Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn ngành báo chí truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh vi...

Tài liệu Luận văn ngành báo chí truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử việt nam hiện nay​

.PDF
138
10
143

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- TRẦN THỊ TUYẾT NGA TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHO SINH VIÊN TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ Hà Nội - 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- TRẦN THỊ TUYẾT NGA TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHO SINH VIÊN TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ VIỆT NAM HIỆN NAY Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học Mã số: 8320101.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học Chủ tịch hội đồng PGS. TS. HÀ HUY PHƢỢNG PGS.TS. ĐẶNG THỊ THU HƢƠNG Hà Nội - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dƣới sự hƣớng dẫn của PGS,TS. Hà Huy Phƣợng (Học viện Báo chí và Tuyên truyền). Các số liệu, trích dẫn nêu trong luận văn là trung thực, đƣợc dẫn nguồn đầy đủ. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày….. tháng….. năm 2020 Tác giả luận văn TRẦN THỊ TUYẾT NGA LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Viện Đào tạo Báo chí và Truyền thông, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ Báo chí, chuyên ngành Báo chí học với đề tài “Truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử Việt Nam hiện nay”. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Viện Đào tạo Báo chí và Truyền thông và các thầy cô giáo trong và ngoài Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã cung cấp cho tôi nhiều kiến thức và kỹ năng cần thiết ở bậc đào tạo sau đại học. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS,TS. Hà Huy Phƣợng (Học viện Báo chí và Tuyên truyền), ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Luận văn chắc chắn còn những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự thông cảm và góp ý chân thành của các nhà khoa học, thầy cô giáo và các bạn đồng môn, đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày….. tháng….. năm 2020 Tác giả luận văn TRẦN THỊ TUYẾT NGA MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 7 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 7 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 13 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 16 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................. 17 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 20 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHO SINH VIÊN TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ......................................................................................................... 21 1.1. Các khái niệm ......................................................................................... 21 1.1.1. Khái niệ m “khoa họ c và công nghệ ” và “chính sách khoa họ c và công nghệ ” .................................................................................. 21 1.1.2. Khái niệm “truyền thông chính sách”, “báo điện tử”, “sinh viên” .... 21 1.2. Vai trò và đặc điểm của truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử ............................................................. 23 1.2.1. Vai trò của truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử........................................................................................ 28 1.2.2. Đặc điểm của truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử........................................................................................ 28 1.3. Cơ sở chính trị - pháp lý của truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử ................................................................. 34 1.3.1. Cơ sở chính trị ....................................................................................... 35 1.3.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................ 35 1.4. Một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn của truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử................................................ 38 1 1.4.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 40 1.4.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 42 Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 50 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHO SINH VIÊN TRÊN BÁOĐIỆN TỬ VIỆT NAM...... 51 2.1. Tổng quan về các báo điện tử khảo sát ................................................ 51 2.1.1. Sơ lược lịch sử phát triển ...................................................................... 51 2.1.2. Quy trình truyề n thông chính sách khoa họ c và công nghệ trên báo đ iệ n tử .................................................................................... 51 2.2. Thực trạng truyền thông chính sách khoa học và công nghệ trên báo điện tử VnExpress.net, Dantri.com.vn, Tuoitre.vn, Svvn.vn .................... 54 2.2.1 Chủ thể, thông điệp, kênh và công chúng truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh viên....................................................................... 55 2.2.2 Nhiễu, phản hồi, hiệu quả và hiệu lực truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh viên ............................................................................. 55 2.3. Đánh giá hiệu quả truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử hiện nay .......................................................................... 73 2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 73 2.3.2. Tồn tại, hạn chế ..................................................................................... 73 2.4. Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử hiện nay ........................ 81 2.4.1. Nguyên nhân chủ quan .......................................................................... 85 2.4.2. Nguyên nhân khách quan ...................................................................... 85 Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 88 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHO SINH VIÊN TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................ 89 2 3.1. Những vấn đề đặt ra đối với truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử Việt Nam hiện nay ................... 89 3.1.1. Những vấn đề chung.............................................................................. 89 3.1.2. Những vấn đề cụ thể đối với truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử Việt Nam ................................................ 89 3.2. Giải pháp truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử ..................................................................................... 92 3.2.1. Đối với chủ thể, thông điệp, kênh và công chúng truyền thông chính sách khoa học và công nghệ............................................................................ 92 3.2.2. Đối với vấn đề nhiễu, phản hồi, hiệu quả và hiệu lực truyền thông chính sách khoa học và công nghệ............................................................................ 92 3.3. Một số khuyến nghị .............................................................................. 100 3.3.1. Nhận thức tầm quan trọng của truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh viên ................................................................................ 102 3.3.2. Đổi mới cơ chế, chính sách và nguồn lực truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh viên..................................................................... 102 Tiểu kết Chƣơng 3 ....................................................................................... 107 KẾT LUẬN .................................................................................................. 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 116 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN PGS,TS. : Phó Giáo Sƣ, Tiến Sĩ TTCS : Truyền thông chính sách KH&CN : Khoa học và công nghệ GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo NXB : Nhà xuất bản Tr. : Trang SV : Sinh viên 4 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH 1. Danh mục Bảng Bảng 1.1 Tổng hợp mức độ đánh giá thông tin chính sách khoa học và công nghệ ..................................................................................................................... 29 Bảng 2.1 Tính đa phƣơng tiện của báo điện tử ................................................... 62 Bảng 2.2 Tính tƣơng tác hai chiều của 4 báo điện tử ......................................... 68 Bảng 2.3 Lý do sinh viên thích hay không thích các tin, bài chính sách khoa học và công nghệ trên báo điện tử ...................................................................... 77 Bảng 2.4 Sinh viên đánh giá tầm quan trọng của chính sách ............................. 79 2. Danh mục biểu đồ Biểu đồ 2.1 Tin, bài chính sách khoa học và công nghệ trên 4 báo điện tử (bài) ..................................................................................................................... 56 Biều đồ 2.2 Thể loại tin, bài chính sách khoa học và công nghệ trên 4 báo điện tử .................................................................................................................. 57 Biểu đồ 2.3 So sánh lƣợng tin, bài về chính sách khoa học và công nghệ trên chuyên mục của 4 báo điện tử ............................................................................. 61 Biểu đồ 2.4 Sinh viên tiếp cận thông tin khoa học và công nghệ trên báo điện tử .......................................................................................................................... 63 Biểu đồ 2.5 Báo điện tử sinh viên đọc nhiều ...................................................... 64 Biểu đồ 2.6 Mục đích sử dụng báo điện tử của sinh viên ................................... 65 Biểu đồ 2.7 Độ tuổi của sinh viên quan tâm đến báo điện tử ............................. 66 Biểu đồ 2.8 Chuyên mục sinh viên quan tâm trên báo điện tử ........................... 67 Biểu đồ 2.9 Mức độ sinh viên sử dụng mạng xã hội .......................................... 67 Biểu đồ 2.10 Tin, bài chính sách khoa học và công nghệ có chứa các siêu liên kết trên 4 báo điện tử ........................................................................................... 69 Biều đồ 2.11 Tính tƣơng tác tin, bài chính sách khoa học và công nghệ trên 4 báo điện tử ........................................................................................................... 70 5 Biểu đồ 2.12 So sánh giữa các chủ đề truyền thông khoa học và công nghệ trên 4 báo điện tử ................................................................................................. 71 Biểu đồ 2.13 Đánh giá của sinh viên về thông tin chính sách khoa học và công nghệ trên báo điện tử ........................................................................................... 72 Biểu đồ 2.14 Mức độ quan trọng của chính sách khoa học và công nghệ đối với sinh viên ........................................................................................................ 72 Biểu đồ 2.15 Tỷ lệ số lƣợng báo điện tử sinh viên tiếp nhận thông tin chính sách khoa học và công nghệ ................................................................................ 75 Biểu đồ 2.16 Tần suất sinh viên tiếp nhận tin tức chính sách khoa học và công nghệ trên báo điện tử qua mạng xã hội ............................................................... 76 Biểu đồ 2.17 Thống kê độ tuổi sinh viên quan tâm đến báo điện tử .................. 78 Biểu đồ 2.18 Tỷ lệ sinh viên quan tâm chính sách khoa học và công nghệ trên 4 báo điện tử ........................................................................................................ 80 Biểu đồ 2.19 Đánh giá của sinh viên về nội dung của chính sách khoa học và công nghệ trên báo điện tử .................................................................................. 80 Biểu đồ 3.1 Yêu cầu nội dung bài viết chính sách khoa học và công nghệ trên báo điện tử ........................................................................................................... 95 Biểu đồ 3.2 Yêu cầu hình thức trình bày bài viết chính sách khoa học và công nghệ trên báo điện tử ........................................................................................... 97 3. Danh mục hình ảnh Hình 1.1. Mô hình truyền thông của H. Laswell ................................................ 41 Hình 1.2. Mô hình truyền thông của C.Shannon ................................................ 41 6 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, Đảng và Nhà nƣớc đã xác định phát triển KH&CN là yếu tố then chốt đƣa Việt Nam tiến tới xây dựng nền kinh tế tri thức và lực lƣợng sản xuất hiện đại. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (năm 2016) nội dung của Nghị quyết đã thể hiện quan điểm đổi mới mạnh mẽ KH&CN, tiêu biểu là định hƣớng phát triển KH&CN làm cơ sở cho quá trình hoạch định chủ trƣơng, đƣờng lối lãnh đạo sự nghiệp đổi mới giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo. Dựa trên chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng những năm qua các chính sách, pháp luật về KH&CN đã tích cực đƣợc hoàn thiện và đổi mới, nhƣ: Luật KH&CN (năm 2013); Luật chuyển giao công nghệ (năm 2017); Luật Sở hữu trí tuệ (năm 2005 và 2009)... Để thực hiện đƣợc mục tiêu phát triển KH&CN thì việc đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao hết sức quan trọng. Vì vậy, ngànhGD&ĐT đã đƣợc giao nhiệm vụ này ngay từ Nghị quyết Trung ƣơng II, khóa VIII “Về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000” đã khẳng định “Thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển” [5, tr.29]. Từ đó đến nay, các Đại hội IX, X, XI của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Trung ƣơng Đảng, khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” nhấn mạnh “Phát triển GD&ĐT phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ KH&CN”[13, tr. 121]. Qua đó, một trong chín nhiệm vụ, giải pháp thực hiện đƣợc mục tiêu là “Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học. Gắn kết chặt chẽ giữa 7 đào tạo và nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh… Có chính sách khuyến khích học sinh, SV nghiên cứu khoa học” [13, tr.136]. Không chỉ vậy, tầm quan trọng của việc khuyến khích và thúc đẩy SV, cán bộ nghiên cứu khoa học; triển khai ứng dụng KH&CN đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đã đƣợc khẳng định tại Luật Giáo dục đại học năm 2012: “Gắn đào tạo với nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ… Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền và trách nhiệm tiếp nhận, tạo điều kiện để người học, giảng viên thực hành, thực tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo”[41, tr.17]. Tuy nhiên, để tạo ra đƣợc sự cộng hƣởng nghiên cứu khoa học đến từng cán bộ, giảng viên, đặc biệt là SV trong từng trƣờng đại học, học viện thì lại là nhiệm vụ quan trọng của báo chí và truyền thông. Hiện nay, cùng với quá trình phát triển KH&CN, các phƣơng tiện truyền thông đại chúng nƣớc ta đang phát triển mạnh. Các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp trong lĩnh vực KH&CN đều đẩy mạnh các hoạt động truyền thông trên báo chí, nhằm tạo dựng diễn đàn để đối thoại và phản biện chính sách. Đồng thời, báo chí và truyền thông tạo cầu nối giữa chủ thể và đối tƣợng chính sách. Từ đó, TTCSKH&CN gắn kết cơ chế, chủ trƣơng đến từng SV, ngƣời dân, nhà nghiên cứu và nhà doanh nghiệp. Trong Chiến lƣợc phát triển KH&CN giai đoạn 2011 - 2020 theo Quyết định số 418/QĐ-TTG của Thủ tƣớng Chính phủ năm 2012 đã đặc biệt nhấn mạnh, việc đẩy mạnh truyền thông chính sách (TTCS) hoạt động KH&CN, nhằm nâng cao nhận thức xã hội về vai trò của KH&CN. Từ đó, Chiến lƣợc phát triển KH&CN giai đoạn 2011 - 2020 đã xác định mục tiêu, “Phát triển KH&CN cùng với GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước nhanh và bền vững. KH&CN phải đóng vai trò chủ đạo để tạo được bước phát triển đột phá về lực lượng sản xuất, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh 8 tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”[17]. Để KH&CN trở thành động lực quan trọng phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc, TTCSKH&CN đóng vai trò hết sức quan trọng. Các thành tựu, chính sách của KH&CN để đƣợc phổ biến rộng rãi đến SV và đƣa vào ứng dụng trong thực tiễn, thì không thể thiếu đƣợc lực lƣợng báo chí và đội ngũ nhà báo, biên tập viên cùng đồng hành và tích cực tham gia TTCS về KH&CN. TTCSKH&CN nói chung và cho SV nói riêng là một quá trình liên tục trao đổi hoặc chia sẻ, phổ biến các thông tin chính sách, pháp luật từ đảng, nhà nƣớc về năng KH&CN đến SV, quần chúng nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của đối tƣợng đƣợc tác động. Nói cách khác, TTCSKH&CN và đội ngũ báo chí đã làm thay đổi môi trƣờng xã hội sáng tạo, đổi mới, nuôi dƣỡng đội ngũ SV, cán bộ nghiên cứu khoa học giàu lòng đam mê, nhiệt huyết góp phần xây dựng và phát triển đất nƣớc trong xu thế toàn cầu hóa ngày nay. Từ đó, một lần nữa khẳng định vai trò của hoạt động TTCSKH&CN cho SV, cán bộ khoa học trong các trƣờng đại học nói riêng và các nhà khoa học, ngƣời dân… nói chung là một trong những nhân tố giúp cho lĩnh vực này đạt mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, thực trạng chung của TTCS hoạt động KH&CN ở Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào? Hiện nay, công tác TTCS trên báo điện tử đang đƣợc thực hiện ra sao? Hoạt động này mang lại những hiệu quả thực tế nhƣ thế nào phục vụ cho chiến lƣợc phát triển KH&CN của Chính phủ? Đây là câu hỏi đang đƣợc đặt ra cho các nhà quản lý, nhà khoa học, chuyên gia và những ngƣời làm truyền thông về KH&CN. Qua nghiên cứu, hiện nay mới chỉ có một số hội thảo, công trình bàn về truyền thông các thành tựu ứng dụng KH&CN trên truyền hình và truyền 9 thông các thành tựu ứng dụng KH&CN trên báo điện tử nói riêng. Trong khi đó, trƣớc khi nhắc đến các thành tựu đạt đƣợc nhờ ứng dụng KH&CN thì điều cần đƣợc quan tâm hơn cả là làm sao để truyền thông, phổ biến rộng rãi các chính sách trong lĩnh vực này một cách nhanh chóng và kịp thời nhất đến mọi đối tƣợng là SV, các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, ngƣời dân… trong nƣớc và quốc tế, thì lại chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu cụ thể về vấn đề này. Đây chính là lý do mà tác giả lựa chọn đề tài “Truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Trên thế giới Trên thế giới, hoạt động KH&CN ở các nƣớc phát triển có giá trị to lớn về mặt quyền lực và củng cố vị trí của quốc gia trong khu vực nói riêng và quốc tế nói chung. Do vậy, chính sách về hoạt động KH&CN đƣợc các quốc gia này vô cùng coi trọng. Trong đó, mục tiêu đầu tƣ cho nghiên cứu phát triển trong các chính sách, chiến lƣợc phát triển KH&CN đƣợc sử dụng có ý nghĩa và tác dụng nhất. Cuốn “Sách trắng về KH&CN” của Đài Loan (Trung Quốc) đƣợc xuất bản năm 2007 đƣa ra thực trạng, tầm nhìn và chiến lƣợc phát triển KH&CN hiện nay để làm cơ sở hƣớng dẫn việc thúc đẩy phát triển KH&CN ở Đài Loan. Nhật Bản là một đất nƣớc có nền KH&CN phát triển và muốn xây dựng một xã hội “Khoa học trong xã hội, xã hội vì khoa học”. Sự ra đời của “Sách trắng” vào năm 1958 do Cục KH&CN Nhật Bản xuất bản đã mang đến cho độc giả bức tranh toàn cảnh về hiện trạng phát triển KH&CN hàng năm của Nhật Bản, cũng nhƣ thông tin mới nhất về KH&CN trong nƣớc và trên thế giới. Tuy nhiên, cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21 mối quan tâm của ngƣời dân Nhật Bản với vấn đề KH&CN, đặc biệt là giới trẻ dần có xu hƣớng giảm đi, vì 10 họ nhận thấy rằng các vấn đề KH&CN quá phức tạp, thiếu thông tin đƣợc trình bày dễ hiểu. Vì vậy, để thay đổi điều đó, Nhật Bản hiểu rằng phải đẩy mạnh truyền thông KH&CN bằng cách chính sách đổi mới đƣa truyền thông KH&CN vào kế hoạch phát triển KH&CN 5 năm. Mô hình phối hợp mới đƣợc hình thành giữa các viện/trung tâm nghiên cứu với trƣờng phổ thông, đại học. Từ đó, học sinh và SV nhận thức nghiên cứu khoa học quan trọng, thậm chí quyết định vận mệnh của đất nƣớc, khích lệ các em hƣớng đến và say mê nghiên cứu khoa học [15, tr. 285-291]. Chính phủ Úc cũng là một trong những quốc gia chú trọng phát triển KH&CN, vì thế truyền thông KH&CN là một bộ phận không thể thiếu trong chiến lƣợc phát triển KH&CN của Úc. Từ năm 1988, Úc liên tục đầu tƣ cho các chƣơng trình truyền thông KH&CN, tiếp đó vào năm 2001 và năm 2006 lần lƣợt là các Chiến lƣợc quốc gia nâng cao nhận thức về đổi mới sáng tạo và Chƣơng trình kết nối khoa học [15,tr. 293-298]. Trong cuốn sách “Bùng nổ truyền thông”, Philippe Breton và Serge Proulx nhận định:“Từ khi các media hiện đại (computer, internet, vô tuyến truyền hình, quảng cáo…) ra đời đã làm xuất hiện một nền tảng ý thức hệ mới - nền tảng tư tưởng về truyền thông. Nếu như trong các cơ cấu xã hội cũ, giáo hội, nhà nước, các đảng phái nắm quyền quyết định và vận hành các thiết chế xã hội, thì trong cơ cấu xã hội hậu hiện đại, chính những tổ chức và phương tiện truyền thông đã nắm lấy quyền lực ấy… Từ nay có một nền văn hóa kỹ thuật, vật chất, được hình thành trong những tiếp xúc hằng ngày giữa các cá nhân với công cụ kỹ thuật và với máy móc” [38, tr. 120-397]. Tuy nhiên, luận văn này tác giả đi sâu nghiên cứu vào khía cạnh TTCS hoạt động KH&CN. Trong bài báo khoa học về “Science communication: a contemporary definition”, nhà nghiên cứu Burns và các cộng sự đã chỉ rõ truyền thông KH&CN là một phần quan trọng trong xã hội hiện đại. Hoạt động truyền thông KH&CN không chỉ làm cho các nhà khoa học nói nhiều 11 hơn về công việc của họ hoặc tạo ra các sự kiện khoa học hấp dẫn, truyền thông KH&CN còn mang đến sự ủng hộ của công chúng trong hoạt động KH&CN [47, tr.183-202]. Còn nhà nghiên cứu Borchelt trong bài báo khoa học “Communicating the Future: Report of the Research Roadmap Panel for Public Communication of Science and Technology in the Twenty-First Century” cho rằng:“Truyền thông KH&CN bao gồm về chính sách hoạt động KH&CN có ba mục đích chính để thực hiện truyền thông là thông báo cho công chúng về các hoạt động khoa học, sản phẩm hoặc kết luận có thể hữu ích trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống nói chung hoặc liên quan đến các vấn đề công chúng quan tâm; cung cấp thông tin để công chúng có thể hiểu, suy nghĩ và có thể tham gia vào việc xây dựng chính sách công về các vấn đề cụ thể; Cung cấp mô tả và giải thích về công việc khoa học để nâng cao trình độ hiểu biết về khoa học của người dân” [48, tr.194-211]. Đặc biệt, trong cuốn “Journalism, Science and Society: Science Communication between News and Public Relations” của Martin W. Bauer và Massimiano Bucchi - hai giáo sƣ tại trƣờng Kinh tế London chuyên nghiên nghiên cứu sự tƣơng tác giữa KH&CN với truyền thông và thái độ của công chúng với KH&CN. Cuốn sách tập trung vào hai mục đích chính, thứ nhất là bảo trợ cá nhân với các nghiên cứu khoa học bằng cách tƣ duy xúc tiến thƣơng mại đã làm thay đổi bản chất của quá trình truyền thông KH&CN; thứ hai là các tổ chức và doanh nghiệp ngày càng sử dụng chiến lƣợc và chiến thuật truyền thông để quảng bá hình ảnh, uy tín và điều hành sản phẩm. Mặc dù, các tài liệu về truyền thông KH&CN ở ngoài nƣớc tƣơng đối đa dạng, nhƣng vẫn chƣa có một công trình cụ thể nào nghiên cứu riêng biệt về hiệu quả TTCS hoạt động KH&CN. 12 2.2. Ở Việt Nam Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã tạo đà phát triển trong lĩnh vực KH&CN ở Việt Nam với nhiều thành tựu và đóng góp vào sự tăng trƣởng của nền kinh tế - xã hội. Vì vậy, TTCSKH&CN nói chung cũng nhƣ hoạt động đẩy mạnh nghiên cứu khoa học ở các trƣờng đại học nói riêng, đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ đặc biệt quan tâm. Các phƣơng tiện truyền thông đại chúng nhƣ báo in, báo truyền hình, báo phát thanh, báo điện tử thƣờng xuyên tuyên truyền, nhấn mạnh những thành tựu, tuyên truyền và phổ biến những cơ chế, chính sách mới trong KH&CN đến với công chúng. Ngoài ra, có nhiều chƣơng trình và chuyên mục dành riêng cho KH&CN về nhóm nghiên cứu, sản phẩm KH&CN... Trên thực tế công trình nghiên cứu khoa học hiện nay, có rất ít đề tài tiếp cận dƣới góc độ báo chí về công tác TTCSKH&CN dành cho SV. Chủ yếu vẫn là các đề tài nghiên cứu về truyền thông KH&CN. Luận văn Thạc sĩ “Truyền thông về khoa học công nghệ trên báo điện tử” năm 2015 của tác giả Đào Quang Long bảo vệ tại Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn. Luận văn đã tập trung khái quát những thông tin KH&CN, quy trình sản xuất trên báo điện tử - một loại hình báo chí mới đã và đang có những bƣớc phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, luận văn mới đi sâu vào khảo sát, nghiên cứu về quá trình, quy trình trên báo điện tử chứ không tìm hiểu, phân tích vào các chính sách KH&CN. Đề tài “Truyền thông về khoa học công nghệ trên Đài truyền hình Việt Nam” luận văn Thạc sĩ ngành Báo chí năm 2016 của tác giả Trần Thị Quyên, Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, đã khảo sát các chuyên mục về KH&CN trên VTV1, VTV2. Từ đó, tác giả đi sâu phân tích đƣợc bức tranh toàn cảnh về các chƣơng trình truyền hình KH&CN trên Đài Truyền hình Việt Nam. Nhƣng luận văn vẫn chƣa làm nổi bật đƣợc tầm quan trọng và phân tích 13 cụ thể vào TTCS KH&CN tác động trực tiếp, có lợi ích thiết thực đối với công chúng. Đề tài “Tác động của KH&CN hiện đại đến con người Việt Nam hiện nay”, luận văn Thạc sĩ ngành Báo chí năm 2005 của tác giả Lê Thị Thắm, Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn. Luận văn khái quát tình hình phát triển KH&CN ở Việt Nam. Đồng thời phân tích sự tác động của khoa học hiện đại đến con ngƣời Việt Nam. Từ đó đƣa ra các dạng phác thảo xây dựng con ngƣời Việt Nam phù hợp với thời đại KH&CN, đáp ứng yêu cầu công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa ở nƣớc ta. Tuy vậy, luận văn chƣa đề cập đến vấn đề TTCS KH&CN trên báo điện tử. Luận văn thạc sĩ “Thông tin Khoa học Công nghệ trên sóng VTV2 Đài Truyền hình Việt Nam” năm 2013 của tác giả Nguyễn Thu Quyên bảo vệ tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, đã cơ bản khái quát đƣợc những thông tin KH&CN trên truyền hình, song đề tài tập trung chính vào chƣơng trình “Nhà sáng chế” đƣợc phát sóng trên kênh VTV2. Tuy nhiên, luận văn chƣa phân tích sâu đƣợc bức tranh toàn cảnh về “cánh cửa” giải phóng các nguồn lực phát triển KH&CN là những chính sách KH&CN do Đảng, Nhà nƣớc, Chính phủ ban hành. Ngoài các công trình nghiên cứu trên, trong các hội thảo về KH&CN đƣợc tổ chức cũng có một số báo cáo khoa học của các chuyên gia có đề cập đến truyền thông về KH&CN. Đặc biệt, hội nghị “Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo - Một trụ cột cho phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam” do Bộ KH&CN bàn luận nội dung xoay quanh cách thức mà khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực sự có thể đóng góp cho tăng trƣởng kinh tế-xã hội và thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp với trƣờng/viện. Tham luận “Vai trò của KH&CN và thực trạng truyền thông về KH&CN hiện nay” do tác giả Trần Đức Chính thực hiện, đã nhấn mạnh đến đánh giá về tác phong của phóng viên, biên tập viên khi truyền thông về 14 KH&CN. Mặt khác, trong tham luận “Kỹ năng làm báo về KH&CN” đƣợc thực hiện bởi tác giả Hà Huy Phƣợng đã đƣa ra những yếu tố, kỹ năng tác nghiệp mà một nhà báo về KH&CN cần có. Bên cạnh đó, còn một số báo cáo đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả truyền thông KH&CN nhƣ: “Nâng cao chất lượng truyền thông phát triển KH&CN” - tác giả Đinh Thị Thúy Hằng; “Một số hạn chế về thông tin KH&CN trên báo chí: hiện trạng và giải pháp” tác giả Trần Bá Dung.... Bài viết trên Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông về “Một số vấn đề về TTCS công ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Văn Dững đề cập đến những vấn đề chính liên quan đến nhận thức khái niệm và mô thức truyền thông; vai trò của thiết chế báo chí - truyền thông kiến tạo trong TTCS công; thử đề xuất mô hình TTCS công ở Việt Nam. Những vấn đề này có thể áp dụng vào TTCS hoạt động KH&CN nói riêng và chính sách công nói chung. Ngoài ra, tham luận về “Vai trò của Quỹ vì sự phát triển của khoa học và sáng tạo Hàn Quốc trong hoạt động truyền thông KH&CN” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền đã nêu lên những kinh nghiệm truyền thông về KH&CN của Hàn Quốc. Là một trong những biểu tƣợng xuất sắc về KH&CN trên thế giới, kinh nghiệm của Hàn Quốc cho thấy, truyền thông khoa học là phải đƣợc tổ chức mọi nơi, mọi lúc, tác động từ bên trong tổ chức xã hội nhỏ bé nhất là gia đình, đến cộng đồng và quốc gia... Qua đây có thể thấy, những bài tham luận này có vai trò rất quan trọng, giúp tác giả có thêm những kiến thức và nhận thức đƣợc tầm quan trọng về TTCS hoạt động KH&CN trong quá trình làm luận văn, đồng thời thấy rõ đƣợc thực trạng TTCS hoạt động KH&CN dành cho SV trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng hiện nay. Dù vậy, đến nay vẫn chƣa có báo cáo nào thực sự đi sâu tìm hiểu về thực trạng và giải pháp TTCS hoạt động KH&CN cho SV trên báo điện tử từ góc nhìn báo chí học. 15 Do vậy, luận văn “Truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho SV trên báo điện tử Việt Nam hiện nay” sẽ làm rõ hơn các vấn đề về vị thế của truyền thông trong các chính sách KH&CN, thực trạng TTCS hoạt động KH&CN đến với SV thông qua các báo điện tử VnExpress.net, Dantri.com.vn, Tuoitre.vn, Svvn.vn. Đồng thời chỉ rõ những vấn đề đặt ra, đề ra giải pháp và kiến nghị đối với hoạt động truyền thôngchính sách khoa học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử ở Việt Nam hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu nhằm mục đích hệ thống hóa những vấn đề lý luận và khảo sát cụ thể một số tác phẩm báo chí TTCSKH&CN, từ đó bổ sung thông tin khoa học về thực trạng hoạt động TTCSKH&CN trên báo chí nói chung và điện tử nói riêng trong thời gian gần đây; đồng thời đƣa ra giải pháp, kiến nghị với ban biên tập các tác phẩm báo chí, cơ quan quản lý và nghiên cứu về KH&CN, các chuyên gia, các nhà khoa học để nâng cao chất lƣợng tác phẩm báo chí TTCSKH&CN và hiệu quả thông tin về chính sách KH&CN; từ đó, luận văn cũng bổ sung tài liệu nghiên cứu và giảng dạy cho ngành báo chí và truyền thông về các vấn đề liên quan. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, tác giả luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về khoa học và công nghệ, TTCS về khoa học và công nghệ cho SV trên báo chí. Cụ thể: làm rõ các khái niệm công cụ; chỉ rõ vai trò và đặc điểm của TTCS KH&CN;khẳng định đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển KH&CN và TTCS KH&CN cho sinh viên trên báo điện tử; nêu ra các nguyên tắc, yêu cầu cũng nhƣ vai trò, nhiệm vụ của TTCSKH&CN cho SV trên báo điện tử. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan