Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực giải toán cho học sinh lớp 6 ở trường thcs t...

Tài liệu Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực giải toán cho học sinh lớp 6 ở trường thcs tô hiệu, thành phố vĩnh yên.

.DOCX
27
5
146

Mô tả:

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH YÊN =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: Tác giả sáng kiến: Môn: Trường THCS Tô Hiệu 1 Vĩnh Yên, năm 2017 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: 2 Vĩnh Yên, Năm 2017 3 CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP THÀNH PHỐ Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến thành phố Vĩnh Yên (Cơ quan thường trực: Phòng Kinh tế thành phố Vĩnh Yên) Tên tôi là: Nguyễn Hữu Đạt Chức vụ (nếu có): Giáo viên Toán – Tổ phó tổ KHTN Trường: THCS Tô Hiệu Điện thoại: 0977909355 Email: [email protected] Tôi làm đơn này trân trọng đề nghị Hội đồng sáng kiến thành phố Vĩnh Yên xem xét và công nhận sáng kiến cấp thành phố cho tôi như sau: 1. Tên sáng kiến1: Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực giải toán cho học sinh lớp 6 ở trường THCS Tô Hiệu, thành phố Vĩnh Yên. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến2: Sáng kiến được áp dụng trong lĩnh vực dạy học Chương I - Số học lớp 6. 3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 3: Năm học 2017 - 2018 4. Nội dung cơ bản của sáng kiến4: Những biê ̣n pháp bồi dưỡng năng lực giải toán cho học sinh lớp 6. -Bồi dưỡng khả năng tính toán cơ bản. -Bồi dưỡng năng lực định hướng đường lối giải bài toán -Bồi dưỡng năng lực phân tích, tổng hợp và so sánh -Bồi dưỡng năng lực giải toán bằng nhiều cách và biết lựa chọn phương án tối ưu -Bồi dưỡng năng lực sáng tạo ra bài toán mới -Các bài tập tự luyện. 4 5. Điều kiện áp dụng 5: Có thể dùng cho học sinh đại trà và BDHS giỏi khối 6. 6. Khả năng áp dụng 6 : Dùng cho các khối lớp 6,7. 7. Hiệu quả đạt được 7 : Qua việc áp dụng sáng kiến -Nhận thấy sự chuyển biến rõ rệt trong thái độ tiếp cận bài toán của các học sinh. Các em cẩn thận hơn, suy nghĩ bài toán theo nhiều hướng khác nhau -Đặc biệt các em học sinh khá, giỏi thường xuyên có các ý tưởng khác nhau để cùng giải một bài toán. -Không khí trong lớp học trở nên sôi nổi, các em thảo luận tích cực, hăng hái phát biểu bài. -Đặc biệt việc hoàn thành bài tập về nhà của hầu hết các em là thường xuyên và có chất lượng hơn. 8. Các thông tin cần được bảo mật: Không. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật, không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hoàn toàn chịu trách nhiệm về thông tin đã nêu trong đơn. Xác nhận của Lãnh đạo nhà trường (Ký tên, đóng dấu) .................., ngày ... tháng... năm ….. Người nộp đơn (Ký tên, ghi rõ họ tên) Nguyễn Hữu Đạt 5 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giơi thiêụ 1.1.Về măṭ li luâṇ Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước, đặc biệt là sự phát triển như vũ bảo của khoa học kĩ thuật. Theo hướng đó, ngành giáo dục phải thay đổi tầm nhìn và phương thức hoạt động là yêu cầu tất yếu vì sản phẩm của giáo dục là nhân cách của con người. Nó quyết định vận mệnh tương lai của một đất nước, điều này thể hiện rõ: “Coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu cùng với khoa học công nghệ là yếu tố quyết định góp phần phát triển khoa học và xã hội”. Do đó cần phải đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo của Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Trong giáo dục, môn toán có một vị trí quan trọng. Trong nhà trường các tri thức toán giúp học sinh học tốt các môn học khác, trong đời sống hàng ngày thì có được các kĩ năng tính toán, vẽ hình, đọc, vẽ biểu đồ, đo đạc, ước lượng,... từ đó giúp con người có điều kiện thuận lợi để tiến hành hoạt động lao động trong thời kì công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Thực tế, đa số học sinh đều rất ngại học toán so với các môn học khác, đặc biệt là học sinh đầu cấp THCS. Do lần đầu tiên tiếp xúc với môi trường mới, khi học đa số các em vận dụng kiến thức tư duy còn nhiều hạn chế, khả năng suy luận chưa nhiều, khả năng phân tích chưa cao do đó việc giải toán của các em gặp nhiều khó khăn. Vì thế ít học sinh giải đúng, chính xác, gọn và hợp lí. Mặc khác trong quá trình giảng dạy do năng lực, trình độ giáo viên mới chỉ dạy cho học sinh ở mức độ truyền thụ trên tinh thần của sách giáo khoa mà chưa có phân loại dạng toán, chưa khái quát được cách giải mỗi dạng toán cho 6 học sinh. Do đó muốn bồi dưỡng năng lực giải toán cho học sinh phải diễn đạt mối quan hệ những dạng toán này đến dạng toán khác. 1.2. Về măṭ thự tiễn Trong quá trình học tập trong trường THCS hiện nay còn một vài giáo viên không xem trọng việc tự học ở nhà của học sinh mà thường giáo viên chỉ hướng dẫn một cách sơ sài, giáo viên chưa phát huy hết tác dụng của đồ dùng dạy học, đặt câu hỏi chưa rõ ràng hoặc chưa sát với yêu cầu bài toán, chưa đưa ra được các bài toán tổng hợp ở cuối chương làm cho học sinh không có thời gian học bài và làm bài tập ở nhà và tạo áp lực cho học sinh gặp nhiều khó khăn… Bên cạnh đó một số giáo viên chưa chú trọng nhiều đến năng lực giải toán cho học sinh tìm nhiều cách giải, sáng tạo ra bài toán mới. Khả năng tính toán của các em chưa linh hoạt, chưa vận dụng hợp lí các phương pháp giải, hợp logic, khả năng phân tích, dự đoán kết quả của một số em còn hạn chế và khả năng khai thác bài toán. Học sinh không nắm vững được những kiến thức đã học, một số học sinh không có khả năng phân tích một bài toán từ những gì đề bài yêu cầu sau đó tổng hợp lại, không chuyển đổi được từ ngôn ngữ bình thường sang ngôn ngữ số học hoặc không tìm ra phương pháp chung để giải dạng toán về phân số, từ đó cần có khả năng so sánh các cách giải để trình bày lời giải cho hợp lí. Nhiều học sinh một bài giải không xác định được đáp án đúng và sai. Vận dụng các cách giải đó để có thể tạo ra một bài toán mới tổng quát hơn. 2. Tên sáng kiến kinh nghiêm: ̣ “Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực giải toán cho học sinh lớp 6 ở trường THCS Tô Hiệu, thành phố Vĩnh Yên” 3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến được áp dụng trong lĩnh vực dạy học Chương I - Số học lớp 6. 4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc dùng thử: Năm học 2017 2018 7 5. Mô tả bản chht của sáng kiến 5.1. Nội dung sáng kiến 5.1.1. Cơ sơ nghiên cưu của sáng kiến + Cũng trong Luâ ̣t Giáo Dục 2005 (Điều 28.2) đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực; tự giác; chủ đô ̣ng; sáng tạo của học sinh; phù hợp với đă ̣c điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học; khả năng làm viê ̣c theo nhóm; ren luyê ̣n ky năng vâ ̣n dụng kiến thức vào thực tiễn; tác đô ̣ng đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tâ ̣p cho học sinh”. + Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kem theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/5/2006 của Bô ̣ trưởng Bô ̣ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ đô ̣ng, sáng tạo của học sinh; phù hợp đă ̣c trưng môn học, đă ̣c điểm đối tượng học sinh, điều kiê ̣n của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học; khả năng hợp tác; ren luyê ̣n ky năng vâ ̣n dụng kiến thức vào thực tiễn; tác đô ̣ng đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiê ̣m học tâ ̣p cho học sinh”. Trong Phạm vi nghiên cứu Chương I – Số học 6, nhằm hướng dẫn học sinh làm quen và tiếp cận với phương pháp giải Toán THCS, vì là học sinh đầu cấp việc tiếp cận các phương pháp, kiến thức mới thường có đôi chút khó khăn với các em. Dẫn đến sự hụt hẫng cả tâm lý và kiến thức, như vậy việc xây dựng hệ thống kiến thức cơ bản và nâng cao là cần thiết để học sinh tự tin trong quá trình học. 5.1.2. Những biêṇ pháp bii dưỡng năng lực giải toán cho hcc sinh 5.1.2.1. Bồi dưỡng khả năng tinh toán ̣ơ bản. Trong quá trình học tập đa số các em dễ bị mất các kiến thức cơ bản, do các em cho rằng các kiến này không quan trọng lắm nên thường không chú trọng. Trong quá trình dạy học GV cần chú trọng đến việc bồi dưỡng các kiến thức cơ bản cho các em để nhằm giúp cho các em nắm vững các kiến thức. Từ 8 đó các em có nền tảng vững chắc và cũng là cơ sở giúp cho các em học tập một cách tốt hơn. Đối với học sinh khi tiếp cận Chương I cần phải nắm được các kiến thức như: Cấu tạo số, các phép tính cơ bản, dấu hiệu chia hết, các tính chất… Ví dụ 1: Tính nhanh ( Bài 27 SGK toán 6 tập 1 ) a) 86 + 357 + 14 b) 72 + 69 + 128 c) 25 . 5 . 4 . 27 . 2 d) 28 . 64 + 28 . 36 Giải: Gợi ý: Ở bài toán này học sinh cần nắm được các tính chất của phép cộng và phép nhân. a) 86 + 357 + 14 = (86 + 14) + 357 = 100 b) 72 + 69 + 128 = (72 + 128) + 69 + 357 = 200 + 69 = = 457 269 c) 25 . 5 . 4 . 27 . 2 = (25 . 4) . (5 . 2) . d) 28 . 64 + 28 . 36 = 28.(64 + 36) 27 =28.100 = 2800 = 100 . 10 . 27 = 27000 Ví dụ 2: Thực hiện phép tính ( Bài 105 SBT/15 toán 6 tập 1) a) 3.52 - 16:22 b) 20 - [30 - (5 - 1)2] Giải: Gợi ý: Ở bài này không những học sinh cần nắm được các phép tính cơ bản đã học ở tiểu học mà các em còn phải nắm được qui tắc nhân, chia lũy thừa và phối hợp thứ tự thực hiện phép tính hợp lí a) 3.52 - 16:22 = 3 . 25 - 16 : 4 b) 20 - [30 - (5 - 1)2] = 20 - [30 - 42] = 75 - 4 = 71 = 20 - [30 - 16] = 20 - 14 = 6 9 Ví dụ 3. Áp dụng tính chất chia hết, xét xem hiệu nào chia hết cho 6 ( Bài 84 SGK/ 35 Toán 6 tập 1 ) a) 54 – 36; b) 60 - 14 Giải: Bài này HS cần nắm được tính chất chia hết của một tổng , một hiệu đã học. a) 54 - 36  6 (vì 54  6, 36  6) b) (60 - 14)  6 (vì 60  6, 14  6) Ví dụ 4. Tìm ƯCLN(36,84,168) Phân tích các số ra thừa số nguyên tố: 36 = 22.32 84 = 22.3.7 168 = 23.3.7 Các thừa số nguyên tố chung là 2 và 3. Số mũ nhỏ nhất cuả 2 là 2, của 3 là 1 Khi đó: ƯCLN(36, 84, 168)= 22.3=12. 5.1.2.2. Bồi dưỡng năng lự định hướng đường lối giải bài toán Công việc định hướng tìm đường lối giải bài toán là một vấn đề khó khăn cho những học sinh yếu, kém và kể cả những học sinh khá, giỏi. Để giải quyết tốt bài toán thì cần phải có định hướng giải đúng. Do đó việc định hướng giải bài toán là một vấn đề rất cần thiết và rất quan trọng. Khi giải bài toán thì chúng ta cần phải biết đường lối giải nhưng không phải bài toán nào cũng dễ tìm thấy đường lối giải. Do đó việc tìm ra đường lối giải cũng là một vấn đề nan giải nó đòi cả một quá trình ren luyện lâu dài. Ngoài việc nắm vững các kiến thức cơ bản thì việc thực hành cũng rất quan trọng. Nhờ quá trình thực hành đó giúp cho HS hình thành nên những ky năng, ky xảo và định hướng được đường lối giải bài toán. Do đó nó đòi hỏi người dạy, người học phải có tính nghiêm túc, cẩn thận và kiên nhẫn cao. Việc xác định đường lối giải chính xác sẽ giúp cho HS giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng, dễ hiểu, ngắn gọn và tránh mất được thời gian. 10 Chính vì vậy, đòi hỏi mỗi GV cần phải ren luyện cho HS khả năng định hướng đường lối giải bài toán là điều không thể thiếu trong quá trình dạy học toán. Ví dụ 1: (Bài 69. SBT Toán 6 tập 1) Một tàu hỏa cần chở 892 khách tham quan. Biết rằng mỗi toa có 10 khoang, mỗi khoang có 4 chỗ ngồi. Cần mấy toa để chở hết số khách tham quan? Gợi ý: -Đầu bài cho biết những dữ kiện gì? -Bài toán phải áp dụng công thức nào đã học. -Định hướng: + Mỗi toa chở được mấy người + So sánh với số toa tàu + Vậy cần ít nhất bao nhiêu toa? Giải: Mỗi toa tàu chứa được: 10 . 4 = 40 ( người) Vì : 892 : 40 = 22 dư 12 Nên phải cần ít nhất 23 toa tàu. Ví dụ 2: (Bài 101-SBT Toán 6 – Tập 1) Tổng (hiệu) sau là số chính phương không? a/ 3.5.7.9.11 + 3 ; b/ 2.3.4.5.6 – 3. Gợi ý: Định hướng bài toán như sau -Số chinh phương có chữ số tận cùng là bao nhiêu? -Quan sát tích các thừa sô -Tổng (hiệu) có chữ số tận cùng là bao nhiêu? Giải a/ 3.5.7.9.11 + 3 11 Vì tích 3.5.7.9.11 có chữ số tận cùng là 5 Nên tổng 3.5.7.9.11 + 3 có chữ số tận cùng là 8 Vậy tổng trên không phải là số chính phương. b/ 2.3.4.5.6 – 3 Vì tích 2.3.4.5.6 có chữ số tận cùng là 5 Nên hiệu 2.3.4.5.6 – 3 có chữ số tận cùng là 7 Vậy tổng trên không phải số chính phương. Ví dụ 3: (Bài 146 – SBT Toán 6 tập 1) Tìm các số tự nhiên x sao cho: a/ 6⋮ (x – 1) ; b/ 14 ⋮ (2.x + 3) Gợi ý: -Bài toán liên quan đến kiến thức nào? a⋮b thì b là ước của a -Ước của 6 là những số nào -Ước của 14 là những số nào, xét: 2.x + 3 là số chẵn hay lẻ? -Giải bài toán tìm x. Giải: a/ Vì 6⋮ (x – 1) nên x – 1 ∈Ư ( 6 )= {1 ; 2; 3 ; 6 } do đó x ∈ { 2 ; 3 ; 4 ; 7 } b/ Vì 14⋮ (2. x +3) nên 2.x +3∈ Ư ( 14 )=¿ { 1 ; 2; 7 ; 14 } Do 2.x + 3≥ 3 và 2.x + 3 là số lẻ nên 2.x + 3 = 7. Từ đó: x = 2. 5.1.2.3. Bồi dưỡng năng lự phân tịh, tổng hợp và so sánh Nói đến năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh thì chúng ta cũng đã biết gần như mọi ngành nghề, mọi cấp học đều sử dụng đến nó. Đặt biệt với sự thay đổi phương pháp dạy học hiện nay thì năng lực này càng được chú trọng. Năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh này không thể thiếu được trong toán học vì nó giúp cho học sinh tăng khả năng suy luận, sáng tạo trong giải toán và tự chiếm lĩnh tri thức. Qua đó cũng giúp cho HS hiểu rõ, hiểu sâu, hiểu rộng về vấn đề toán học. 12 Muốn ren luyện cho HS khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh tốt các bài toán chúng ta cần: Cần nắm vững các kiến thức cơ bản. Nắm ky nội dung của bài toán. Bài toán đã cho ta biết điều gì ? Yều cầu của bài toán là gì ( cần tìm cái gì ) ? Bài toán thuộc dạng toán nào ( nhận dạng bài toán) ? Để từ đó tìm mối quan hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm. Tổng hợp các dữ kiện để tìm ra lời giải. Nhằm giúp HS từng bước tăng khả năng tư duy, ren luyện phương pháp suy luận và sáng tạo trong giải toán. Ví dụ 1 ( Ví dụ 80 Toán bồi dưỡng HS lớp 6 tr 71 ) Người ta điều tra trong lớp học có 40 HS thì có 30 HS Toán, 25 HS thích Văn, 2 HS không thích cả Toán và Văn. Hỏi có bao nhiêu HS thích cả hai môn Văn và Toán ? Phân tích bài toán GV: Dựa vào sơ đồ, hãy cho biết số HS thích cả Văn và Toán chính là phần nào của sơ đồ ? HS: Chính là x. GV: Trong tổng số HS thích Văn có HS thích Toán hay không ? Vậy số HS chỉ thích Văn là bao nhiêu ? HS: Trong tổng số HS môn Văn cũng có HS thích môn Toán. Số HS thích môn Văn là : 25 – x. GV: Tổng số HS của cả lớp là bao nhiêu ? HS: Có 40 HS. 13 GV: Để tìm số HS thích cả hai môn Văn và Toán ta làm như thế nào ? HS: 30 + ( 25 – x ) + 2 = 40 Giải Gọi x là số HS thích cả môn Văn và Toán. Số HS thích Văn mà không thích Toán là 25-x. Theo đề bài ta có : 30  ( 25  x )  2 40 25  x 40  32 25  x 8 x 25  8 x 17 Vậy số HS thích cả hai môn Văn và Toán là 17 HS. Việc giải bài toán có rất nhiều phương pháp đặt biệt là việc phân tích bài toán. Do đó trong quá trình dạy học thì GV cần lựa chọn phương pháp phân tích sau cho học sinh dễ hiểu. Đối với bài toán này thì lựa chọn phương pháp phân tích bằng phương pháp trực quan sẽ mạng lại hiệu quả rất cao, thông thường các dạng bài toán như thế này thì công việc phân tích bài toán được thể hiện ở những hình ảnh trực quan và giúp cho HS dễ hiểu hơn vì các mối quan hệ giữa các đại lượng được thể hiện một cách cụ thể. Tuy nhiên tùy vào đối tượng của HS mà GV có thể đặt thêm nhiều câu hỏi gợi ý để giúp cho các em hiểu rõ. Từ đó giúp cho các em giải các bài toán một cách dễ dàng hơn. Ví dụ 2. (Bài 156 – SGK Toán 6 tập 1) Tìm số tự nhiên x biết rằng : x  12; x  21; x  28 và 150 < x < 300 Gợi ý: -Đọc và phân tích bài toán - x  12; x  21; x  28  x có mối quan hệ như thế nào với 12; 21; 28 x  BC(12, 21, 28) - Điều kiện của x là gì? -Biểu diễn bằng sơ đồ: BC(12;9;28) 14  BCNN( 12;9;28)  12= ; 9= ; 28 = Giải Vì : x  12; x  21; x  28 Nên x  BC(12,21,28) Ta có: 12 = 22.3 21 = 3.7 28 = 22.7 => BCNN(12, 21, 28) = 22. 3. 7 = 84 BC(12,21,28) = B(84) = {0, 84, 168, 252, 336...}  168; 252 Vì 150 < x< 300 nên x  Ví dụ 3. (Bài 195-SBT Toán 6 – tập 1) Một liên đội thiếu niên khi xếp hàng 2, hàng 3, hàng 4, hàng 5 đều thừa một người. Tính số đội viên của liên đội biết rằng số đó trong khoảng từ 100 đến 150. Gợi ý : ?Nếu số đội viên là a thì số nào chia hết cho 2; 3; 4; 5 ? Khi đó a -1 là gì của 2;3;4;5 Giải: Gọi số đội viên là a ( 100 a  1  150) Vì xếp hàng 2;3;4;5 thừa 1 người nên ta có (a - 1)  2; 3; 4; 5  a - 1  BC( 2;3;4;5) và 99 a  149 Ta có: 2 = 21 ; 3 =31 ; 4= 22; 5 = 51  BCNN(2;3;4;5) = 22 . 3.5= 60  BC(2;3;4;5) = B(60) ={0; 60; 120; 180....} 15 vì 100 a  1  150 nên a - 1 = 120 Suy ra a = 120 +1 = 121 Vậy liên đội có 121 HS 5.1.2.4. Bồi dưỡng năng lự giải toán bằng nhiều ̣ạ́h và biết lưa ̣họn phương án tối ưu Giải toán là một quá trình thúc đẩy tư duy phát triển. Việc đào sâu, tìm tòi nhiều lời giải cho một bài toán chẳng những góp phần phát triển tư duy của HS mà còn góp phần hình thành nhân cách cho HS. Giúp các em không dừng lại ở một lời giải mà phải hướng tới nhiều lời giải và chọn ra một lời giải đẹp, hoàn mĩ hơn trong lúc giải toán nói riêng cũng như trong việc ren luyện nhân cách sống của các em. HS tìm ra nhiều cách giải cho một bài toán là một vấn đề rất khó. Kể cả đối với HS giỏi. Chính vì vậy, trong quá trình giảng dạy GV ren luyện cho HS tìm ra nhiều lời giải là một vấn đề rất cần được quan tâm. Qua đó giúp HS tìm ra cách giải hay và ngắn gọn. Từ đó ren cho HS tính kiên trì, sáng tạo trong học tập và dần hoàn thiện phương pháp giải toán cho bản thân. Trong quá trình giải toán cũng như bồi dưỡng HS giỏi, mỗi GV luôn không ngừng tìm tòi nghiên cứu những những phương pháp dạy tối ưu nhất. Từ đó giúp HS lĩnh hội các phương pháp giải toán hay, phát huy được tính sáng tạo của mình. Tìm ra được nhiều cách giải hay và hợp lí. Ví dụ 1: Tìm số tự nhiên có 2 chữ số, biết rằng khi viết thêm số 12 vào bên trái số đã cho ta được số mới gấp 26 lần số phải tìm? Gợi ý: -Học sinh có thể làm bằng phương pháp khác nhau như: dựa vào sơ đồ đoạn thẳng hoặc phân tích cấu tạo số. -Lựa chọn cách giải hợp lí nhất. Giải: ´ ( a ≠ 0, a,b < 10 ) Gọi số cần tìm ab Khi viết thêm số 12 vào bên trái số đó ta được 12´ab 16 ´ Theo bài ra ta có: 12´ab = 26.ab ´ = 26.ab ´ 1200 + ab ´ - ab ´ = 1200 26.ab ´ .(26 – 1) = 1200 Cách 1: ab ´ = 1200 : 25 ab ´ = 48 ab Vậy số cần tìm là 48 Cách 2: Ta có sơ đồ sau … 26 đoạn Theo sơ đồ ta có: ´ = 1200 : (26 – 1) = 48 ab Vậy số cần tìm là 48 Ví dụ 2. Tìm số thứ 2014 của dãy 6; 9;14; 21; 30; 41;… Giải: Cách 1. Ta có: 6 = 5 + 1.1; 9 = 5 + 2.2; 14 = 5 + 3.3; 21 = 5 + 4.4; ......... Theo quy luật trên có số thứ 2014 của dãy là: 5 + 2014.2014 = 4056201 Từ cách trên ta có thêm cách mới: Cách 2. Ta có 6 = 5 + 1 9 = 5 + (1+3) 14 = 5 + (1+3+5) 21 = 5 + (1+3+5+7) 17 30 = 5 + (1+3+5+7+9) .... Số thứ 2014 của dãy là: 5 + (1+3+7+... + n) trong đó n là số hạng thứ 2014 của tổng trong ngoặc () Từ đây các bạn có thể dễ dàng tìm số n và tính tổng 1+3+7+... + n, đây là bài toán quen thuộc, tính tổng 2014 số tự nhiên lẻ đầu tiên... Cách 3. Ta có: 6 = 6 + 2 . 0 9=6+3.1 14 = 6 + 4 . 2 21 = 6 + 5 . 3 30 = 6 + 6 . 4 ............ Vậy số thứ 2014 sẽ là: 6 + 2015 x 2013 = 4056201 Cách 4. Quy luật của dãy trên là: 6, 6+3, 6+3+5, 6+3+5+7, 6+3+5+7+9,...... Số 2014 là : 6+(3+5+7+....+ n) Biểu thức trong () có 2013 số hạng Ta có: (n-3);2+1=2013 <=> n = 4027 Số 2014 của dãy là: 6+(3+5+7+9+...+ 4027) = 4056201 Cách 5. Ta có: 6 = 2.3-0 9 = 3.4-3 14 = 4.5-6 21 = 5.6-9 30 = 6.7-12 ................... Số thứ 2014 của dãy là: 2015.2016-x Trong đó x là số thứ 2014 của dãy: 0;3;6;9;12;15…;x Ta có (x-0):3+1=2014 ta tìm được x=6039 Vậy số thứ 2014 của dãy là: 2015x2016-6039=4056201 Cách 6. Ta có: 6 = 3.3-3 9 = 4.4-7 18 14 = 5x5-11 21 = 6.6-15 30 = 7x7-19 ………….. Số 2014 của dãy là:2016.2016-x Trong đó x là số 2014 của dãy 3;7;11;15;19;23;…x Ta có (x-3):4+1=2014 Ta tìm được x=8055 Vậy số 2014 của dãy là: 2016. 2016-8055=4056201 5.1.2.5. Bồi dưỡng năng lự sáng tạo ra bài toán mới Trong quá trình giải toán HS thường lúng túng và thường không giải được đối với những dạng toán mà HS cho là lạ. Chính vì vậy, khi kiểm tra hoặc các em dự thi HS giỏi thường bị mất điểm đối với các dạng toán này. Vì thế trong quá trình hướng dẫn giải bài tập GV cần giúp HS quy các dạng toán mà các em cho là lạ về các dạng toán mà các em đã biết cách giải. HS ren kĩ năng quy những bài toán lạ về những bài toán quen thuộc đã biết cách giải. Từ đó ren cho HS tính kiên trì, sáng tạo trong học tập và dần hoàn thiện khả năng giải toán cho bản thân và vận dụng vào việc xử lí các tình huống phức tạp trong cuộc sống. Trong quá trình dạy toán nói chung và bồi dưỡng HS giỏi nói riêng, mỗi GV phải cố gắng không ngừng tìm tòi, nghiên cứu tìm ra phương pháp giảng dạy mới nhất, hiệu quả nhất. Hướng dẫn HS pháp huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo, linh hoạt, huy động thích hợp các kiến thức và khả năng vào các tình huống khác nhau, không dừng lại ở cái đã biết mà phải quy những cái chưa biết về cái đã biết. Giúp các em hiểu được mình, tự làm chủ kiến thức toán học. VÝ dô 1. TÝnh tæng B = 1 + 2 + 3 + ... + 98 + 99 NhËn xÐt: NÕu häc sinh nµo cã sù s¸ng t¹o sÏ thÊy ngay tæng: 2 + 3 + 4 + ... + 98 + 99 cã thÓ tÝnh hoµn toµn t¬ng tù nh bµi 1, cÆp sè ë gi÷a vÉn lµ 51 vµ 50, (v× tæng trªn chØ thiÕu sè 100) vËy ta viÕt tæng B nh sau: 19 B = 1 + (2 + 3 + 4 + ... + 98 + 99). Ta thÊy tæng trong ngoÆc gåm 98 sè h¹ng, nÕu chia thµnh c¸c cÆp ta cã 49 cÆp nªn tæng ®ã lµ: (2 + 99) + (3 + 98) + ... + (51 + 50) = 49.101 = 4949, khi ®ã B = 1 + 4949 = 4950 Gîi ý bµi to¸n tiÕp theo: Tæng B gåm 99 sè h¹ng, nÕu ta chia c¸c sè h¹ng ®ã thµnh cÆp (mçi cÆp cã 2 sè h¹ng th× ®îc 49 cÆp vµ d 1 sè h¹ng, cÆp thø 49 th× gåm 2 sè h¹ng nµo? Sè h¹ng d lµ bao nhiªu?) VÝ dô 2. BiÕt r»ng 12 + 22 + 32 +…+ 102 = 385, ®è em tÝnh nhanh ®îc tæng S = 22 + 42 + 62 + … + 202 Lêi gi¶i Ta cã: S = 22 + 42 + 62 + … + 202 = (2.1)2 + (2.2)2 + … + (2.10)2 = = 12.22 + 22.22 + 22.32 + …+ 22.102 = 22.(12 + 22 + 32 + … + 102) = 4. (12 + 22 + 32 + … + 102) = 4.385 = 1540. Ví dụ 3. Tính tổng A= 1.2+2.3+3.4+ …+ 98.99+99.100 Nhận xét: Khoảng cách giữa 2 thừa số trong mỗi số hạng là 1. Nhân cả hai vế của A với 3 lần khoảng cách này ta được: Giải: 3A=3.( 1.2+2.3+3.4+ …+ 98.99+99.100) = 1.2(3-0)+2.3(4-1)+…+99.100(101-98) = 1.2.3-1.2.3+2.3.4-2.3.4+ … + 98.99.100-98.99.100+99.100.101 = 99.100.101 99 .100 .101 3 => A= =333 300 Ta chú ý tới đáp số 99.100.101 là tích của 3 số, trong đó 99.100 là số hạng cuối của A và 101 là số tự nhiên liền sau của 100, tạo thành tích của 3 số tự nhiên liên tiếp. Ta có kết quả tổng quát như sau: ( n−1 ) n ( n+1 ) 3 A = 1.2+2.3+3.4+ …+ (n-1)n= Khai thạ́ 1 3A = 3.( 1.2+2.3+3.4+ …+ 98.99+99.100) = 3(0.1+1.2+2.3+ …+ 99.100) 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan