TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. H ổ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KỈNH DOANH
CHỦ BIÊN: TS. TRỊNH QUỐC TRUNG
mữKEĨỈNC NCÂN HHN6
NHA XUÂT BÁN THÕNG KÊ
TP. HỒ CHÍ MINH - 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. H ồ C HÍ MINH
KHOA Q U Ả N TRỊ KINH DOANH
Ban Biên soạn :
TS. TRỊNH QUỐC TRUNG (Chủ biên)
ThS. NGUYỄN VĂN SÁU - ThS. TRAN h o à n g m a i
MARKETING
NGÂN HÀNG
ĐAI H O C Q U O C
g ia
h a !';ụ ;
I
í TRUNG TẨ M ĨH Ồ N G TIN THỰ VIỆN
.
Ỵ - .y
Ị M£±L...
NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ
Năm 2009
M A R K E T IN G N G Â N H À N G
LÒI NÓI ĐẦU
5
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam, hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng Việt Nam ngày càng phải đối phó nhiều hơn
với áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng cũng như các định chế tài chính
khác từ Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản và hàng loạt các quốc
gia hàng đầu khác trên thế giới.
Những ngân hàng đứng đầu thế giới trong lĩnh vực tài chính - ngân
hàng hầu như đều đã có mặt tại Việt Nam từ hơn một thập niên qua như
Citigroup, HSBC, UBS, Mitsubishi Tokyo Financial Group, BNP Paribas,
Crédit Agricole Groupe, Deutschebank v.v...
Mối đe dọa đối với các ngân hàng Việt Nam vẫn còn gia tăng không
chỉ bởi vì sự thua kém đối với các định chế hàng đầu thế giới về công
nghệ, vốn, quản trị, sản phẩm v.v... mà còn về cách thức thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng.
Marketing ngân hàng được xem là một hướng chuyên sâu của việc
ứng dụng các nguyên tắc, quy luật của marketing công nghiệp vào hoạt
động của một lĩnh vực dịch vụ có tính đặc thù hướng đến việc tìm hiểu
nhu cầu của khách hàng về dịch vụ tài chính, cách thức khách hàng lựa
chọn, quyết định và sử dụng các sản phẩm do các ngân hàng cung cấp.
Để cung cấp những thông tin tham khảo cho các sinh viên, học
viên đang theo học tại trường Đại học Ngân hàng TP. Hổ Chí Minh cũng
như các ngân hàng, các nhân viên ngán hàng, tập thể giảng viên tham
gia giảng dạy Môn Marketing Ngân hàng tổ chức biên soạn giáo trình
"MARKETING NGÂN HÀNG".
Tác giả chân thành cám ơn trường Đại học Ngân hàng TP. Hổ Chí
Minh đã tạo điều kiện cho tôi viết tài liệu này. Đồng thời, tác giả cũng
cám ơn Thạc sĩ N guyễn Văn Sáu và Thạc sĩ Trần Hoàng Mai đã cùng
tôi viết chương 6 và 7.
6
LỜI NÓI ĐẨU
Trong quá trình biên soạn chúng tôi xin có lời cám ơn đến sụ đóng
góp của các nhà kinh tế, các soạn giả trong và ngoài nước đã có những
nghiên cứu quỷ giá về lĩnh vực marketing cũng như sự đóng góp, hỗ trợ
của các sinh viên, học viên trong quá trình tham gia học tập tại trường
và sau khi đã ra trường. Tuy nhiên, trong quá trình biên soạn tài liệu này
chắc chắn sẽ còn nhiều vấn đề cần bổ sung, hoàn thiện nhằm đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của bạn đọc gần xa.
Chúng tôi mong nhận được sự góp ý, phản hồi từ các quý vị về địa
chỉ email :
[email protected] hoặc trinhquoctrung@ /ahoo.com .
Trân trọng.
TM. Tập thể tác giả
TS. TRỊNH Q U Ố C TRUNG
MỤC LỤC TÓM T Ắ T
7
MỤC LỤC TOM TAT
Trang
-
Lời nói đầu
5
-
Mục lục tóm tắt
7
Chương 1 : M A R K E T IN G TRONG KINH DOANH N G Â N HÀNG
Chương 2
: K H ÁC H HÀNG CỦA NGÂN HÀNG
89
Chương 3 : CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA NGÂN HÀNG
Chương 4 : N G H IÊ N
cứu
THỊ TRƯỜNG
Chương 7 : ĐỊNH GIÁ SẢN PHAM,
129
225
Chương 5 : PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG
Chương 6 : QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIEN
9
269
d ịc h v ụ n g â n
d ịc h v ụ n g â n
hàng
hàng
Chương 8
: PHÂN PHỐI SẢN PHAM, d ị c h v ụ n g â n h à n g
Chương 9
: XÚC TIẾN - TRUYỀN THÔNG TRONG HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG
327
383
457
515
Chương 10 : M A R K E T IN G QUAN HỆ
555
Chương 11 ; M A R K E T IN G Đ ố l NỘI
601
Chương 12 : QUẢN TRỊ MARKETING NGÂN HÀNG
645
- Tài liệu tham khảo
695
-
699
Mục lục chi tiết
MỤC LỤC CHI TIẾT
(Tham khảo ở cuố i sách)
Ch.1 : MARKETING TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
9
Chương 1
MARKETING TRONG KINH DOANH
NGÂN HÀNG
YÊU CẦU :
□ Hiểu được vai trò trung tâm của dịch vụ trong nên kinh tế.
□ Thảo luận vê sự phát triển của nền kinh tê từ xã hội nông nghiệp
sang xã hội dịch vụ.
□ Mô tả các đặc trưng của xã hội tiền công nghiệp, công nghiệp và
hậu công nghiệp.
n Phân loại m ột dịch vụ vào ma trận quá trinh dịch vụ.
□ Mô tả rnột dịch vụ theo các tiêu chuẩn đánh giá gói dịch vụ.
□ Thảo luận hàm ý quản trị của những đặc trưng đặc biệt của hoạt
động cung ứng hàng hóa và dịch vụ.
n 1liểu được các yếu tô dẫn đến sự thay đổi của môi trường cung cấp
dịch vụ như chính sách của Nhà nước, sự thay đổi của xã hội, xu
hướng kinh doanh, công nghệ thông tin. quốc tế hóa vầ toàn cầu
hóa hoạt động kinh tế.
□ Giới thiệu chung về các sản phẩm, dịch vụ do ngân hàng cung cấp.
□ Sự kết hợp của m arketing và kinh doanh ngân hàng.
□ So sánh m arketing dịch vụ và marketing công nghiệp.
□ So sánh m arketing cống nghiệp và marketing ngân hàng.
□ Nắm được quá trình ứng dụng marketing vào lĩnh vực ngân hàng.
10
Ch. 1 : MARKETING TRONG KINH DOANH NGÂN HANG
S ự PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH v ụ TRONG N EN k i n h t ế
Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho thấy rằng hoạt động
dịch vụ xuất hiện trong mọi hoạt động kinh tế của mọi hình thái kinh tế
xã hội khác nhau. Để thuận tiện cho việc nghiên cứu, đánh giá và quản
lý, người ta thường chia các hoạt động cơ bản của nền kinh tế thành
3 nhóm chính là (1) khai khoáng, nuôi trồng; xây dựng, (2) sản xuất và
(3) dịch vụ. Trong đó dịch vụ được chia thành các tiểu nhóm như sau :
•
Dịch vụ kinh doanh :Tư vấn kinh doanh, tài chính, ngân hàng;
•
Dịch vụ thương mại : Bán lẻ, sửa chữa, bảo hành, bảo trì, bảo
dưỡng;
•
Dịch vụ cơ sỏ' hạ tầng : Giao thông vận tải, thông tin liên lạc;
•
Dịch vụ xã hội/cá nhân : Trường học, nhà hàng, bệnh viện và
các írung tâm chăm sóc sức khỏe;
•
Dịch vụ công : Giáo dục công lập, trật tự, quy hoạch v.v... (do
Chính phủ cung cấp cho cộng đồng).
Tại Việt Nam, hệ thống ngành kinh tế quốc gia được chia thành 5
cấp trong đó bao gồm 21 ngành cấp 1; 88 ngành cấp 2; 242 ngành cấp
3; 437 ngành cấp 4 và 642 ngành cấp 5 [Bảng 1.1],
Bảng 1.1 : Hệ thống ngành kinh tê Việt Nam (cấp 1).
STT
Tên ngành
1.
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
2.
Khai khoáng
3.
Công nghiệp chế biến, chế tạo
4.
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều
hòa không khí
5.
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
6.
Xây dựng
7.
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ồ tô, mô tỏ, xe m áy và xe có động
cơ khác
c/7.7 .-MARKETING TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
STT
11
Tên ngành
8.
Vận tải kho bãi
9.
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
10.
Thông tin và truyền thông
11.
Hoạt động tài chinh, ngân hàng và bảo hiểm
12.
Hoạt động kinh doanh bất động sản
13.
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ
14.
Hoạt dộng hành chính và dịch vụ hỗ trợ
15.
Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản
lý Nhà nước, an ninh quốc phòng; bảo đảm xã hôi bắt buộc.
16.
Giáo dục và đào tạo
17.
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
18.
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
19.
Hoạt động dịch vụ khác
20.
Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất
sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình
21.
Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế
Nguốn : Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính
phủ.
Dịch vụ cơ sở hạ tầng như giao thông vận tải, thông tin liên lạc là
những phương tiện kết nối quan trọng giữa các lĩnh vực khác trong nền
kinh tế với nhau, kể cả người tiêu dùng cuối cùng. Trong một nền kinh
tế phát triển, phức tạp, chức năng dịch vụ cơ sở hạ tầng và thương mại
đều là những trung gian giữa lĩnh vực khai khoáng, sản xuất và cũng là
kênh phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng. Dịch vụ cơ sở hạ tầng
là điều kiện tiên quyết của một nền kinh tế công nghiệp hóa nên khỏng
xã hội hiện đại nào có thể tồn tại thiếu những dịch vụ này.
Trong một nền kinh tế công nghiệp hóa, các công ty hoạt động
theo hướng chuyên nghiệp hóa có thể cung cấp các dịch vụ kinh doanh
cho các doanh nghiệp sản xuất với mức giá rẻ hơn và hiệu quả hơn so
với việc những doanh nghiệp sản xuất này tự làm những dịch vụ kinh
Ch.1 : M A R K E T IN G TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
12
doanh cần thiết cho họ. Trên thực tế hiện nay, chúng ta có thể tìm thấy
ngày càng nhiều chức năng trước đây vốn do các doanh nghiệp sản xuất
tự thực hiện như quảng cáo, tài chính, kiểm định và các chức năng kinh
doanh khác được các công ty kinh doanh dịch vụ cung cấp (được biết
với thuật ngữ "outsourcing" - thuê ngoài).
Ngoại trừ những dịch vụ mà các cá nhân và hộ gia đình có thể tự
phục vụ, các hoạt động dịch vụ thực sự cần thiết cho sự vận hành hiệu
quả của nền kinh tế cũng như góp phần nâng cao chất lượng của cuộc
sống. Minh họa của điều này có thể thấy rõ nhất trong những ngành như
ngân hàng đối với việc góp phần thúc đẩy sự ìuân chuyển vốn một cách
hiệu quả giữa các ngành, lĩnh vực cũng như sự thuận tiện cho người tiêu
dùng và ngành giao thông vận tải trong việc vận chuyển thực phẩm đến
những nơi không thể sản xuất được. Ngoài ra, chúng ta có thể thấy rằng
hàng loạt các dịch vụ xã hội và cá nhân khác như dịch vụ ăn uống, nhà
hàng, cho thuê phòng/ căn hộ, giặt ủi và chăm sóc trẻ v.v... ngày càng
xuất hiện nhiều hơn trong các nền kinh tế phát triển. Điều này cũng có
thể được hiểu rằng, sự phát triển của xã hội hiện đại đã chuyển các hoạt
động trước đây do các gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện trong
cuộc sống thường nhật của mình thành các hoạt động kinh doanh của
nền kinh tế.
Dịch vụ công do Chính phủ cung cấp, tài trợ có vai trò quan trọng,
cần thiết trong việc tạo ra, cung cấp và duy trì một môi trường có tính
ổn định, khuyến khích đối với hoạt động đầu tư và giúp tăng trưởng kinh
tế. Các dịch vụ công như giáo dục công iập, chăm sóc sức khỏe, bảo
trì/bảo dưỡng cầu cống, đường sá, cung cấp nước sạch, giữ gìn bẩu
không khí sạch và duy ỉrì an ninh trật tự công cộng là những yêu cầu
cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của bất kỳ nền kinh tế của quốc gia
nào cũng như đối với bất kỳ doanh nghiệp hoặc cá nhân nào.
Do đó, chúng ta buộc phải thừa nhận rằng các dịch vụ trong xã hội
không phải ỉà phần phụ thêm so với các hoạt động khai khoáng, sản
xuất mà phải được xem là m ột bộ phận không thể thiếu trong xã hội và
cũng tạo ra của cải cho xã hội. Các dịch vụ được đặt ở vị trí trunq tâm
của một nền kinh tế với vai trò tạo điều kiện thuận tiện, dễ dàng cho sự
vận hành các hoạt động sản xuất hàng hóa của lĩnh vực khai khoána và
sản xuất trở nên hiệu quả hơn. Theo đánh giá của nhiều nhà kinh tế,
Ch.1 : M A R K E T IN G TRONG KINH DOANH NGÂN H ^ N G
13
lĩnh vực dịch vụ là nguồn gốc chủ yếu tạo ra các áp lực buộc các quốc
gia, các nền kinh tế phải thay đổi hướng về nền kinh tế toàn cầu.
Nghiên cứu các quốc gia phát triển nhất, chúng ta có thể thấy rằng
các nền kinh tế hậu công nghiệp hóa hiện nay có điển hình là tỉ lệ nhân
công làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức thuộc lĩnh vực dịch vụ
chiếm đa số trong các nền kinh tế phát triển cao. Điều này là sự phát
triển tự nhiên của các nền kinh tế từ xã hội tiền công nghiệp hóa đến
cóng nghiệp hóa và hậu công nghiệp hóa trải dài hàng thế kỷ của các
quốc gia. Các hoạt động kinh tế của một xã hội sẽ quyết định bản chất
về cách thức những thành viên trong xã hội đó sống ra sao và các thước
đo về tiêu chuẩn sống. Bản chất của các hoạt động thuộc lĩnh vực dịch
vụ là tạo ra công ăn việc làm, đóng góp cho sự ổn định của nền kinh tế
và là nguồn lực thúc đẩy sự phát triển tiên phong trong hoạt động kinh
tế.
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIEN
NGÀNH
k in h tê ' v à c ơ c ấ u l a o đ ộ n g t h e o
Điển hình cho tác động của phát triển kinh tê đã ảnh hưởng đến
sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế khác nhau là
Hoa Kỳ. Vào những năm đầu thế kỷ XX, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ chỉ có
khoảng 30% của lực lượng lao động tham gia làm việc trong lĩnh vực
dịch vụ và 70% còn lại của lực lượng lao động làm trong lĩnh vực nông
nghiệp, công nghiệp và xây dựng. Đến giữa thế kỷ XX, tỉ lệ lao động làm
việc trong lĩnh vực dịch vụ đã gia tăng lên đến 50% lực lượng lao động
trong xã hội và đến năm 2000 đã đạt mức khoảng 80%. Vào đầu thế kỷ
XXI, xã hội Hoa Kỳ được các nhà kinh tế cho rằng đã thực sự chuyển
đổi từ một xã hội chủ yếu dựa trên sản xuất vào những năm đầu thế kỷ
XX thành một xã hội chủ yếu tồn tại dựa trên các hoạt động cung cấp
dịch vụ.
Trong các nghiên cứu về kinh tế phát triển, các nhà kinh tế đều
cho rằng điều này không có gì ngạc nhiên vì khi một quốc gia tiến hành
công nghiệp hóa thì chắc chắn sẽ xảy ra tình trạng di chuyển lao động
từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác của nền kinh tế. Cụ thể là khi năng
suất lao động tại một ngành nào đó tăng nhanh hơn mức độ tăng của
nhu cầu đối với sản phẩm của ngành đó thì lực lượng lao động sẽ có xu
Ch.1 .-MARKETING TRONG KINH DOANH NGÂN HANG
14
hướng "bị" điều chuyển sang làm việc trong các lĩnh vực khác. Điều này
được sử dụng như tiêu chí chủ yếu để phân loại các nền kinh tế của
khác quốc gia khác nhau trên thế giới dựa trên lĩnh vực hoạt động của
phần lớn lao động trong nền kinh tế.
Đến đầu thế kỷ XXI, nhiểu nền kinh tế của các quốc gia khác n h a i
trên thế giới vẫn còn ở giai đoạn đầu của sự phát triển kinh tế, hoạt độnc
kinh tế chủ yếu dựa trên việc khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiêr
tù đất, năng suất lao động thấp và thu nhập chủ yếu dựa trên các hànc
hóa có giá trị gia tăng thấp và thiếu tính ổn định trên thị trường như gạo
đường, dầu thô v.v...
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì hầu hết các quốc gia tạ
châu Á và châu Phi đều có trên 70% lực lượng lao động làm trong các
hoạt động khai khoáng và Việt Nam cũng nằm trong nhóm nước này
Trong khoảng thời gian gần 30 năm từ 1976 đến năm 2005, Việt Narr
đã có những thành quả nhất định trong việc giảm tỉ lệ lao động làm việc
trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản từ 70% vào những năm 1976 còr
xuống dưới 60% [Bảng 1.2],
Bảng 1.2 : Cơ cấu lao độn g th eo lĩnh vực của V iệt Nam.
Ngành
1976
1980
1985
1990
1995
Nông - lâm - t h ủ y sản
66.9
70.7
72.9
73.0
71.3
Công nghiệp & XD
16.0
15.1
14.0
11.2
11.4
Dịch vụ
17.1
14.2
13.1
15.7
17.4
Nguồn : Số liệu thống kê Việt Nam - Thế kỷ XX (Tập 2).
Ngành
2000
2001
2002
2003
2004
Nông - lâm - t h ủ y sản
65.1
63.4
61.9
60.3
58.8
Công nghiệp & XD
13.1
14.3
15.4
16.5
17.3
Dịch vụ
21.8
22.3
22.7
23.2
23.7
Nguồn : Niên giám Thống kê 2005.
Ch.1 .-MARKETING TRONG KINH DOANH N G ÂN HÀNG
15
Nếu chúng ta sử dụng tiêu chí cơ cấu lao động theo ngành trong
nền kinh tế để phân loai các quốc gia thì nhiều quốc gia công nghiệp
hóa phát triển - đã chuyển sang nền kinh tế hậu công nghiệp hóa, nên
gọi ià các nền kinh tế dịch vụ sẽ chính xác hơn. Tlneo thống kê của ILO
trong danh sách xếp hạng các quốc gia cồng nghiệp hóa theo co' cấu
lao động làm việc trong lĩnh vực dịch vụ đã cho ‘thấy cơ cấu lao động
trong lĩnh vực dịch vụ trẽn toàn cầu đã gia tăng đáng kể từ 18% (năm
1950) lên 39% (năm 2005). Trong đó, các quốc gia công nghiệp phát
triển có tỉ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực dịch vụ vượt trên 70% so
với tổng lực lượng lao động của quốc gia [Bảng 1.3 và 1.4],
B ảng 1.3 : Cơ câu lao động theo lĩnh vực và vùng dịa lý
giai đoạn 1950 - 1990.
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
1950
67
15
18
1970
56
19
25
1990
49
20
31
1950
40
32
28
1970
21
41
38
1990
12
36
52
1950
13
37
50
1970
5
32
63
1990
3
26
71
Thế giới :
Châu Âu
Bắc Mỹ
Đông và Đông Nam Á (không tính Trung Quốc)
1950
71
11
18
1970
54
18
28
16
Ch.1 : MARKETING TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
44
20
35
1950
82
7
11
1970
71
13
17
1990
62
17
21
1950
83
6
11
1970
76
9
15
1990
63
11
26
1990
Châu Á
Châu Phi
Nguồn : ILO, World Employment Report 2004 - 2005.
Bảng 1.4 : Cơ cấu lao động theo lĩnh vực và vùng địa lý
giai đoạn 1995 - 2005.
1995
2003
2004
2005
Nông nghiệp
44.4
41.9
41.1
40.1
Các nước phát triển & EU
5.1
4.0
3.9
3.7
Các nước ngoài EU và CIS
27.9
23.9
23.2
22.7
Đông Á
54.4
52.6
51.5
49.5
Đông Nam Á - TBDương
55.3
46.0
44.3
43.3
Thế giới
21.1
20.3
20.5
21.0
Các nước phát triển & EU
28.7
25.5
24.9
24.8
Các nước ngoài EU và CIS
27.5
26.7
27.2
27.4
Đông Á
25.9
24.3
24.8
26.1
Đông Nam Á - TBDương
15.4
19.2
20.3
20.7
Thế giới
Công nghiệp
Ch.1 : MARKETING TRONG KINH DOANH NGÂN H A N G
1995
2003
2004
17
2005
Dịch vụ
Thế giới
34.5
37.8
38.4
38.9
Các nước phát triển & EU
66.1
70.5
71.2
71.4
Các nước ngoài EU và CIS
44.6
49.5
49.6
49.9
Đông Á
19.7
23.1
23.7
24.4
Đông Nam Á - TBDương
29.3
34.9
35.4
36.0
Nguồn : ILO, Global Employment Trends 2006 [www.ilo.org].
CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIEN
c ủ a n e n k in h t ê
Xã hội tiển công nghiệp hóa
Điều kiện sống của hầu hết dân số thế giới hiện nay là chỉ nhằm
mục đích tồn tại hoặc là một xã hội tiền công nghiệp hóa. Cuộc sống của
họ được mô tả là một cuộc đấu tranh chống lại tự nhiên. Người lao động
thực hiện công việc của mình chủ yếu bằng cơ bắp và bằng các phương
pháp truyền thống trong các hoạt động nông nghiệp, khai thác mỏ, săn
bắt và nuôi trồng thủy hải sản. Cuộc sống của người lao động bị ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tô’ của tự nhiên không thể kiểm soát được như thời
tiết, chất lượng đất và nước để tưới tiêu. Nhịp điệu của cuộc sống trong
xã hội tiền công nghiệp hầu như do tự nhiên áp đặt và tốc độ cống việc
thay đổi theo mùa với năng suất thấp và phương pháp làm việc truyền
thống, ít có sự tham gia hiệu quả của công nghệ. Cuộc sống xã hội phát
triển xung quanh hộ gia đình kết hợp với năng suất thấp và háu hết dân
số trong độ tuổi lao động rơi vào tình trạng thất nghiệp trá hình cao.
Nhiều người lao động cũng tìm kiếm công việc trong lĩnh vực dịch vụ
nhưng chỉ xoanh quanh các dịch vụ cá nhân và xã hội. Xã hội tiền công
nghiệp hóa là xã hội nông nghiệp, được cấu trúc xoay quanh các yếu tố
truyền thống, các lề thói hàng ngày và uy quyền hành chính.
Xã hội công nghiệp hóa
Hoạt động chính trong xã hội công nghiệp hóa là sản xuất hàng
hóa. Việc sử dụng năng lượng và máy
lạo
18
Ch.1 .-MARKETING TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
động và tái cấu trúc bản chất của công việc. Công việc lao động được
tiến hành trong môi trường nhân tạo như nhà máy, công xưởng và con
người có xu hướng trở thành những chiếc máy được chuyên môn hóa.
Cuộc sống được mô tả là một cuộc đấu tranh chống lại thiên nhiên nhãn
tạo - một thế giới của những thành phố, nhà máy và các căn hộ chung
CƯ. Nhịp điệu cuộc sống của xã hội diễn ra theo tốc độ máy móc và bị
thống trị bởi giờ làm việc cứng nhắc và thời gian khắt khe.
Xã hội công nghiệp là một thế giói của các lịch trình và nhận thức
sâu sắc về giá trị của thời gian. Mức sống được đo lường bằng số lượng
hàng hóa nhưng sự phức tạp trong việc phối hợp giữa sản xuất và phân
phối hàng hóa bắt nguồn từ các tổ chức có nhiều thứ bậc và bộ phận.
Những tổ chức này thiết kế những vai trò cụ thể cho các thành viên của
họ và hoạt động của những người này có xu hướng không bao hàm tình
cảm của con người - con người được đối xử như đổ vật. Các cá nhân là
một đơn vị của cuộc sống xã hội - tạo nên thị trường (các cá nhân). Tuy
nhiên, áp lực liên tục của cuộc sống cá nhân trong xã hội công nghiệp
được làm nhẹ bớt bằng hoạt động bảo vệ người lao động của các tổ chức
công đoàn.
Xã hội hậu công nghiệp hóa - xã hội dịch vụ
Trong khi xã hội công nghiệp hóa định nghĩa mức sống theo nghĩa
số lượng hàng hóa thì xã hội hậu công nghiệp hóa quan tâm đến chất
lượng cuộc sống - được đo lường bằng sức khỏe, giáo dục và giải trí.
Nhân vật trung tâm là những con người chuyên gia với nguồn lực hoạt
động chủ yếu là thông tin - có sức mạnh hơn cả năng lực hoặc sức mạnh
vật chất. Cuộc sổnq được mô tả là một cuộc đẩu tranh giữa những con
người với nhau. Cuộc sổng xã hội trở nên khó khăn hơn vì các vấn dề
liên quan đến yêu cầu chính trị và quyền lợi xã hội của các nhóm người
khác nhau. Xã hội ngày càng nhận thức rõ ràng hơn vể tác động của
các hành động độc lập của các cá nhân có thể gây ra sự tàn phá đối
với nhiều người khác trong xã hội khi xảy ra các vụ tai nạn giao thông
hoặc ô nhiễm môi trường. Các đơn vị xã hội có sự chuyển tiếp từ các cá
nhân sang cộng đồng.
Việc chuyển đổi từ m ột xã hội công nghiệp sang xã hội hậu công
nghiệp hay dịch vụ diễn ra dưới nhiều góc độ khác nhau :
Ch.1 : MARKETING TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
•
19
Sự phát triển tự nhiên của các dịch vụ như vận chuyển và dịch
vụ công cộng hỗ trọ' sự phát triển của lĩnh vực công nghiệp. Khi
các máy móc, trang thiết bị giúp tiết kiệm nhân công ngày càng
được đưa vào quá trình sản xuất thi cũng góp» phần gia tăng số
lượng lao động trước đây làm việc trong sản xuất công nghiệp
chuyển sang các hoạt động dịch vụ sản xuất như sửa chữa, bảo
trì.
•
Dân số ngày càng tăng cùng với việc tiêu dùng hàng hóa hàng
loạt làm gia tăng hoạt động bán buôn, bán lẻ cùng với dịch vụ
ngân hàng, bảo hiểm và kinh doanh bất động sản.
•
"Khi thu nhập của các cá nhân và hộ gia đinh tăng, tỉ trọng thu
nhập dành cho thực phẩm và nhà cửa giảm, phần thu nhập còn
lại sẽ tạo ra nhu cầu về các vật dụng đắt tiền, lâu bển và các
dịch vụ khác nhau.
Nhiểu người cho rằng để có một "cuộc sống tốt" thì điều cần thiết
là phải có sức khỏe và học vân tốt. Điều này cũng có thể hiểu là để giảm
bệnh
tật và tăng tuổi thọ thì dịch vụ y tế trở thành một đặc trưng không
thể thiếu của xã
hội hiện đại.
Học vấn cao hơn so với các thời đại trước đây đã trở thành điều
kiện để chuyển từ một xã hội công nghiệp sang xã hội hậu công nghiệp yêu cầu những kỹ năng chuyên nghiệp và kỹ thuật đối với mọi dân cư
của xã hội. Ngoài ra, những dịch vụ khác cần thiết cho cuộc sống của
xã hội và các đánh giá của xã hội cũng làm cho các Chính phủ cũng
phải có những thay đổi nhất định trong hành xử của mình. Ví dụ như các
vấn đề liên quan đến bảo vệ môi trường xuất phát từ phía các công dân
của xã hội - cộng đồng đã yêu cầu và buộc Chính phủ phải can thiệp
cũng như phải có những
hành động tương tác có tính toàn cầu
những vấn đề khác nhau
của xã hội hậu công nghiệp.
đối với
Tóm lại, một xã hội cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất sẽ có những khác biệt nhất định [Bảng 1.5],
20
Ch.1 : MARKETING TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
B ảng 1.5 : So sánh xã hội tiền công nghiệp,
công nghiệp và hậu công nghiệp hóa.
Tiền công nghiệp
Công nghiệp
Hậu công nghiệp
Cuộc
đấu tranh
Chống lại tự nhiên Chống lại thiên
nhiên nhân tạo
Giữa những con
người
Hoạt động
chủ yếu
Nông nghiệp,
khai khoáng
Sản xuất
hàng hóa
Dịch vụ
Sử dụng
nhân lực
Thuần túy co' bắp
thuần túy
Máy móc hóa
Thẩm mỹ, nghệ
thuật, sáng tạo và
trí tuệ
Đơn vị xã hội Hộ gia đình
Cá nhân
Cộng đồng
Đo luờng
mức sống
Tồn tại
Số lượng
hàng hóa
Chất lượng của
sống về sức khỏe,
học vấn, giải trí
Cấu trúc
Tục lệ, truyền
thống, quyền lực
Hành chính,
có cấp bậc
Phụ thuộc lẫn
nhau, toàn cầu
Công nghệ
Công cụ lao động Máy móc
chân tay đơn giản
Thông tin
B A N C H A T C Ư A D ỊC H v ụ
Giới thiệu
Đối với nhiều người, dịch vụ đổng nghĩa với sự nỏ dịch giống như
một người hầu bàn đem thức ăn đến và rồi đứng đợi bên cạnh. Tuy nhiên,
những phát triển và đổi mới trong lĩnh vực dịch vụ từ những năm 1970
đến nay thì chúng ta không thể mô tả dịch vụ chỉ dựa vào những công
việc có thu nhập thấp và yêu cầu ít kỹ năng như các công việc thường
thấy của các nhản viên bán hàng hoặc phục vụ trong các siêu thị hoặc
cửa hàng ăn uống bình dân,
Thay vào đó, các công việc gia tàng nhiều nhất trong lĩnh vực dịch
vụ là dịch vụ tài chính, bảo hiểm, bất động sản, các dịch vụ khác (như
dịch vụ y tế, giáo dục và các dịch vụ chuyên nghiệp khác) cũng như dịch
vụ bán lẻ. Những thay đổi về cách thức thuê mướn, tuyển dụng lao động
cũng ảnh hưởrig đến cách thức và địa điểm người ta sổng, yêu cầu về
Ch.1 .-MARKETING TRONG KINH DOANH NGÁN HANG
21
học vấn và loại hình tổ chức lao động sẽ trở nên quan trọng trong xã
hội. Công nghiệp hóa tạo ra nhu cầu cho những người lao động bậc
trung - những người có thể được huấn luyện chỉ trong vài tuần để thực
hiện những nhiệm vụ lặp đi lặp lại có tính máy móc - thiếu tính sáng tạo.
Sự tăng trưởng trong lĩnh vực dịch vụ đã dẫn đến sự gia tăng của
các "công nhân cổ cồn trắng" (nhân viên văn phòng) tại các quốc gia
công nghiệp phát triển . Tại Hoa Kỳ, năm 1956 đánh dấu thời điểm chuyển
đổi mang tính lịch sử của xã hội công nghiệp khi số lượng công nhân
"cổ cồn trắng" nhiều hơn công nhân "cổ xanh" và sự khác biệt này ngày
càng lớn hơn. Sự tăng trưởng thú vị nhất là trong lĩnh vực quản lý - kỹ
thuật và dịch vụ chuyên nghiệp như tư vấn, kế toán, kiểm toán v.v... là các công việc đòi hỏi phải có học vấn đại học trỏ' lên. Hình 1.1 minh
họa sự dịch chuyển của lao động từ một xã hội công nghiệp sang xã hội
hậu công nghiệp của Hoa Kỳ.
Tại Việt Nam, tuy đã có những thay đổi bước đầu trong cơ cấu lao
động nhưng tỉ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn còn chiếm tỉ
trọng cao trong cơ cấu lao động của cả nền kinh tế [Bảng 1.6].
60 T
1900
1920
1940
1960
1980
2000
Hình 1.1 : Cơ cấu nghề nghiệp của lực IƯỢng lao động Hoa Kỳ
1900 - 2000.
Nguồn : us Department of Commerce, Bureau of Census, 1995.
22
Ch.1 : MARKETING TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
Bảng 1.6 : Cơ cấu lao dộng theo ngành của Việt Nam
tại 1/7 hàng năm (*).
Đvt : ngàn người.
2000
2001
2002
2003
2004
Tổng số
37610
38563
39508
40574
41586
Nông, lâm nghiệp
23492
23385
23174
23117
23026
989
1083
1282
1326
1405
Công nghiệp
3889
4260
4558
4982
5294
Xây dựng
1040
1292
1526
1688
1923
Thương nghiệp
3897
4062
4281
4532
4767
685
700
715
740
755
Vận tải, kho bãi, thông tin
liên lạc
1174
1180
1183
1194
1202
Văn hóa, y tế, giáo dục
1353
1416
1497
1584
1657
Các ngành dịch vụ khác
1090
1184
1290
1410
1557
Thủy sản
Khách sạn, nhà hàng
(*) Không bao gốm lực lượng an ninh, quốc phòng.
Nguốn : Niên giám Thống kê 2005.
Ngày nay, các ngành dịch vụ mang lại phần lớn thu nhập của các
nước phát triển. Tính đến những năm đầu thế kỷ XXI, các ngành công
nghiệp dịch vụ đã đóng góp trên 70% thu nhập quốc dân của các nước
phát triển [Bảng 1.7],