Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ thuật - Công nghệ Kỹ thuật viễn thông Mô phỏng tính toán vùng cấm quang của các tinh thể quang tử ba chiều có cấu trúc...

Tài liệu Mô phỏng tính toán vùng cấm quang của các tinh thể quang tử ba chiều có cấu trúc mạng tinh thể kim cương các hình cầu không khí đúc trong khối điện môi

.DOCX
27
771
132

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................3 CHƯƠNG I: TRUYỀN DẪN ÁNH SÁNG TRONG CÁC CẤU TRÚC ĐIỆN MÔI BA CHIỀU....................................................................................................................4 1. Hệ phương trình Maxwell....................................................................................4 2. Khảo sát hệ phương trình Maxwell khi truyền dẫn ánh sáng trong cấu trúc điện môi............................................................................................................................5 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI SÓNG PHẲNG (PWEM).........................................................................................................7 1. Lý thuyết Bloch của điện từ học..........................................................................7 2.Các phương pháp mô hình hóa sợi quang tử (modeling).....................................8 3. Tìm hiểu cơ sở lý thuyết của phương pháp triển khai sóng phẳng (PWEM)......9 CHƯƠNG III: KHÁI NIỆM VÙNG BRILLOUIN RÚT GỌN, MẠNG ĐẢO, CÁC “ĐƯỜNG VECTO K”................................................................................................11 1. Khái niệm vùng Brillouin rút gọn......................................................................11 2. Mạng đảo và các đường véc tơ k.......................................................................12 CHƯƠNG IV: CÁC MODE PHÂN CỰC HỖN HỢP (HYBRID POLARIZATION MODES).....................................................................................................................15 1. Tìm hiểu về mode phân cực hỗn hợp.................................................................15 CHƯƠNG V: MÔ PHỎNG TÍNH TOÁN VÙNG CẤM QUANG CỦA CÁC TINH THỂ QUANG TỬ BA CHIỀU CÓ CẤU TRÚC MẠNG TINH THỂ KIM CƯƠNG CÁC HÌNH CẦU KHÔNG KHÍ ĐÚC TRONG KHỐI ĐIỆN MÔI........................17 1. Thiết kế layout cho mô hình tinh thể quang tử 3 chiều có cấu trúc mạng kim cương......................................................................................................................17 2. Thực hiện mô phỏng và kết quả.........................................................................18 PHỤ LỤC I: PHÂN CHIA CÔNG VIỆC TRONG NHÓM......................................24 PHỤ LỤC 2: CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO........................25 PHỤ LỤC 3: CÁC HÌNH ẢNH SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO...........................26 PHỤ LỤC 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................27 LỜI MỞ ĐẦU Nanophotonics (quang tử nano) là môn học nghiên cứu ánh sáng ở thang nano. Nó là một nhánh của ngành quang học, nghiên cứu tương tác của ánh sáng với những hạt hoặc vật chất ở kích thước nhỏ hơn bước sóng. Phạm vi nghiên cứu của nanophotonics bao gồm hai chủ đề chính: 1.nghiên cứu tính chất kì lạ của ánh sáng ở kích thước nano. 2.chế tạo ra những thiết bị có hiệu suất cao cho các ứng dụng trong kĩ thuật. Những nghiên cứu này đã tạo ra tiềm năng to lớn để cách mạng hóa ngành viễn thông qua việc cung cấp những thiết bị không có hiệu ứng giao thoa, vận tốc cao, tiêu tốn năng lượng thấp chẳng hạn như các công tắc điện quang hoặc công tắc quang học trên chip. Ngày nay với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật ngành quang tử học được ứng dụng rất rộng rãi trong đời sống cũng như nghiên cứu. Qua quá trình học môn Công nghệ nano trên giảng đường trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã giúp chúng em phần nào hiểu được về tinh thể quang tử, các dạng cấu trúc của tinh thể quang tử, cơ sở lý thuyết của các phương trình sóng trong trường điện từ…Để cụ thể hóa những hiểu biết đó chúng em đã thực hiện đề tài bài tập lớn này. Mục đích của đề tài là làm thế nào hiểu được cơ sở lý thuyết của phương trình Maxwell trong cấu trúc điện môi ba chiều cũng như cơ sở để có thể mô phỏng tính toán vùng cấm quang của tinh thể quang tử ba chiều. Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn thầy TS. Nguyễn Việt Hưng đã tận tình hướng dẫn để chúng em có thể hoàn thành đề tài này. Dù cho đã rất cố gắng hoàn thành đề tài một cách tốt nhất tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi những thiếu xót về kiến thức, nhóm chúng em mong rằng sẽ được thầy và các bạn góp ý, nhận xét để có thể hoàn thiện hơn. T11/2015 Nhóm 4_BTL Công nghệ nano BTL CÔNG NGHỆ NANO NHÓM 4 CHƯƠNG I: TRUYỀN DẪN ÁNH SÁNG TRONG CÁC CẤU TRÚC ĐIỆN MÔI BA CHIỀU. 1. Hệ phương trình Maxwell Hệ phương trình Maxwell gồm có 4 phương trình được đề ra bởi James Clerk Maxwell (nhà vật lý học người Scotland) [5]. Hệ phương trình được đùng để mô tả trường điện từ cũng như tương tác của chúng với vật chất, chúng thể hiện mối quan hệ chặt chẽ của điện trường và từ trường. Hệ phương trình Maxwell (dạng vi phân): ∇.B=0 ∇.D=ρ ∇×E+ ∂B ∂t =0 ∇×H- ∂D ∂t = J. [2] Với D = εE + P và B =μ0H + M. Trong đó:       E là véc tơ cường độ điện trường. D là véc tơ cảm ứng điện. H là véc tơ cường độ từ trường. B là véc tơ cảm ứng từ. ρ là mật độ điện tích. J là véc tơ mật độ dòng điện. [2] ∂  ∇ là toán tử Nabla. Trong hệ tọa độ Đề Các ∇= ( ∂ x ∂ ∂ z ). GVHD: TS NGUYỄN VIỆT HƯNG Page 3 ; ∂ ∂y ; BTL CÔNG NGHỆ NANO NHÓM 4  P là véc tơ phân cực điện môi, là số momen lưỡng cực điện trên một đơn vi thể tích  M là véc tơ từ độ, là số momen lưỡng cực từ trên một đơn vị thể tích ε0 là hằng số điện môi chân không. ε0 = 8.859×10-12 As/Vm  μ0 = 4π × 10-7 Vs/Am là độ từ thẩm trong chân không. 2. Khảo sát hệ phương trình Maxwell khi truyền dẫn ánh sáng trong cấu trúc điện môi. a) Hiện tượng phân cực điện môi. Hiện tượng phân cực điện môi: Do sự dịch chuyển của các điện tích trong phạm vi giới hạn cấu tạo nên nguyên tử, phân tử hoặc ion của môi trường. Ở phạm vi vĩ mô các lưỡng cực điện nguyên tố được mô hình hóa bằng sự phân cực của môi trường với vectơ momen lưỡng cực điện ứng với một đơn vị thể tích P. Sự không đồng nhất của phân cực gây ra sự xuấthiện các điện tích phân cực cục bộ , sự biến thiên theo thời gian của phân cực tạo thành dòng điện phân cực J pol = δP δt và mật độ điện tích phân cực ρpol = - div P .[2] b) Hiện tượng từ hóa Hiện tượng từ hóa: Các mômen từ nguyên tố được biểu diễn ở mức vĩ mô bằng mômen từ ứng với một đơn vị thể tích M. Jm = rot M Các điện tích và dòng điện: Gắn liền với sự dịch chuyển trong phạm vi rấtgiới hạn của các điện tích; được gọi là các điện tích và dòng điện liên kết. c) Điện môi tuyến tính, đồng nhất và đẳng hướng. GVHD: TS NGUYỄN VIỆT HƯNG Page 4 BTL CÔNG NGHỆ NANO NHÓM 4 Trong nhiều trường hợp tính chất từ của môi trường không đáng kể. Khi đó M ≈ 0; B ≈ μ × H. Trong vật liệu điện môi thì J= 0 và ρ =0. Biểu diễn phương 0 trình Maxwell trong cấu trúc điện môi ba chiều thông qua hệ tọa độ Đề Các: -μ ∂Hx ∂t = ∂ Ez ∂y - ∂ Ey ∂z ɛ ∂ Ex ∂t = ∂Hz ∂y - ∂Hy ∂z -μ ∂Hy ∂t = ∂ Ex ∂z - ∂ Ez ∂x ɛ ∂ Ey ∂t = ∂Hx ∂z - ∂Hz ∂x -μ ∂Hz ∂t = ∂ Ex ∂y - ∂ Ey ∂x ∂ Ez ∂t = ∂Hy ∂x - ∂Hz ∂y ɛ d) Nghiệm của hệ phương trình Maxwell khi truyền dẫn ánh sáng trong cấu trúc điện môi. Khi ta thực hiện biến đổi các phương trình Maxwell: ur ur ur ur ur  ur ur   D 2 E Ѵ Ѵ E Ѵ B    Ѵ H    .    2 t t t t t    Nếu môi trường là đồng nhất: ε không phụ thuộc vào các tọa độ không gian: ur ur  .D  0 ur ur  .E  0  ur ur 2 E .E  0 2  0 ur t ur n 2  2 E .E  2 2  0  c t uu r uu r n2  2 H Tương tự: .H  2 0 c t 2 Suy ra ur 2   ;    0 với Là phương trình sóng  Nếu lan truyền sóng trong các vật liệu điện môi có cấu trúc tuần hoàn: ur ur ur uu r D E Ѵ H  t t ur  1 ur uu r   ur ur Ѵ ѴѴ  H  E   t uu r ur  1 ur uu r  2 H Ѵ Ѵ H   0 0 2  2 t n  uu r 2 ur  1 ur uu r  1  H Ѵ Ѵ H   2 c2 t 2 n         GVHD: TS NGUYỄN VIỆT HƯNG Page 5  [1]  BTL CÔNG NGHỆ NANO Nghiệm riêng của phương trình trên là: uu r r uu r  H r , t  H  r  .e i t  ur  ur r  i t  E r , t  E  r  .e     NHÓM 4 r i ur uu  ur E r  .  . H r     n2  uu r ur ur  H  r    i . .E r 0  [1] Với w là tần số riêng. Nghiệm tổng quát là tổ hợp của các nghiệm riêng. CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI SÓNG PHẲNG (PWEM). 1. Lý thuyết Bloch của điện từ học. Trong một môi trường điện môi tuần hoàn, nghĩa là ε(r +a) = ε(r) thì nghiệm H(r) của phương trình Master là: ∇× 1 ε r  ω ∇ × H(r) =( c  2 H(r) phải thỏa mãn hệ thức sau: H(r) = ei(k-r) uk(r) với uk(r) là một hàm tuần hoàn Hình 1: Những hàm sóng bloch[1]  Chứng minh lý thuyết Bloch Trong trường hợp mạng 1 chiều: Xét N điểm mạng giống nhau trên một vòng dài Na GVHD: TS NGUYỄN VIỆT HƯNG Page 6 BTL CÔNG NGHỆ NANO NHÓM 4 Hình 2: Vòng tuần hoàn Na[1] Hàm điện môi tuần hoàn theo a, với ε(x)=ε(x+sa), ở đây s là số nguyên Đối xứng tịnh tiến  Nghiệm mong đợi của phương trình sóng là: H(x+a) = C H(x) Mỗi khi đi một vòng: H(x+Na) = H(x) = CN H(x) Trong đó: C là căn bậc N của 1 : C = exp(i2πs/N); s = 0, 1, 2, …, N-1 Hàm Block:  H ( x)  uk ( x ) exp(i 2 sx / ( Na ))  H ( x  a )  CH ( x)   uk ( x  a )  u k ( x ) thỏa mãn   H ( x  Na )  H ( x ) 2.Các phương pháp mô hình hóa sợi quang tử (modeling). Trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu về các phương pháp dùng để mô hình hóa sợi quang. Các phương pháp này sẽ đưa ra cơ sở lý thuyết nhằm tạo cơ sở cho quá trình mô phỏng tính toán sợi quang tử. Thực tế cho thấy, các phương pháp phức tạp sẽ mang lại kết quả tính toán với độ chính xác rất cao. Thông thường các phương pháp mô hình hóa cho sợi quang thường rất khó áp dụng đối với sợi tinh thể quang tử (PCFs). Những sợi này có hệ số phản xạ cao và có cấu trúc tuần hoàn với hằng số mạng cỡ bước sóng ánh sáng . Bởi vậy những phương pháp modeling trong tinh thể quang tử tương tự trong sóng điện từ. Một số phương pháp mô hình hóa sợi PCFs phổ biến:  Phương pháp chiết suất hiệu dụng (Effective Index Approach Method – EIM): Phương pháp này dựa vào cấu trúc sắp xếp của các lỗ khí ở lớp vỏ, sau đó dựa vào các đặc tính dẫn sóng của nó để đưa ra một giá trị chiết suất hiệu dụng cho toàn bộ thành phần vỏ của sợi.  Phương pháp định vị hàm cơ bản (Localized Basis Funtions Method – LBF): Phương pháp này ban đầu được sử đụng để mô hình hóa PCFs (Photonic GVHD: TS NGUYỄN VIỆT HƯNG Page 7 BTL CÔNG NGHỆ NANO NHÓM 4 Crystal Fibers) cấu trúc dạng tổ ong, nhưng sau đó được các nhà nghiên cứu phát triển và ứng dụng vào PCFs với những cấu trúc khác.  Phương pháp FDTD: Đây là phương pháp phổ biến linh hoạt, suy luận đơn giản. Trở ngại lớn nhất của phương pháp này là tốn nhiều thời gian và có nhiều thuật toán. Khi PCFs có cấu trúc ba chiều với chiết suất phân bố theo hai chiều. Chỉ những khoảng ngắn của sợi có thể mô tả được bằng phương pháp này. Ngoài ra phương pháp này có thể dễ dàng thực hiện được các thuật toán song song.  Phương pháp triển khai sóng phẳng (Plane Wave Expansion Method): Phương pháp này sẽ được xét ở phần 3 của chương này. 3. Tìm hiểu cơ sở lý thuyết của phương pháp triển khai sóng phẳng (PWEM)  Phương pháp triển khai sóng phẳng PWEM (mở rộng sóng bề mặt) cho phép ta tiếp cận một cách hiệu quả và gần với mô hình của PCFs. Phương pháp này được áp dụng đối với các PCFs có cấu trúc mang tính lặp lại, tức là các PCFs hoạt động theo nguyên lý dải cấm. Phương pháp cho phép phân tích chính xác tinh thể quang và có thể ápdụng trong tất cả các phương pháp khác. Phương pháp cung cấp một công cụ phân tích nhanh trong miền tần số đối với các tinh thể quang có cấu trúc lặp.  Phương pháp này cho phép ta giải phương trình véc tơ sóng đầy đủ cho trường từ. Trong mô hình này trường tuần hoàn cũng như vị trí phụ thuộc vào hằng số điện môi sử dụng khai triển Fourier của hàm tuần hoàn được xác định bởi bởi véc tơ mạng tương hỗ. Từ phương trình sóng đầy đủ đối với trường từ: ∇×[ 1 ω ε r  ∇ × Hk ] = -( c ) 2 Hk (1) Trong đó: k là véc tơ sóng εr là hằng số điện môi trong cấu trúc. Hắng số điện môi ε(r) được triển khai theo Fourie. 1 ε r  = ∑ Vg G . Exp (iG.r) với Vg = iG.r)dr và Au là diện tích ô đơn vị (2) GVHD: TS NGUYỄN VIỆT HƯNG Page 8 1 Au 1 ∫ ε r  exp(- BTL CÔNG NGHỆ NANO NHÓM 4 Một mô hình cấu trúc PCFs được mô tả giống như một mạng tuần hoàn chứa cấu trúc tinh thể và những lỗ khuyết. Do tính tuần hoàn đó mà ta có thể biểu diễn H k là tổng của nhiều sóng phẳng cơ sở theo lý thuyết Bloch.  G hk G exp( i( k  G ).r ) Hk = (3) Trong đó: G là véc tơ mạng không gian đối xứng. Thế (2) và (3) vào phương trình (1) ta có bài toán trị riêng (Eigenvalue problem). Khi ta giải bài toán này có thể tìm được tất cả các tần số có thể của mode.  Phương pháp PWEM cho phép tính được độ tán sắc tương đối và giải vùng cấm của quang tử trong những cấu trúc điên môi tuần hoàn (hình 3). Nó có thể được ứng dụng với bất kỳ loại cấu trúc tinh thể nào, bao gồm cả những tinh thể bất thường . Điều này cho phép xác định cấu trúc dải quang tử trong cơ chế dẫn của PBG, cũng như những mode trong chiết suất của cơ chế dẫn sóng . Đây là phương pháp tương đối nhanh, chính xác, tuy nhiên nó có một số nhược điểm như không thể sử dụng để tính toán cấu trúc của những vật liệu có tính chất hoạt hoá (hấp thụ và khuếch đại ). Ngoài ra, nó không mang lại bất kỳ thông tin về tổn thất do tán xạ, truyền tải và phản xạ của ánh sáng tới trong PCFs. Hình 3: Hình mô tả phương pháp PWEM.[4] Ở hình 3a cho ta thấy cấu trúc PCFs được mở rộng như mạng tuần hoàn chứa cấu trúc tinh thể và những lỗ khuyết, còn ở hình 3b ví dụ kết quả mô phỏng với PWEM (Phân bố cường độ trong mạng tuần hoàn (periodic supercells )). GVHD: TS NGUYỄN VIỆT HƯNG Page 9 BTL CÔNG NGHỆ NANO NHÓM 4 CHƯƠNG III: KHÁI NIỆM VÙNG BRILLOUIN RÚT GỌN, MẠNG ĐẢO, CÁC “ĐƯỜNG VECTO K”. 1. Khái niệm vùng Brillouin rút gọn.  Vùng Brillouin thứ nhất được định nghĩa là một vùng của không gian đảo hình thành bởi các điểm gần gốc khảo sát hơn bất cứ đỉnh nào khác của mạng đảo.  Vùng brillouin rút gọn là vùng được vẽ bởi các đường trung trực (đối với trường hợp 1 chiều, và trường hợp 2 chiều) hoặc các mặt phẳng phân giác (đối với trường hợp 3 chiều) của mỗi vector mạng nối gốc tọa độ khảo sát đến các đỉnh gần nhất của mạng đảo. mỗi đường phân giác hay mặt phân giác chia không gian đảo thành hai nửa không gian, gốc tọa độ được nằm trong một nửa không gian đó. vùng brillouin thứ nhất là vùng giao nhau của tất cả các nửa không gian chứa gốc tọa độ Hình 4: Tinh thể quang tử 1D và vùng Brillouin tương ứng [2] Hình 5: Tinh thể quang tử 2D và vùng Brillouin tương ứng [2] GVHD: TS NGUYỄN VIỆT HƯNG Page 10 BTL CÔNG NGHỆ NANO NHÓM 4 Hình 6: Tinh thể quang tử 3D và vùng Brillouin tương ứng [2] 2. Mạng đảo và các đường véc tơ k a) Khái niệm mạng thuận Mạng thuận (Bravais): dùng để mô tả dạng hình học của mạng tinh thể quang tử, là tập hợp tất cả các điểm có bán kính R được xác định: R =n a 1 + n a 2 + n a 3 . 1 2 3 Với a1; a2; a3 là 3 véc tơ cơ sở được chọn trên 3 hướng thích hợp. n 1; n2; n3 là các số nguyên. Hình 7: Mạng Bravais b) Khái niệm và ý nghĩa của mạng đảo. Mạng đảo là khái niệm hết sức quan trọng của vật lý chất rắn, do Josiah Willlard Gibbs đề xuất. Sự xuất hiện của mạng đảo là hệ quả tất yếu của tính tuần hoàn tịnh tiến của mạng thuận. Mạng không gian được xây dựng từ 3 vecto cơ sở là a1, a2, a3. các vecto cơ sở của mạng đảo: GVHD: TS NGUYỄN VIỆT HƯNG Page 11 BTL CÔNG NGHỆ NANO NHÓM 4 ur 2 uu r uu r a2  a3  b1   v  uu r 2 uu r ur a3  a1  b2   v  ur 2 ur uu r a1  a2  b3   v  Với v   a1  a2  .a3 là tích ô cơ sở của mạng thuận. Các vecto b1, b2, b3 là véc tơ cơ sở của mạng đảo. Vị trí các nút mạng đảo được xác định vởi vecto mạng đảo có dạng: G=m1.b1 +m2.b2 +m3.b3. Ví dụ về mạng đảo của tinh thể quang tử 3D như trên hình là mạng lập phương có tâm và cấu trúc vùng Brillouin thứ nhất là một hình khối 12 mặt. Vùng Brillouin tối giản là một đa điện có 4 mặt, các đỉnh trên hình được ký hiệu bởi Г, L, U, X, W và K. Ý nghĩa vật lý của mạng đảo:  Mạng đảo là khung của không gian chuyển động  Mạng đảo thể hiện tính chất: Tinh thể tuần hoàn dẫn đến chuyển động cũng tuần hoàn  Ý nghĩa thực tế: khi nghiên cứu cấu trúc tinh thể bằng phương pháp nhiễu xạ tia X thì bức tranh thu được chỉ là ảnh của chum tia bị nhiễu xạ (chứ không phải ảnh chụp cách sắp xếp các nguyên tử trong tinh thể), bức tranh này chính là hình ảnh mạng đảo của tinh thể và từ đó có thể suy ra được mạng thuận. c) Các đường véc tơ k Các vector sóng (hoặc wavevector) đề cập đến một vector mô tả sự thay đổi của sóng phẳng, trong hệ tọa độ 3 trục-trực giao (x, y, z ). độ lớn của wavevector là wavenumber. GVHD: TS NGUYỄN VIỆT HƯNG Page 12 BTL CÔNG NGHỆ NANO NHÓM 4 Đối với một phương truyền sóng trong một hướng được mô tả bởi các tọa độ cầu, các wavevector k được cho bởi: k  (k x ,k y ,k z )  2  sin  cos  ,sin  sin  ,cos   Thành phần x của wavevector k x, xác định tốc độ thay đổi của một sóng phẳng truyền theo hướng x. Các định nghĩa tương tự áp dụng cho các y- và z-hướng. Tần số pha của sóng phẳng là: 2π λ . Do đó, độ lớn của vector sóng sẽ bằng : 2  2  k k k  k      2 x 2 y 2 z 2 GVHD: TS NGUYỄN VIỆT HƯNG Page 13 BTL CÔNG NGHỆ NANO NHÓM 4 CHƯƠNG IV: CÁC MODE PHÂN CỰC HỖN HỢP (HYBRID POLARIZATION MODES). 1. Tìm hiểu về mode phân cực hỗn hợp Trong sợi quang đơn mode vẫn tồn tại vài mode phân cực (Polirization mode, PM) và hoàn toàn có thể nghiên cứu các mode phân cực này tương tự như đối với các mode lan truyền trong sợi đa mode. Mode bậc thấp nhất là mode cơ bản HE11(còn gọi là phân cực tuyến tính LP01) có trường điện truyền lan theo hướng trục x của sợi thì phân cực trực giao là mode độc lập được mô tả trên hình Hình 8: Hai thành phần vector phân cực trường điện của mode HE11 trong sợi quang [3] Trong sợi quang lý tưởng, vector trường điện từ truyền lan dọc theo trục z được biểu thị bằng tổ hợp tuyến tính của hai phân cực trong mặt phẳng ngang (xy) trực giao với trục z như trong biểu thức sau: ur uur uur E  {[Ax ( z ).Ex ( x, y )]  [Ay ( z ).E y ( x, y )]}e i t [3] Trong đó:   Ax  z  E xe j β x z là hệ số phức biểu diễn biên độ Ex và pha β x của mode phân cực dọc theo x khi lan truyền dọc theo z   Ay  z  E y e j βy z là hệ số phức biểu diễn biên độ Ex và pha mode phân cực dọc theo y khi lan truyền dọc theo z GVHD: TS NGUYỄN VIỆT HƯNG Page 14 β y của BTL CÔNG NGHỆ NANO  E x x , y và NHÓM 4 x, y E y  ) là các vector trường điện của mode phân cực PM dọc theo trục x và dọc theo trục y.  β x  k n x và β y k ny là hằng số truyền lan của sợi phân cực dọc theo hướng x (có chỉ số khúc xạ nx, phụ thuộc ∇ thông qua β x) và hằng số truyền lan của sợi phân cực dọc theo hướng y (có chỉ số khúc xạ ny, phụ thuộc ∇ thông qua β y).  k=2�v/c =2 �/� =�/c là số sóng truyền lan ứng với bước sóng � trong môi trường chân không (v là tần số quang có đơn vị là 1/s hay Hz; � là tần số góc quang có đơn vị rad/s; c là vận tốc ánh sáng trong chân không).  Tỷ lệ phức Ax(z)/Ay(z) biểu thị trạng thái phân cực (State of Polarization SOP) của sóng xác định trên mặt phẳng xy khi lan truyền theo z.  Đối với sợi quang lý tưởng có đối xứng tâm tuyệt đối thì �x = �y, khi đó hai phân cực theo trục x và y kết hợp lại sau khi lan truyền, và hệ quả là bất kỳ một sóng nào với trạng thái đó trong suốt quá trình lan truyền đến tận đầu ra của sợi. Tuy nhiên, trên thực tế do sự không hoàn hảo trong quá trình sản xuất hay lắp đặt đã làm phá vỡ tính đối xứng của sợi. Trong trường hợp này: �x ≠ �y, tức kéo theo lệch về chiết suất (nx ≠ny) và như vậy tạo ra sự chênh lệch về vận tốc pha Dv giữa chúng. Lúc này, việc kết hợp lại của hai phân cực sẽ bị trượt đi, và trạng thái phân cực đầu ra thay đổi trong quá trình truyền lan từ đầu vào đến đầu ra dọc theo z (do một mode truyền lan nhanh và mode truyền lan chậm) trong sợi  Độ lệch �x và �y được ký hiệu là �� △ , và được gọi là lưỡng chiết pha (đơn giản là lưỡng chiết) có đơn vị là nghịch đảo của đơn vị chiều dài. Lưỡng chiết có thể biểu diễn thông qua độ chênh lệch chiết suất △ n. Độ GVHD: TS NGUYỄN VIỆT HƯNG Page 15 BTL CÔNG NGHỆ NANO NHÓM 4 lệch này đối với sợi đơn mode thông dụng thường vào khoảng −7 10 −5 đến 10 . Quan hệ giữa �� △ và △n được xác định: △ =�y – �x =k (ny –nx) = k△n [3] �� CHƯƠNG V: MÔ PHỎNG TÍNH TOÁN VÙNG CẤM QUANG CỦA CÁC TINH THỂ QUANG TỬ BA CHIỀU CÓ CẤU TRÚC MẠNG TINH THỂ KIM CƯƠNG CÁC HÌNH CẦU KHÔNG KHÍ ĐÚC TRONG KHỐI ĐIỆN MÔI. 1. Thiết kế layout cho mô hình tinh thể quang tử 3 chiều có cấu trúc mạng kim cương. Để thiết kế layout cho mạng tinh thể trước hết ta phải tạo ra 1 lưới hình chữ nhật của mặt cầu điện môi. Sau khi tạo được lưới này ta dùng công cụ Draw PBG Crystal Structure. Click đúp vào mô hình lưới và thiết lập thông số như hình dưới đây GVHD: TS NGUYỄN VIỆT HƯNG Page 16 BTL CÔNG NGHỆ NANO NHÓM 4 Hình 9: Crystal Lattice Properties Sau khi thiết lập xong các thông số ta sẽ được mô hình layout hoàn chỉnh: Hình 10 : layout GVHD: TS NGUYỄN VIỆT HƯNG Page 17 BTL CÔNG NGHỆ NANO NHÓM 4 Mô hình layout dạng 3D: Hình 11: 3D layout 2. Thực hiện mô phỏng và kết quả. a) 2D Simulation Để thực hiện vào tab Simulation trên thanh công cụ chọn 2D Simulation Parameters thiết lập các thông số sau đó chạy mô phỏng và kết quả: Hình 12: 2D Refr_Idx- Re(y) Điện trường: GVHD: TS NGUYỄN VIỆT HƯNG Page 18 BTL CÔNG NGHỆ NANO NHÓM 4 Hình 13 : Thành phần điện trường 2D Từ trường: Hình 14: Thành phần từ trường 2D b) 3D Simulation Để thực hiện vào tab Simulation trên thanh công cụ chọn 3D Simulation Parameters thiết lập các thông số sau đó chạy mô phỏng và kết quả: GVHD: TS NGUYỄN VIỆT HƯNG Page 19 BTL CÔNG NGHỆ NANO NHÓM 4 Hình 15: 3D Refr_Idx- Re(y) Điện trường: Hình 16: Thành phần điện trường 3D Từ trường: GVHD: TS NGUYỄN VIỆT HƯNG Page 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan