Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Luận văn một số đặc điểm nổi bật trong sáng tác của y điêng...

Tài liệu Luận văn một số đặc điểm nổi bật trong sáng tác của y điêng

.PDF
104
144
111

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THỊ THUÝ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT TRONG SÁNG TÁC CỦA Y ĐIÊNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN THÁI NGUYÊN, NĂM 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THỊ THUÝ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT TRONG SÁNG TÁC CỦA Y ĐIÊNG CHUYÊN NGÀNH: VĂN HỌC VIỆT NAM MÃ SỐ: 60.22.34 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS - TS. Nguyễn Đức Hạnh THÁI NGUYÊN, NĂM 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các nội dung nêu trong Luận văn là kết quả làm việc của tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thuý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ khoa Ngữ văn, phòng Quản lý và Đào tạo sau đại học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi học tập. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS - TS. Nguyễn Đức Hạnh, người trong suốt thời gian qua đã tận tình giúp đỡ và động viên rất nhiều để tôi có thể hoàn thành Luận văn này. Lời cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã động viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thuý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i MỤC LỤC Trang bìa phụ Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục ......................................................................................................................... i PHẦN MỞ ĐẦU ...............................................................................................1 PHẦN NỘI DUNG ...........................................................................................7 Chƣơng 1. SÁNG TÁC CỦA Y ĐIÊNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .................................................................7 1.1. Vài nét về văn xuôi miền núi thế kỉ XX ................................................ 7 1.1.1. Văn xuôi miền núi đang có sự mở rộng đề tài, chủ đề, tuy chƣa thực phong phú............................................................................................7 1.1.2. Sự phát triển của đội ngũ tác giả.......................................................8 1.1.3. Giá trị nội dung và nghệ thuật ........................................................11 1.1.4.Vài nét khái quát về văn học Tây Nguyên .......................................12 1.2. Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của nhà văn Y Điêng ......................... 14 1.2.1 Cuộc đời của nhà văn Y Điêng ........................................................14 1.2.2 Tác phẩm và giải thƣởng .................................................................16 1.3. Hình tƣợng con ngƣời Tây Nguyên trong sáng tác của Y Điêng ........ 17 1.3.1. Hình tƣợng con ngƣời Tây Nguyên anh hùng ................................17 1.3.2 Hình tƣợng con ngƣời Tây Nguyên nhân hậu, thủy chung, tình nghĩa ....18 1.3.3. Hình tƣợng con ngƣời Tây Nguyên mộc mạc, ít nói và thƣờng bộc lộ tâm trạng cùng tính cách qua những hành động quyết liệt ............21 1.3.4. Hình tƣợng con ngƣời Tây Nguyên với tƣ chất nghệ sĩ .................23 1.4. Quan niệm nghệ thuật về hiện thực và con ngƣời trong sáng tác Y Điêng ....................................................................................................... 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii Chƣơng 2. BỨC TRANH HIỆN THỰC ĐỜI SỐNG VÀ CON NGƢỜI TÂY NGUYÊN TRONG SÁNG TÁC CỦA Y ĐIÊNG ..............................28 2.1. Bức tranh hiện thực Tây Nguyên với xung đột lịch sử dân tộc và in đậm bản sắc văn hóa Tây Nguyên .............................................................. 28 2.1.1. Bức tranh hiện thực Tây Nguyên với xung dột lịch sử dân tộc sâu sắc .......................................................................................................28 2.1.2. Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong sác tác của Y Điêng ...............33 2.2. Thế giới nhân vật trong sáng tác của Y Điêng ..................................... 38 2.2.1. Kiểu nhân vật anh hùng đƣợc miêu tả với vẻ đẹp khỏe khoắn dữ dội ........................................................................................................39 2.2.2. Kiểu nhân vật nhỏ bé, có số phận bất hạnh ....................................43 2.2.3. Kiểu nhân vật phản diện, tiêu cực tha hóa ......................................46 Chƣơng 3 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT VỀ NGHỆ THUẬT TRẦN THUẬT TRONG CÁC SÁNG TÁC CỦA Y ĐIÊNG .................................49 3.1. Nghệ thuật miêu tả nhân vật trong sáng tác của Y Điêng.................... 49 3.1.1. Miêu tả nhân vật qua ngoại hình....................................................49 3.1.2. Miêu tả nhân vật qua hành động, ngôn ngữ....................................55 3.1.3. Miêu tả nhân vật qua tái hiện đời sống nội tâm ..............................57 3.2. Kết cấu phân tuyến – đối lập ................................................................ 60 3.3. Không gian và thời gian nghệ thuật ..................................................... 62 3.3.1. Không gian nghệ thuật ....................................................................63 3.3.2. Thời gian nghệ thuật .......................................................................70 3.4. Ngôn ngữ nghệ thuật trong sáng tác Y Điêng ...................................... 77 3.4.1. Các biện pháp tu từ .........................................................................77 3.4.2. Ngôn ngữ đối thoại và độc thoại .....................................................82 3.5. Giọng điệu ............................................................................................ 85 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii 3.5.1. Giọng điệu chủ đạo là giọng điệu ngƣỡng mộ, ngợi ca Đảng – Cách mạng và ngƣời anh hùng .................................................................85 3.5.2. Giọng điệu cảm thƣơng, xót xa giành cho những con ngƣời Tây Nguyên bị áp bức bóc lột. ..................................................................87 3.5.3. Giọng điệu căm thù, tố cáo tội ác của thực dân đế quốc và bè lũ tay sai ....................................................................................................90 KẾT LUẬN .....................................................................................................92 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................95 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX, trên nhiều kênh thông tin khác nhau đã xuất hiện nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về văn học dân tộc thiểu số nói chung, văn xuôi các dân tộc thiểu số nói riêng. Các công trình, bài viết đã quan tâm đến tiến trình phát triển, vấn đề tiếng nói, chữ viết, bản sắc dân tộc, đội ngũ tác giả…có thể nói là mọi khía cạnh của mảng văn xuôi các dân tộc thiểu số. Tiêu biểu nhƣ: Văn xuôi miền núi, một thắng lợi mới trong văn học các dân tộc thiểu số (1972) của Vũ Minh Tâm; Sự hình thành văn xuôi (trong cuốn 40 năm văn hóa nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam 1945 – 1985) của Phong Lê; Văn học và miền núi (2000) của Lâm Tiến; Tuyển tập văn xuôi dân tộc và miền núi thế kỉ XX (2000) – Nhiều tác giả; Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số thời kì đổi mới (2007) của Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam; Triều Ân – tác giả, tác phẩm và dư luận (2008) của Hồng Thanh… Nhìn chung, các công trình, bài viết kể trên đã phác thảo đƣợc bức tranh về văn xuôi các dân tộc thiểu số Việt Nam nhƣng vẫn chƣa thật sự bao quát đầy đủ và nhiều chỗ còn chung chung, đơn giản. Bởi vậy, có thể khẳng định rằng, so với mảng văn xuôi viết về miền núi của các tác giả ngƣời Kinh, văn xuôi các dân tộc thiểu số chƣa thu hút đƣợc sự quan tâm đúng mức cùng những nghiên cứu có chiều sâu học thuật từ phía các nhà nghiên cứu, phê bình văn học. Phong Lê khẳng định: "Thành tựu của văn xuôi miền núi đã đƣợc xác định ở cố gắng của ngƣời viết nhằm đi sâu nắm bắt cho đƣợc những nét riêng trong cảnh sắc sinh hoạt, trong nét dáng tâm lý và ngôn ngữ con ngƣời - những nét hẳn chỉ là ngƣời viết dân tộc mới có khả năng làm ánh lên đƣợc" [25] Văn xuôi Tây Nguyên nói riêng và văn học của các tác giả dân tộc thiểu số nói chung vừa là một bộ phận hợp thành vừa đóng góp lớn lao cho thành tựu chung của văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam. Nhƣng việc nghiên cứu, đánh giá thành tựu và hạn chế của bộ phận văn học này chƣa nhiều, cũng chƣa tƣơng xứng với tầm vóc của nó. Ngoài việc nghiên cứu một số tác giả tiêu biểu của nền văn học thiểu số Việt Nam nhƣ sáng tác của Cao Duy Sơn, thơ của Y Phƣơng, tiểu thuyết của Mạc Phi, thơ của Nông Quốc Chấn, Nông Minh Châu và Bàn Tài Đoàn…Rất nhiều tác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 giả ngƣời dân tộc thiểu số chƣa đƣợc hoặc ít đƣợc đề cập đến mà sáng tác của Y Điêng là một minh chứng cho điều đó. Thực hiện đề tài này, chúng tôi mong muốn phần nào khắc phục những khuyết điểm ấy. 1.2. Văn học địa phƣơng là tiền đề, là nền móng góp phần tạo nên thành tựu trung cho nền văn học Việt Nam hiện đại. Nhƣng những tác giả xuất sắc của văn học địa phƣơng, đặc biệt là các tác giả vùng sâu, vùng xa vẫn ít nhiều bị bỏ sót trong nghiên cứu và phê bình văn học, dù học đã âm thầm suốt đời sáng tác, cống hiến cho thành tựu chung của nền văn học nƣớc nhà. Y Điêng là một tác giả xuất sắc của văn học Tây Nguyên. Tác phẩm của ông bám sát và mang hơi thở nóng hổi của từng chặng đƣờng cách mạng Việt Nam qua các giai đoạn tiêu biểu: Kháng chiến chống Pháp, Mĩ với những tác phẩm nhƣ: Em chờ bộ đội Awa Hồ, Ông già K Rao, Đ’rai H Linh đi về phía sáng, Chuyện trên bờ sông Hinh….; Công cuộc xây dựng Chủ nghĩa Xã hội với tác phẩm Người buôn Tría…. Ông đã nhận rất nhiều giải thƣởng văn học của Trung ƣơng và địa phƣơng. Nhƣng đến nay chƣa có công trình hay bài báo nào tìm hiểu toàn diện và sâu sắc sáng tác của Y Điêng. Đề tài của chúng tôi muốn thông qua việc khảo sát, đánh giá các tác phẩm của Y Điêng để nhận diện, khẳng định thành tựu đóng góp cũng nhƣ hạn chế trong sáng tác của nhà văn này. Từ đó, chúng tôi muốn góp phần khẳng định vị trí và đóng góp của văn xuôi Tây Nguyên vào thành tựu của văn học Việt Nam hiện đại. 1.3. Văn học địa phƣơng đã đƣợc đƣa vào giảng dạy trong trƣờng phổ thông ở các cấp học, nhƣng việc thiếu giáo trình giảng dạy thống nhất cho việc giảng dạy văn học địa phƣơng ở từng tỉnh (trong đó có các tỉnh thuộc vùng văn hóa Tây Nguyên) là một thực tế đáng buồn đã và đang xảy ra. Qua việc thực hiện đề tài này, chúng tôi mong muốn, đóng góp một tƣ liệu tham khảo bổ ích cho những ai quan tâm đến công tác dạy và học phần văn học địa phƣơng ở các tỉnh Tây Nguyên trong nhà trƣờng. 2. Lịch sử vấn đề Đã có một số bài báo, bài viết nghiên cứu một cách khái quát toàn bộ quá trình sáng tác cũng nhƣ nghiên cứu một số đặc sắc về phƣơng diện nội dung và nghệ thuật trong tác phẩm của Y Điêng. Nhƣng cho đến nay, chƣa có một công trình khoa học nào đi sâu vào nghiên cứu toàn bộ sáng tác của ông một cách có hệ thống. Hầu hết các bài viết mới chỉ rất sơ lƣợc, mang tính điểm xuyết sơ bộ sáng tác của ông. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 Trƣớc hết đó là những bài viết mang tính giới thiệu khái quát về sáng tác của nhà văn Y Điêng Tác giả Nguyễn Thị Thu Trang trong Sách văn học Phú Yên thế kỉ XX đã có bài viết khái quát về tác giả Y Điêng cũng nhƣ văn phong của ông. Y Điêng là một trong những tác giả trụ cột của văn xuôi Phú Yên, tập trung cho đề tài về đồng bào dân tộc miền núi. Sự giao thoa về văn hóa giữa các vùng miền, các dân tộc khiến cho Y Điêng, nhà văn của núi rừng Tây Nguyên tiếp nhận đƣợc “tinh thần hiện đại của văn học mà vẫn giữ đƣợc màu sắc riêng trong cách diễn đạt, cảm nhận của dân tộc mình. Yếu tố thực luôn đƣợc đan xen trong cái kì ảo của các huyền thoại vốn rất giàu có ở một vùng còn hoang sơ mà hùng vĩ” [44]. Trong đội ngũ những nhà văn hiện đại, Y Điêng nổi bật ở tƣ cách là một đại diện ƣu tú của khu vực miền Trung, Tây Nguyên. Tác phẩm của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa những vẻ đẹp truyền thống của dân tộc và tinh thần hiện đại của văn học trong việc thể hiện, phản ánh hiện thực cuộc sống và con ngƣời Tây Nguyên. Trong bài viết Y Điêng – bậc trưởng lão của dòng văn học miền núi Phú Yên, tác giả Bằng Tín cũng đã đƣa ra những nhận xét khái quát về sáng tác của ông “Từng trang, từng trang viết của Y Điêng thấm đẫm tình yêu thiết tha, sâu nặng với mảnh đất, con sông quê hƣơng làm xúc động ngƣời đọc ” [43]. Qua đó, tác giả khẳng định tình yêu quê hƣơng, lòng tự hào dân tộc thể hiện trong những sáng tác của Y Điêng. Với Một ánh núi Y Điêng, tác giả Triệu Lam Châu cũng đã nhận định “Đọc truyện, đọc thơ của Y Điêng tôi thấy hiện lên biết bao là ánh núi. Ánh núi hiện lên từ tiếng cồng chiêng âm vang cả núi rừng và lòng ngƣời. Ánh núi long lanh hiện lên từ ánh mắt nao lòng của ngƣời con gái Ê đê khi trao chiếc cong cho ngƣời yêu. Ánh núi hiện lên từ dòng Sông Hinh thẳm sâu huyền thoại buôn làng cùng những bản trƣờng ca ngân nga suốt đêm thâu...” [13] Nhƣ vậy, các tác giả mới chỉ đƣa ra những nhận định mang tính chất khái quát nhất về sáng tác của nhà văn về một khía cạnh, đặc điểm nào đó chứ chƣa đi sâu vào phân tích, tìm hiểu sâu sắc về những biểu hiện đó trong các tác phẩm của ông. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Bên cạnh đó là những bài viết đi vào khái quát một số đặc điểm chính về nội dung và nghệ thuật trong sáng tác của Y Điêng Trong bài báo - Nhà văn Y Điêng: Bóng cây kơ nia đại thụ giữa núi rừng Tây Nguyên của Phan Thế Hữu Toàn cũng đã đề cập đến cấu trúc nghệ thuật trong các sáng tác của ông. “Với cấu trúc thứ tự theo mạch thời gian, chất văn mộc mạc, cốt cách diễn đạt giản dị nhƣ những pho tƣợng gỗ trong những ngôi nhà mồ của đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên” [43], tập truyện dài Hờ Giang phản ánh gƣơng chiến đấu kiên cƣờng của đồng bào dân tộc thiểu số ở xã Ea Ama ở TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk - nơi nhà văn đã từng sống và chiến đấu. “Bằng lối viết kể chuyện một cách dung dị, Y Điêng diễn tả mối tình giữa chàng trai Y Thoa với cô gái Hờ Linh trong tiểu thuyết Chuyện trên bờ sông Hinh thật hồn nhiên, trong trẻo nhƣ mạch suối rừng” [43]. Những buổi họ cùng làm nƣơng rẫy, cùng hát múa dƣới trăng khuya, cùng uống rƣợu cần trong lễ đâm trâu - đều có một sức lay động lạ kỳ đối với ngƣời đọc. Nổi bật lên rực rỡ đó là phẩm chất tâm hồn đậm đà chất núi rừng của họ. Nhà văn Mã A Lềnh cũng đã đƣa ra những nhận xét về tác phẩm của Y Điêng. Tập truyện dài H’Giang với “lối cấu trúc theo mạch thời gian giản dị truyền thống, không cầu kì sắp đặt, không xen cài, không phức tạp hóa những cảnh ngộ, đó là một bức tranh phẳng, thật thà tựa nhƣ những bức tƣợng gỗ thô mộc trong khu nhà mồ của ngƣời Tây Nguyên. Lối diễn đạt, giọng điệu nguyên xi nhƣ ngƣời dân tộc nói, tạo nên hiệu quả đến thẳng ngƣời đọc, không cần suy nghĩ vòng vo, không cần vận nhiều triết tự, không quá ƣ triết luận về nghệ thuật cao siêu” [26]. Lối văn của Y Điêng “ngay thẳng nhƣ cây giữa rừng, thật thà nhƣ cỏ sƣờn núi, trong veo lóoc róc nhƣ suối nguồn, là một phong cách chứ ?” [19]. Những phƣơng diện về nội dung và hình thức trong sáng tác của Y Điêng đƣợc một số tác giả đề cập đến qua từng tác phẩm cụ thể, riêng lẻ mà chƣa có sự khái quát chung nhất một cách toàn diện, sâu sắc xuyên suốt toàn bộ hệ thống tác phẩm của ông. Những nhận xét mới chỉ bƣớc đầu dừng lại ở mức độ mang tính chất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 chung chung do dó, chƣa làm nổi bật lên đƣợc những đặc điểm mang cá tính sáng tạo trong sáng tác của ông. Nhƣ vậy, hầu nhƣ chƣa có một bài báo, một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ thống các sáng tác của Y Điêng. Đây là một khó khăn của chúng tôi khi thực hiện đề tài. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung tìm hiểu, đánh giá một số đặc điểm nổi bật ở cả hai phƣơng diện nội dung và nghệ thuật trong sáng tác của Y Điêng gồm tiểu thuyết và truyện ngắn của nhà văn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Chúng tôi tập trung khảo sát, nghiên cứu các tác phẩm tiêu biểu nhất của Y Điêng nhƣ: Chuyện trên bờ sông Hinh, NXBVHNT Đắc Lắc, 1994. Hơ Giang, NXB VHNT Đắc Lắc, 1987 Trung đội người Bahnar, NXB VHNT Đắc Lắc, 2000 Lửa trong tay chúng tôi, NXB VHNT Đắc Lắc, 2005 Người buôn Tría, NXB VHNT Đắc Lắc, 2005 Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi cũng đối sánh tác phẩm của Y Điêng với tác phẩm của một số nhà văn khác cùng viết về đề tài dân tộc thiểu số ở miền núi. 4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu. Qua việc khảo sát và đánh giá về một số đặc điểm trong sáng tác của Y Điêng, chúng tôi chỉ ra và làm rõ cá tính sáng tạo độc đáo và bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong sáng tác của Y Điêng. Từ đó, chúng tôi khẳng định đóng góp của nhà văn vào thành tựu văn xuôi của các dân tộc thiểu số Việt Nam nói riêng và văn xuôi Việt Nam hiện đại nói chung. Chúng tôi cũng hi vọng, Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho những ai yêu thích văn xuôi Y Điêng cũng nhƣ cho các giáo viên trong chƣơng trình dạy học văn học địa phƣơng ở Tây Nguyên. Luận văn mong muốn góp một phần nhỏ bé vào hoạt động nghiên cứu thành tựu của văn xuôi các dân tộc thiểu số Việt Nam nói chung, văn xuôi dân tộc thiểu số Tây Nguyên nói riêng – một mảng sáng tác còn ít đƣợc quan tâm nghiên cứu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp xã hội học Đƣợc vận dụng để nhìn nhận cơ sở xã hội của sáng tác và tiếp nhận, từ đó phân tích hiệu quả nghệ thuật của mối quan hệ tƣơng tác giữa xã hội và văn học. Cơ sở xã hội của văn học viết về Tây Nguyên chính là xã hội Tây Nguyên trong một khung thời gian nhất định làm nền cho những giá trị văn hóa và con ngƣời trong văn học. 5.2. Phương pháp phân tích tác phẩm theo đặc trưng thể loại Từ đặc trƣng thể loại của truyện ngắn và tiểu thuyết mà phân tích, đánh giá các truyện ngắn và tiểu thuyết của Y Điêng, chỉ ra những đặc sắc riêng của nhà văn ở hai thể loại này. 5.3. Phương pháp liên ngành Để vấn đề đƣợc nhìn nhận, đánh giá một cách thấu đáo, ngƣời viết vận dụng những kiến thức về xã hội học, dân tộc học, lịch sử, tôn giáo, chính trị để giải mã, cắt nghĩa hiện tƣợng văn học Y Điêng. Trong quá trình tìm hiểu, phân tích những giá trị văn hóa và đặc điểm con ngƣời, ngƣời viết không tách rời tác phẩm văn chƣơng với môi trƣờng, thời đại và đặc trƣng thẩm mỹ của văn học. 5.4. Phương pháp so sánh, đối chiếu So sánh tác phẩm viết về Tây Nguyên với tác phẩm viết về các vùng đất khác. So sánh sáng tác của tác giả với các tác giả dân tộc khác để thấy đƣợc “dòng riêng giữa nguồn chung” của nhà văn từ đó khẳng định đƣợc cá tính sáng tạo độc đáo cũng nhƣ những đóng góp của Y Điêng đối với nền văn học hiện đại nƣớc nhà. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài ba phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, phần nội dung của Luận văn gồm ba chƣơng sau đây: Chương 1: Sáng tác của Y Điêng và một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài Chương 2: Bức tranh hiện thực đời sống và con người Tây Nguyên trong sáng tác của Y Điêng Chương 3: Một số đặc điểm nổi bật trong nghệ thuật trần thuật của sáng tác Y Điêng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1 SÁNG TÁC CỦA Y ĐIÊNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Vài nét về văn xuôi miền núi thế kỉ XX Ngoài một số truyện ra đời trƣớc 1945, đề tài dân tộc và miền núi trong văn xuôi Việt Nam hiện đại đƣợc hình thành, phát triển chủ yếu từ sau cách mạng tháng Tám. Đây là một đề tài văn học lớn, từng đem lại những tác phẩm đứng ở vị trí hàng đầu trong nền văn học cách mạng. Đáng chú ý là, trong khi văn học miền xuôi và đô thị đang phát triển khá phong phú cùng xu hƣớng đô thị hoá của không ít cây bút trẻ, nhiều tác phẩm văn xuôi giành đƣợc giải thƣởng văn học cao trong nƣớc và quốc tế những năm gần đây lại là các tác phẩm viết về miền núi. Điều đó cho thấy mảng đề tài vốn bình dị, có mối liên hệ bền chặt với truyền thống này vẫn thể hiện sức sống, bản lĩnh riêng của nó. 1.1.1. Văn xuôi miền núi đang có sự mở rộng đề tài, chủ đề, tuy chưa thực phong phú. Một số tiểu thuyết trở lại khai thác hiện thực miền núi những năm đầu cách mạng với cuộc đấu tranh gian khổ của nhân dân các dân tộc nhƣ: Nhớ Mai Châu (sau đổi thành Đà Bắc, Mai Châu ngày ấy) (1987) của Tô Hoài, Chuyện trên bờ sông Hinh (1994) của Y Điêng, Gió Mù Căng (1995) của Hà Lâm Kỳ……, hay đi vào hiện thực những năm chống Mĩ nhƣ Lạc rừng (1999) của Trung Trung Đỉnh. Nhìn chung, các tác phẩm tìm cảm hứng ở quá khứ này đều xoay quanh những vấn đề phổ quát của chiến tranh cách mạng: sức sống và bản lĩnh của dân tộc, tình đoàn kết và tinh thần cộng đồng, con đƣờng thu phục lòng dân và cảm hoá tầng lớp lang đạo ở miền núi. Bên cạnh đề tài chiến tranh cách mạng, nhiều tác phẩm hƣớng về công cuộc xây dựng đời sống, phát triển kinh tế ở miền núi nhƣ các tiểu thuyết Mũi tên ám khói (1991), Gió hoang (1992) của Ma Trƣờng Nguyên, tập bút kí Cao nguyên trắng (1992) của Mã A Lềnh và các tập truyện ngắn Vùng đồi gió quẩn (1995), Chuyện ở chân núi Hồng Ngài (2005) của Sa Phong Ba. Ngoài hai mảng đề Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 tài quen thuộc này, nhờ sự dân chủ hoá của văn học đổi mới, các phạm vi hiện thực đƣợc mở ra rộng hơn. Những mặt trái, những mảng tối văn học trƣớc đây từng né tránh đƣợc phơi bày. Mạnh mẽ, táo bạo và bi phẫn, tiểu thuyết Đàn trời (2006) của Cao Duy Sơn công khai hé mở thực trạng về sự nghèo đói truyền kiếp của ngƣời dân vùng cao, vạch trần thói mị dân, sự sa đoạ cùng hành vi đen tối của quan tham cao cấp thời đại mới. Cùng sự hiện hữu của cái nghèo, cái ác, tác động tiêu cực của kinh tế thị trƣờng đối với vùng cao là vấn đề đƣợc nhiều tác phẩm quan tâm. Đáng chú ý là ngoài những vấn đề mang tính xã hội, một số tác phẩm đã đi vào các khía cạnh của đời tƣ con ngƣời. Có thể kể đến tập truyện Số phận đàn bà (1990) của Hoàng Thị Cành với những thân phận đàn bà nhỏ nhoi, yếm thế hoặc gặp trắc trở, bất hạnh trong hôn nhân; tập truyện Tiếng chim kỷ giàng (2004) của Bùi Thị Nhƣ Lan với những mảnh đời phụ nữ bị trói buộc bởi lƣơng tâm và bổn phận, hi sinh hạnh phúc riêng vì ngƣời khác. Vốn nhạt nhoà trong văn xuôi cách mạng, chuyện tình yêu gặp luồng gió đổi mới đã bừng nở trong không ít truyện ngắn, tiểu thuyết của Cao Duy Sơn, Hà Lý, Hoàng Thế Sinh. Việc khai thác vấn đề số phận cá nhân đã làm giàu thêm chất văn xuôi, chất tiểu thuyết cho các tác phẩm và nêu cao tinh thần nhân văn, nhân bản đang là xu thế chung của văn học đổi mới. 1.1.2. Sự phát triển của đội ngũ tác giả. Những năm cuối thế kỉ XX, đầu thế kỉ XXI, sau nhiều năm thiếu vắng ngƣời viết, ở một số vùng miền đã xuất hiện những cây bút mới. Ở Tây Nguyên trƣớc kia chỉ có Y Điêng, nay có Hlinh Niê (tức Linh Nga Niê Kđăm, ngƣời Êđê) với tập truyện Con rắn màu xanh da trời (1997) và tập kí Trăng Xí Thoại (1999), Kim Nhất (ngƣời Bahnar) với các tập truyện Động rừng (1999), Hồn ma núi (2002) và Niê Thanh Mai (ngƣời Êđê) với tập truyện Về bên kia núi (2007). Kim Nhất là nhà văn đi tiên phong trong việc chỉ ra thực trạng về sự mông muội, mê tín dị đoan nặng nề bị kẻ ác lợi dụng và tố cáo những luật tục vô nhân đạo còn tồn tại ở Tây Nguyên đang bắt đầu bị lớp trẻ chống đối. Truyện ngắn Niê Thanh Mai phản ánh tâm trạng của lớp trẻ Tây Nguyên trƣớc sự tác động của văn minh đô thị, trong đó xu hƣớng từ bỏ buôn làng nghèo khó, thân thuộc đi về phía phồn hoa diễn ra với bao nỗi băn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 khoăn, day dứt, chạnh buồn. Phố phƣờng không phải miền đất hứa - đó là thông điệp trong các truyện của nữ nhà văn trẻ - nơi đó luôn tiềm ẩn những bất an đối với cuộc sống và nhân cách con ngƣời. Ở phía Nam, gần đây có sự xuất hiện tác phẩm văn xuôi của một số dân tộc thiểu số nhƣ truyện kí Chân dung người Hoa ở thành phố Hồ Chí Minh (1994) của Lý Lan (ngƣời Hoa), tiểu thuyết Chân dung Cát (2006) của Inrasara (nhà thơ dân tộc Chăm) và một số truyện ngắn, kí của Trà Vigia (ngƣời Chăm). Chân dung Cát đƣợc viết theo lối hậu hiện đại, “cắt dán” những mảnh văn bản rời lại với nhau, sử dụng giọng điệu giễu nhại, bỡn cợt. Về cơ bản, đó là bản phác thảo diện mạo tinh thần dân tộc Chăm qua một tập hợp chân dung hoạt kê những trí thức bình dân Chăm nhiều khát vọng nhƣng không tƣởng và bế tắc, giữa một đời sống còn lạc hậu và một nền văn hoá từng huy hoàng nay đã chìm khuất. Ở các vùng Việt Bắc và Tây Bắc có sự tiếp nối thế hệ nhà văn là ngƣời dân tộc thiểu số. Sang thời kì đổi mới, ngoài Triều Ân, Vi Hồng, Mã A Lềnh, Sa Phong Ba còn sung sức trong sáng tạo, các cây bút văn xuôi còn lại của lớp nhà văn dân tộc thiểu số thời kì đầu (xuất hiện từ đầu thập kỉ 60 thế kỉ trƣớc) đều viết ít hoặc ngừng viết. Kế tục lớp nhà văn này, có sự xuất hiện của nhiều gƣơng mặt văn xuôi mới. Đó là các cây bút ngƣời Mƣờng nhƣ Hà Trung Nghĩa với Hoàng hôn (tập truyện, 1995) và Lửa trong rừng sa mu (tiểu thuyết, 1996); Bùi Minh Chức với Sự tích một câu nói (tập truyện, 2001) và Hà Lý (hiện sống ở Hà Nội) với Ngọt đắng vị Mường (tập truyện, 2002). Tác phẩm của Hà Trung Nghĩa và Hà Lý đi vào các khía cạnh của hiện thực đƣơng đại theo hƣớng khai thác đời tƣ nhân vật, trong đó Lửa trong rừng sa mu phản ánh khá cụ thể cuộc sống của giáo viên, cán bộ quân y và bà con dân tộc ở vùng cao. Trong đội ngũ tác giả, ngƣời Tày luôn chiếm số đông. Ngoài các nhà văn đã nêu nhƣ Ma Trƣờng Nguyên, Hà Lâm Kỳ, Bùi Thị Nhƣ Lan, Hữu Tiến, còn có Đoàn Lƣ với Kỉ niệm về một dòng sông (tập truyện, 1997) và Ngựa hoang lột xác (tập truyện, 1998); Hoàng Hữu Sang với Người đánh gấu trên núi Suối Mây (tập truyện, 1997) và Cửa rừng (tiểu thuyết, 2000). Truyện ngắn Đoàn Lƣ dành ngôi vị trung tâm cho những nhân vật hảo hán, những nông dân miền rừng khoẻ mạnh có võ nghệ cao cƣờng, với đề tài ƣa chuộng là sự đối đầu giữa ngƣời và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 dã thú. Cốt truyện của Đoàn Lƣ thƣờng đơn giản, có khi nhƣ những mảnh cắt ngẫu nhiên từ đời sống, nhƣng khá chi tiết khi dựng cảnh lao động, sinh hoạt của con ngƣời giữa môi trƣờng tự nhiên hoang sơ ở miền núi. Đóng góp cho văn xuôi còn có các cây bút ngƣời Nùng nhƣ Hoàng Quảng Uyên với Vọng tiếng non ngàn (kí, 2001), Mặt trời Pắc Bó (tiểu thuyết, 2011), Địch Ngọc Lân với Ngôi đình bản Chang (tiểu thuyết, 1999) và Hoa mí rừng (tiểu thuyết, 2001). Nhƣ vậy, cho đến nay Việt Bắc và Tây Bắc vẫn là hai miền đất vàng của văn chƣơng miền núi, nơi ngƣng tụ nguồn mạch chính của văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam. Tuy chƣa có đƣợc những tài năng xuất sắc, những phong cách đích thực, nhƣng những cây bút trên đã thực hiện đƣợc sứ mệnh nuôi giữ ngọn lửa văn chƣơng của dân tộc mình. Là nhà văn dân tộc Tày, hiện sống ở Hà Nội nhƣng Cao Duy Sơn vẫn chung thủy với đề tài miền núi bằng sự xuất hiện đều đặn và thuyết phục. Với một hành trình từ Người lang thang (1992), Cực lạc (1995), Những chuyện ở lũng Cô Sầu (1996), Hoa mận đỏ (1999), Những đám mây hình người (2002), Đàn trời (2006) đến Ngôi nhà xưa bên suối (tập truyện ngắn đoạt giải thƣởng Hội Nhà văn Việt Nam năm 2008, giải thƣởng văn học ASEAN năm 2009), Chòm ba nhà (2009), các tiểu thuyết và truyện ngắn của Cao Duy Sơn sâu lắng trong các mối quan hệ con ngƣời với đủ đầy ân oán, thiện ác, từ đó thể hiện những quan niệm nhân sinh, phƣơng cách ứng xử nhân ái và cao thƣợng. Văn ông giàu trải nghiệm, cái nhìn và giọng điệu ấm áp trữ tình. Có thể nói, ở thời điểm hiện tại, Cao Duy Sơn là gƣơng mặt tiêu biểu nhất trong đội ngũ văn xuôi các dân tộc thiểu số. Tham gia viết về miền núi từ đầu thời kì đổi mới đến nay còn có một số nhà văn ngƣời Kinh, chủ yếu tập trung ở miền Bắc. Sau nhiều năm ngừng viết, Nguyên Ngọc trở lại với Tây Nguyên trong một số tập bút kí, ghi chép nhƣ Tản mạn nhớ và quên (2005), Nghĩ dọc đường (2006), Bằng đôi chân trần (2008). Trên các trang sách hiện lên một Nguyên Ngọc với nỗi ƣu tƣ văn hoá trƣớc các câu hỏi: làm gì để giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, để tạo sự phát triển bền vững ở Tây Nguyên. Những “góc văn hoá” mang tâm hồn Tây Nguyên cùng những cảnh báo về xung đột giữa bảo tồn và phát triển, về việc đánh mất không gian thực của các thực thể văn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 hoá… đƣợc đặt ra. Ngoài Nguyên Ngọc, Ma Văn Kháng, Nguyễn Huy Thiệp và các cây bút đã nêu nhƣ Đoàn Hữu Nam, Hoàng Thế Sinh, đội ngũ tác giả ngƣời Kinh còn có Vũ Xuân Tửu với nhiều truyện ngắn và tiểu thuyết, gần đây nhất là Chuyện ở bản Piát (tập truyện, 2007); Trịnh Thanh Phong với Dưới chân núi Bắc Quan (kí, 2000); Nguyễn Khắc Đãi với Chớp núi (tập truyện, 1998); Nguyễn Anh Tuấn với Lũ muộn (tập truyện, 2007); Hồ Thủy Giang với Nhà có năm người (tập truyện, 2008); Tống Ngọc Hân với Khu vườn yên tĩnh (tập truyện, 2009); Phạm Duy Nghĩa với Cơn mưa hoa mận trắng (tập truyện, 2006) và Đường về xa lắm (tập truyện, 2007). Nhà văn nữ ngƣời Kinh viết về miền núi hiện nay rất hiếm, tiêu biểu hơn cả là Đỗ Bích Thúy ở miền Bắc, Thu Loan ở Tây Nguyên. Với tiểu thuyết Bóng của cây sồi (2005) và tập truyện Tiếng đàn môi sau bờ rào đá (2006), ngòi bút Đỗ Bích Thúy hƣớng vào những hay dở, đƣợc mất ở miền núi do tác động của kinh tế thị trƣờng và trong cái nhìn của ngƣời viết, sự vồ vập thái quá khi tiếp nhận cái mới ở vùng cao hay quan niệm bảo thủ muốn giữ nguyên lề thói cũ đều không phải là giải pháp tích cực cho đời sống con ngƣời miền núi. 1.1.3. Giá trị nội dung và nghệ thuật Nhƣ vậy, văn xuôi miền núi vừa kế thừa, vừa phát huy tốt nhất những thành tựu, những kinh nghiệm nghệ thuật đã có trong quá trình phát triển của nó. Bao quát các mảng đề tài gắn với cuộc sống và con ngƣời miền núi qua những giai đoạn lịch sử ở các tác phẩm thành công, văn xuôi miền núi đã chú ý đến những phạm vi, phƣơng diện, vấn đề nổi bật của đời sống, ghi nhận miêu tả hình ảnh chân thực và sinh động về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, phóng khoáng của con ngƣời các dân tộc vùng núi. Văn xuôi miền núi đã phản ánh đƣợc những đóng góp thầm lặng, nghĩa tình, bền bỉ, to lớn của ngƣời dân vùng cao vào sự nghiệp cách mạng, kháng chiến cả nƣớc; đã phản ánh đƣợc những thay đổi của cuộc sống, con ngƣời các dân tộc ít ngƣời miền núi trong những thay đổi chung của đồng bào cả nƣớc. Khát vọng độc lập, tự do, cuộc sống thanh bình, hạnh phúc đã là nguồn cội sâu xa đã tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp cải tạo thiên nhiên, xã hội, tham gia cách mạng, xây dựng cuộc sống mới Xã hội Chủ nghĩa của con ngƣời vùng cao. Văn xuôi miền núi cũng khắc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 họa và miêu tả những bình diện đời sống vật chất, tinh thần đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc độc đáo của các dân tộc ít ngƣời, chứng tỏ sức sống và sự đa dạng, phong phú của văn hóa và con ngƣời Việt Nam. Có thể nói văn xuôi miền núi đã đóng góp vào văn học Việt Nam nói chung những giá trị độc đáo, đặc sắc không thể thay thế dù chƣa thật nhiều. Về mặt nghệ thuật, không ít những tác phẩm văn xuôi miền núi đã đóng góp vào thành tựu nghệ thuật chung của văn xuôi Việt Nam trên các chặng đƣờng phát triển. Trong những trang viết của cây bút văn xuôi ngƣời dân tộc, ta có thể nhận ra, chắt lọc những vẻ đẹp độc đáo, bất ngờ - nhƣ hái lƣợm những sắc màu, hƣơng vị riêng, không thể trộn lẫn, làm tăng vẻ đẹp và giá trị của sáng tác văn học. Trong những năm qua, một số tác giả, tác phẩm văn học của các dân tộc thiểu số đã mang đến cho văn học nghệ thuật Việt Nam những sáng tạo đƣợc thể hiện dƣới nhiều hình thức mới, giọng điệu mới, tạo đƣợc những dấu ấn nhất định trong lòng độc giả, đƣợc công chúng tiếp nhận và yêu mến. 1.1.4.Vài nét khái quát về văn học Tây Nguyên Nếu nhƣ trƣớc năm 1975, chỉ mới có các nhà văn Vũ Hạnh, Nguyên Ngọc, Thu Bồn, Y Điêng Kpă Hô Di và tác giả một bút ký chiến trƣờng là Nay Nô, bằng ngòi bút của mình, qua những trang viết, phác hoạ nên chân dung Tây Nguyên qua hai thời kỳ chống Pháp và chống Mỹ, thì sau 1975, văn học Tây Nguyên là một mảnh đất hầu nhƣ trống vắng. Ngoài nhà Văn Y Điêng , sau đó chuyển về Khánh Hoà, cùng với tác giả Nay Nô hoàn toàn “ngủ yên” cho đến tận hôm nay, chỉ có sự xuất hiện trên văn đàn một thời gian của tác giả Phạm Kim Anh, với những tiểu thuyết về đời sống ngƣời dân tộc Mạ, mà trong quá trình là một chiến sỹ an ninh, ông có điều kiện tiếp cận sâu. Sau đó là Nguyễn Trần Thiết với những truyện ký về Phulrro rất đƣợc bạn đọc chú ý. Những năm giữa thế kỷ XX, các bút ký của Bùi Bình Thi, truyện và tiểu thuyết của Trung Trung Đỉnh, nhƣ những gạch nối khắc hoạ vào bức tranh văn học Tây Nguyên. Đội ngũ sáng tác văn học Tây Nguyên chỉ bắt đầu manh nha phát triển từ khi các Hội văn học nghệ thuật tại các tỉnh đƣợc thành lập, tập hợp các tác giả từ nhiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 miền quê đến công tác và sinh sống tại Tây Nguyên , sau đó mới có một vài tác giả ngƣời bản địa. Bằng năng khiếu cá nhân và sự đam mê của các tác giả, với sự hỗ trợ ngày một tích cực của các Hội văn học nghệ thuật Trung Ƣơng và địa phƣơng, đến đầu thế kỷ XXI này bộ mặt văn học Tây Nguyên đã dần dần lộ diện, làm hiện lên vóc dáng và diện mạo văn chƣơng của một vùng đất không dễ lẫn.Tuy nhiên, cho đến tận hôm nay, ở mỗi tỉnh Tây Nguyên, đội ngũ những ngƣời thực sự là tác giả tạm gọi là tiêu biểu, vẫn chỉ rất ít. Tác giả văn học ngƣời các dân tộc bản địa lại càng ít ỏi. Có thể kể đến, ngoài những tác giả đã định hình , tiếp tục bổ sung hành trang sáng tạo của mình bằng nhiều tập sách in riêng nhƣ : Già làng Y Điêng cây đại thụ của “ Làng văn” dân tộc thiểu số Trƣờng Sơn – Tây Nguyên viết liền hai tập tiểu thuyết N’Trang Lơng và Chuyện bên bờ Sông Hin h. Và còn gây sửng sốt cho bạn yêu văn học bởi tập thơ dày dặn Thơ Y Điêng. Nƣ̃ nhà văn Kim Nhất ngƣời dân t ộc Bahnar quê Bì nh Đị nh nhƣng mê mải lập nghiệp văn chƣơng tại Buôn Ma Thuột , đã xuất bản thêm 8 tập truyện ngắn , bao gồm cả truyện viết cho thiếu nhi , đòng thời hoàn thành bản thảo hai tiểu thuyết Hoa dại đại ngàn và Luật của rừng . Nƣ̃ sỹ H’Linh Niê, dân tộc Êđê có lẽ vì quá cảm mến gió lộng cao nguyên mà trong mƣời năm vƣ̀a qua , liên tiếp giới thiệu với bạn bè yêu văn học hai tập truyện ngắn ( Gió đỏ và Pơ Thi mênh mang mùa gió ), cùng hai tập bút ký văn học ( Đi tì m hồn chiêng và Nhân danh ai). Không chị u thua kém bạn bè , nhà thơ đầy nữ tính dân tộc Hrê Nga Ri Vê ở Quảng Ngãi in thêm tập thơ Khát vọng và một tập truyện ký . Cây bút trẻ Êđê Niê Thanh Mai in liền ba tập truyện ngắn khẳn g đị nh vị trí không dễ lẫn của mình trên văn đàn không chỉ trong khu vực. Về thể loại, từ lúc chỉ có những tập thơ, tập truyện ngắn đến cuối thế kỷ XX, một số các trƣờng ca của Nguyễn Hoàng Thu, Văn Công Hùng, Nguyễn Văn Tao, Lê Vĩnh Tài...tiểu thuyết của Thu Loan, Nguyễn Hoàng Thu, Lê Khôi Nguyên mở rộng thêm không gian văn học và đời sống văn chƣơng Tây Nguyên. Tuy nhiên, điều đáng nói trƣớc hết ở đây là nội dung và chủ đề tác phẩm của các tác giả Tây Nguyên. Mặc dù đã có hình hài và dáng vóc của cuộc sống vùng dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan