Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thực trạng công tác đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứ...

Tài liệu Luận văn thực trạng công tác đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán kim long và giải pháp

.DOC
102
385
83

Mô tả:

1 PHẦN MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế hiện đại hệ thống tài chính đóng vai trò như mạch máu của cả nền kinh tế. Trong hệ thống tài chính đó không thể không kể đến thị trường chứng khoán (TTCK), là nơi gặp gỡ giữa một bên cần vốn là các doanh nghiệp một bên có nhu cầu đầu tư là các nhà đầu tư cá thể và có tổ chức. Những mắt xích quan trọng nhất trong TTCK lại chính là các công ty chứng khoán (CTCK), chính vì vậy có thể nói các CTCK đóng góp một phần rất lớn cho sự phát triển của TTCK nói riêng và nền kinh tế nói chung. TTCK Việt Nam mới ra đời từ năm 2000 so với các TTCK của các nước trong khu vực như Singopore, Malaisia, Thái Lan…thì TTCK của Việt Nam còn khá non trẻ. Chính vì vậy TTCK của Việt Nam hiện nay vẫn còn vận hành chưa thực sự có chất lượng, ưu tiên phát triển TTCK một cách bền vững luôn là một tiêu quan trọng của chính phủ Việt Nam. Để góp phần thực hiện mục tiêu đó thì các việc phát triển các CTCK hiện có của Việt Nam là hết sức quan trọng. Trong số hơn 100 CTCK hiện có thì công ty chứng khoán Kim Long (KLS) là một CTCK mới nổi, đã và đang tìm con đường phát triển cho riêng mình trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, nhất là trong một năm vừa qua nền kinh tế Việt Nam và TTCK Việt Nam phải chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Nhận định được tầm quan trọng và sự khó khăn của việc phát triển, ban lãnh đạo của KLS đang nỗ lực thực hiện việc đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của KLS. Những gì tôi sẽ trình bày sau đây sẽ tìm hiểu cụ thể về thực trạng công tác đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của KLS và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của KLS. 2 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán 1.1.1. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Năng lực cạnh tranh của công ty được hiểu là sự vượt trội về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của công ty so với các đối thủ cạnh tranh, tạo ra thị phần lớn, lợi nhuận cao và khả năng phát triển bền vững. Như vậy năng lực cạnh tranh của CTCK trước hết phải được tạo ra từ công ty. Đây là yếu tố bên trong, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức…một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Như vậy việc đánh giá các điểm mạnh và yếu bên trong công ty phải dựa trên cơ sở so sánh với các đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở đó, muốn tạo được năng lực cạnh tranh đòi hỏi công ty phải lập được lợi thế so sánh với các đối thủ của mình. Nhờ điều này công ty có thể thu hút được các khách hàng nhiều hơn từ chính các đối thủ cạnh tranh của mình. Nhưng trên thực tế không một công CTCK nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của khách hàng, công ty này có lợi thế về mặt này lại yếu về mặt kia. Như vậy các công ty cần nắm được điều này và phát huy một cách tốt nhất các lợi thế của mình. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của CTCK cần phải xác định được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác nhau và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định lượng. 3 1.1.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán 1.1.2.1. Các chỉ tiêu định lượng Các chỉ tiêu định lượng sẽ giúp CTCK đánh giá được năng lực cạnh tranh của mình qua các thời kỳ với các đối thủ cạnh tranh của mình. Các chỉ tiêu này bao gồm: * Khả năng sinh lời: gồm một số chỉ tiêu chính, quan trọng sau: - Thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) =Thu nhập sau thuế / Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bỏ ra, công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Thu nhập trên tổng tài sản (ROA) = Thu nhập sau thuế / Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản bỏ ra, công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. * Lợi nhuận: Lợi nhuận luôn là một tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh không chỉ của CTCK mà của bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, nó phản ánh tình hình tài chính của công ty, là tiển đề để công ty đầu tư mở rộng kinh doanh. Lợi nhuận là khoản thu được sau khi lấy doanh thu trừ đi chi phí và các loại thuế phải nộp. Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là tiêu chí duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động của CTCK. Để đánh giá chất lượng hoạt động của CTCK nên kết hợp các chỉ tiêu lợi nhuận và các chỉ tiêu khác như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản… * Tỷ suất lợi nhuận: Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất khi đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuân từ mỗi hoạt động chia cho nguồn vốn sử dụng cho hoạt động đó. Chỉ tiêu này đặc biệt 4 hữu dụng khi so sánh kết quả năm nay so năm trước của cùng một công ty hoặc so sánh kết quả của các công ty với nhau * Thị phần của các sản phẩm dịch vụ: Thị phần của từng sản phẩm dịch vụ trong tổng thị phần của các dịch vụ đó là tiêu chỉ tiêu đánh giá mức độ ảnh hưởng hay năng lực cạnh tranh của công ty đối với dịch vụ đó trên thị trường. 1.1.2.2. Các tiêu chí định tính - Mức độ chuyên nghiệp: chỉ tiêu tiêu dùng để đánh giá sự bài bản, chuyên sâu trong các hoạt động kinh doanh của CTCK. Khi đánh giá tiêu chí này cần xét tới các yếu tố như CTCK đã xây dựng được chiến lược kinh doanh chưa, chiến lược đó rõ ràng và khả thi không, bộ máy hoạt động kinh doanh được tổ chức như thế nào, các quy trình cho từng nghiệp vụ đó có được xây dựng đầy đủ hay không… - Sự đa dạng trong sản phẩm dịch vụ: Đa dạng ở đây được hiểu là sự phát triển đầy đủ các sản phẩm dịch vụ của công ty như tự doanh, môi giới, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư. Đây không chỉ là tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh mà nó còn thể hiện khả năng giảm thiểu rủi ro của CTCK khi tham gia thị trường. - Công nghệ thông tin: đánh giá mức độ áp dụng và hiệu quả của việc áp dụng các tiến bộ của khoa học, đặc biệt là công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh. - Đội ngũ nhân viên: được đánh giá thông qua trình độ học vấn, kinh nghiệm trong kinh doanh của các nhân viên và đội ngũ lãnh đạo của CTCK 5 1.2. Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán 1.2.1. Khái niệm đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của một công ty chứng khoán là quá trình sử dụng các nguồn lực công ty đó huy động được hiện tại để tiến hành các hoạt động làm cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Như vậy đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán khác với đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty trong lĩnh vực khác ở chỗ nó làm gia tăng năng lực kinh doanh chứ không phải là năng lực sản xuất vì đặc thù của công ty chứng khoán hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ cho nên không sản xuất ra của cải vật chất. Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của một công ty chứng khoán đòi hỏi nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực cho đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên. Như vậy, khi xem xét lựa chọn dự án đầu tư hay đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của một công ty chứng khoán cần tính đúng tính đủ các nguồn lực tham gia. 1.2.2. Sự cần thiết của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh đối với công ty chứng khoán Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp luôn tự tìm cách đổi mới mình, nâng cao mình nhằm đáp ứng những nhu cầu ngày càng khó tính của khách hàng và để tranh giành thị phần với các đối thủ cạnh tranh không ngừng lớn mạnh của mình. Các CTCK cũng không phải ngoại lệ, đặc biệt trong do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ luôn biến động từng ngày từng giờ thì việc phải nâng cao năng lực cạnh tranh, tự đổi mới mình lại càng trở 6 nên quan trọng hơn. Vì thế mà đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các CTCK là yêu cầu hàng đầu hiện nay. Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp tự đổi mới mình và đáp ứng các yêu cầu ngày càng khó tính của khách hàng. Khi tham gia vào thị trường các khách hàng luôn đòi hỏi ngày một khắt khe với những dịch vụ sao cho phải chất lượng, nhanh chóng và tiện ích. Điều này xuất phát từ thực tế cuộc sống mỗi ngày một cải thiện, công nghệ khoa học ngày càng hiện đại, con người luôn có xu hướng hướng tới sự hoàn thiện. Vì vậy sẽ là hoàn toàn hợp lý để các CTCK đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, nhằm nâng cao chất lượng của các dịch vụ như dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, tư vấn đầu tư, bảo lãnh phát hành chứng khoán. Thị trường chứng khoán ở Việt Nam hiện nay vẫn được coi là còn non trẻ so với các thị trường chứng khoán của các nước trong khu vực và trên thế giới, vậy nên trong tương lai chắc chắn thị trường sẽ còn lớn mạnh, phát triển hơn nữa. Do đó chắc chắn rằng sẽ có nhiều công ty chứng khoán mới ra nhập thị trường nhằm tranh giành chiếc bánh thị phần tiềm năng,cũng như sẽ có những công ty chứng khoán phải tuyên bố phá sản vì không đủ năng lực cạnh tranh. Và một điều dễ hiểu là các công ty ra nhập sau muốn tồn tại thì luôn phải có những ưu điểm vượt trội so với các công ty đi trước mới mong tìm được chỗ đứng trong cuộc đua tranh khốc liệt. Động lực này sẽ buộc các công ty chứng khoán trước đó cũng phải đổi mới mình, không để bị lỗi thời lạc hậu. Lợi nhuận thu được từ những năm trước sẽ được dùng để tái đầu tư mở rộng hoạt động, nghiệp vụ, làm cho công ty không ngừng lớn mạnh. Như vậy dưới sức ép của hai bên, một là các doanh nghiệp mới vào, hai là các doanh nghiệp đã tồn tại sẵn trên thị trường sẽ buộc các công ty chứng khoán phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Đặc biệt với bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, khi mà Việt Nam ra nhập WTO, các tổ chức nước ngoài, các công ty chứng khoán có vốn nước ngoài sẽ 7 tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam với kinh nghiệm và trình độ của các nước đi trước cũng sẽ là một sức ép rất lớn đối với các công ty chứng khoán Việt Nam trong việc giữ vững, phát triển thị phần. Không những thế, chính các cổ đông của công ty chứng khoán cũng không ngừng đòi hỏi ban lãnh đạo phải nâng cao công ty mà họ sở hữu nhằm mang lại lợi ích cho chính họ. Tóm lại do sức ép từ bốn phía đó là thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và chính nội bộ công ty mà sự đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán là vô cùng cần thiết. 1.2.3. Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán 1.2.3.1. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực Đầu tư vào nguồn nhân lực luôn là yếu tố không thể thiếu và quan trọng hàng đầu đối với các CTCK nếu muốn nâng cao năng lực cạnh tranh. Trên thực tế không chỉ CTCK mà tất cả các công ty hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau đều coi nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định tới năng lực của công ty. CTCK hoạt động trong lĩnh vực tài chính chứng khoán, vốn là một lĩnh vực đầy biến động luôn đòi hỏi sự phân tích nhanh nhạy, kịp thời và chính xác để đưa ra các quyết định hợp lý, chính vì vậy mà hơn bất kỳ ngành nào hết ngành tài chính chứng khoán lại càng cần có đội ngũ nhân lực giỏi, trình độ chuyên môn cao, yêu thích công việc. Nếu như các CTCK có được cơ sở vật chất máy móc thiết bị hiện đại mà nguồn nhân lực không được chú trọng đầu tư thì không thể nào phát triển theo mục tiêu đã đề ra. Và nếu như nguồn nhân lực không chất lượng thì năng lực cạnh tranh của công ty sẽ giảm sút. Chính vì vậy mà đầu tư vào nguồn nhân lực nằm hàng đầu trong chiến lược đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK. Tuy nhiên đầu tư vào nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK không thể tiến hành tùy tiện, sử dụng quá nhiều tiền mà không có một 8 sách lược hợp lý, phù hợp với đặc điểm của công ty. Theo đó đầu tư vào nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán bao gồm các nội dung sau: - Tuyển dụng thêm nhân viên: khi CTCK muốn tăng quy mô và chất lượng hoạt động. Thay thế các nhân viên làm việc hiệu quả chưa cao theo yêu cầu của công ty bằng những nhân viên chất lượng hơn, có trình độ hơn. Trong việc tuyển dụng nhân sự từ bên ngoài lại bao gồm các công việc như: Thành lập qui trình tuyển dụng chặt chẽ, bao gồm hệ thống tiêu chuẩn và cách thức tổ chức thi tuyển. Ban giám khảo sẽ là các nhân viên, lãnh đạo có kinh nghiệm có trình độ cao trong công ty hoặc cũng có thể thuê các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực chứng khoán và nhân sự. Sau khi đã có qui trình tuyển dụng chặt chẽ, bước tiếp theo là công bố công khai thông tin tuyển dụng tạo khả năng thu hút nhân tài từ nhiều nguồn khác nhau. Cuối cùng là tổ chức thi tuyển nghiêm túc theo đúng qui trình đã đặt ra. - Đào tạo nhân viên: Đối với các nhân viên có tiềm năng nhưng thiếu kinh nghiệm, chuyên môn sâu trong lĩnh vực chứng khoán, CTCK có thể đầu tư tiền để đào tạo theo một số hình thức chính đó là: + Đào tạo tập trung trong thời gian ngắn với phương pháp đào tạo chủ yếu là theo bài giảng + Đào tạo dưới hình thức tổ chức các cuộc hội thảo + Đào tạo tại nơi làm việc + Đào tạo tại các trường đại học trong và ngoài nước + Đào tạo thông qua các tổ chức quốc tế + Đào tạo thông qua việc gửi nhân viên đi học tập kinh nghiệm, kỹ năng tại các CTCK hàng đầu trên thế giới, tất nhiên là phải có sự đồng ý của các CTCK danh tiếng này. 9 - Không chỉ dừng lại ở chính sách đào tạo kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên mà đầu tư vào nguồn nhân lực còn bao gồm cả việc quan tâm đến đời sống của nhân viên, nhằm đảm bảo sự yên tâm về đời sống để chú tâm hoàn toàn vào công việc cho người lao động. - Bên cạnh đó đầu tư vào nguồn nhân lực bao gồm cả chính sách đãi ngỗ, thưởng công xứng đáng với các nhân tài, chính điều này sẽ giữ chân được những nhân viên tài giỏi có năng lực thực sự, không những thế còn có thể thu hút các nhân tài từ các đối thủ cạnh tranh của mình qua đó nâng cao sức cạnh tranh của công ty với các đối thủ. 1.2.3.2. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng Đầu tư vào cơ sở hạ tầng luôn là một phần không thể thiếu và cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng không những tạo một môi trường thuận lợi, tiện nghi cho nhân viên làm việc mà còn mở rộng phạm vi và qui mô hoạt động của công ty. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng của công ty khi muốn nới rộng diện tích trong công ty thì có đầu tư cơi nới, mở rộng diện tích tòa nhà. Nếu công ty muốn mở rộng phạm vi hoạt động có thể đầu tư mở các chi nhánh ngoài trụ sở chính. Hoặc cũng có thể là xây trụ mới với một vị trí thuận tiện hơn hiện đại hơn so với trụ sở cũ. Không những thế đầu tư vào cơ sở hạ tầng còn có thể là nâng cấp cơ sở hạ tầng sao cho tiện nghi hơn, hiện đại hơn. Nhìn chung việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng của một CTCK có thể bao gồm các công việc cụ thể sau: - Chuẩn bị đầu tư đó là nghiên cứu cơ hội đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, và thẩm định lại. - Thực hiện đầu tư, giai đoạn này có thể bao gồm một số công việc cụ thể như: + Phá tháo dỡ các vật kiến trúc + San lấp mặt bằng xây dựng 10 + Xây dựng các công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm tại hiện trường để ở điều hành thi công + Xây dựng các hạng mục công trình như làm mới, mở rộng, cải tạo và khôi phục các công trình xây dựng + Hoàn thiện công trình gồm có các hoạt động khác nhau như lắp kính, trát vữa, quét vôi, trang trí, lát sàn, hoàn thiện phần mộc, công việc kiến trúc âm thanh, làm sạch ngoại thất… - Cuối cùng sau khi đã hoàn thiện công trình là vận hành kết quả đầu tư. 1.2.3.3. Đầu tư vào máy móc, trang thiết bị và công nghệ Đầu tư vào máy móc, trang thiết bị và công nghệ luôn luôn đi cùng với đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Nếu như đầu tư vào cơ sở hạ tầng là thực hiện song cái vỏ bề ngoài của một tòa nhà thì đầu tư vào máy móc, trang thiết bị và công nghệ lại là thực cái lõi bên trong của tòa nhà đó. Nội dung của đầu tư vào máy móc, trang thiết bị và công nghệ như sau: - Đầu tư vào máy móc, trang thiết bị: CTCK có thể mua thêm máy móc, thiết bị, dụng cụ nhằm mở rộng quy mô như là các phương tiện vận tải ô tô, xe máy, bảng điện tử, máy tính cá nhân, bàn ghế...Thêm vào đó còn có thể đầu tư nhằm đổi mới máy móc thiết bị, nhằm có được những máy móc, thiết bị mới nhất, hiện đại nhất, công suất hơn. - Đầu tư vào phần mềm: đây là một nội dung đầu tư chiều sâu, hết sức quan trọng nhằm nâng cao chất lượng kinh doanh và chất lượng dịch vụ cho CTCK. Theo đó công ty có thể đầu tư thay mới hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm hiện đại hơn giúp cho quá trình xử lý đầu vào nhanh hơn, chất lượng hơn, tiết kiệm được thời gian cho quá trình hoàn thành kế hoạch. 1.2.3.4. Đầu tư khác Ngoài ba nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trên còn có một số nội dung khác không kém phần quang trọng đó là đầu tư phát triển thương hiệu 11 mở rộng thị trường, đầu tư nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ. * Đầu tư nhằm phát triển thương hiệu mở rộng thị trường: tức là CTCK phải bỏ ra chi phí cho việc nghiên cứu thị trường, chi phí cho những hoạt động nhằm quảng bá thương hiệu, tên tuổi của công ty. Cụ thể hoạt động đầu tư nhằm phát triển thương hiệu mở rộng thị trường bao gồm các công việc sau: - Nghiên cứu thị trường, đó là chính là phân tích thông tin. Các thông tin, số liệu chỉ là vô hồn, nó không thể tự nói lên điều mà chúng ta mong muốn. Chính khả năng phân tích chúng mới thực sự cho ta hiểu được thực chất của vấn đề ẩn sau những thông tin, số liệu thống kê thuần túy. Đầu tư tăng cường khả năng phân tích và xử lý thông tin thì CTCK phải ứng dụng kỹ thuật hiện đại hơn vào hoạt động phân tích, tập trung đội ngũ cán bộ giỏi, có khả năng phân tích vào bộ phận tổng hộp hoạch định chính sách, kiện toàn hệ thống thống kê. - Tổ chức thu thập thông tin bằng điều tra mẫu thị trường - Thực hiện xúc tiến, khuyếch chương thương hiệu của CTCK bằng nhiều hình thức quảng cáo khác nhau. * Đầu tư nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ: Muốn vậy CTCK phải nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm, CTCK có thể không chỉ dùng các nhân viên hiện có của mình để nghiên cứu mà có thể hợp tác mời các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực tài chính chứng khoán về công ty cùng bắt tay vào nghiên cứu. Không những thế đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ còn bao gồm cả việc CTCK cử các nhân viên giỏi sang các CTCK danh tiếng tại các nước phát triển để nước phát triển nhằm khảo sát, học hỏi về chất lượng dịch vụ của các công ty này. 12 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK 1.2.4.1. Các chỉ tiêu định lượng a. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK * Thị phần của công ty Thị phần của CTCK phản là một trong những chỉ tiêu rõ nhất phản ánh khả năng của công ty cũng như kết quả của sự đầu tư nâng cao sức cạnh tranh. Thị phần của CTCK được hiểu là tỷ lệ thị trường mà công ty chiếm được. Thị phần được tính bằng tỷ lệ phần trăm doanh thu một lĩnh vực cụ thể ( môi giới, tự doanh, tư vấn ) của công ty so với doanh thu của toàn bộ thị trường về lĩnh vực đó. Về mặt toán học thị phần được xác định bởi công thức: Thị phần của công ty trong lĩnh vực X = Trong đó X có thể là : môi giới, tư vấn khách hàng, tự doanh, bảo lãnh phát hành. Thị phần cao hay thấp mà doanh nghiệp chiếm được trên thị trường phản ánh khả năng tạo được lợi thế chi phối thị trường, hạ thấp chi phí do chất lượng hoạt động đem lại, giúp tăng khả năng cạnh tranh, kiếm được nhiều lợi nhuận hơn làm cơ sở cho việc mở rộng thị trường. Thị phần có thể phản ánh kết quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty qua các thời kỳ khác nhau, và cũng có thể dùng để so sánh với các công ty khác để phản ánh kết quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các CTCK với nhau. 13 * Lợi nhuận của công ty Lợi nhuận của CTCK không những phản ánh trực tiếp kết quả hoạt động của CTCK trong một thời kỳ mà còn phản ánh trực tiếp kết quả hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK đó. Nếu như lợi nhuận cao chửng tỏ kết quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK là tốt còn nếu như lợi nhuận thấp hoặc ấm chứng tỏ kết quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK là tồi. Dùng chỉ tiêu này để đánh giá kết quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh cũng có hạn chế đó là không phản ánh được những ảnh hưởng của các yếu tố khác tới lợi nhuận của CTCK như các yếu tố vĩ mô, yếu tố tâm lý khách hàng,… Lợi nhuận có thể được dùng để so sánh kết quả hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK qua các thời kỳ hoặc cũng có thể dùng để so sánh kết quả hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các CTCK với nhau. b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK * Thị phần trên một đơn vị vốn đầu tư Thị phần trên một đơn vị vốn đầu tư = Trong công thức này tử số là thị phần của công ty đạt được trong kỳ nghiên cứu, và mẫu số là vốn đầu tư thực hiện trong kỳ nghiên cứu đó. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đơn vị thị phần. Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp hiệu quả của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả của hoạt động đầu tư càng lớn, còn chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực 14 cạnh tranh của CTCK chưa cao. Tuy nhiên chỉ tiêu này cũng có hạn chế là không tính đến việc CTCK tạo ra thị phần lớn không phải nhờ vào đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh mà nhờ vào một số yếu tố khác như sự suy yếu của đối thủ cạnh tranh, sự gia tăng lượng khách hàng trong địa bàn hoạt động của công ty lớn hơn so với các địa bàn hoạt động của các đối thủ cạnh tranh do yếu tố ngẫu nhiên, hoặc do yếu tố vĩ mô… Chỉ tiêu này không những được dùng để so sánh hiệu quả của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK qua các thời kỳ khác nhau mà còn dùng để so sánh hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các CTCK khác nhau. * Mức tăng lợi nhuận tính trên vốn đầu tư thực hiện Mức tăng lợi nhuận tính trên vốn đầu tư thực hiện = Trong đó tử số của công thức là lợi nhuận tăng thêm tính trong kỳ nghiên cứu hay chính là phần chênh lệch lợi nhuận giữa kỳ nghiên cứu hiện tại và kỳ nghiên cứu trước đó. Mẫu số là số vốn đầu tư nhằm nâng cao sức cạnh tranh của CTCK trong kỳ nghiên cứu đó. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận tăng thêm trong kỳ. Kết quả càng cao chứng tỏ hiệu quả của việc đầu tư nâng tư nâng cao sức cạnh tranh càng lớn. Tuy nhiên chỉ tiêu cũng có hạn chế như không tính đến các yếu tố khác đóng góp vào sự gia tăng lợi nhuận như các yếu tố vĩ mô: sự sôi động của thị trường, tâm lý nhà đầu tư..., không tính đến độ trễ thời gian của một số hoạt động đầu tư. Chỉ tiêu này không những được dùng để so sánh hiệu quả của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK qua các thời kỳ khác nhau mà 15 còn dùng để so sánh hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các CTCK khác nhau. * Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản = Trong công thức trên, tử số là lợi nhuận sau thuế trong kỳ nghiên cứu, còn mẫu số là tổng tài sản trong cùng kỳ nghiên cứu. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ nghiên cứu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng nguồn vốn càng lớn, chứng tỏ việc dùng nguồn vốn đầu tư đã đem lại hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên chỉ tiêu này cũng có những hạn chế như không tính đến độ trễ thời gian của yếu tố đầu tư, không tính đến các yếu tố khác đóng góp vào làm cho lợi nhuận thu được lớn, và không cho biết một cụ thể một đồng vốn đầu tư bỏ ra thêm tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận Chỉ tiêu này không những được dùng để so sánh hiệu quả của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK qua các thời kỳ khác nhau mà còn dùng để so sánh hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các CTCK khác nhau. 1.2.4.2. Các chỉ tiêu định tính. a. Trình độ đội ngũ nhân viên. Được đánh giá thông qua trình độ học vấn, kinh nghiệm trong kinh doanh của các nhân viên và đội ngũ lãnh đạo của CTCK. Nếu như việc đầu tư nâng cao 16 năng lực cạnh tranh mang lại hiệu quả sẽ làm cho trình độ cũng như kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên nâng lên, góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho CTCK. b. Chất lượng của dịch vụ. Được đánh giá thông qua chất lượng của các dịch vụ như tư vấn khách hàng, tư vấn đầu tư, môi giới, bảo lãnh phát hành. Chất lượng của các dịch vụ này biểu hiện thông qua phí của dịch vụ, sự tín nhiệm của khách hàng vào các dịch vụ. Nếu như đầu tư nâng cao sức cạnh tranh mang lại hiệu quả thì chất lượng các dịch vụ của CTCK càng tăng lên, góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho công ty. c. Sự đa dạng hóa của dịch vụ Được đánh giá thông qua số lượng các dịch vụ, các tiện ích trong một lĩnh vực mà CTCK cung cấp cho khách hàng. Ví dụ như trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp lại có thể có các dịch vụ như tư vấn đăng ký niêm yết, tư vấn chào bán chứng khoán, tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn định giá doanh nghiệp, tư vấn đánh giá hiệu quả dự án đầu tư…Sự đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ không những làm gia tăng lợi nhuận của CTCK mà còn hạn chế rủi ro trong kinh doanh, chính vì vậy đây cũng là một mục tiêu quan trọng khi tiến hành đầu tư nâng cao sức cạnh tranh của CTCK. d. Mức độ chuyên nghiệp. Chỉ tiêu tiêu dùng để đánh giá sự bài bản, chuyên sâu trong các hoạt động kinh doanh của CTCK. Khi đánh giá tiêu chí này cần xét tới các yếu tố như CTCK đã xây dựng được chiến lược kinh doanh chưa, chiến lược đó rõ ràng và khả thi không, bộ máy hoạt động kinh doanh được tổ chức như thế nào, các quy trình cho từng nghiệp vụ đó có được xây dựng đầy đủ hay không…Mức độ 17 chuyên nghiệp càng cao chứng tỏ hiệu qur đầu tư nâng cao sức cạnh tranh của công ty càng cao. e. Mức độ hài lòng của khách hàng Tiêu chí này được dùng để đánh giá mức độ hài lòng, thỏa mãn của khách hàng đối với các dịch vụ của CTCK, nếu như mức độ hài lòng càng cao thì khách hàng sẽ càng trung thành với CTCK. Chỉ tiêu này có thể được biết thông qua điều tra khách hàng bằng cách hỏi trực tiếp một số lượng khách hàng nhất định như 100,200 để suy ra mức độ hài lòng của toàn bộ khách, hoặc cũng có thể lấy ý kiến khách hàng qua các phương tiện khác như qua trang web của CTCK, hay qua sự tiếp xúc với khách hàng trong chính các dịch vụ mà khách hàng tham gia. g. Sự phát triển của thương hiệu Thương hiệu luôn là một yếu tố quan trọng hàng đầu với mỗi công ty trong thời đại ngày nay. Sự phát triển của thương hiệu có thể cho thấy một cách gián tiếp tình hình hoạt động của CTCK cũng như chất lượng sản phẩm dịch vụ của CTCK đó. Một trong những nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh đó là đầu tư vào thương hiệu. Chính vì vậy sự phát triển của thương hiệu cũng phản hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK. Sự phát triển của thương hiệu có thể được biết đến thông qua số lượng khách hàng biết đến thương hiệu của CTCK và số lượng khách hàng sẵn sàng sử dụng dịch vụ của CTCK đó. Điều này có thể được biết thông qua điều tra mẫu trên thị trường. h. Qui mô hoạt động của công ty Thể hiện qua nhiều khía cạnh như tổng số chi nhánh hoạt động, tổng số nhân viên trên toàn bộ trụ sở chính và các chi nhánh, các tỉnh thành, quận huyện mà CTCK có chi nhánh hoạt động hoặc có khách hàng sử dụng dịch vụ của CTCK đó…Nếu qui mô hoạt động rộng thì cơ hội chiếm lĩnh thị phần của CTCK so với đối thủ cạnh tranh càng cao. Qui mô hoạt động có thể được mở rộng thông 18 qua việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh vào cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, nguồn nhân lực mà làm tăng số chi nhánh hoạt động, mở rộng địa bàn có khách hàng sử dụng dịch vụ của CTCK. 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK 1.2.5.1. Những nhân tố thưộc về môi trường vĩ mô : * Những yếu tố thuộc về tiến bộ khoa học kỹ thuật Các hoạt động đầu tư phải đi theo trào lưu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Do đó sự tiiến bộ của khoa học kỹ thuật có thể tạo ra nhiều thuận lợi cho quá trinh thực hiện và vận hành dự án nhưng cũng có thể gây ra những rủi ru cho dự án chẳng hạn như:nếu đối thủ của doanh nghiệp tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật trước thì họ có khả năng cạnh tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm từ đó đưa đến những rủi ro cho dự án về mặt giá cả dịch vụ cung ứng. * Những yếu tố kinh tế Những nhân tố kinh tế có thể ảnh hưởng đến việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh bao gồm: khả năng tăng trưởng GDP-GNP; tình trạng lạm phát; tiền lương bình quân; tỷ giá hối đoái; những lợi thế so sánh của khu vực so với những nơi khác. Sự thay đổi của một trong những nhân tố này dù ít hay nhiều cũng tác động đến tình hình đầu tư của CTCK. Do đó trước lúc đầu tư công ty phải đánh giá một cách tỷ mỉ những yếu tố này để đảm bảo tính hiệu quả. 19 Qua việc xem xét, đánh các yếu tố trên CTCK mới sơ bộ nhận định được hiệu quả kinh tế của việc đầu tư cũng như các yếu tố rủi ro có thể xảy ra để đưa ra biện pháp phòng ngừa . * Những yếu tố thuộc về chính sánh của nhà nước Chiến lược đầu tư có sự chi phối từ các yếu tố về chính trị và chính sánh của Nhà nước. Bởi vậy, trong suốt quá trình hoạt động đầu tư đều phải bám sát theo những chủ trương và sự hướng dẫn của Nhà nước: cần chú trọng đến các mối quan hệ quốc tế đặc biệt là các nhân tố từ sự hội nhập ASEAN và bình thường hoá quan hê Việt Mỹ, các chủ trương chính sách của nhà Nước về tài chính tiền tệ như các chính sách tài khóa tiền tệ, và các chính sách khác. * Những nhân tố thuộc về văn hoá-xã hội Khía cạnh văn hoá-xã hội từ lâu đã có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động đầu tư : chẳng hạn như khi việc đầu tư kết thúc và đi vào hoạt động thì nó phải được xem xét là có phù hợp với phong tục tập quán văn hoá, thói quen của khách hàng hay không. Đây là một yếu tố khá quan trọng, ảnh hưởng nhiều và lâu dài đối với CTCK. Do đó cần phân tích một cách kĩ lưỡng trước khi đầu tư để tối ưu hoá hiệu quả đầu tư. 1.2.5.2. Các yếu tố thuộc về môi trường vi mô của doanh nghiệp: * Khả năng tài chính: đây là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư. Năng lực tài chính mạnh ảnh hưởng đến vốn, máy móc,công nghệ…cho việc đầu tư. Năng lực tài chính của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn đầu tư từ các nhà đầu tư. * Năng lực tổ chức: có thể coi đây là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả đầu tư của CTCK. Nếu năng lực tổ chức tốt sẽ nâng cao chất lượng của việc đầu tư, tiết kiệm chi phí và từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư. * Chất lượng nhân lực: mọi sự thành công của CTCK đều được quyết định bởi con người trong công ty. Do đó chất lượng của lao động cả về trí tuệ và thể 20 chất có ảnh hưởng rất quan trọng đến kết quả hoạt động kinh doanh nói chung và kết quả hoạt động đầu tư nói riêng . * Trình độ khoa học-công nghệ của CTCK: máy móc thi công hiện đại có ảnh hưởng lớn đến tiến độ và chất lượng của quá trình đầu tư, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Ngoài ra nó cũng ảnh hưởng đến uy tín của CTCK trong việc thu hút vốn đầu tư. 1.3. Kinh nghiệm trong việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của một số công ty chứng khoán hàng đầu * Kinh nghiệm trong việc đầu tư thay đổi nhân sự của CTCK Habubank giúp cho công ty vẫn có lãi năm 2008. Năm 2008 trong khi 80% các CTCK đều bị thua lỗ do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và tình hình vĩ mô xấu của Việt Nam thì Habubank lại là một trong số những CTCK vẫn có lãi hơn 10 tỷ đồng năm 2008. Vậy nguyên nhân đâu mà Habubank không có gì đặc biệt so với các CTCK khác lại có thể có một thành tích đáng nể như vậy, đó chính là do chính sách đầu tư vào nhân sự của công ty, nhận định được sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ cạnh tranh, cuối năm 2007 Habubank đã có một sự thay máu trong đội ngũ nhân viên của mình. Công ty đã thay đổi tới 60% số nhân sự đang làm việc, bằng việc sa thải những nhân viên có trình độ chưa cao, kinh nghiệm làm việc ít bằng những nhân viên có trình độ cao, đã tốt nghiệp tại các trường đại học tại các nước phát triển, có bằng thạc sĩ nước ngoài, và các nhân viên giỏi lôi kéo được từ các đối thủ cạnh tranh. Nhân tố chính giúp cho cuộc thay máu thành công chính là vấn đề lương bổng và điều kiện làm việc của công ty đã vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh. Đây quả là một bước đi táo bạo đầy mạo hiểm khi mà các CTCK hiện nay vẫn một số có tình trạng nhận nhân viên vào làm việc do có mối quan hệ, có sự quen biết thì CTCK Habubank lại có một cuộc cách mạng trong
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan