PHAN XUÂN MINH (Chủ biên)
HÀ THỊ KIM DUYÊN - PHẠM XUÂN KHÁNH
Lý thuyết
ĐIỀU KHDỂn Tự ĐỘNG
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
Bản quyền thuộc HEVOBCX) - Nhà xuất bản Giáo dục.
10 - 2008/CXB/51 - 2061/G D
M ã số : 7B679Y8 - DAI
ư iy n ổ Á / đ ầ i t
Lý th u y ết điểu khiển tự động nghiên cứu các nguyên tắc chung để xây
dựng hệ tự động, các phương pháp để khảo sát chúng mà không p h ụ thuộc
vào bản châ't v ật lý của các quá trình. Lý thuyết điểu khiển tự động là cơ sở
lý thuyết để th iế t kế các hệ tự động trong các lĩnh vực khác n h au của kỹ
th u ậ t, kinh tế cũng như nghiên cứu các hệ trong cơ th ể sống hoặc trong môì
quan hệ xã hội.
Nhiệm vụ cơ bản của lý thuyết điều khiển tự động là khảo s á t các đặc
tín h tĩnh (ở chế độ xác lập) và đặc tính động của các hệ tự động, nh ằm th iế t
kê hệ thông thỏa m ãn các yêu cầu cho trước.
Nội dung của lý th u y ết điều khiển tự động bao gồm:
- P hân tích hệ thống điều khiển tự động;
- Tổng hỢp hệ thống điều khiển tự động.
Giáo trìn h gồm 8 chương, trìn h bày những nội dung cốt lõi của Lý
th u y ết Điều khiển tự động từ kinh điển đến hiện đại. B ằng các mô hình
điều khiển tiên tiến, giáo trình không chỉ đáp ứng tố t nhu cầu học tậ p của
sinh viên các trưòng cao đảng kỹ thuật, mà còn là tài liệu th am khảo hữu
ích cho các kỹ sư trong công việc thực tế và tiếp tục nghiên cứu sâu hơn vể
Lý thuyết Điều khiển tự động.
Do vấn đề đưỢc đề cập trong giáo trìn h khá rộng, n ên không trá n h
khỏi những khiếm khuyết. Các tác giả chân th àn h cảm ơn và tr â n trọ n g các
ý kiến đóng góp của bạn đọc để cuốh sách được hoàn thiện hơn trong lần tái
bản sau. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về: Khoa Điện tử, trưòng Đ ại học Công
Nghiệp H à Nội, hoặc Công ty cổ phần sách Đại học - Dạy nghề, 25 H àn
Thuyên, Hà Nội.
Hà Nội, ngày 29 thảng 9 năm 2008
CÁC TÁC GIẦ
T ổ N q OUAN hỆ rk ố N q điỀu khiỂN Tự độNq
1.1. GIỚI THIỆU
Công nghệ điều khiển tự động là một khoa học hiện đại, ta có thể gặp
ứng dụng của điều khiển tự động trong hầu hết các lĩnh vực: Đòi sông (các
th iế t bị gia dụng trong gia đình, hệ thông điều khiển, giám sá t an ninh,
cửa, cầu th an g máy tự động...); Công nghiệp (các dây chuyển sản xuất, tay
máy robot lắp ráp, máy gia công CNC...); N ăng lượng (hệ thống điểu khiển
trong nhà máy thủy điện, nhà máy n h iệt điện, điện h ạt n h ân , truyền tải
điện...); Nông nghiệp (các nhà nuôi cắy cây, rau, quả công nghệ cao; các hệ
thống nuôi, ấp động vật, thủy sản...); Giao thông (máy bay, tà u điện, tàu
thủy, ô tô, các hệ thông tín hiệu điều khiển giao thông...); An ninh Quân sự
(điểu khiển súng, pháo, máy bay chiến đâu, tên lửa...), Nghiên cứu khoa học
(điều khiển quá trìn h phóng, giũ quỹ đạo bay của tà u vũ trụ , các th iết bị thí
nghiệm khoa học...). Ngay cả trong quản lý xã hội, kinh tế, sản xuâ't, điểu
khiển tự động vẫn có những ứng dụng n h ấ t định, ví dụ như quản lý châ't
lượng đào tạo kỹ sư trong trường đại học, điểu tiết giá cả trên thị trưòng, sô
lượng, châ't lượng của sản phẩm được sản xuâ't của nhà máy...
Không một ai là ngưòi p h át m inh ra công nghệ điểu khiển tự động, nó
tón tại trong tự nhiên. H oạt động cùa con người ìà rnột ví dụ điển hình, một
hệ thốhg điều khiển tự động kỳ diệu trong tự nhiên, từ quá trìn h giừ lượng
hồng cầu, đưòng... trong máu, rồi bơm m áu cung câ^p oxy nuôi các tế bào,
đến việc điều khiển của cánh tay, chân khi hoạt động, tự động điều tiết m ắt
để nhìn rõ v ật ở các khoảng cách nhìn khác nhau... Ta cũng có th ể nhận
thấy râ't nhiểu hệ thốhg điều khiển tự động tương tự như vậy trong tự
nhiên. N hững ngưòi nghiên cứu vể lĩnh vực điều khiển tự động luôn coi đó
là thước ngắm , mục đích để hướng các nghiên cứu của mình đ ạt tối.
T hiết kế, xây dựng hệ thông điều khiển tự động là một công việc ĩắi
hứng th ú và hâp dẫn, thích hợp cho những ngưòi có tài năng và sáng tạo,
đam mê và mong muốh khám phá những cái mỏi. Bỏi vì đây là công việc đòi
hỏi sự học hỏi không ngừng, luôn Juôn sáng tạo. Đa sô' kỷ sư các ngành khác
thưòng chỉ cần nắm vững duy n h ất các kiến thức ngành của minh, ví dụ
như là th iết kế mạch phần cứng, thiết kế phần mềm, gia công cơ khí... Tuy
nhiên, một kỹ sư th iết kế hệ thống điểu khiển tự động luôn phải tự mình
nghiên cứu, học hỏi và làm việc trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Ví dụ như,
nếu bạn th iế t k ế một hệ thôVig điều khiển trong công nghệ hóa học (dầu khí,
hóa châ't, dược phẩm ...) thì bạn cần phải trang bị Ihêm các kiến thức về lĩnh
vực hóa học, y học, cơ khí, điện, điện tử, công nghệ thông tin, chưa kể đến
toán học và v ật lý học, điểu khiển học mà bạn đã được học. Đặc biệt một sô'
ngành đang p h át triển ở Việt Nam, như điểu khiển tà u biển, th iết bị bay
(máy bay, tên lửa, đạn pháo...), vũ trụ thiên vàn... thì các bạn cần phải có
kiến thức vê con quay định vỊ, các hệ tọa độ trong không gian, quỹ đạo, khí
động lực học...
1.2. NHIỆM v ự C ơ BẢN CỦA LÝ THUYẾT ĐIỂU KHIỂN T ự đ ộ n g
Lý th u y ết điều khiển tự động nghiên cứu các nguyên tắc chung để xây
dựng hệ tự động, các phương pháp để khảo sát chúng m à không phụ thuộc
vào bản chất vật lý của các quá trình. Lý thuyết điều khiển tự động là cơ sở
để th iết k ế các hệ tự động trong các lĩnh vực khác nh au của kỹ th u ậ t, kinh
tế cũng như nghiên cứu các hệ trong cơ thể sông hoặc trong mối quan hệ
xã hội.
Nhiệm vụ cơ bản của lý thuyết điều khiển tự động là khảo sá t các đặc
tín h tĩnh (ở chế độ xác lập) và đặc tính động của các hệ tự động, nhằm th iết
k ế hệ thông thỏa m ãn các yêu cầu cho trước.
Nội dung của lý th u y ết điều khiển tự động bao gồm:
1.2.1. Phân tích hệ thống điều khiển tự động
Nhiệm vụ ph ân tích là khảo sá t nguyên lý hoạt động của các phần tử
và của hệ với câ"u trú c và thông sô" đã cho cùng với các tác động khác nhau
đô'i với hệ thông. Nhiệm vụ phân tích bao gồm khảo sá t tính ổn định của hệ,
đánh giá châ^t lượng tĩn h và động, nghĩa là khảo sá t quá trìn h điểu khiển.
1.2.2. Tổng hợp hệ thống điều khiển tự động
Nhiệm vụ tổng hỢp là nhiệm vụ tương đôì phức tạp hơn, bao gồm việc
th iế t kế hệ thông: chọn sơ đồ thực hiện cơ câu điều khiển đối tưỢng, chọn
các phần tử và xác định thông sô" của chúng để bảo đảm ch ất lượng và yêu
cầu đã được đ ặt ra đốỉ với hệ tự động. Nhiệm vụ tổng hỢp gắn liền vởi
nhiệm vụ tối ưu hóa, nghía là nhiệm vụ tổng hỢp tốỉ ưu theo một nghĩa nào
đó đổì với hệ tự động.
Lý th u y ết điều khiển tự động liên hệ chặt chẽ vối các linh vực khoa học
kỹ th u ậ t khác như lý th u y ết dao động, lý thuyết mạch, lý th u y ết về quá
trình ngẫu nhiên cũng như những kiến thức về máy điện, th iết bị điện, khí
nén, th ủ y lực, các th iế t bị cảm biến và đo lưòng.
1.3. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN c ô n g
nghệ đ ể u
KHIỂN T ự ĐỘNG
T rải qua lịch sử, con ngxíòi luôn cô" gắng thích nghi vói các điểu kiện
sống khác nhau, dùng trí khôn của m ình điều khiển th ế giói theo cách có lợi
n h ất cho mình. Từ xa xưa, con ngưòi đã biết h u ấn luyện, khai thác sức
ngựa, trâu , voi để thực hiện nhiểu công việc khác nhau, tiếp sau đó là phát
m inh ra những cỗ máy thô sơ để thay th ế cho chúng, và quá trìn h phát
triển cứ th ế tiếp diễn. Nửa cuối th ế kỷ VXII đã b ắt đầu x u ât hiện những
p h át m inh ứng dụng đầu tiên của công nghệ điều khiển tự động như van an
toàn cho các hệ thông khí hơi, điểu khiển tốíc độ cối xay gió... Tuy nhiên,
p h át m inh quan trọng n h ấ t cho đến nay, được coi là nển móng, động lực cho
những nghiên cứu lý th u y ết điều khiển sau này là p h át m inh của Jam es
W att vào năm 1769 về điều khiển tốc độ tuabin hơi nưốc dựa trên lực quay
ly tâm của quả nặng hay còn gọi là máy điều tốc ly tâm (hình 1.1).
Nguyên lý hoạt động của hệ thông này là duy trì cho tô'c quay của
tuabin hơi nước giữ ổn định. Nếu tốc độ n táng lên, thông qua cơ câu ly tâm ,
con trư ợt sẽ kéo lên trên (kéo cả đầu A của cánh tay đòn AB) và đầu B bị ấn
xuống làm cho van đóng lại, làm giảm luồng hơi cấp vào tuabin, do đó tốc độ
quay của tuabin giảm xuống. Tương tự khi tốc độ quay của tuabin vì một
nguyên nhân nào đó bị giảm xuống thì cánh tay đòn AB thông qua cơ cấu ly
tâm sẽ hạ đầu A xuổhg và nâng đầu B lên để mở cửa van cho luồng hơi vào
máy nhiều hơn và làm tàng tốc độ quay của tuabin hơi nưốc.
Các th u ậ t toán điều khiển ngày nay x uất hiện vào khoảng giữa th ế kỷ
XIX. Nảm 1868, Ja m es Clerk Maxwell đưa ra "Tiêu chuẩn ổn định của hệ
bậc ba dựa trên hệ sô' của phương trình vi phân". N àm 1874, Edvvard Jonh
Routh, dựa trên đề xuất của VVilliam Kingdon Clifford đã đưa ra "Tiêu
chuẩn ổn định của hệ bậc năm". Năm 1877, để tài nghiên cứu của Adams
Pride đưa ra ‘T iê u chuẩn ổn định của hệ thống động”. P h á t triển đồng
th u ậ n vối nghiên cứu này, Routh công bố bài viết với tiêu để ‘T h am luận về
ổn định trạ n g th ái của chuyển động”, nội dung của bài báo này ngày nay
chính là tiêu chuẩn ổn định Routh - H urw itz sẽ được đề cập đến trong
Chương 4. Ngoài ra, A lexandr Lyapunov cũng góp công lớn cho p h át triển
toán học điều khiển trong ổn định của hệ thống điều khiển. Ngay khi còn là
một sinh viên tạ i đại học St. Petersburg của Nga, Lyapunov đã mỏ rộng
công việc của Routh cho hệ phi tuyến trong luận án tiến sỹ khoa học của
mình vào năm 1892 với tựa đề “Vân đề tổng quan về ổn định của chuyển
động”. Các biến đổi toán học cơ sỏ để p h át triển lý thuyết điều khiển đã
được Laplace (1749 - 1827) và Pourier (1758 - 1830) p h á t triển.
Cuối những năm 1920 đầu năm 1930, H. w . Bode và H. N yquist làm
việc tại phòng th í nghiệm điện thoại Bell đã nghiên cứu công trìn h về th iết
kê bộ khuếch đại ph ản hồi dựa trê n đáp ứng tầ n sô" và ngưỢc lại bằng toán
họr biến Rồ” phức, công trìn h miêu tả cách xác định tín h ổn định của hệ
thống sử dụng phương pháp miền tần số. Phương pháp này sau được mỏ
rộng để cho ra đời những phương pháp th iết k ế hệ thống điểu khiển mà
ngày nay vẫn được sử dụng rộng rãi.
Năm 1948, VValter R. Evans một kỹ sư làm trong ngành hàn g không,
p h át triển kỹ th u ậ t đồ th ị để vẽ quỹ đạo nghiệm của phương trìn h đặc
trư ng của hệ thống có phản hồi. Đây thực sự là đóng góp rắt quan trọng
trong quá trìn h p h á t triển của Lý thuyết Điểu khiển tự động, phương pháp
này ngày nay là phương pháp quỹ tích nghiệm số sẽ đưỢc đề cập đến trong
chương 5.
7
Lý th u y ết điểu khiển kinh điển từ trước những năm 1950 chỉ để cập
đến hệ thông một đầu vào - một đầu ra SISO (Single In p u t - Single
O utput) bởi những giới hạn về công cụ tính toán. Vói sự ra đòi của máy tính
trong th ậ p niên 1950, biểu diễn, phân tích hệ thống trong không gian trạn g
thái và các phương pháp tổng hợp hệ thống nhiều đầu vào - nhiều đầu ra
MIMO (M ulti In p u t - M ulti O utput) x u ất hiện và được ứng dụng th àn h
công trong một số hệ thống phức tạp trong quân sự, vũ trụ , công nghiệp...
Khoảng thòi gian từ 1960 đến nay là thòi kỳ phát triển m ạnh mẽ của lý
thuyết điểu khiển nâng cao: điểu khiển tôi ưu, bền vững, trí tuệ nhân tạo
(mạng nơron), logic mò (fuzzy logic) đưỢc ứng dụng vào các hệ thông điểu khiển
hiện đại và giúp cho các hệ thống diều khiển tự động ngày càng ổn định và
thông minh hđn. Trên tấ t cả, lý thuyết điểu khiển kinh điển chính là nển tảng
cơ bản của điểu khiển hiện đại. Việc kết hợp giữa lý thuyết điều khiển kinh
điển vối hiện đại luôn cho ta những hệ thốhg đơn giản nhưng rà't hiệu quả,
1.4. C ơ SỞ HỆ THỐNG ĐIỂU KHIỂN T ự ĐỘNG
Trong hệ thống điêu khiển tự động luôn tồn tại hai th àn h phần cơ bản
đó là Đối tượng điều khiển (ĐTĐK) và Bộ điều khiển (BĐK). Đôl tượng điều
khiển (hệ thốhg máy móc) là k ết hỢp của những th àn h phần (có liên hệ và
được liên kết vối nhau) để cùng nhau thực hiện một nhiệm vụ nhất định
nào đó, ĐTĐK có đầu vào là một tín hiệu kích thích u(t) thích hỢp và đáp
ứng đầu ra y(t) là thông sô' công nghệ nào đó, y(t) được gọi là đại lượng cần
điều khiển. Lây ví dụ, lò điện trở là một đốì tượng điểu khiển và nhiệt độ
của lò là đại lưđng cần điều khiển y(t). Để đảm bảo cho n h iệt độ của lò là cố
định hay thay dổi theo một n h u cầu nào đó thì ta phải thay đổi được tín
hiệu kích thích u(t) là điện áp cấp cho lò.
u(t)
Kích thích
^
Đối tương
điéu khiển
y(t)
^
Đáp ứng
Hình 1.2. Sơ đó của đối tượng diéu khiển với đắu vào vả đắu ra
Các tác động th ay đổi điện áp câ'p cho lò để n h iệt độ của lò đ ạt được giá
trị mong muốh được gọi là tác động điểu khiển. Trong hệ thông điều khiển
b ằn g tay, các tác động này đều do con người thực hiện, còn trong hệ thống
điều khiển tự động th ì do bộ điều khiển thực hiện. Như vậy, điều khiển một
hệ thông là tìm cách can thiệp vào hệ thông để hiệu chỉnh, biến đổi sao cho
nó có được những đặc điểm, tính ch ất mà ngưòi sử dụng mong muôn.
8
1.4.1. Hệ thống điều khiển vòng mỏ
Hệ thống điều khiển vòng mở (hình 1.3) là hệ thống điểu khiển mà tín
hiệu điểu khiển u(t) không phụ thuộc vào tín hiệu dáp ứng đầu ra.
x(t)
Hinh 1.3. Hệ thống điéu khiển vòng mở
1.4.2. Hệ thống vòng kín hay điều khiển có phàn hổi
Hệ thôVig vòng kín hay điều khiển có phản hồi (hình 1.4) là hệ thôlng
điểu khiển mà tín hiệu điều khiển u(t) phụ thuộc vào tín hiệu đáp ửng đầu
ra, ví dụ như u(t) là một hàm của y(t).
Hềnh 1.4. Hệ thống điéu khiển vòng kín
Trong các sú đồ trên ngoài tín hiệu đáp ứng đầu ra y(t), tín hiệu điều
khiển u(t), thì còn có tín hiệu đ ặt (giá trị mong muôn) là giá trị mà ngưòi
điều khiển mong muốn ỏ đáp ứng đầu ra của hệ thống.
x(t)
^
Bô điéu khiển
(chương trinh)
u(t)
Mô hỉnh máy giặt
y(t)
^
Hỉnh 1.5. Ví dụ hê thống điéu khiển mảy giặl
Một ví dụ đơn giản n h ất vể hệ điều khiển vòng mở là điều khiển máy
giặt gia đình (hình 1.5). Vói các tín hiệu đặt đưỢc lập trìn h sẵn trong bộ
điều-khiển như mức nước bơm vào, thòi gian giặt, thòi gian vắt, tốic độ của
động cơ làm việc trong các quá trình..., tấ t cả được lựa chọn bằng thực
nghiộm, sao cho ch ất lượng đầu ra là “độ sạch” của quần áo tốt nhất, ở đây,
tín hiệu đầu ra “độ sạch” của quần áo giặt là không đo được tự động trong
quá trình làm việc, do đó ch ất ỉượng của hệ thốhg hoàn toàn phụ thuộc vào
các thông số đ ặ t sẵn của “bộ điều khiển” tức là phụ thuộc vào kinh nghiệm
của n ^ ò i giặt.
Với hệ điều khiển vòng kín, ví dụ cụ thể là điều khiển nh iệt độ lò điện
trở (hình 1.6). Lò điện trở cấu tạo gồm có vỏ bằng kim loại, lốp trong là gạch
sam ốt chịu nhiệt, lòng lò được gia n h iệt bằng các th a n h điện trở đốt, nhiệt
độ lò được đo bằng một đầu đo nhiệt.
Hình 1.6. Ví dụ hệ thống điéu khiển nhiệt độ lò điện trở
Trong hệ thống điểu khiển nh iệt độ lò điện trở, tín hiệu đ ặt x(t) là
n h iệt độ mong muổh đ ạt được, đáp ứng đầu ra là nh iệt độ thực trong lò được
đo bằng sensor nh iệt điện (hoặc n h iệt điện trở) được đưa về máy tính điểu
khiển qua bộ biến đổi A/D (Analog/Digital). Hiệu số giữa n h iệt độ đ ặt với
n h iệt độ thực cho ta sai số n h iệt độ e(t) của hệ thống. Từ sai số này máy
tín h điểu khiển có nhiệm vụ tín h toán đưa ra tín hiệu điều khiển rơle đóng
hoặc ng ắt nguồn cấp cho lò để giữ cho sai sô" nh iệt đ ạ t được chỉ tiêu châ't
lượng đă đ ặ t ra.
Hình 1.7. Sơ đổ hệ thống điéu khiển lô nhiệt
1.5. VÍ DỤ MỘT SỐ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN T ự ĐỘNG TRONG
THỰC TẾ
1.5.1. Hệ thống điều khiển mức chổt lòng
Đây là mô hình ta thường gặp trong các hệ thông công nghiệp như hóa
chất, thực phẩm , các trạm trộ n liệu... N hiệm vụ của hệ thống là duy trì mức
châ't lỏng h trong bể chứa, mức ch ất lỏng này đưỢc đo và phản hồi vể bộ
10
điều khiển thông qua bộ đo bằng quả nổi (hình 1.8). Van 2 luôn xả châ"t lỏng
đầu ra vói lưu lượng Qout » van 1 là van analog nhận tín hiệu điểu khiển từ
th iết bị điều khiển để bơm châ't lỏng vào với lưu lượng Qin nhằm giữ mức
chất lỏng h theo đúng mức đ ặt của ngưòi sử dụng.
Mày tính
u-"'
Hình 1,8. Mô hỉnh hệ thống điéu khiển mức chát lỏng
Hinh 19. Sơ đó hệ thống điéu khiển mức chát lỏng
1.5.2. Hệ thống điều khiển mây công cụ CNC
Hệ tru y ền động điểu khiển chương trình sô' được ứng dụng rộng rãi
trong sản xuâ't công nghiệp, n h ất là các máy gia công cắt gọt kim loại tự
động, các tru n g tâm gia công hoặc các dây chuyển sản xuâ^t tự động có robot
tham gia. T rong hệ CNC, máy công cụ và hệ điểu khiển số hợp th àn h một
th iế t bị gia công có k h ả năng lập trình qua các thao tác trên paneỉ hoặc qua
máy vi tính. Việc lập trìn h trực tiếp trên máy nhò đối thoại giữa ngưòi và
hệ điều khiển số làm cho máy công cụ CNC trở n ên hữ u dụng và kinh tế
ngay cả cho các xí nghiệp có quy mô nhỏ và trung bình. Trong ví dụ này, ta
xét đến điều khiển tru y ền động của các trục chạy bàn m áy của m áy phay
CNC. trường hỢp tổng q u át n h ất của loại máy CNC.
11
Trên hình 1.10 là sơ đồ
truyền động 4 trục của máy
Độngcơ-S^
phay CNC, gồm 3 trục
chuyển động chính của bàn
gá phôi X, y, z và trục chuyển
động của dao phay. Hình
dáng của sản phẩm được
quyết định bằng các chuyển
động chính của bàn gá phôi,
và tùy từng vật liệu cần gia
công củng như vỊ trí cắt của
ĂC M
^
X ^
dao mà ấn định tốc độ của
Động cơ
Động cơ
dao cắt. Các truyền động của
bàn gá phôi thường được
E)ộng cơ
dùng là động cơ và trục
Hinh 1,10. BỐ trí truyén động của các trục mày phay CNC
truyền vít me, động cơ ở đây
tùy vào từng yêu cầu công nghệ mà dùng động cơ điện xoay chiểu AC, một
chiểu DC, động cơ bước hay AC và DC Servo (các loại máy hiện đại đều
dùng động cơ Servo).
ị\ Ậ
Chương trinh
máy tính
Bàn địch chuyển
Encorder đo góc
o o o
i Ị ì ì ỉ
/ // / /
Đónqcơ
Bộ
điéu khiển số
---------- ^
-
D
H
f- H 4 - ỉ- ỉ- ỉ
Truc vít me
o o o
/7 7 n
H H l li
Phanh
Khuếch dại
□
'ề
ễo .
công suất
'Q
Phản hổi vị trí
CO
Phản hổi vận tốc
Hinh 1.11. Sơ dó điéu khiển một trục của mảy phay CNC
Từ các yêu cầu công nghệ, chương trìn h của ngưòi sử dụng được đưa vào
CNC thông qua panel điểu khiển, qua máy vi tính, hoặc đĩa chương trình. Từ
đó, các vỊ trí cần thiết để thực hiện một biên dạng yêu cầu sẽ được các chức
năng của CNC tính toán nội suy. Giá trị tính toán này sẽ là tín hiệu đ ặt đầu
12
vào cho từng trục chuyển động X, y, z. Trong trưòng hỢp đơn giản n h ất là ta
coi các trục này độc lập với nhau (bỏ qua các tác động tưđng hỗ nhau của các
trục) la sẽ có sơ đồ điều khiển của từng trục như hình 1.11. Các giá trị đặt
tính toán này sẽ đưỢc so sánh với giá trị thực của tín hiệu vỊ trí và vận tốc
phản hồi thông qua đầu đo encorder và bộ p h át tốc, từ giá trị sai lệch dó mà
bộ điểu khiển sẽ đưa ra tín hiệu điểu khiển, tín hiệu điểu khiển này sẽ đưỢc
khuếch đại qua bộ biến đổi công su ât tdi động cơ chấp hành.
Từ đó, ta rú t ra sơ đồ tổng hỢp các vòng điểu khiển của máy phay CNC.
Hinh 1.12, Sơ đó tính toán điéu khiển một trục của máy phay CNC
1.5.3. Hệ thống điều khiển robot
Robot là một lĩnh vực gắn liền với cơ điện tử, nói đến robot là ta có thể
thấy ngay những ứng dụng to lớn của nó đến đời sông xã hội và công nghiệp
sản xuất. Trước những năm 1990, ở nước ta hầu như chưa du nhập về kỹ
th u ậ t robot, th ậm chí còn chưa nh ận được nhiều thông tin về lĩnh vực này.
Từ đó đến nay đã có khá nhiều cơ sở công nghiệp nhập robot từ nưốc ngoài
về để phục vụ sản xuâ't, và cũng b ắt đầu đã có những nơi b ắt đầu th iết kế
chế tạo robot. Trong linh vực robot nói riêng và cơ diện tử nói chung, điếu
khiển tự động đóng một vai trò rấ t quan trọng, đó là bộ năo của th iế t bị.
Điều khiển chuyển động tay máy robot có thể chia ra 3 giai đoạn: lập
phương án chuyển động (motion planning), th iết k ế quỹ đạo (trajectory
generation), và điều khiển bám quỹ đạo (trajectory tracking). Trong giai
đoạn lập phương án chuyển động, bằng kinh nghiệm và hiểu biết của m ình
ngưòi th iết k ế lập ra đưòng chuyển động cho tay máy chưa cần quan tâm
đến thòi gian chuyển động. Sang giai đoạn th iết k ế quỹ đạo ngưòi th iế t kế
phải lập quỹ dạo chuyển động theo đưòng chuyển động mong muôn đã chọn
ở ^ a i đoạn trưóc, vận tốc, gia tốc chuyển động theo một hàm thòi gian. Giai
đoạn cuốỉ là th iế t k ế điều khiển bám theo quỹ đạo chuyển động mong muốh.
13
Chương trinh máy tính
Hình 1.13. Hệ thống điéu khiển tay máy robot
Vấn đề điều khiển robot nói chung rấ t phức tạp, vì ngoài việc đảm bảo
thực hiện quỹ đạo một cách chính xác, còn phải giải quyết vâ'n đề tương tác
vối đối tưỢng công tác. Nhiệm vụ của robot (tức là của phần công tác) được
th iế t lập trong không gian công tác, trong khi các tác động điều khiển lại
được đ ặ t vào các khớp nên biến khớp là đốỉ tượng điều khiển trự c tiếp. Vì
vậy, bài toán động học ngưỢc bao giò cũng phải đưỢc giải. Ngoài ra kỹ th u ậ t
điều khiển còn phụ thuộc k ết câ'u phần cơ khí của robot, ví dụ sử dụng hệ
toạ độ Để các hay hệ toạ độ khác, sử dụng cơ câ'u chấp hàn h kiểu nào, có
dùng truyền động cơ khí phụ hay không.
Hlnh
tu. Truyén động các khớp và tách riêng khớp của tay máy robot
Trường hợp đơn giản n h ất trong điều khiển robot là tách riêng mỗi khớp
được điều khiển hoàn toàn độc lập với các khâp khác (hình 1.14), và hệ điều
khiển chỉ có một đại lượng vào và một đại lượng ra - SISO (smgle inpuưsingle
output system). Sự ảnh hưởng giữa các khớp vói nhau trong quá trìn h làm
việc được coi là nhiễu. Khi đó điều khiển tay máy cũng gần giốhg vỏi điều
khiển máy CNC. Sơ đồ điều khiển của hệ thốhg này mô tả trong hình 1.15.
14
Hình 1.15. Sơ đó điéu khiển một khớp của tay máy robot
1.5.4. Hệ thống điều khiển ổn định lắc ngang tàu thủy
Ví dụ này trìn h
bày hệ thông ổn định
cho tà u biển khi gặp
sóng to và gió lón, khi
tà u bị nghiêng một góc
0 (góc Roll) có nghĩa là
bị lệch một góc 0 so vói
trục th ẳn g đứng như
trong hình vẽ (thường
Vây giảm
lắc ngang
hay gọi là hiện tưỢng
lắc
ngang).
Chuyển
động lắc ngang của tàu
là chuyển động gây ra
say sóng cho thuyền
viên và h àn h khách,
. ,
...
, ..
,
^ .
Hinh 1.16. MO hlnh giàm lác ngang tồu thúy dùng vây phu
đổng thòi có the gây hư
hỏng hàng hóa và thậm chí nếu lắc ngang quá m ạnh hàng hóa sẽ bị xô lệch,
nghiêm trọng có th ể gây ra mâ't ổn định cho tà u và làm lật tàu.
Hinh 1 17. Sơ đó hệ thống điéu khiển ổn định góc Roll của tảu
15
Từ xa xưa, ngưòi ta đã nghĩ ra các phương pháp khác nhau làm giảm lắc
ngang của tàu để táng khả nàng làm việc hiệu quả của thuyền viên, giảm tổn
thâ't hàng hóa và quan trọng hơn cả làm cho tàu an toàn. N hững phương
pháp giảm lắc ngang thường dùng như: két chống lắc ngang, biến đổi vỏ tàu,
giảm lắc ngang bằng bánh lái, ổn định lắc ngang bằng vây (fin stabilizers),
tuy nhiên, hiệu quả và hay được sử dụng n h ất là ổn định bằng vây, nhằm
ph át sinh ra phản lực chỏing lại sự nghiêng này và khôi phục vị trí ổn định
của tàu. Chiều dài của vây có th ể điều chỉnh được thông qua một hệ truyền
động (thưòng dùng hệ thủy lực) và có thể rú t h ết vào th ân tàu khi không cần
sử dụng, góc nghiêng của tàu có thể đo bằng con quay định vị.
1.5.5. Hệ thống điểu khiển chống íắc ngang của máy bay
Tương tự như trong tà u thủy, hiện tượng’lắc ngang trong máy bay còn
gây những tác hại nguy hiểm hơn nhiều. Để khắc phục hiện tượng này, máy
bay sử dụng cả một hệ thông khá phức tạp, tuy nhiên phần chính trong
nhiệm vụ này là hai cánh nhỏ phụ nằm ở phần sau của cánh chính của máy
bay (hình 1.18). Hai bên cánh nhỏ này có th ể dựng lên hoặc cụp xuống
thông qua một hệ truyền động, và theo nguyên lý động lực học sẽ giúp máy
bay chống lại sự nghiêng về một bên nào đó.
Hình 1.1B, Mô hỉnh ổn định lác ngang của máy bay
Sơ đồ điều khiển tổng quan của hệ thông được cho như hình 1.19,
trong đó góc lệch được đo bằng hệ con quay định vị.
16
Hình 1.19. Sơ đổ hệ thống điéu khiển ổn định góc Roll của mảy bay
1.6. TÓM TẮT
Chương 1 giói thiệu tổng quan về điều khiển tự động, lịch sử phát
triển, khái niệm hệ thông điều khiển và một sô" ví dụ tổng quan về hệ thông
điều khiển trong thực tế, qua đó rú t ra những chú ý khi th iết k ế và xây
dựng hệ thông điểu khiển:
- Xác định mục đích điều khiển là việc đầu tiên phải được xác định khi
bắt dầu vối một hệ thông bâ't kỳ, điều khiển cái gì, với độ chính xác như th ế
nào, và trong khoảng giá trị nào. Điều này cần phải được trìn h bày bằng
những giá trị, thông sô cụ thể.
- Nắm vững vể th iết bị điều khiển, đo lưòng và thiết bị chấp hành: điều
này sẽ giúp ta có những lựa chọn chính xác và hiệu quả n h ất các thiết bị được
dùng trong hệ thôVig nhằm đ ạt được mục đích điều khiển đã đề ra.
t
- Hiểu biết vể quy trìn h công nghệ, môi trưòng làm việc, đặc trư n g của
từng hệ thống điều khiển mà ta xây dựng: ta không thể th iết kế, xây dựng
được một hệ thống điểu khiển tàu biển tốt nếu chưa một lần lái hay ít n h ất
là quan sát người ta lái tàu biển, sẽ không t.hể điều khiển máy bay nếu
không tran g bị kiến thức tốt vể khí động lực học... đây là vấn đề khá quan
trọng và các kỹ sư điểu khiển tự động luôn phải tra u dồi cho mình những
kiên thức về lĩnh vực mà hệ thống điểu khiển của m ình sẽ hoạt động.
2 G T r EK tư đòng - A
17
- Xem thêm -