trẻ. Trẻ được tham gia vào các hoạt động thực hành, trải nghiệm, các hoạt động ngoại khóa, đặc biệt trẻ được giáo dục những kĩ năng sống cần thiết trong cuộc sống hàng ngày. (Trẻ tham gia các hoạt động học, vui chơi) 18 (Trẻ tham gia các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm, kĩ năng sống) 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan