Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp góp phần giáo dục đạo đức học sinh ở trường thpt hiện nay qua c...

Tài liệu Một số biện pháp góp phần giáo dục đạo đức học sinh ở trường thpt hiện nay qua công tác đoàn

.DOC
14
35
140

Mô tả:

MỤC LỤC I. PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................2 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài..................................................................3 3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................3 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. .................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu:.........................................................................3 II. PHẦN NỘI DUNG.....................................................................................5 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu....................................5 2. Thực trạng................................................................................................6 2.1. Thuận lợi - khó khăn..........................................................................6 2.2. Thành công và hạn chế.......................................................................7 2.3. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động...............................................8 3. Giải pháp, biện pháp.................................................................................9 4. Kết quả đạt được sau khi vận dung đề tài...............................................11 III. KẾT LUẬN.............................................................................................11 1. Bài học kinh nghiệm...............................................................................11 2. Kiến nghị................................................................................................12 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................13 NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC..............................................14 1 I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Thực hiện cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”,với mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ Việt Nam- tương lai của đất nước phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo. Trong cương vị là một người làm công tác giáo dục và cũng thường xuyên làm công tác Đoàn, tôi nhận thấy song song với việc nâng cao chất lượng học lực thì việc giáo dục đạo đức cho học sinh là một việc làm rất quan trọng, vì nó tác động trực tiếp đến việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Việc nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh sẽ làm cho chất lượng giáo dục toàn diện nâng lên vì đạo đức có mối quan hệ mật thiết với các mặt giáo dục khác. Trong các độ tuổi học sinh, học sinh lứa tuổi đang học THPT là một trong những lứa tuổi phức tạp nhất về tâm sinh lí. Cảm xúc của các em đang trong giai đoạn trưởng thành muốn khẳng định cái tôi cũng như cá tính riêng biệt do đó tác động rất lớn đến thái độ, hành vi, cũng như cách ứng xử. Mỗi học sinh là một cá nhân cụ thể, sinh động, có cuộc sống riêng trong một hoàn cảnh riêng, tính cách riêng. Việc tác động trực tiếp đến thế giới tinh thần của học sinh, đến ý nghĩ, tình cảm của các em nhằm mục đích thúc đẩy các em suy nghĩ và hành động đúng đắn, giúp các em tự tin hơn vào bản thân mình. Đây là một công việc cực kỳ khó khăn đòi hỏi người làm giáo dục phải kiên trì, tỉ mỉ, nhẫn nại, người thầy không chỉ có “tâm” mà còn phải có sự tinh tế, khéo léo, có nghệ thuật để ứng xử cho phù hợp. Để học sinh phát triển toàn diện ta cần phải kết hợp nhiều phương pháp giáo dục. Trên thực tế, qua nhiều năm giảng dạy và làm công tác Đoàn, tôi nhìn nhận thấy rõ vai trò của Đoàn thanh niên trong công tác giáo dục học sinh.Vì tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị-xã hội của thanh niên Việt Nam, một trong ba chức năng quan trọng của tổ chức Đoàn mà điều lệ Đoàn qui định đó là : “Đoàn là Trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên, tạo môi trường đưa thanh niên vào các hoạt động giúp học tập rèn luyện và phát triển nhân cách, năng lực của người lao động mới phù hợp với yêu cầu cầu xã hội hiện nay”. Chính vì vậy. Trong quá trình công tác , tôi luôn tìm tòi, nghiên cứu và vận dụng 2 nhiều phương pháp góp phần giáo dục đạo đức học sinh qua hoạt động Đoàn, bước đầu đã có những thành công nhất định. Do đó tôi xin được chia sẻ một số kinh nghiệm tôi đã rút ra được và trình bày trong đề tài: “Một số biện pháp góp phần giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT hiện nay qua công tác Đoàn”. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2.1.Mục tiêu: Mục tiêu của đề tài này là làm rõ vai trò và ý nghĩa của giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh trong điều kiện đổi mới, nêu ra những định hướng và giải pháp bảo đảm nâng cao chất lượng đạo đức cho học sinh nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện trong thời kỳ công nghệ 4.0. 2.2.Nhiệm vụ của đề tài: Thực hiện đề tài “ Một số biện pháp góp phần giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT hiện nay qua công tác Đoàn” mục đích là phối hợp với gia đình, nhà trưởng , với giáo viên chủ nhiệm giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường phổ thông trước những nhân tố tác động tới quá trình hình thành đạo đức cho học sinh trong điều kiện đổi mới. 3. Đối tượng nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu của tôi đưa ra các biện pháp góp phần giáo dục đạo đức học sinh và được vận dụng thực tế vào công tác Đoàn đối với học sinh ở trường THPT Lê Hồng Phong trong năm học 2019- 2020. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu của tôi được trải nghiệm qua thực tế làm công tác Đoàn với học sinh THPT Lê Hồng Phong từ năm 2019 – 2020. Do điều kiện và thời gian nghiên cứu có hạn, nên đề tài của tôi chỉ tập trung nghiên cứu một nội dung nhỏ trong công tác giáo dục quản lí học sinh đó là: Một số biện pháp góp phần giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT hiện nay qua công tác Đoàn. 5. Phương pháp nghiên cứu: Để giáo dục đạo đức học sinh có hiệu quả tôi kết hợp sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ đạo sau để hoàn thiện đề tài. 3 - Phương pháp nghiên cứu lí luận Trên cơ sở lý luận về mục tiêu của luật giáo dục năm 2005, những kiến thức về tâm lý, giáo dục học và những quan điểm đường lối của Đảng, các văn bản hướng dẫn, chỉ thị của cấp trên, thông tư 08 của Bộ giáo dục và Đào tạo về đánh giá xếp loại, khen thưởng và kỷ luật học sinh, điều lệ trường trung học... - Phương pháp thuyết phục Là những phương pháp tác động vào lý trí tình cảm của học sinh để xây dựng những niềm tin đạo đức cho học sinh. - Phương pháp rèn luyện ý thức đạo đức: Là những phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt động để rèn luyện cho các em những thói quen đạo đức, thể hiện được nhận thức và tình cảm đạo đức của các em thành hành động thực tế. Từ ý thức đạo đức đến thói quen đạo đức. Rèn luyện ý thức đạo đức thông qua các phong trào thi đua trong nhà trường là biện pháp tác động tâm lý rất quan trọng nhằm thúc đẩy các động cơ kích thích bên trong của học sinh, làm cho các em phấn đấu vươn lên trở thành người có đạo đức tốt như phong trào đăng ký tuần học tốt, tháng học tôt, các phong trào thiện nguyện, tình nguyện vì cộng đồng. - Phương pháp nêu gương: Phương pháp này rất quan trọng trong việc giáo dục đạo đức và hình thành nhân cách cho học sinh. Đặc biệt là giáo viên chúng ta cần phải gương mẫu trong mọi hoạt động để xứng đáng là “Tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” cho học sinh noi theo. - Phương pháp quan sát. Là phương pháp mà giáo viên sử dụng các giác quan để trực tiếp quan sát học sinh thông qua các hoạt động học tập, vui chơi, giải trí… từ đó hiểu và nắm bắt được đặc điểm, khả năng, tính cách của học sinh nhất là đối với những học sinh dễ bị tác động . 4 II. PHẦN NỘI DUNG. 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 1.1. Cơ sở lý luận: Trường học là nơi cho mỗi học sinh học tập và rèn luyện. Trong nhà trường, học sinh cần phải tiếp thu những tri thức khoa học một cách có hệ thống, những kỹ năng cần thiết để hình thành và phát triển những phẩm chất tốt của con người trong thời đại mới. Môi trường giáo dục luôn có tác động rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người thông qua các mối quan hệ xã hội đa dạng: thầy- trò, bạn cùng giới, bạn khác giới, bạn cùng lớp, bạn cùng khối khác lớp, anh chị khối trên, anh chị khối dưới, bạn đoàn viên cùng hoạt động Đoàn... Bên cạnh đó, rất nhiều văn bản qui định của ngành chỉ rõ vai trò của giáo dục đạo đức cho học sinh như: - Luật giáo dục năm 2005 :Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản… - Nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên trường trung học (Điều 31, Điều 32) trích Điều Lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. - Quyền, nhiệm vụ của học sinh, Hành vi ngôn ngữ ứng xử trang phục học sinh, các hành vi học sinh không được làm...( Điều 38,39,40,41,42) trích Điều Lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. Đặc biệt là đẩy mạnh phong trào thi đua của ngành “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” ở trường THPT Lê Hồng Phong năm học 20192020. 1.2. Cơ sở thực tiễn Nhiệm vụ của giáo viên là giảng dạybộ môn mình được đào tạo và giáo dục đạo đức cho học sinh, thông qua dạy chữ để dạy người. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn một số giáo viên chưa thật sự quan tâm đến giáo dục đạo đức cho học sinh, còn thờ ơ vô trách nhiệm khi thấy học sinh có dấu hiệu vi phạm đạo đức. Một số giáo viên chủ nhiệm chưa coi trọng công tác giáo dục tuyên truyền, học tập Điều lệ cũng như nội quy cho học sinh một cách thường xuyên. 5 Chưa phối hợp chặt chẽ ba môi trường trong công tác giáo dục đạo đức học sinh đó là môi trường Gia đình - Nhà trường - Xã hội. Giáo viên chủ nhiệm chưa phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên bộ môn và các đoàn thể trong nhà trường, đặc biệt là với Đoàn thanh niên và tổ giám thị. 2. Thực trạng Trường THPT Lê Hồng Phong hiện nay có 22 lớp học với hơn 700 học sinh. phần đa học sinh có chất lượng đầu vào thấp, điều này cho thấy đi đôi với chất lượng năng lực học tập thấp thì việc rèn luyện đạo đức của các em chưa được tốt, nhất là việc làm bài, học bài trước khi đến lớp hay tuân thủ các qui định, nội qui giờ học, tiết học, môn học. Đạo đức là gốc của mỗi con người, mỗi cá nhân, song hiện nay tình trạng đạo đức học sinh trong nhà trường khắp nơi trên cả nước ngày càng xuống cấp trầm trọng.Nhiều câu chuyện bạo lực học đường trong cả nước nữa đang gióng lên hồi chuông báo động sự suy thoái về đạo đức của một bộ phận giới trẻ hiện nay. 2.1. Thuận lợi - khó khăn: 2.1.1.Thuận Lợi: - Đảng ủy, ban giám hiệu nhà trường THPT Lê Hồng Phong quan tâm, ủng hộ và coi việc giáo dục đạo đức của học sinh là một nhiệm vụ quan trọng, tạo điều kiện tối đa cũng như luôn phối hợp chặt chẽ với Hội cha mẹ học sinh nhà trường, các tổ chức , đoàn thể và giáo viên trong việc giáo dục học sinh. Bên cạnh đó đưa ra kế hoạch hoạt động, thành lập các ban nề nếp, ban tư vấn tâm lí lứa tuổi, chương trình hành động để tất cả cán bộ giáo viên công nhân viên và học sinh thực hiện. - Đa số giáo viên của trường có tinh thần trách nhiệm cao, đồng nghiệp giúp đỡ hỗ trợ nhau trong công tác, có điều kiện làm việc tương đối ổn định, giáo viên được bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên theo chương trình cải cách, đổi mới. - Bản thân tôi là một giáo viên chủ nhiệm thường xuyên và lâu năm nên ít nhiều cũng có kinh nghiệm về công tác giáo dục và quản lí học sinh. - Giữa giáo viên chủ nhiệm, phụ huynh học sinh và các đoàn thể trong nhà trường luôn phối hợp chặt chẽ trong công tác giáo dục, quản lí học sinh. 6 2.1.2. Khó khăn - Học sinh cư trú rải rác, có những em có hoàn cảnh khó khăn, nhà lại ở xa trường nên đi lại gặp rất nhiều trở ngại. - Một số học sinh thiếu thốn tình cảm của cha, mẹ, một số em thì cha mẹ ít quan tâm, hoặc hoàn cảnh gia đình có nhiều mối quan hệ phức tạp ngoài xã hội. - Một số học sinh cá biệt chơi với nhau thành nhóm từ khi còn học THCS. - Một số phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm đến giáo dục con em, còn nuông chiều phó mặc cho nhà trường, thậm chí có phụ huynh còn bất lực trước con cái. - Trong quá trình thực hiện, có lúc sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường là trở ngại hạn chế chất lượng giáo dục đạo đức học sinh. 2.2. Thành công và hạn chế: 2.2.1.Thành công: Trong học kì I của năm học, qua theo dõi từ ban nề nếp, học sinh vi phạm luật giao thông nhiều, ba lần có danh sách công an gửi về, thậm chí có em tái phạm lần hai, lần ba, còn hiện tượng học sinh đánh nhau ngoài nhà trường, đi học muộn thường xuyên, sử dụng điện thoại trong giờ, bỏ học vô lí do, có lời lẽ chưa hay trên mạng xã hội và trong giao tiếp. Tuy vậy sang học kì II, các em đã chuyển biến rõ rệt: không còn học sinh vi phạm an toàn giao thông bị công an xử lí, học sinh đi muộn giảm nhiều mặc dù giờ vào học sớm hơn( từ 6h35p), không còn học sinh sử dụng điện thoại trong giờ hay bỏ học, lời nói, thái độ , cách ứng xử đã lịch sự, đúng mực hơn. 2.2.2.Hạn chế: Mới chỉ hiệu quả trong thời gian ngắn chưa được kiểm chứng lâu dài 2.3. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động. * Về phía học sinh: Các em chưa thực sự coi lớp học là “Nhà” của mình, chưa gắn bó, đoàn kết với các bạn trong lớp, chưa xác định được động cơ học tập đúng đắn. Các 7 em dành nhiều thời gian cho việc thỏa mãn nhu cầu và mục đích cá nhân ngoài việc học (game, facebook, bán hàng online, làm thêm buổi tối…) nhiều hơn là học tập và rèn luyện. * Về phía giáo viên: - Giáo viên chủ nhiệm: Một số giáo viên chủ nhiệm chưa thực sự quan tâm đến học sinh, khi giao tiếp với các em chưa thể hiện được lòng nhiệt huyết và sự say mê của mình nên học sinh không phục, không nghe lời và không hợp tác với giáo viên chủ nhiệm. - Về phía giáo viên bộ môn: Một số giáo viên bộ môn chưa nhiệt tình, chưa thể hiện trách nhiệm của mình trong việc “Thông qua dạy chữ để dạy người”. Không ít giáo viên day bộ môn còn tư tưởng “giáo dục ý thức đạo đức học sinh” là việc của giáo viên chủ nhiệm. Thậm chí một số giáo viên bộ môn còn sử dụng những nguyên tắc cứng nhắc khi giáo dục học sinh, đôi lúc giáo viên bộ môn còn áp đặt một cách máy móc quan điểm, cách nhìn nhận, xử lí của mình đối với học sinh. * Về phía gia đình: Một bộ phận không nhỏ phụ huynh do điều kiện kinh tế đi làm ăn xa nên không thường xuyên gần bên giáo dục con cái, hoàn cảnh gia đình một số em khá éo le như bố mẹ đã li hôn, hoặc tái hôn, hoặc có mối quan hệ xã hội phức tạp hay có những phụ huynh thiếu hợp tác luôn bênh vực con cái dù con cái chưa đúng. * Về phía xã hội: Nhịp sống hiện đại khiến người lớn đôi khi thực dụng và có hành động không tốt , lời nói việc làm chưa đúng trở thành gương xấu cho học sinh. Sự bùng nổ công nghệ 4.0 cuốn giới trẻ vào những ứng dụng thông minh công nghệ khiến các em ngại hoặc ít giao tiếp thực tế, sống ảo. 3. Giải pháp, biện pháp. 3.1. Soạn thảo và đưa vào thực hiện Qui ước văn hóa học sinh trong Bộ Qui tắc ứng xử Văn hóa nhà trường, đưa nội dung thực hiện qui ước văn hóa học sinh tới từng chi đoàn, cũng như thang điểm số hóa các tiêu chí trong Qui ước nhằm theo dõi, làm tiêu chí thi đua chi đoàn vững mạnh, đoàn viên xuất sắc. - Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở các đoàn viên thực hiện đúng, thực hiện tốt QUVH bằng việc: Trong quá trình học tập, hoạt động luôn nhắc nhở cụ thể về lời nói, hành vi, trang phục, tác phong và những việc làm chưa đẹp, chưa đúng 8 qui ước văn hóa của đoàn viên, thanh niên không chỉ trong nhà trường mà cả trên mạng xã hội, trong cuộc sống. - Thực hiện chế độ tuyên dương những đoàn viên, chi đoàn thực hiện tốt và phê bình đoàn viên, chi đoàn vi phạm nhiều lỗi hàng tháng trong báo cáo tháng. Đối với những đoàn viên, thanh niên vi phạm bị nhắc nhở nhiều lần, có trạng thái chống đối hoặc tái phạm không sửa đổi sẽ yêu cầu Chi đoàn họp phê bình và làm căn cứ để phối hợp với giáo viên chủ nhiệm xét hạnh kiểm. Nếu lỗi vi phạm có tính hệ thống, các lỗi nghiêm trọng , Bban chấp hành chi đoàn có thể đề nghị Đoàn trường họp phê bình và lưu vào hồ sơ sổ Đoàn viên, hoặc đề nghị giáo viên chủ nhiệm đưa ra hội đồng kỉ luật lớp, hội đồng kỉ luật nhà trường. 3.2. Tham mưu cấp ủy Đảng, Ban giám hiệu tổ chức buổi sinh hoạt “Ngày đoàn viên” từ 01 đến 02 buổi/ tháng. Trong đó 01 buổi sinh hoạt về chủ đề “Đoàn thanh niên theo tháng", một buổi sinh hoạt chủ đề “Rèn luyện đạo đức, lối sống của đoàn viên, thanh niên" có mặt của Giáo viên chủ nhiệm cùng sinh hoạt, trong những buổi sinh hoạt chủ đề này, có định hướng về nội dung cũng như cách làm từng tháng cho các chi đoàn gồm: - Tuyên dương đoàn viên thực hiện tốt, phê bình những đoàn viên thực hiện chưa tốt. - Đưa ra những tấm gương, câu chuyện đẹp của đoàn viên, thanh niên điển hình có đạo đức, lối sống đẹp nhiều phấn đấu và cống hiến, những tấm gương đoàn viên , thanh niên hoạt động tình nguyện vì cộng đồng. - Sử dụng công nghệ để tiếp cận đoàn viên, thanh niên thông qua các video dựng, các nhân vật đồ họa, các ứng dụng thông tin để truyền tải thông điệp về văn hóa học đường. 3.3. Thành lập đội Thanh niên xung kích theo dõi, kiểm tra nề nếp học sinh qua việc trực cổng trường 10 phút đầu giờ, các giờ ra chơi, các hoạt động ngoại khóa…và báo về giáo viên chủ nhiệm thông tin học sinh vi phạm ngay trong ngày vi phạm để giáo viên chủ nhiệm nắm được cùng phối hợp với phụ huynh, Đoàn trường nhắc nhở giáo dục học sinh. 3.4. Ban chấp hành đoàn trường phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, tổ bảo vệ, tổ giám thị để nắm bắt thông tin những học sinh thường mắc lỗi cũng như những 9 đối tượng học sinh chậm tiến, cần theo dõi nhằm chủ động ngăn chặn những sự việc không nên xảy ra. 3.5. Tham mưu với cấp ủy Đảng, Ban giám hiệu, phối hợp với công đoàn, nhà trường và Hội cha mẹ học sinh tổ chức các hoạt động thiết thực, ý nghĩa nhân các ngày lễ lớn, các câu lạc bộ nhằm tạo sân chơi bổ ích cho đoàn viên thanh niên sau các giờ học./. 3.6. Đoàn thanh niên lên kế hoạch cụ thể từng tháng trong năm và có những hoạt động chủ điểm trong đợt cao điểm , những đợt thi đua nhân các ngày lễ lớn: - Thành lập và duy trì hoạt động các Câu lạc bộ văn nghệ, thể thao, câu lạc bộ võ … tạo điều kiện cho học sinh tham gia thường xuyên vào các hoạt động văn nghệ, thể thao nâng cao đời sống tinh thần, tránh xa tệ nạn, tụ tập, lêu lổng sau thời gian học ở trường. - Sử dụng hệ thống loa phát thanh của Đoàn thực hiện tuyên truyền, đưa tin, bài …. về phòng, chống ma tuý, HIV/AIDS; phòng chống Bạo lực học đường, về xây dựng tình bạn đẹp trong các buổi sinh hoạt đầu giờ hoặc giờ ra chơi, điều này có tác dụng rất lớn đối với ĐVTN, có tác dụng tuyền truyền thường xuyên đến các em. - Tổ chức giao lưu giữa các chi đoàn, các khối vào sáng thứ 2 hàng tuần, trong bộ câu hỏi giao lưu có một số câu hỏi về văn hóa ứng xử, đạo đức, lối sống của học sinh trong thực tế để các em nhận ra bài học. - Triển khai hệ thống băng –zôn, khẩu hiệu tuyên truyền xung quang sân trường về văn hóa học đường. 3.7. Tại mỗi lớp, giáo viên chủ nhiệm cùng ban cán sự lớp và cán bộ Đoàn luôn trao đổi, nắm bắt thông tin về hoàn cảnh cũng như tình hình học tập tu dưỡng của học sinh trong lớp, những hiện tượng hay sự việc bất thường, kịp thời phối hợp với phụ huynh học sinh và uốn nắn cũng như cho các em cơ hội tâm sự ,giãi bày tránh hiện tượng các em có những suy nghĩ hoặc thái độ tiêu cực,đưa tới những hành động sai lầm. 4. Kết quả đạt được sau khi vận dung đề tài Trong đầu học kì I( tháng 9, 10) của năm học, qua theo dõi từ ban nề nếp, học sinh vi phạm luật giao thông nhiều, ba lần có danh sách công an gửi về, thậm chí có em tái phạm lần hai, lần ba, còn hiện tượng học sinh đánh nhau ngoài nhà trường, đi học muộn thường xuyên, sử dụng điện thoại trong giờ, bỏ học vô lí do, có lời lẽ chưa hay trên mạng xã hội và trong giao tiếp. 10 Tuy vậy sang sáng 11 trở đi và đến cuối năm, các em đã chuyển biến rõ rệt: không còn học sinh vi phạm an toàn giao thông bị công an xử lí, học sinh đi muộn giảm nhiều mặc dù giờ vào học sớm hơn( từ 6h35p), không còn học sinh sử dụng điện thoại trong giờ hay bỏ học, lời nói, thái độ , cách ứng xử đã lịch sự, đúng mực hơn. III. KẾT LUẬN 1. Bài học kinh nghiệm Qua trải nghiệm thực tế, tôi nhận thấy rằng giáo dục đạo đức học sinh thành công hay thất bại, phải kết hợp nhiều phương pháp một cách phù hợp với từng đối tượng học sinh và còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa. Chúng ta không nên áp dụng rập khuôn máy móc bất kỳ một phương pháp giáo dục nào bởi lẽ sản phẩm đây chính là “Con người” và con người là tổng hòa những quan hệ xã hội. Muốn duy trì tốt thành quả giáo dục cần có sự phối hợp chặt chẽ với các phong trào khác, những hoạt động khác, đặc biệt cần phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh. 2. Kiến nghị - Các cấp lãnh đạo: Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên các chuyên đề về giáo dục đạo đức. - Nhà trường: Chỉ đạo sat sao, có kế hoạch, chương trình, mục tiêu cụ thể đảm bảo cơ sở vật chất và tạo điều kiện để toàn thể giáo viên trong trường có thể thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh. -Giáo viên bộ môn: Nhiều khi nên đặt mình vào vị trí của học sinh để có cách xử lý phù hợp, tránh sử dụng những ngôn từ coi thường, xúc phạm đến nhân phẩm và lòng tự trọng của các em. -Các đoàn thể trong trường: phải kết hợp chặt chẽ với nhau để giáo dục học sinh -Phụ huynh học sinh: Nên quan tâm nhiều đến các con em mình, phải chủ động phối hợp với nhà trường, đặc biệt là liên hệ kịp thời, thường xuyên với giáo viên chủ nhiệm, đừng phó mặc các em cho nhà trường. Bởi nhà trường không thể là môi trường duy nhất giáo dục tốt các em nếu không có sự hợp tác kịp thờ của phụ huynh. 11 Trên đây là một số kinh nghiệm được rút ra từ thực tế làm công tác Đoàn của bản thân tôi. Vì thời gian có hạn nên trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Đặc biệt là các biện pháp đua ra chưa có tính khả thi cao nhưng ít nhiều đã cải thiện được thực trạng đạo đức học sinh hiện nay ở đơn vị tôi công tác. Kính mong sự nhận xét, góp ý chân thành từ phía quý thầy cô để đề tài trở nên hoàn thiện hơn nữa nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong thời gian tới. Xin trân trọng cảm ơn./. Giáo viên thực hiện Mai Ngọc Thắm 12 TÀI LIỆU THAM KHẢO - Nhiệm vụ và quyền hạn của học sinh (trích Điều lệ trường Trung học Ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) - Nhiệm vụ và quyên hạn của giáo viên (Trích Điều lệ trường Trung học ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TT-BGD ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) - Nội quy trường THPT Lê Hồng Phong. - Qui ước văn hóa học sinh trường THPT Lê Hồng Phong. - Luật giáo dục năm 2005 - Thông tư 58/2011/TTBGDĐT quy chế đánh giá xếp loai học sinh 13 NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất