Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại công ty tnhh chứng khoán ...

Tài liệu Luận văn phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại công ty tnhh chứng khoán ngân hàng nhno&ptnt (agribank) việt nam

.DOC
79
279
118

Mô tả:

1 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................4 CHƯƠNG I: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN............................................................................................6 1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN..................................6 1.1.1 Khái niệm.........................................................................................6 1.1.2 Phân loại Công ty chứng khoán:......................................................6 1.1.2.1 Phân loại theo hình thức tổ chức kinh doanh chứng khoán:.....7 1.1.2.2 Phân loại theo nghiệp vụ kinh doanh:.......................................7 1.1.2.3 Phân loại theo hình thức pháp lý của Công ty chứng khoán:....8 1.1.3 Các nghiệp vụ của Công ty chứng khoán.........................................9 1.1.3.1 Nghiệp vụ môi giới:..................................................................9 1.1.3.2 Nghiệp vụ tự doanh:................................................................10 1.1.3.3 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành:................................................10 1.1.3.4 Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư:.......................................11 1.1.3.5 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán:...................................12 1.1.3.6 Nghiệp vụ phụ trợ:..................................................................12 1.1.4 Vai trò của Công ty chứng khoán:..................................................13 1.1.4.1 Đối với các tổ phát hành:........................................................13 1.1.4.2 Đối với nhà đầu tư:..................................................................13 1.1.4.3 Đối với TTCK:........................................................................14 1.1.4.4 Đối với các cơ quan quản lý:...................................................14 1.2 NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI TẠI CÁC CÔNG TY CHỨNG..........KHOÁN 14 1.2.1 Khái niệm nghiệp vụ môi giới chứng khoán:.................................14 1.2.2 Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán:..........................15 1.2.2.2 Tư vấn và cung cấp thông tin cho khách hàng:.......................16 1.2.2.3 Cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính:..............................16 1.2.3 Vai trò của nghề môi giới chứng khoán:........................................17 1.2.3.1 Giảm chi phí giao dịch............................................................17 1.2.3.2 Phát triển các sản phẩm dịch vụ trên thị trường:.....................18 1.2.3.3 Cải thiên môi trường kinh doanh.............................................18 1.2.4 Quy trình giao dịch:........................................................................20 1.2.5 Các kỹ năng nghiệp vụ:..................................................................22 1.2.5.1 Kỹ năng truyền đạt thông tin:..................................................22 1.2.5.2 Kỹ năng tìm kiếm khách hàng:...............................................23 1.2.5.3 Kĩ năng khai thác thông tin:....................................................24 1.2.5.4 Kĩ năng bán hàng:...................................................................25 1.3 HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN....................25 2 1.3.1 Khái niệm hiệu quả nghiệp vụ môi giới chứng khoán...................25 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán:. 25 1.3.2.1 Các chỉ tiêu định lượng:..........................................................25 1.3.2.2 Chỉ tiêu định tính.....................................................................27 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán.......................................................................................................29 1.3.3.1 Nhân tố chủ quan.....................................................................29 1.3.3.2 Nhân tố khách quan.................................................................30 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VN............................33 2.1 Giới thiệu chung về Công ty.................................................................33 2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty............33 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty...........................................................34 2.1.2.1 Mô hình tổ chức......................................................................34 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty....................................................35 2.1.3 Một số hoạt động chính của Công ty:............................................37 2.1.3.1 Môi giới chứng khoán:............................................................37 2.1.3.2 Bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành :................................37 2.1.3.3 Tư vấn :...................................................................................37 2.1.3.4 Tự doanh :...............................................................................38 2.1.3.5 Cung cấp các dịch vụ phụ trợ :................................................38 2.2 Thực trạng hoạt động môi giới tại Công ty TNHH Chứng khoán NHNO & PTNT Việt Nam.......................................................................................38 2.2.1 Môi trường hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại Công ty....................................................................................................38 2.2.1.1 Nguồn nhân lực:......................................................................38 2.2.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật dành cho hoạt động môi giới.............39 2.2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động môi giới.....................................41 2.2.2 Quy trình nghiệp vụ môi giới tại Công ty......................................41 2.2.2.1 Mở tài khoản...........................................................................42 2.2.2.2 Nhận lệnh giao dịch.................................................................42 2.2.2.3 CTCK tiến hành chuyển lệnh của khách hàng đến thị trường phù hợp................................................................................................43 2.2.2.4 Xác nhận lệnh cho khách hàng................................................43 2.2.2.5 Thanh toán bù trừ giao dịch....................................................43 2.2.3 Thực trạng sự phát triển của hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty....................................................................................................44 2.2.3.1 Quy trình hoạt động nghiệp vụ môi giới chứng khoán...........44 2.2.3.2 Phí giao dịch của AGRISECO................................................46 3 2.2.3.2 Số lượng tài khoản của khách hàng.........................................47 2.2.3.3 Tình hình doanh thu từ hoạt động môi giới.............................49 2.2.4 Đánh giá sự phát triển của hoạt động môi giới tại Công ty............51 2.2.4.1 Kết quả đạt được.....................................................................51 2.2.4.2 Hạn chế trong quá trình thực hiện nghiệp vụ môi giới............53 2.2.4.3 Nguyên nhân thực trạng trên...................................................56 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNo& PTNT VN................62 3.1 Định hướng và mục tiêu hoạt động của Công ty...................................62 3.1.1 Định hướng phát triển chung của Công ty.....................................62 3.1.1.1 Định hướng phát triển TTCK giai đoạn 2007 -2010...............62 3.1.1.2 Định hướng phát triển của Công ty TNHH Chứng khoán NHNO& PT VN đến năm 2010..........................................................64 3.1.2 Định hướng và mục tiêu riêng cho nghiệp vụ môi giới..................66 3.1.2.1 Chiến lược Marketing..............................................................66 3.1.2.2 Chiến lược khách hàng............................................................67 3.1.2.3 Chiến lược sản phẩm...............................................................68 3.2 Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại Công ty.............................69 3.2.1 Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực............................69 3.2.2 Chiến lược tuyển dụng và đào tạo nhân sự....................................69 3.2.3 Chính sách đãi ngộ.........................................................................70 3.2.4 Xây dựng kế hoạch cụ thể cho hoạt động môi giới........................71 3.2.4.1 Ứng dụng kết quả nghiên cứu phân tích vào hoạt động môi giới:.....................................................................................................71 3.2.4.2 Chủ động tìm kiếm khách hàng...............................................71 3.2.4.3 Nâng cấp, hoàn thiện cở sở vật chất kỹ thuật..........................72 3.2.5 Tạo sự gắn kết liên hoàn giữa các bộ phân tác nghiệp...................73 3.3 Kiến nghị...............................................................................................73 3.3.1 Đối với NHNO&PTNT VN...........................................................73 3.3.2 Đối với cơ quan quản lý thị trường................................................74 3.2.4.3 Đối với Công ty TNHH Chứng khoán NHNO&PTNT VN....74 KẾT LUẬN....................................................................................................76 4 LỜI MỞ ĐẦU Một trong những đặc trưng của thị trường chứng khoán là hoạt động theo nguyên tắc trung gian. Theo nguyên tắc này, các giao dịch trên thị trường chứng khoán bắt buộc phải được thực hiện qua công ty chứng khoán và nhân viên môi giới chứng khoán. Chỉ có như vậy mới đảm bảo cho các chứng khoán được giao dịch là chứng khoán thực và hợp pháp, bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư, duy trì hoạt động lành mạnh của thị trường. Môi giới chứng khoán là hoạt động nghiệp vụ mang tính nhà nghề cao, đòi hỏi đặc biệt về kỹ năng, nghiệp vụ, chất lượng, đạo đức, đồng thời đòi hỏi một môi trường hỗ trợ tương đối phức tạp (về tổ chức, pháp luật…). Mặt khác, môi giới chứng khoán lại là một hoạt động rất gần gũi với những người dân bình thường, bởi vì họ chính là công chúng đầu tư- những đối tượng chủ yếu tiếp nhận các dịch vụ môi giới chứng khoán. TTCK phát triển ở một trình độ cao là tiền đề để hoạt động môi giới có thể đảm nhận tốt chức năng cung cấp các dịch vụ và sản phẩm tài chính. Ngược lại, trong một môi trường tài chính còn thô sơ, sự xuất hiện và phát triển hoạt động môi giới chứng khoán sẽ là nhân tố thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện thị trường chứng khoán nói riêng và thị trường tài chính nói chung trên thế giới. Cùng với sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam, các công ty chứng khoán cũng được thành lập và đ• đi vào hoạt động. Môi giới chứng khoán là một trong những hoạt động cơ bản mà hầu hết các công ty chứng khoán đều tham gia song mới chỉ ở mức độ rất thấp và không có sự gắn kết giữa quyền lợi, trách nhiệm với nhau và với khách hàng. Nghiệp vụ môi giới của các công ty chứng khoán Việt Nam hiện nay chưa thực sự đúng với nghiệp vụ môi giới vẫn thường thấy trên các thị trường chứng khoán của thế 5 giới. Để thu hút được đông đảo các nhà đầu tư và trở thành một dịch vụ có uy tín và chất lượng, hoạt động môi giới sẽ phải thay đổi và phát triển hơn nữa. Vì lý do đó, việc tìm hiểu những đặc trưng của nghề môi giới chứng khoán là rất cần thiết, không chỉ cho những ai mong muốn làm giầu chính đáng thông qua việc tham gia cung cấp hay sử dụng loại hình dịch vụ này mà còn cho tất cả những người muốn khám phá một lĩnh vực mới mẻ và thú vị của ngành tài chính nói chung. Nhận thức được vấn đề này, em đã chọn đề tài: "Phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam". Cấu trúc của chuyên đề bao gồm 3 phần chính: Chương I: Công ty chứng khoán và nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Chương II: Thực trạng hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán NHNO&PTNT Việt Nam. Chương III: Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại Công ty Chứng khoán NHNO&PTNT Việt Nam. Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của thầy giáo-.TS Đàm Văn Huệ đã giúp đỡ em về phương pháp cũng như nội dung nghiên cứu đề tài. Em xin được cảm ơn Công ty TNHH Chứng khoán NHNo&PTNT VN, các anh chị trong phòng môi giới chứng khoán của Công ty đã cho phép em được thực tập tại công ty, để thu thập những số liệu thực tế làm cho bài viết có tính xác thực và thuyết phục hơn đối với người đọc. Sinh viên Vũ Đức Anh 6 CHƯƠNG I: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN 1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1.1 Khái niệm Công chứng khoán (CTCK) là một định chế tài chính trung gian trên thị trường chứng khoán (TTCK). CTCK là một định chế tài chính trung gian được Uỷ ban Chứng Khoán Nhà nước (UBCKNN) cấp phép hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực chứng khoán, có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập. Như vậy CTCK thực chất là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Tài chính-Chứng khoán, CTCK có các nghiệp vụ cơ bản là: môi giới, tự doanh, tư vấn, bảo lãnh phát hành ... CTCK có thể là thành viên của một hay nhiều Sở giao dịch (hoặc Trung tâm giao dịch) trong nước.Với tư cách là thành viên của Sở giao dịch (hoặc Trung tâm giao dịch), CTCK sẽ cử các chuyên gia đến hoạt động tại sàn giao dịch, đây là Nhà môi giới chính thức, và cùng các chuyên gia chứng khoán của Sở giao dịch tiếp nhận và thực hiện lệnh mua, bán chứng khoán của khách hàng. Nếu không phải là thành viên của Sở giao dịch (hoặc Trung tâm giao dịch) các công ty chứng khoán có thể hoạt động tự do trên thị trường hoặc làm đại lý nhận lệnh của một CTCK khác. Ngoài ra, CTCK cũng có thể thành lập dưới dạng công ty thành viên của một ngân hàng, hay thuộc Tổng công ty, tập đoàn ... và được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp khác nhau. 1.1.2 Phân loại Công ty chứng khoán: Tại Việt Nam theo quyết định số 04/1998/QĐ – UBCK ngày 13/10/1998 của UBCKNN, CTCK là công ty cổ phần, công ty TNHH thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc 7 một số loại hình kinh doanh trên một lĩnh vực loại hình kinh doanh nhất định do đó hiện nay có nhiều quan điểm phân chia CTCK thành các loại sau: 1.1.2.1 Phân loại theo hình thức tổ chức kinh doanh chứng khoán: Công ty môi giới (The Member Firm ): Loại công ty này còn được gọi là công ty thành viên vì nó là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán. Công việc kinh doanh chủ yếu của Công ty là mua và bán chứng khoán cho khách hàng của họ trên Sở giao dịch chứng khoán mà công ty đó là thành viên. Công ty dịch vụ đa năng (Multiservices Firm): Theo mô hình này, các CTCK sẽ được tổ chức dưới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp, bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ, bảo hiểm và các dịch vụ tài chính khác. Các CTCK này giúp các Ngân hàng thương mại có thể tham gia vào hoạt động kinh doanh chứng khoán, với nguồn lực tài chính lớn và kinh nghiệm dồi dào trong lĩnh vực tài chính các Công ty này có nhiều điều kiện phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, do kinh doanh dàn trải trên nhiều lĩnh vực nên tính chuyên nghiệp hoá về chứng khoán của các Công ty này sẽ không cao, bên cạnh đó với tiềm lực tài chính lớn, các Công ty này rất có thể gây lũng đoạn thị trường và gây tác động dây truyền dẫn đến khủng hoảng cả thị trường tài chính. 1.1.2.2 Phân loại theo nghiệp vụ kinh doanh: Công ty môi giới chứng khoán: Là công ty chỉ thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tức là làm trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.Các CTCK dạng này hiện nay đều có đan xem các dịch vụ khác như: tư vấn, cho vay, bán chứng khoán ... 8 Công ty kinh doanh chứng khoán: Là CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp vụ kinh doanh (tự doanh), có nghĩa là công ty này bỏ vốn ra để mua bán chứng khoán cho chính công ty mình và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của công ty. Lúc này, công ty đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường. Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: Hoạt động chủ yếu của các công ty này là thực hiện việc bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các tổ chức phát hành. Những CTCK này sẽ giúp các Công ty đại chúng hoàn thành các thủ tục pháp lý cho tổ chức phát hành đồng thời CTCK sẽ tư vấn nhà phát hành về mọi vấn đề như: xác định loại chứng khoán nào, số lượng bao nhiêu, xác định giá IPO, xác định giá tham chiếu, thực hiện Roadshow mời chào nhà đầu tư ... Công ty trái phiếu: Là CTCK chuyên kinh doanh các loại trái phiếu. Hàng hoá của công ty có thể là trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, trái phiếu địa phương ...để đảm bao khả năng hoạt động và thu lợi nhuận các CTCK dạng này thường cung cấp dịch vụ REREPO (nghiệp vụ mua chứng khoán kỳ hạn). Công ty chứng khoán không tập chung: Các CTCK này hoạt động chủ yếu trên thị trường OTC và họ đóng vai trò là Nhà tạo lập thị trường. 1.1.2.3 Phân loại theo hình thức pháp lý của Công ty chứng khoán: Hiên nay, trên thế giới đang tồn tại 3 hình thức tỏ chức của CTCK, đó là: Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, trong đó hình thức công ty cổ phần và công ty TNHH là phổ biến hơn cả và cung là hai hình thức CTCK có mặt tại Việt Nam. 9 Công ty hợp danh: Là loại hình công ty kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên. Thành viên của CTCK hợp danh bao gồm: Thanh viên góp vốn và thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải có trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Các thành viên góp vốn không tham gia điều hành công ty, họ chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình đối với những khoản nợ của công ty. Công ty hợp danh thông thường không được phép phát hành bất cứ một loại chứng khoán nào. Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công ty là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán hiện hành. Công ty trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phép phát hành cổ phiếu. Do các ưu điểm của loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn so với công ty hợp danh, vì vậy, hiện nay chủ yếu các CTCK được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. 1.1.3 Các nghiệp vụ của Công ty chứng khoán 1.1.3.1 Nghiệp vụ môi giới: Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc 10 thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng các sản phẩm, dịch vụ tư vấn và kết nối giữa các nhà đầu tư mua chứng khoán và nhà đầu tư bán chứng khoán. Và trong một vài trường hợp, nhà môi giới sẽ là người bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có những quyết định chính xác, kịp thời. Nghiên cứu kỹ hơn về nghiệp vụ môi giới sẽ được trình bày trong phần sau của chương này. 1.1.3.2 Nghiệp vụ tự doanh: Nghiệp vụ tự doanh thực chất là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Lúc nà các CTCK đóng vai trò là nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích thu lợi cho chính công ty và tự chịu rủi ro từ việc đầu tư của chính mình. Hoạt động tự doanh của CTCK có thể được thực hiện trên thị trường giao dịch tập trung ( Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán) hoặc trên thị trường phi tập chung OTC. Trên thị trường giao dịch tập trung lệnh giao dịch của các CTCK được nhập vào hệ thống và thực hiện tương tự các lệnh của khách hang và phải thực hịên sau lệnh của khách hàng. Trên thị trường OTC các hoạt động này có thể thực hiện trực tiếp giữa các Công ty với các đối tác thông qua hệ thống thông tin liên lạc. 1.1.3.3 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành: Bảo lãnh phát hành là việc các tổ chức bảo lãnh giúp các tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước và sau khi chào bán chứng khoán, như định giá chứng khoán, phân phối chứng khoán và bình ổn giá chứng khoán trong thời gian đầu. 11 Để được tham gia vào nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, CTCK phải có một số vốn tương đối lớn. Bởi đây là hoạt động mang tính rủi ro khá cao, vì thế CTCK phải thực hiện một loạt các nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi quyết định có hay không chấp nhận bảo lãnh. Thu nhập của CTCK từ hoạt động này là phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Mức phí này tuỳ thuộc vào tính chất của đợt phát hành (số lượng lớn hay nhỏ, thuận lợi hay khó khăn, phát hành lần đầu hay phân phối sơ cấp...) 1.1.3.4 Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư: Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là hoạt động quản lý vốn của khách hàng thông qua việc mua bán chứng khoán vì quyền lợi của khách hàng. Đây là một dạng của nghiệp vụ tư vấn nhưng ở mức độ cao hơn vì trong nghiệp vụ này khách hàng uỷ thác cho CTCK thay mặt mình quyết đình đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp nhận. Dựa trên nguồn vốn uỷ thác của khách hàng, Công ty thực hiện đầu tư vào các chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quy trình quản lý danh mục đầu tư gồm các bước sau: - Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: Đây là giai đoạn cả nhà đầu tư và Công ty đều phải xem xét tin tưởng nhau. - Ký kết hợp đồng quản lý: bản hợp đồng nà có tính chất rằng buộc về quyền lợi cũng như nghĩa vụ mà hai bên phải thực hiện. - Thực hiện hợp đồng quản lý: Công ty sử dụng vốn của khách hàng theo những điều khoản hai bên đã thoả thuận. 12 1.1.3.5 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán: Tư vấn đầu tư chứng khoán là hoạt động phân tích chứng khoán và sau đó đưa ra các khuyến nghị liên quan, hoặc công bố và phát hành các báo cáo phân tích có liên quan đến chứng khoán. Một trong những trở ngại quan trọng đối với thị trường tài chính là vấn đề thông tin không cân xứng, sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Các nhà đầu tư có thể rất khó khăn trong việc thu thập và xử lý các thông tin. CTCK với lợi thế chuyên môn hoá cao, các thông tin tin cậy, có thể dễ dàng hơn trong vấn đề này và có thể chia sẻ thông tin với các nhà đầu tư. Bằng cách này các nhà đầu tư có thể tiết kiệm chi phí và tăng chất lượng giao dịch. Có hai hình thức tư vấn: - Tư vấn trực tiếp: hình thức này được thực hiện khi các CTCK phân tích, xử lý các tình huống đầu tư của chính khách hàng, từ đó có những khuyến nghị trực tiếp trên cơ sở một khoản lệ phí tư vấn thoả thuận. - Tư vấn gián tiếp: ở đây CTCK có thể chia sẻ thông tin của mình thông qua việc phát hành các báo cáo phân tích trên các tạp chí, sách báo chuyên đề. 1.1.3.6 Nghiệp vụ phụ trợ: Nghiệp vụ tín dụng CTCK có thể cho khách hàng của mình vay để họ mua chứng khoán và thế chấp chính những chứng khoán đó. Khi khách hàng không trả được nợ, công ty có quyền bán các chứng khoán đó để thu hồi khoản vay. Giao dịch mua bán với số tiền cho vay này được thực hiện trên tài khoản bảo chứng. Quy trình thực hiện mua - bán không khác các giao dịch công ty thực hiện cho khách hàng trên tài khoản giao dịch. 13 Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ nhận được các khoản thu từ phí lưu ký chứng khoán, phí ký gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán. Quản lý cổ tức Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. Ngoài ra tuỳ vào sự phát triển của TTCK mà còn xuất hiện nhiều dịch vụ khác để cung cấp cho nhà đầu tư nhằm thoả mãn cao nhất các tiện ích, đồng thời nâng cao chất lượng cho các dịch vụ chính. 1.1.4 Vai trò của Công ty chứng khoán: 1.1.4.1 Đối với các tổ phát hành: Mục tiêu tham gia vào TTCK của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ cho các nhà phát hành. 1.1.4.2 Đối với nhà đầu tư: Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Các CTCK với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, chuyên môn hoá cao, họ luôn sẵn sàng cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, góp phần quan trọng vào việc ra quyết định đầu tư của nhà đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư. 14 1.1.4.3 Đối với TTCK: Với TTCK công ty chứng khoán thể hiện hai vai trò. - Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường: Giá chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và bán phải thông qua các CTCK vì họ không được trực tiếp tham gia vào quá trình mua bán. Các CTCK là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua các giao dịch của chính CTCK. - Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các loại chứng khoán: Trên thị trường sơ cấp: với vai trò là nhà bảo lãnh các CTCK huy động được nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp. Trên thị trường thứ cấp: Với hoạt động môi giới, CTCK giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính. 1.1.4.4 Đối với các cơ quan quản lý: Với tư cách là nhà bảo lãnh phát hành và trung gian giao dịch, các CTCK cung cấp các thông tin quan trọng về thị trường cho cơ quan chức năng nhằm giúp các cơ quan chức năng quản lý tốt hơn nữa thị trường, hướng thị trường phát triển bền vững, ổn định. 1.2 NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI TẠI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.2.1 Khái niệm nghiệp vụ môi giới chứng khoán: Môi giới chứng khoán là hoạt động mà theo đó một CTCK làm trung gian đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC nhằm thu phí giao dịch, đông thời 15 khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế với kết quả giao dịch đó. Nghề môi giới xuất hiện cùng với sự xuất hiện của thị trường chứng khoán và thường được xem là đặc quyền của CTCK. Người làm nghề môi giới chứng khoán phải thoả mãn những yêu cầu về trình độ chuyên môn, về kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, có khả năng phân tích diễn biến thị trường, có đạo đức nghề nghiệp, có chứng chỉ hành nghề của UBCK… 1.2.2 Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán: Trên thực tế, không chỉ trên thị trường chứng khoán mới có hoạt động môi giới. Với tư cách là khâu trung gian thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá, nghề môi giới đã ra đời và tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá. Song trên thị trường chứng khoán, hoạt động môi giới chứng khoán không chỉ đơn thuần là khâu đưa sản phẩm, dịch vụ từ người bán đến người mua. Do hàng hoá được mua bán trên thị trường này là các tài sản tài chính vì vậy hoạt động môi giới đóng vai trò quan trọng vào duy trì sự ổn định và phát triển của thị trường. Với tư cách là một hoạt động tác nghiệp, là sản phẩm của TTCK, nghề môi giới có các chức năng chính như: thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng, cung cấp thông tin, tư vấn cho khách hàng và cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện giao dịch theo yêu cầu của họ. 1.2.2.1 Thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng: Sau khi sở hữu một tài khoản giao dịch và có đủ các điều kiện giao dịch, khách hàng ra quyết định mua- bán chứng khoán thông qua đặt lệnh. Khách hàng có thể đặt lệnh trực tiếp bằng cách viết vào phiếu lệnh hoặc gián tiếp qua điện thoại, internet, SMS, email…Nhân viên môi giới có trách nhiệm giải thích rõ ràng cho khách hàng về các quy định khi đặt lệnh. Sau khi được 16 kiểm tra tính chính xác, lệnh này sẽ được chuyển tới trung tâm giao dịch để tiến hành so khớp các lệnh của các nhà đầu tư với nhau. Cuối phiên giao dịch, CTCK thông báo với khách hàng kết quả giao dịch và CTCK thực hiện các công đoạn hạch toán tiền và chứng khoán cho khách hang thông qua hệ thống thanh toán bù trừ. 1.2.2.2 Tư vấn và cung cấp thông tin cho khách hàng: Có thể nói TTCK là thị trường của thông tin, ai nắm bắt được thông tin tốt sẽ là người chiến thắng. Thật vậy kinh doanh chứng khoán là kinh doanh thông tin, ai có thông tịn chính xác cập nhật và có khả năng phân tích tốt thì sẽ đầu tư có hiệu quả, ngược lại nhà đầu tư thiếu thông tin và thông tin sai lệch chắc chắn sẽ bị tổn thất khi đầu tư. Hệt thống thông tin của TTCK dù có nhưng không minh bạch, đồng thời nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư cá nhân khó có thể nắm bắt một cách đầy đủ, kịp thời. Hơn thế nữa, khả năng phân tích, thẩm định thông tin không phải ai cũng có. Nhờ lợi thế chuyên môn hoá, các CTCK sở hữu nguồn thông tin phong phú và đáng tin cậy, đã được phân tích nhận định bởi các chuyên gia. Do đó họ có thể thực hiện tư vấn cho khách hang trên cơ sở các kết quả phân tích thị trường như: phân tích môi trường kinh doanh, phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật…từ những phân tích đó nhân viên môi giới sẽ khuyến cáo khách hàng, đây có thể là những thông tin quan trọng tác động tới việc ra quyết định đầu tư của khách hàng. 1.2.2.3 Cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính: Công ty chứng khoán cung cấp các sản phẩm dịch vụ và tài chính, giúp khách hàng thực hiện giao dịch theo yêu cầu và lợi ích của họ. Người môi giới nhận đơn đặt hàng của khách hàng và thực hiện giao dịch cho họ. Quá trình này bắt đầu từ mở tài khoản tại công ty, tiến hành giao dịch, xác nhận giao dịch, thanh toán và chuyển kết quả giao dịch cho khách hàng. Sau khi giao dịch được thực hiện người môi giới vẫn tiếp tục chăm sóc tài khoản 17 của khách hàng, đưa ra những khuyến cáo và cung cấp thông tin, theo dõi để nẵm bắt những thay đổi mà có thể dẫn tới những thay đổi trong tình trạng tài chính và thái độ chấp nhận rủi ro của khách hàng, từ đó đề xuất những biện pháp hay chiến lược mới thích hợp. Hai chức năng này được triển khai theo nhiều cấp độ tuỳ vào trình độ và xu hướng phát triển của thị trường. Chẳng hạn ở một thị trường sơ khai do sản phẩm còn đơn giản nên đối với một số nhỏ người đầu tư, chức năng tư vấn dường như không cần thiết, hơn nữa do mặt bằng dân trí thấp nên hoạt động tiếp thị tư vấn đầu tư, giới thiệu sản phẩm trên một diện rộng lại càng quan trọng. ở những thị trường phát triển hơn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhà đầu tư, các công ty được chuyên môn hoá theo loại hình “dịch vụ đầy đủ” hoặc “ công ty giảm giá”. 1.2.3 Vai trò của nghề môi giới chứng khoán: 1.2.3.1 Giảm chi phí giao dịch Môi giới chứng khoán giúp giảm thiểu chi phí giao dịch nhờ lợi thế chuyên môn hoá. Trong bất kỳ thị trường nào, người mua và người bán muốn tiến hành giao dịch thì phải có cơ hội để gặp nhau, thẩm định chất lượng hàng hoá và thoả thuận giá cả, TTCK cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên, khác với giao dịch trên các thị trừơng khác, hàng hoá trên TTCK là hàng hoá bậc cao nên để thẩm định, đánh giá chất lượng của các loại chứng khoán người ta cần bỏ ra một khoản chi phí lớn để thu thập, xử lý, và phân tích thông tin để đưa ra những nhận định về thị trường. Những chi phí đó khiến cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ không thể đáp ứng được, mà chỉ các trung gian tài chính với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có kinh nghiệm, có khả năng tìm hiểu phân tích tốt mới có đủ điều kiện thực hiện. 18 Như vậy, môi giới chứng khoán có vai trò tiết kiệm chi phí giao dịch nhờ đó giúp nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư, nâng cao tính thanh khoản trên thị trường. 1.2.3.2 Phát triển các sản phẩm dịch vụ trên thị trường: Hiểu được khách hàng cần gì và đáp ứng các nhu cầu đó là yếu tố dẫn tới thành công của công ty. Nhân viên môi giới của công ty qua quá trình làm trung gian giữa người mua và người bán, họ có thể nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và phản ánh với người cung ứng sản phẩm, dịch vụ. Hoạt động môi giới là một trong những hoạt động đem lại cho CTCK những nguồn thông tin quan trọng quý giá, để từ đó Công ty thiết kế ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp yêu cầu của khách hàng. Thật vậy, cũng nhờ có vai trò này các CTCK có thể thu hút khách hàng, cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác, đồng thời giúp CTCK dần trở lên chuyên nghiệp hơn. Có thể kể đến các sản phẩm như: chứng khoán phái sinh (Option), ứng trước tiền bán chứng khoán (Rerepo)…những kiến nghị của CTCK có thể giúp các tổ chức phát hành đưa ra những chiêu tiếp thị mới, quảng cáo thương hiệu, làm tăng giá cổ phiếu như: sở hưu chứng khoán kem theo quyền chọn mua, quyền chọn bán… Trong thị trường mới nổi, hàng hoá và dịch vụ còn nghèo nàn, đơn điệu thì hoạt động môi giới chứng khoán có vai trò quan trọng cải thiện môi trường này. Môi trường đầu tư đa dạng về sản phẩm, với chi phí giao dịch thấp và có lợi nhuận thoả đáng sẽ thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi cho tăng trưởng. 1.2.3.3 Cải thiên môi trường kinh doanh - Tăng chất lượng và hiệu quả của dịch vụ nhờ cạnh tranh. Để thành công trong nghề môi giới, điều quan trọng là từng CTCK và người môi giới phải thu hút được nhiều khách hàng tìm đến, giữ chân được khách hàng đã có, và ngày càng gia tăng khối lượng tài sản mà khách hàng uỷ 19 thác cho họ quản lý. Quá trình cạnh tranh giữa những người hành nghề môi giới khiến họ không ngừng trau dồi nghiệp vụ, nâng cao đạo đức và kỹ năng hành nghề, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và những quy định của công ty. Quá trình này đã nâng cao được chất lượng và hiệu quả của hoạt động môi giới chứng khoán xét trên toàn cục. Đồng thời, cũng do áp lực cạnh tranh nên các công ty không ngừng đưa ra những sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Có thể nói, phát triển môi giới chứng khoán là tạo ra được một lĩnh vực là tạo ra được một lĩnh vực thu hút nhiều lao động có kỹ năng, hình thành các dịch vụ mới, làm phong phú thêm môi trường kinh doanh. - Môi giới chứng khoán với chức năng, đặc điểm riêng của mình đã góp phần hình thành nên văn hóa đầu tư. Trong những nền kinh tế mà môi trường đầu tư còn thô sơ thì người dân chưa có thói quen sử dụng số tiền nhàn rỗi của mình để đầu tư vào các tài sản tài chính để kiếm lời trong khi đó thì nguồn vốn cho tăng trưởng trong nền kinh tế lại thiếu trầm trọng. Để thu hút công chúng đầu tư, người môi giới tiếp cận với khách hàng tiềm năng và đáp ứng nhu cầu của họ bằng các sản phẩm tài chính phù hợp, cung cấp cho khách hàng những kiến thức, thông tin cập nhật để thuyết phục khách hàng mở tài khoản. Khi người có tiền “nhàn rỗi” thấy được lợi ích thiết thực từ sản phẩm đem lại, họ sẽ đầu tư. Hoạt động này lâu dần sẽ giúp cho họ có được những hiểu biết, kinh nghiệm cũng như hình thành kỹ năng dự đoán, lựa chọn và phối hợp các sản phẩm với nhau để giảm thiểu rủi ro. Nhờ đó, nhà đầu tư có thể thu lợi ngày càng lớn. Khi đã trở thành nếp nghĩ và hành xử của cả cộng đồng, nó sẽ là khía cạnh quan trọng hình thành nền văn hoá đầu tư, yếu tố không thể thiếu cho một nền kinh tế thị trường. Qua quá trình tiếp xúc với những người môi giới trong các lần giao dịch mua bán, các nhà đầu tư sẽ thấy được lợi ích của hoạt động này đem lại 20 cho họ như cung cấp những ý kiến phân tích, cho lời khuyên về mua bán sản phẩm nào, lúc nào. Từ đó họ hình thành nên thói quen và kỹ năng sử dụng dịch vụ đầu tư, mà chủ yếu là dịch vụ môi giới chứng khoán. Ngoài ra, hoạt động môi giới chứng khoán cũng giữ một vai trò quan trọng trong việc đưa pháp luật đến với người đầu tư, giúp cho họ trong quá trình theo đuổi lợi ích của mình luôn có ý thức tìm hiểu và tuân thủ luật pháp, đồng thời cũng phản ánh những bất cập trong khuôn khổ luật pháp đến nhà lập pháp để kịp thời chỉnh sửa. Đó là một đặc trưng quan trọng của nền văn hoá đầu tư. - Tạo điều kiện hình thành các dịch vụ mới làm phong phú thêm thị trường: Các CTCK luôn chủ động tìm đến khách hàn g và đem đến cho họ những dịch vụ tài chính tốt nhất, Công ty nào cũng cố gắng phát triển đội ngũ nhân viên môi giới của mình cả về số lượng và chất lượng. Nhưng để bộ phân môi giới làm tốt công việc phải có sự hỗ trợ từ các bộ phân khác, như bộ phận phân tích chứng khoán, bộ phận giao dịch…Tất cả tạo thành một bộ máy hoàn chỉnh, hiệu quả và chuyên ngiệp. Cũng chính từ hoạt động này mà nhiều dịch vụ khác ra đời, ví dụ để hỗ trợ cho việc xây dựng cở sỏ khách hang của người môi giới chứng khoán, dịch vụ nghiên cứu thị trường…thậm chí có những công ty còn chuyên nghiên cứu thị trường. 1.2.4 Quy trình giao dịch: Quy trình giao dịch có thể tóm tắt thông qua các bước sau: Bước1: Mở tài khoản cho khách hàng: Khách hàng muốn giao dịch thông qua CTCK được yêu cầu mở tài khoản tại công ty đó. Công ty hướng dẫn thủ tục mở tài khoản, điền thông tin vào " giấy mở tài khoản" bao gồm các thông tin theo luật quy định và thông tin công ty yêu cầu thêm. Thông tin yêu cầu có thể bao gồm: họ và tên; địa
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan