ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------
LÂM PHÚ HỮU
VAI TRÒ CỦA BÁO ẢNH ĐỐI VỚI
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER
(Khảo sát Báo Ảnh Đất Mũi, Báo Ảnh Việt Nam từ năm 2017 - 2019)
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
Cà Mau - Năm 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------
LÂM PHÚ HỮU
VAI TRÒ CỦA BÁO ẢNH ĐỐI VỚI
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER
(Khảo sát Báo Ảnh Đất Mũi, Báo Ảnh Việt Nam từ năm 2017 - 2019)
Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 8320101.01(UD)
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn
Thạc sĩ khoa học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS. TS Đặng Thị Thu Hƣơng
PGS. TS Nguyễn Linh Khiếu
Cà Mau - Năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này, là công trình nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Nguyễn Linh Khiếu.
Các số liệu dùng để chứng minh các luận điểm là số liệu trong quá trình khảo
sát bằng bảng hỏi với nhà báo, lãnh đạo cơ quan báo chí tổng hợp được. Chưa sử
dụng, công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thông tin mang tính lý thuyết khung trong luận văn này hoàn toàn trung thực,
được trích dẫn trên cơ sở khoa học và có dẫn nguồn.
Cà Mau, tháng 10/2020
Tác giả luận văn
Lâm Phú Hữu
LỜI CẢM ƠN
Luận văn, hoàn thành là nhờ vào sự giúp đỡ của các thầy, cô Viện Đào tạo
Báo chí và Truyền thông Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN; Ban Biên tập
Báo ảnh Việt Nam, Ban Biên tập Báo ảnh Đất Mũi…
Cùng sự giúp đỡ chân thành của các anh /chị đồng nghiệp ở các cơ quan báo
chí trong và ngoài tỉnh.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan báo chí và các anh/chị đồng nghiệp và
cá nhân các nhà báo, lãnh đạo báo chí đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Đặc
biệt là sự hướng dẫn tận tình, trách nhiệm của PGS.TS Nguyễn Linh Khiếu - người
trực tiếp hướng dẫn khoa học.
Mặc dù đã rất cố gắn nhưng dẫu sao luận văn vẫn còn nhiều khiếm khuyết cần
phải bổ sung để hoàn thiện. Rất mong tiếp tục nhận được sự giúp đỡ của quý thầy
cô và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn
LÂM PHÚ HỮU
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 3
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 6
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 6
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 7
7. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 8
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BÁO ẢNH VÀ VẤN ĐỀ
TRUYỀN THÔNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ...................................... 9
1.1 Các khái niệm liên quan đến đề tài ......................................................... 9
1.2 Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về vấn đề dân tộc và truyền thông
cho đồng bào dân tộc..................................................................................... 10
1.3. Vai trò của báo chí, đặc biệt là báo ảnh đối với đồng bào dân tộc .... 13
1.4 Đồng bào dân tộc Khmer ở đồng bằng Sông Cửu Long .................... 15
1.5. Giới thiệu về 2 tờ báo trong diện khảo sát ........................................... 17
Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 24
Chƣơng 2. KHẢO SÁT NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CHUYỂN TẢI
THÔNG TIN CỦA CÁC TỜ BÁO ẢNH TRONG DIỆN KHẢO SÁT ... 25
2.1. Các nội dung chính đƣợc đề cập ........................................................... 25
2.1.1. Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cho đồng bào . 25
2.1.2 Hướng dẫn phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo ............................... 29
2.1.3. Tuyên truyền về các vấn đề giáo dục – chăm sóc sức khỏe, y tế .......... 32
2.1.4. Tuyên truyền về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào 36
2.2. Các hình thức thể hiện ........................................................................... 41
2.2.1. Báo ảnh đơn ngữ và báo ảnh song ngữ ............................................... 42
1
2.2.2. Các thể loại chính được sử dụng ......................................................... 43
Chƣơng 3. ĐẾ XUẤT GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG CÁC TỜ BÁO ẢNH PHỤC VỤ ĐỒNG BÀO KHMER ........... 60
3.1. Thành công và hạn chế của 2 tờ báo ảnh trong diện khảo sát........... 60
3.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng .............................................................. 64
3.3. Kiến nghị ................................................................................................. 69
3.3.1. Đổi mới kết cấu các chuyên trang, chuyên mục ................................... 69
3.3.2. Đổi mới chất lượng, nội dung ấn phẩm song ngữ ................................ 69
3.3.3. Đổi mới hình thức tuyên truyền ............................................................ 71
3.3.4. Coi trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ..................................... 71
3.3.5. Một số kiến nghị .................................................................................... 72
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 83
2
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tại nhiều diễn đàn mới đây cho thấy, phát triển toàn diện, nâng cao đời sống
đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) tại nhiều địa phương đã và đang đặt ra những yêu
cầu bức thiết. Nhiều chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ở nhiều vùng đồng
bào DTTS chưa đi vào cuộc sống, tỷ lệ hộ nghèo cao, cải thiện chậm. Một trong
những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do vai trò của cấp ủy, chính
quyền các cấp chưa được phát huy đầy đủ.
Để tạo ra những chuyển biến tích cực, mang tính đột phá trong hoạt động hỗ
trợ và nâng cao mức sống của người dân tại các địa phương có đông đồng bào
DTTS, trước hết cấp ủy, chính quyền cần có quyết tâm chính trị, giải pháp đồng bộ
bảo đảm triển khai, thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia, chính
sách an sinh xã hội, dự án hỗ trợ, đầu tư đối với vùng và hộ đồng bào DTTS. Củng
cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị trên địa bàn, trước hết là
cấp ủy, chính quyền; quá trình này phải gắn liền với việc đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, lãng phí; ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, quản lý, sử dụng đội
ngũ cán bộ người DTTS tại chỗ, bảo đảm đủ năng lực, tham gia các chức vụ chủ
chốt ở cấp ủy, chính quyền các cấp.
Các địa phương cần tích cực vận động đồng bào DTTS phát huy nội lực để
chuyển đổi sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, cơ cấu lại cây trồng,
vật nuôi phù hợp với thực tế địa phương. Đấu tranh, phê phán với những biểu hiện,
tư tưởng trông chờ, ỷ lại, tư tưởng cổ hủ, lạc hậu ở từng hộ gia đình đến từng tổ
chức, từng cấp, từng ngành cần được đặt đúng vị trí trong hệ giải pháp, từng bước
đi của quá trình triển khai, thực hiện lĩnh vực công tác này.
Đồng bào Khmer Nam Bộ hiện có khoảng 1,3 triệu người (chiếm gần 7% dân
số trong vùng), sống tập trung ở các tỉnh miền Tây Nam bộ, một bộ phận sống ở các
tỉnh vùng Đông Nam Bộ và Thành phố Hồ Chí Minh. Người Khmer sống phần lớn
dựa vào việc sản xuất nông nghiệp và một số ít đồng bào sống bằng nghề khác như:
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ... Đa số đồng bào Khmer có
trình độ văn hóa thấp, đời sống còn gặp nhiều khó khăn hơn đồng bào Kinh. Vì
3
cuộc sống nghèo khó, không có công việc ổn định nên bà con ít quan tâm đến việc
học hành của con em. Nghèo khổ thất học còn khiến nhiều người bị kẻ xấu lợi dụng.
Không chỉ nghèo về vật chất, đa phần bà con đồng bào Khmer còn nghèo về
kiến thức, về sự hiểu biết (do không được học hành). Nói cách khác, đói nghèo dẫn
đến thất nghiệp và thất học là một trong những căn nguyên chính của mọi tiêu cực
trong xã hội. Vì vậy mọi sự vận động thực hiện các phong trào chung của địa
phương trong đó có phong trào xóa đói giảm nghèo còn bị hạn chế. Bà con không
tiếp thu được các mô hình tiên tiến về phát triển kinh tế để mà học tập và làm
theo.Việc tuyên truyền các Chỉ thị, Nghị quyết của chính phủ về công tác vùng
đồng bào Khmer, về sức mạnh đại đoàn kết dân tộc...; các Nghị quyết của các Tỉnh
ở Tây Nam bộ về hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế, xã hội trong vùng đồng bào
Khmer chưa đến được với bà Trong thời gian qua các ấn phẩm báo Khmer ở các
tỉnh miền Tây Nam bộ có cố gắng trong việc tuyên truyền về công tác xóa đói giảm
nghèo, nhưng do chỉ tuyên truyền theo hình thức phong trào, khi phát động thì
tuyên truyền, hết giai đoạn phát động thì hầu như bỏ qua. Các nội dung tuyên truyền
còn nghèo nàn, chưa đi sâu vào vấn đề, chưa làm hết vai trò chức năng của mình
trong việc giáo dục và định hướng cho bà con Khmer tự vươn lên thoát nghèo cho
bản thân và gia đình.
Do ở Tây Nam bộ việc xuất bản báo in chữ Khmer còn nhiều hạn chế, chỉ có
một vài tỉnh có báo chữ Khmer như báo chữ Khmer Trà Vinh, Cần Thơ, An Giang,
Sóc Trăng và Cà Mau và phát hành một tuần chỉ ra một số hoặc 2 số/tháng. Mặc dù
có báo in bằng chữ khmer, hay như Báo ảnh Đất Mũi có hai ngữ; nhưng độc giả chủ
yếu chỉ là các vị sư còn bà con Khmer thì chỉ có một số ít biết chữ (là người xuất tu)
nên bà con không chú ý đến; còn đối với Báo ảnh Việt Nam thì việc phát hành rộng
rãi cũng như số lượng bản in lớn đã có nhiều đóng góp trong việc tuyên truyền chủ
trương, chính sách đến người dân ngày càng thuận tiện hơn và đây cũng là một
kênh để chúng ta đẩy mạnh công tác ngoại giao rất tốt. Vì vậy, xuất phát từ ý nghĩa,
tầm quan trọng và sự cần thiết tác giả chọn vấn đề “ Vai trò của Báo ảnh đối với
đồng bào dân tộc Khmer (Khảo sát Báo Ảnh Đất Mũi, Báo Ảnh Việt Nam từ năm
2017 - 2019)” để làm đề tài nghiên cứu.
4
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Theo tìm hiểu của tác giả, ở nước ta trong thời gian qua đã có nhiều nhà khoa
học và giới tri thức viết nhiều tác phẩm nghiên cứu khoa học về cơ sở lý luận và
những vấn đề thực tiễn trong lĩnh vực báo chí, về vai trò của loại hình báo ảnh. Có
thể kể đến các tác phẩm sau: Tạ Ngọc Tấn, Truyền thông đại chúng - Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội năm 2001; Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương, Tư tưởng Hồ
Chí Minh về báo chí cách mạng - Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2004;
Dương Xuân Sơn - Đinh Văn Hường - Trần Quang, Cơ sở lý luận báo chí truyền
thông - Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2004; Dương Xuân Sơn, Giáo trình lý
luận báo chí truyền thông - Nxb Giáo dục Việt Nam; Nguyễn Thị Trường Giang,
“Báo mạng điện tử những vấn đề cơ bản” - Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội
năm 2011; Nguyễn Văn Hà, Giáo trình cơ sở lý luận báo chí - Nxb Đại học Quốc
gia TP.HCM năm 2012; Nguyễn Thành Lợi, Tác nghiệp báo chí trong môi trường
truyền thông hiện đại - Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội năm 2014; Bên
cạnh đó, các nhà nghiên cứu trong và ngoài giới báo chí cũng có nhiều Luận văn,
Luận án nghiên cứu về vai trò và sự ảnh hưởng của báo chí đối với giới trẻ ở Việt
Nam như: Lê Tuấn Anh, Báo chí với vấn đề phòng chống ma túy trong thanh thiếu
niên, Luận văn thạc sĩ khoa học Báo chí, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn Hà Nội năm 2003; Lại Thị Hải Bình, “Báo chí với quá trình hình thành nhân
cách của học sinh - sinh viên”, Luận văn thạc sĩ Truyền thông đại chúng, Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội năm 2006; Trương Thị Tuyên, Báo
chí với việc rèn luyện đạo đức của sinh viên, Luận văn Thạc sĩ Truyền thông đại
chúng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội năm 2008; Vũ Thị
Sáng, Báo chí với cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh, Luận văn thạc sĩ khoa học Báo chí, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn Hà Nội năm 2010; Hoàng Thị Thu Hà, Công chúng thế hệ Net với các
phương tiện truyền thông đại chúng, Luận văn thạc sĩ Truyền thông đại chúng,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội năm 2011…
Từ việc kế thừa, phát huy công trình nghiên cứu, đặc biệt là loại hình báo ảnh;
tác giả muốn tạo nên sự khác biệt trong quá trình nghiên cứu và mang đến những
hiệu quả nhất định và đặc trưng đối với đề tài được chọn nghiên cứu.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài, luận văn
khảo sát, đánh giá về vai trò của các tờ báo ảnh, đặc biệt là Báo ảnh Việt Nam và
Báo ảnh Đất Mũi đối với đồng bào Khmer; từ đó, chỉ ra những thành công, hạn chế
của các tờ báo ảnh, và đề xuất giải pháp, khuyến nghị giúp hai tờ báo ảnh thực hiện
tốt hơn nhiệm vụ của mình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khảo sát hai tờ Báo ảnh của Việt Nam có liên quan đến đề tài; đánh giá nguyên
nhân đạt được và chưa được để nâng cao hiệu quả tuyên truyền của 2 tờ báo.
Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tờ báo cả nội dung lẫn hình thức:
Cụ thể: chất lượng tin, bài phóng sự cho phù hợp. Kiến nghị xây dựng các chuyên
mục, chuyên trang đa dạng, mang tính quần chúng như dễ hiểu dễ nhớ… để làm
thay đổi nhận thức, giúp đồng bào Khmer nâng cao sự hiểu biết và ý chí thoát
nghèo, tự biết cách làm giàu, cải thiện cuộc sống gia đình, góp phần vào công cuộc
xóa đói giảm nghèo của địa phương cũng như cách để tiếp cận các phong tục, tập
quán, lễ hội của đồng bào mình.
Đặc biệt là nâng cao kiến thức, ý thức trong công tác giữ gìn an ninh trật tự;
sống và làm việc theo hiến pháp, pháp luật trong đồng bào dân tộc.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Vai trò của Báo ảnh Đất Mũi và Báo ảnh Việt Nam với đồng bào dân
tộc Khmer (Khảo sát Báo Ảnh Đất Mũi, Báo Ảnh Việt Nam từ năm 2017 - 2019)” .
- Phạm vi nghiên cứu: Các chuyên trang, chuyên mục của hai ấn phẩm báo từ
năm 2017 đến năm 2019.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận:
- Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm
của Đảng và Nhà nước ta. Luận văn cũng kế thừa những kết quả nghiên cứu của các
tác giả đi trước có liên quan đến chủ đề luận văn.
- Cơ sở lý luận báo chí.
6
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Luận văn tập hợp, hệ thống hóa các
nguồn tư liệu, sách giáo khoa, sách chuyên khảo; các luận văn, luận án, công trình
nghiên cứu, các bài báo khoa học có liên quan để làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho
việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp phân tích nội dung văn bản: Luận văn xem xét có hệ thống các
tài liệu dưới dạng văn bản viết như các Quy định, Nghị định, Thông tư, kế hoạch,
báo cáo có liên quan để lấy thông tin và số liệu trong quá trình viết luận văn. Bên
cạnh đó, tác giả cũng phân tích nội dung tin, bài, phóng sự, tạp chí trên các cơ quan
hai tờ báo ảnh trong diện khảo sát. Dựa vào kết quả thu được, tác giả đã tiến hành
phân tích, đánh giá, tổng kết những kết quả nghiên cứu, từ đó đưa ra những luận cứ,
luận điểm giúp hoàn thiện vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích nội dung: để nghiên cứu về nội dung và hình thức
của Báo ảnh Đất Mũi và Báo ảnh Việt Nam tác giả đã lựa chọn những chuyên trang,
chuyên mục của hai tờ báo trong diện khảo sát; từ đó phân tích về hình thức cũng
như nội dung của hai tờ báo; qua sự so sánh tác giả đưa ra những điểm mạnh, điểm
yếu của cả hai tờ báo, đây là cơ sở để tác giả có những kiến nghị trong phần cuối
của luận văn.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo của hai tờ báo
ảnh, phóng viên phụ trách các chuyên trang, chuyên mục để tìm hiểu thực trạng,
nguyên nhân ưu điểm, hạn chế của vấn đề nghiên cứu. Từ đó làm cơ sở cho việc đề
xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy hơn vai trò của hai tờ báo ảnh đối với
đồng bào dân tộc khmer.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm những luận
điểm, các vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc phát huy vai trò, ảnh hưởng của hai
tờ báo ảnh đối với đồng bào dân tộc Khmer.
7
- Luận văn còn góp thêm nguồn tư liệu, tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu
và giảng dạy các chuyên đề liên quan đến vai trò của Báo ảnh đối với đồng bào dân
tộc Khmer ở các trường Đại học và Cao đẳng.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn:
- Luận văn đem đến cái nhìn tổng quan về thực trạng, những ưu điểm, hạn chế
của hai tờ báo ảnh đối với đồng bào dân tộc Khmer. Từ đó, đề ra những giải pháp,
kiến nghị góp phần phát huy vai trò, ảnh hưởng hai tờ báo ảnh đối với đồng bào
dân tộc Khmer.
- Ngoài ra, những kiến nghị, đề xuất của tác giả trong luận văn còn góp phần
nhỏ vào việc làm cơ sở, căn cứ lý luận trong việc hoạch định chiến lược, chính sách
cụ thể nhằm chăm lo tốt hơn đời sống của đồng bào dân tộc Khmer cũng như kế
hoạch nhằm phát triển hai tờ báo ảnh trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về báo ảnh và vấn đề truyền thông cho đồng
bào dân tộc
Chương 2: Khảo sát về nội dung và hình thức chuyển tải thông tin của các tờ
báo ảnh trong diện khảo sát
Chương 3: Đề xuất giải pháp, kiến nghị nâng cao chất lượng các tờ báo ảnh
phục vụ đồng bào Khmer.
8
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BÁO ẢNH VÀ VẤN ĐỀ TRUYỀN
THÔNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
1.1 Các khái niệm liên quan đến đề tài
- Báo chí:
Báo chí là sản phẩm thông tin về các sự kiện, vấn đề trong đời sống xã hội thể
hiện bằng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát
hành, truyền dẫn tới đông đảo công chúng thông qua các loại hình báo in, báo nói,
báo hình, báo điện tử.
- Báo in:
Báo in là một loại hình báo chí sử dụng ngôn ngữ viết, hình ảnh tĩnh (ảnh đồ
hình đồ hoạ) để chuyển tải các sự kiện vấn đề xãy ra trong đời sống xã hội, mang
tính thời sự, chân thực khách quan, thông qua kỹ thuật in ấn có phương thức phát
hành trao tay và được xuất bản định kỳ.
- Báo ảnh:
Theo Nhà báo, Nhà nghiên cứu lý luận và phê bình nhiếp ảnh Nguyễn Huy
Hoàng thì: “ Những biến động lịch sử to lớn trong thế kỷ XX trên dải đất hình chữ S
của chúng ta thúc đẩy sự ra đời và phát triển của một ngành nghệ thuật mới – nghệ
thuật nhiếp ảnh. Nhiếp ảnh – một nghệ thuật tạo hình có khả năng phục vụ kịp thời,
đã được huy động vào mật trận thông tin tuyên truyền như một vũ khí chính trị tư
tưởng sắc bén vì thắng lợi của cách mạng. Từ đó nước ta hình thành một ngành ảnh
đặc thù là ảnh báo chí”.
Sự ra đời của ảnh báo chí đã mở đường cách mạng cho sự phát triển nhanh của
ảnh báo chí nước ta. Ảnh báo chí trở thành rường cột của lâu đài nghệ thuật Nhiếp
ảnh Việt Nam. Trong chiến tranh giải phóng dân tộc, máy ảnh trở thành vũ khí góp
phần chiến thắng quân xâm lược, trong thời bình máy ảnh lại làm nên những bông
hoa nghệ thuật cắm vào lẵng hoa dâng tặng tổ quốc và nhân dân bước vào thời kỳ
mới phát triển toàn diện.
9
Sự phát triển nhảy vọt của ảnh báo chí nước ta giữa thế kỷ XX trở lại đây
chứng tỏa ngành báo chí đã triển khai chính xác khả năng ghi thực trực tiếp của
nhiếp ảnh vào lĩnh vực hoạt động của mình, sử dụng nghệ thuật tạo hình nhiếp ảnh
làm thỏa mãn cùng một lúc hai nhu cầu thưởng thức cái đẹp.
1.2 Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về vấn đề dân tộc và truyền thông
cho đồng bào dân tộc
Để làm rỏ vấn đề này, tác giả tham khảo và dựa vào quyển Truyền thông phát
triển – truyền thông dân tộc – Những vấn đề Lý luận và Thực tiễn1; đây là cơ sở
quan trọng để tác giả làm rỏ vấn đề trong quá trình nghiên cứu.
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về
vấn đề dân tộc, Đảng ta đã đề ra các chủ trương, chính sách dân tộc, với nội dung cơ
bản là: “Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển”. Trải qua các
thời kỳ cách mạng, công tác dân tộc đã đạt được những thành tựu to lớn góp phần
quan trọng vào sự nghiệp cách mạng chung của đất nước. Trên cơ sở đánh giá toàn
diện vấn đề dân tộc và xuất phát từ yêu cầu của tình hình mới, Nghị quyết Hội nghị
Trung ương VII khóa IX, nghị quyết chuyên đề đầu tiên của Đảng trong thời kỳ đổi
mới, đã khẳng định: Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ
bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
Bởi lẽ, đối với nước ta, vấn đề dân tộc thiểu số vừa là vấn đề giai cấp, vừa là vấn đề
miền núi, vừa là vấn đề biên cương, vấn đề an ninh quốc gia và chủ quyền lãnh thổ,
đồng thời cũng là vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Bài học của nhiều quốc
gia trên thế giới những năm cuối thế kỷ XX cho thấy nếu coi nhẹ vấn đề dân tộc và
không xác định đúng vị trí vấn đề dân tộc trong chiến lược phát triển quốc gia thì tất
yếu dẫn đến xung đột dân tộc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan
đến sự tồn vong quốc gia.
Bình đẳng giữa các dân tộc: là một nguyên tắc cơ bản về chính sách dân tộc
của chủ nghĩa Mác - Lênin. Nguyên tắc này đã được thể hiện rõ trong tư tưởng Hồ
1
Nghiên cứu trường hợp vùng Tây Bắc Việt Nam do PGS.TS Đặng Thị Thu Hương (Đại học Quốc gia Hà
Nội) chủ biên.
10
Chí Minh và các Hiến pháp ở nước ta. Hiến pháp đầu tiên ở Việt Nam năm 1946 đã
khẳng định: “Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam,
không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”. Các Hiến pháp
tiếp theo đều thể hiện rõ nguyên tắc quan trọng này.
Tương trợ giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển: Nguyên tắc này xuất phát từ một
thực tế lịch sử là sự phát triển không đều giữa các dân tộc khi chúng ta bắt tay vào
xây dựng đất nước trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực trạng
phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta cho thấy, sự chênh lệch về phát triển kinh tế - xã
hội là một đặc điểm lớn. Tương trợ giúp đỡ lẫn nhau là sự giúp đỡ của dân tộc này
với dân tộc khác, không phải là sự giúp đỡ một chiều. Tương trợ giúp đỡ lẫn nhau
vừa là yêu cầu, vừa là mục tiêu của sự phát triển, vì sự phát triển bền vững của cộng
đồng quốc gia dân tộc. Đó cũng chính là bản chất của chính đảng vô sản. Để thực
hiện vấn đề này, vai trò của nhà nước và hệ thống chính trị rất quan trọng. Trong
các văn kiện của Đảng, nguyên tắc tương trợ được bổ sung các thành tố tôn trọng,
giúp đỡ nhau cùng phát triển, cùng tiến bộ. Có thể coi đây là một nguyên tắc đối với
vấn đề dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay.
Ngày 3/12/1998, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 39/1998/CT-TTg
“Về việc đẩy mạnh công tác văn hóa - thông tin ở miền núi và vùng đồng bào các
dân tộc thiểu số”, trong đó yêu cầu: “Các cơ quan thông tin đại chúng cần cải tiến
nội dung, hình thức tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước sao cho phù hợp với đặc điểm và điều kiện của từng vùng; chú trọng tuyên
truyền vốn văn hóa, nghệ thuật các dân tộc, các điển hình làm ăn giỏi, vận động giữ
gìn, bảo vệ môi trường thiên nhiên, môi trường văn hóa, bài trừ tệ nạn xã hội. Tổ
chức tốt các cuộc vận động sáng tác văn học, nghệ thuật, báo chí về đề tài miền núi,
dân tộc thiểu số và có kế hoạch xuất bản, giới thiệu những tác phẩm này nhằm phản
ánh kịp thời những tiến bộ, những tâm tư nguyện vọng của nhân dân các dân tộc
trong quá trình đổi mới. Có kế hoạch giúp đỡ văn nghệ sĩ sáng tác, biểu diễn phục
vụ miền núi, vùng các dân tộc thiểu số về tinh thần và vật chất…”.
Nghị định số 51/2002/NĐ - CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí có ghi: “Ngoài các
11
chế độ ưu đãi về thuế, ưu đãi về phí đối với hoạt động xuất bản, phát hành báo chí,
các cơ quan báo chí của các tổ chức chính trị, báo chí phục vụ thiếu nhi, phục vụ
đồng bào miền núi, hải đảo, đồng bào các dân tộc thiểu số, báo chí đối ngoại và
khoa học kỹ thuật được Nhà nước xem xét để tài trợ hàng năm”.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương V về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiến đậm đà bản sắc dân tộc”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 về “Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn
hóa”. Theo Quyết định này, các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ
văn hóa gồm nhân dân ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, người thuộc diện
chính sách xã hội. Những đối tượng này được hưởng các ưu đãi về văn hóa như
được tổ chức xem các chương trình biểu diễn văn hóa nghệ thuật miễn phí, hoặc
mức giá ưu đãi có trợ cấp của Nhà nước. Bên cạnh đó, còn nhiều đề án, dự án,
chương trình theo Quyết định số 1212/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về “Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi,
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012-2015”; Quyết định số
1211/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về “Chương trình mục
tiêu quốc gia về văn hóa giai đoạn 2012-2015”, trong đó có dự án “Tăng cường nội
dung thông tin và truyền thông về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo”...
Bắt đầu từ năm 2015, việc “Cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc
thiểu số, miền núi (DTTS và MN), vùng đặc biệt khó khăn” được Thủ tướng Chính
phủ quyết định theo từng năm, để đảm bảo việc rà soát, nâng cao chất lượng các ấn
phẩm thực hiện nhiệm vụ quan trọng này, và theo từng năm danh sách các tờ báo
được lựa chọn có thể khác nhau, tùy thuộc vào chất lượng phục vụ đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
Các chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực này đã góp phần nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giúp
bà con nắm bắt kịp thời chủ trương, chính sách của nhà nước, thay đổi nhận thức,
nâng cao dân trí và trình độ sản xuất của bà con. Đáng chú ý, việc cấp không thu
12
tiền một số loại sản phẩm thông tin báo, tạp chí cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn đã giúp cho bà con nắm vững các chủ trương
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính sách của.
Chính phủ và các cơ quan chức năng; tiếp cận với nhiều cách làm hay trong
phát triển kinh tế; giúp bà con biết cách bảo vệ, giữ gìn sức khỏe, từ bỏ các hủ tục
lạc hậu, thực hiện nếp sống văn minh; từng bước áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật vào cuộc sống, đưa các giống lúa, ngô mới, giống cây ăn quả có năng suất cao
vào sản xuất, góp phần nâng cao đời sống gia đình.
1.3. Vai trò của báo chí, đặc biệt là báo ảnh đối với đồng bào dân tộc:
Các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là báo chí, đóng vai trò quan
trọng đối với truyền thông phát triển và truyền thông dân tộc thông qua sự truyền tải
tri thức, tạo lập diễn đàn để trao đổi thảo luận các vấn đề, truyền đạt ý tưởng, kỹ
năng để công chúng có cuộc sống tốt đẹp hơn, và tạo dựng nền tảng đồng thuận cho
sự ổn định xã hội.
Đối tượng tác động của báo chí là đông đảo công chúng trong xã hội, đa dạng
về tuổi tác, giới tính, ngành nghề, sở thích,…Mỗi loại hình báo chí có một ưu thế
riêng trong hoạt động truyền thông phát triển và truyền thông dân tộc.
Báo in (bao gồm cả báo và tạp chí) là loại ấn phẩm định kỳ chuyển tải nội
dung thông tin mang tính thời sự và được phát hành rộng rãi trong xã hội. Báo in là loại
hình truyền thông ra đời sớm nhất trong các loại hình báo chí truyền thông, gắn liền với
công nghệ in ấn nên hình thức thể hiện của loại hình báo chí này là in trên giấy.
Căn cứ vào các tiêu chí định kỳ và tính chất nội dung thông tin, người ta chia
báo in thành các loại:
Nhật báo (báo hàng ngày) là những tờ báo phát hành mỗi ngày một lần vào
buổi sáng hay buổi chiều.
Báo thưa kỳ bao gồm báo ra 2,3,4,5 ngày một kỳ, tuần báo.
Ngoài ra còn có báo nửa tháng hay hàng tháng, thường là những ấn phẩm đặc
san, chuyên san của các tờ nhật báo hay báo thưa kỳ. Nội dung thông tin của báo
thưa kỳ không cập nhật tính thời sự bằng báo hàng ngày, mà tập trung vào những
thông tin có chiều sâu, phục vụ các đối tượng chuyên biệt, cụ thể hơn.
13
Tạp chí là ấn phẩm định kỳ, có nội dung chuyên sâu về một hoặc một số vấn
đề, lĩnh vực của đời sống xã hội, khoa học, kỹ thuật. Đối tượng đọc của tạp chí chọn
lọc hơn nhiều, do đó, cũng nhỏ hẹp hơn so với nhật báo và báo thưa kỳ.
Báo in chuyển tải nội dung thông tin qua văn bản in, bao gồm chữ in, hình vẽ,
tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ,… Việc tiếp nhận thông tin của công chúng thông qua thị
giác - giác quan quan trọng nhất của con người trong mối quan hệ với thế giới xung
quanh. Do phương thức thông tin đặc thù trên, báo in có những đặc điểm ưu việt sau:
Thứ nhất, người đọc hoàn toàn chủ động trong việc tiếp nhận thông tin từ báo
in. Sự chủ động bao gồm việc bố trí thời điểm đọc, lựa chọn trình tự đọc, đến chủ
động về tốc độ, cách thức đọc.
Thứ hai, sự tiếp nhận thông tin từ báo in của công chúng là quá trình chủ
động, đòi hỏi người đọc phải tập trung cao độ, phải huy động sự làm việc tích cực
của trí não. Nhờ đó, khả năng ghi nhớ thông tin tăng, giúp người đọc có thể nhận
thức sâu sắc những mối quan hệ bên trong phức tạp và tế nhị của các vấn đề, sự
kiện. Báo in có thể cung cấp cho bạn đọc những thông tin chuyên sâu, bình luận chi
tiết và có hệ thống về vấn đề, sự kiện. Đồng thời, việc lưu trữ báo in rất đơn giản và thuận
lợi, phù hợp với thói quen của nhiều người đọc. Do đó, báo in trở thành nguồn tư liệu quý
giá đối với người đọc. Nguồn tư liệu đó có thể được lưu trữ lâu dài…
Trong lĩnh vực truyền thông phục vụ phát triển bền vững và truyền thông dân
tộc thì đặc trưng này giúp báo in có lợi thế đặc biệt so với phát thanh và truyền
hình. Công chúng có thể lưu giữ bài báo để xem đi xem lại. Trong khi đó, với đặc
trưng nổi bật là thông tin nhanh chóng, cập nhật liên tục, các thông tin trên truyền
hình khó lưu giữ để trở thành tài liệu có tính hồ sơ sự kiện.
Tuy nhiên, báo in cũng có một số hạn chế như chỉ có người biết chữ mới có
thể đọc báo và có những vấn đề, chỉ có những người có một trình độ học vấn nhất
định mới có thể hiểu được. Việc phát hành báo in được thực hiện theo phương thức
trao tay, vì thế việc báo in đến với người đọc sớm hay muộn phụ thuộc vào trình độ
phát triển giao thông và các phương tiện chuyên chở, phân phối báo ở đó. Bên cạnh
đó, khả năng tương tác giữa nhà báo và công chúng báo in không cao, khả năng
truyền tải tin tức không nhanh nhạy như các phương tiện truyền thông điện tử vì
14
còn phụ thuộc vào việc in ấn, nên báo in ngày càng khó thu hút sự quan tâm của độc
giả trẻ tuổi.
1.4 Đồng bào dân tộc Khmer ở đồng bằng Sông Cửu Long
Là cư dân bản địa có mặt lâu đời sống trên vùng đất Nam bộ; đồng bào Khmer
có truyền thống đòan kết, có tinh thần nhân đạo và tấm lòng nhân ái cao cả. Ðồng
bào Khmer sinh sống chủ yếu bằng nghề nông (đặc biệt là trồng lúa và nuôi bò); có
truyền thống lao động cần cù, chịu cực, chịu khó. Phần lớn các hộ Khmer sản xuất
theo truyền thống; một bộ phận đồng bào biết tiếp thu và sử dụng có hiệu quả thành
tựu khoa học trong nông nghiệp.
Ðồng bào Khmer có ngôn ngữ, chữ viết và nền văn hóa phát triển lâu đời; có
phong tục tập quán, lễ hội phong phú và rất trân trọng giá trị tinh thần.Tính cộng
đồng của đồng bào Khmer và sự gắn kết cộng đồng dân tộc thông qua nhà chùa và
lễ hội truyền thống thể hiện rất đậm nét.
Ðồng bào Khmer sống thật thà, chất phác, khiêm tốn, dễ tin, nhưng cũng có
lòng tự trọng và ý thức dân tộc cao. Có tính phóng khoáng nhưng cũng dễ tự ty mặc
cảm. Có tinh thần đòan kết, tính tập thể gắn bó với cộng đồng nhưng cũng dễ cách
ly, biệt lập với cộng đồng.
Phật giáo Nam tông, sư sãi và ngôi chùa Khmer có một vai trò, vị trí hết sức
đặc thù trong cộng đồng dân tộc Khmer. Tăng cường phát triển kinh tế, nỗ lực xoá
đói giảm nghèo trong vùng đồng bào Khmer cũng là để thực hiện quyền bình đẳng
đối với các dân tộc, góp phần quan trọng trong việc giải toả những nguyên nhân sâu
xa có thể dẫn đến những xung đột mang tính chất sắc tộc. tiếp tục đẩy mạnh công
tác xoá đói giảm nghèo, nhất là đối với đồng bào Khmer ở Đồng bằng Sông Cửu
Long. Cần tập trung nghiên cứu những giải pháp, điều kiện để giúp đồng bào Khmer
thoát nghèo một cách thiết thực. Chẳng hạn, cần sớm đưa ra chính sách chuyển đổi cơ
cấu kinh tế, chính sách hỗ trợ đất sản xuất, chính sách về vay vốn, chính sách giải
quyết việc làm, chính sách đào tạo nghề… một cách hợp lý và căn bản.
Bên cạnh đó các “Đổi mới chính sách giảm nghèo theo hướng tập trung, hiệu
quả và tiếp cận phương pháp đo lường nghèo đa chiều nhằm bảo đảm an sinh xã hội
15
cơ bản và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản”2. Trong đó, “phương pháp đo lường
nghèo đa chiều” là một khái niệm hoàn toàn mới.
Trước đây, chúng ta chỉ đơn thuần đánh giá mức độ nghèo trên phương diện
kinh tế, thu nhập. Theo đó, một người có thu nhập dưới mức trung bình là người
nghèo. Nhưng nay, việc đánh giá người nghèo, hộ nghèo được nhìn nhận theo “đa
chiều”, cả vật chất và tinh thần, ngoài thu nhập, còn có các tiêu chí như: được khám
chữa bệnh, được đi học, được nghe đài, xem ti vi, có phương tiện đi lại gắn động
cơ, ăn ở hợp vệ sinh... Việc xác định như vậy sẽ giúp mở rộng biên độ về cơ chế,
chính sách, chương trình, dự án, phương thức tiếp cận, đối tượng đích cho công tác
xóa đói giảm nghèo một cách bền vững.
Từ những thay đổi trong quan điểm, nhận thức về công tác xóa đói giảm
nghèo, nhất là quan điểm về phương pháp đo lường nghèo đa chiều, đã dẫn tới hình
thành nhiều phương pháp và cách thức hành động mới trong công tác xóa đói giảm
nghèo trên tinh thần phát huy nội lực của cả quốc gia và từng người dân nhằm mục
đích làm cho công tác xóa đói giảm nghèo bền vững hơn.
Ngày 19/11/2015, một thay đổi có tính đột phá là Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định 59/2015/QĐ-TTg, về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016 – 2020. Theo đó xác định chuẩn nghèo mới thay thế cho chuẩn
nghèo cũ: quy định chuẩn nghèo mới ở khu vực nông thôn là 700.000
đồng/người/tháng (chuẩn cũ là 400.000 đồng/người/tháng); ở khu vực thành thị
900.000 đồng/người/tháng (chuẩn cũ là 500.000 đồng/người/tháng); đồng thời quy
định thêm chuẩn cận nghèo ở khu vực nông thôn là 1.000.000 đồng/người/tháng; ở
khu vực thành thị 1.300.000 đồng/người/tháng.
Điều quan trọng không kém là đã xác định rõ 10 chỉ số đo lường mức độ thiếu
hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ
giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà
ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng
dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Từ 10 chỉ số này để xác định
mức độ thiếu hụt tiếp cập đối với 5 dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm: y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.
2
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (năm 2016).
16
- Xem thêm -