MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................2
NỘI DUNG.....................................................................................................................3
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TRÊN TTCK
3
1. Sự cần thiết.....................................................................................................3
2. Khái niệm hoạt động giám sát........................................................................5
3. Nội dung của hoạt động giám sát...................................................................5
4. Phương thức giám sát.....................................................................................8
4.1. Theo dõi chứng khoán...........................................................................8
4.2. Thanh tra..............................................................................................9
4.3. Xử lý kỷ luật........................................................................................10
II. TÌNH HÌNH GIÁM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN TTCK.......................11
1. Những quy định chung về giám sát các hoạt động trên TTCK ở Việt Nam11
1.1. Đối tượng, phạm vi thanh tra và hình thức thanh tra..........................11
1.2. Các cơ quan Nhà nước thực hiện việc thanh tra.................................13
1.3. Các hình thức xử lý vi phạm................................................................16
2. Những mặt nổi bật........................................................................................18
2.1. Sự ra đời cuả các văn bản pháp luật mới, hoàn thiện hơn hệ thống luật
pháp liên quan đến hoạt động chứng khoán...............................................18
2.2. Ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN) đã thành lập bộ phận giám
sát chuyên theo dõi các giao dịch, đặc biệt những giao dịch thông qua ủy
quyền..........................................................................................................19
2.3. Các vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán trong trời gian gần đây.............................................20
3. Những vấn đề tồn tại....................................................................................23
III. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT CÁC
HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN...................................24
IV. KINH NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI.................................................................27
KẾT LUẬN...................................................................................................................30
DANH MỤC T ÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................31
1
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức ra đời vào năm 2000,
đánh dấu bằng sự ra đời của Trung tâm giao dịch chứng khoán TP HCM, nay
là Sở GDCK Tp HCM. Sự ra đời chính thức của TTCK Việt Nam là nhờ có
một sự nỗ lực từ phía UBCKNN, vừa là cơ quan quản lý, vừa điều hành và
giám sát cấp Nhà nước. Mặc dù mới ra đời, nhưng TTCK Việt Nam đã thật
sự sôi động. Đặc biệt là vào cuối năm 2006, đầu năm 2007 chơi chứng
khoán trở thành "mốt", "hiện tượng", "nhà nhà chơi chứng khoán, người
người chơi chứng khoán". Hàng loạt cổ phiếu lên sàn giao dịch, hàng loạt
nhà đầu tư vào cuộc, chỉ số chứng khoán VN – Index đã có thời gian vượt
trên 1000 điểm.
Sự phát triển nóng và nhanh của TTCK đã đặt ra một "bài toán hóc búa"
cho hoạt động giám sát TTCK nói riêng ở Việt Nam. Để có một cái nhìn
tổng quan nhất về tình hình giám sát TTCK nhóm chúng tôi đã tìm hiểu và
đưa ra một số nhận định về hoạt động giám sát trên TTCK hiện nay.
Tham gia hoàn thành đề tài này có sự nỗ lực rất lớn từ phía các thành
viên trong nhóm, đặc biệt là các bạn:
Nguyễn Phương Thuỳ
Đỗ Kim Thoa
Nguyễn Mậu Việt
Nguyễn Hải Yến
Nguỵ Hồng Thuý
Và không thể thiếu sự hướng dẫn của cô giáo: Lê Hương Lan.
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp và giúp đỡ của cô giáo và các bạn!
2
NỘI DUNG
I.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
TRÊN TTCK
1. Sự cần thiết
TTCK là một thị trường đặc biệt, một sản phẩm cao cấp của nền
kinh tế thị trường. Tính phức tạp của TTCK được thể hiện ở cấu trúc
và hoạt động giao dịch trên thị trường vì vậy TTCK đòi hỏi phải có
một sự quản lý và giám sát chặt chẽ trên cơ sở, một hệ thống pháp lý
hoàn chỉnh và đồng bộ. Sở dĩ phải có sự quản lý và giám sát là vì:
Thứ nhất, quản lý và giám
sát TTCK để đảm bảo quyền lợi hợp
pháp của các nhà đầu tư. Một trong những chủ thể quan trọng của
TTCK là các nhà đầu tư .vai trò của họ đối với sự ổn định và phát
triển của TTCK là rất lớn. Khi quyết định mua chứng khoán nhà đầu
tư đã giao phó tiền của mình cho nhà phát hành ,cho nhà môi giới.
Nhưng vì thông tin không cân xứng nên họ không thể biết được độ
chính xác của những thông tin do nhà phát hành ,người môi giới cung
cấp .Mặt khác các hành vi thao túng ,gian lận trên thị trường có thể
xảy ra .Do vậy nhà đầu tư chỉ yên tâm khi có một chủ thể trung lập,
không vì mục tiêu lợi nhuận đứng ra quản lý, giám sát thị trường
nhằm hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực. Khi đó lòng tin của
nhà đầu tư sẽ tăng lên ,thị trường sẽ hoạt động hiệu quả.
Thứ hai, giám sát trên TTCK đảm bảo tính hiệu quả, công bằng và
minh bạch trong giao dịch chứng khoán.Trên thực tế giao dịch trên
TTCK là những giao dịch “ vô hình’’. Những yếu tố đầu cơ sẽ kéo
theo sự gian trá, tung tin sai sự thật, mua bán nội gián làm cho các nhà
3
đầu tư chân chính bị thiệt hại, từ đó gây mất ổn định thị trường .Vì
vậy cần có sự giám sát hoạt động của TTCK.
Thứ Ba, giám sát trên
TTCK để dung hoà lợi ích của các
chủ thể tham gia trên thị trường , đảm bảo tính ổn định tương đối của
thị trường. Nhìn chung quyền lợi và mục tiêu của các chủ thể trên thị
trường có mối quan hệ mật thiết với nhau nhưng lạ luôn bị chia sẻ.
Người này thu được lợi nhuận đạt được mục tiêu đề ra rất có thể
người khác sẽ bị thua thiệt, họ luôn tìm cách để cố gắng tối đa hoá lợi
ích của mình. Chính vì vậy, họ thực hiện những hoạt động đa dạng,
phức tạp và cạnh tranh lẫn nhau. Nhưng cũng chính sự cạnh tranh
phức tạp đó đã dẫn đến hành vi gian lận. Khi sự cạnh tranh quá lớn,
nó sẽ chuyển sang một thái cực xấu thị trường sẽ hoạt động hỗn loạn,
mất ổn định. Do vây. cần có sự giám sát các hoạt động nhằm dung hoà
lợi ích giữa các chủ thể trên thị trường
Thứ tư , giám sát TTCK nhằm
hạn chế những gian lận phát sinh
gây tác động xấu đến thị trường và các hoạt động kinh tế xã hội.
TTCK là một định chế tài chính hoạt động phức tạp và tinh vi. Hàng
hoá trên TTCK là các giấy tờ có giá, nó khác biệt với các hàng hóa
thông thường do vậy dễ phát sinh các hành vi lừa đảo ,gian lận trên thị
trường. Trên thực tế điều này là không tránh khỏi. Vấn đề quan trọng
là phải khống chế và kiểm soát chúng nhằm giúp TTCK hoạt động
hiệu quả hơn .
Thứ năm, giám sát TTCK
nhằm ngăn chặn và kiểm soát các rủi
ro dẫn đến rủi ro hệ thống làm sụp đổ thị trường. Thực tế cho thấy rủi
ro luôn tồn tại trên TTCK Khi rủi ro xảy ra không chỉ làm cho nhà
môi giới, nhà phát hành, nhà đầu tư bị chao đảo mà còn làm cả thị
trường bị chao đảo. Đặc biệt là các rủi ro hệ thống có thể khéo theo
4
hàng loạt các biến cố khác có thể gây sụo đổ thị trường. Chúng ta chỉ
có thể kiểm soát chế ngự được rủi ro hệ thống chứ không xoá bỏ hoàn
toàn đựơc nó .Tính tiềm ẩn của các rủi ro hệ thống đ òi hỏi phải có sự
phân tích đánh giá,dự báo từ đó đưa ra các biện pháp đảm bảo tính ổn
định của thị trường . Điều này chỉ được thực hiện khi chúng ta có một
bộ phận chuyên nghiệp thực hiện công việc này.
Thứ sáu, giám sát trên TTCK để đảm bảo an toàn trong điều kiện
hội nhập kinh tế. Hiện nay, xu thế hội nhập quốc tế ngày một sâu
rộng, việc xây dựng và vận hành TTCK ở mỗi quốc gia đều theo
hướng mở .Tuy nhiên hội nhập TTCK là con giao hai lưỡi , vì vậy để
hội nhập hiệu quả thì cần có tăng cường công tác an ninh sát hoạt
động của thị trường đảm bảo nghuyên tắc chuẩn mực quốc tế và thực
tế của mỗi quốc gia
2. Khái niệm hoạt động giám sát
Giám sát thị trường chứng
khoán là việc tiến hành theo dõi
,kiểm tra các hoạt động của các chủ thể tham gia thị trường và các
hoạt động diễn ra trên thị trường nhăm phát hiện và xử lý kịp thời các
vi phạm, khuyến khích, phát huy kịp thời các hành vi tốt đảm bảo giữ
vững mục tiêu hoạt động của thị trường
3. Nội dung của hoạt động giám sát
a. Giám sát sở giao dịch
Cơ quan quản lý nhà nước giám sát hoạt động của các sở giao dịch
thông qua việc đọc, kiểm tra và phân tích sổ sách của sở giao dịch,
xem xét tình hình tài chính và hướng phát triển sở giao dịch. Việc
giám sát hoạt động của các sở giao dịch của cơ quan chủ quản thường
được phân chia thành các vụ chức năng như: giám sát phát hành, giám
5
sát niêm yết, giám sát giao dịch… nhằm thực hiện hai nhiệm vụ: theo
dõi chứng khoán và giám sát thị trường .
Việc theo dõi chứng khoán nhằm mục đích sau:
Một là, theo dõi liên tục giá chứng khoán và khối lượng giao dịch
ở các thời điểm khác nhau, phân tích mức độ tăng giảm để phát hiện
ra các giao dịch không bình thường.
Hai là, thu nhập và điều tra
những tinh đồn về các công ty niêm
yết và các thông tin khác có ảnh hưởng đến giá cả thị trường.
Ba là, theo dõi việc thay đổi quyền sở hữu của các cổ đông chính ở
các công ty niêm yết ,tình trạng sở hữu của nhà đầu tư quốc tế.
Giám sát thị trường chứng khoán nhằm mục đích :
Một là, phát hiện các giao dịch nội gián , thao túng thi trường hoặc
thao túng giá cả ,các hành vi gian lận trên thị trường .
Hai là, Thi hành kỷ luật đối với các giao dịch gian lận , bất hợp
pháp trên thị trường .
Ba là, báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước những bất ổn của thị
trường nhằm có sự điều chỉnh hợp lý.
b. Giám sát thành viên SGDCK
Được thực hiện trên cơ sở kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất
nhằm phát hiện ra những sai lệch để sửa chữa, uốn nắn kịp thời.
Giám sát thành viên của SGDCK bao gồm: giám sát tổ chức niêm
yết, giám sát công ty môi giới chứng khoán, giám sát công ty kinh
doanh chứng khoán.
6
+ Giám sát tổ chức niêm
yết: Việc giám sát tổ chức niêm yết
gồm ba nội dung chính là: việc lập hồ sơ của các tổ chức niêm yết để
theo dõi; giám sát việc tuân thủ, duy trì các tiêu chuẩn niêm yết; giám
sát hoạt động công bố thông tin.
+ Giám sát công ty môi giới, kinh doanh chứng khoán và công ty
quản lý quỹ: Việc giám sát này nhằm mục đích bảo vệ các nhà đầu tư
và tạo lập sự công bằng cho thi trường.
Với nghiệp vụ kinh doanh, SGDCK thực hiện việc giám sát các
công ty chứng khoán theo các nội dung sau :
Cung cấp thông tin giao dịch kịp thời ,chính xác .
Phương thức nhận lệnh của khách hàng phải hợp pháp.
Các nhân viên của
công ty không được lợi dụng danh
nghĩa công ty để thực hiện các giao dịch của riêng mình.
Đối với các công ty quản lý quỹ, SDGDCK tiến hành giám sát về
cơ cấu tổ chức, phương thức hình thành quỹ, tình hình tài chính và các
hoạt động trên thị trường. Việc giám sát của SGDCK cũng được thực
hiện với hai nội dung chính:
Lập hồ sơ giám sát công ty quản lý quỹ gồm :
Giám sát việc tuân thủ các quy định hoạt động của SGDCK
của pháp luật, đặc biệt phải đảm bảo các chỉ tiêu tài chính
như : vốn tự có, quỹ dự phòng , tỷ lệ nợ trên tổng tài sản…
Với nghiệp vụ môi giới,
pháp luật luôn yêu cầu các công ty
phải có trách nhiệm thực hiện giao dịch một cách công bằng, đúng
luật. Cụ thể phải thực hiện lệnh đúng thời hạn, định mức giá phù hợp
với giá thị trường.Cung cấp đầy đủ các thông tin cho khách hàng.
7
4. Phương thức giám sát
Để giám sát thị trường chứng khoán ,người ta có hai phương thức chủ yếu là
theo dõi và thanh tra.
4.1. Theo dõi chứng khoán
Công tác theo dõi giao dịch chứng khoán được phân loại theo thời gian
gồm : theo dõi chứng khoán trong ngày và theo dõi chứng khoán theo
khoảng thời gian
* Theo dõi chứng khoán trong ngày
Người ta tiến hành theo dõi chứng khoán trong ngày trong các trường
hợp sau:
- Giá chứng khoán hoặc khối lượng giao dịch ngoài mức chuẩn đã định
- Giá chứng khoán đạt tới mức giới hạn trần hoặc giợ hạn sàn trong
phiên giao dich
- Xuất hiện tin đồn về một loai
chứng khoán có giao dich khả nghi
- Có những thay đổi về cơ cấu tổ chức, ban lãnh đạo của công ty niêm yết
- Những chứng khoán mới phát hành và đăng kí niêm yết, giao dịch
Sau quá trình phân tích ,cơ quan giám sát sẽ đưa ra các quyết định sau:
- Thông báo cho phép chứng khoán đó tiếp tục được giao dịch bình
thường , kết thúc việc theo dõi
- Tiếp tục theo dõi thêm
8
- Báo cho cơ quan chủ quản
tiến hành thanh tra đột xuất
- Thao dõi chứng khoán nhiều ngày
* Theo dõi chứng khoán trong khoảng thời gian
Quy trình theo dõi chứng khoán trong nhiều ngày được thực hiện qua
các bước sau:
- Phát hành các giao dịch không bình thường bằng cách theo dõi phân
tích kết quả giao dịch trong ngày
- Tiến hành theo dõi kết quả giao dịch trong nhiều ngày liên tục ,nếu thấy
có sự biến động lớn về giá hoặc khối lượng giao dịch thì thu thập tiếp thông
tin để điều tra
- Thu thập, phân tích tin đồn và các thông tin liên quan
- Kết thúc việc theo dõi ,đưa ra kết luận và báo cáo về cơ quan chủ quản
4.2. Thanh tra
Đối tượng thanh tra TTCK bao gồm: các tổ chức niêm yết ;các công ty
chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán ,công ty quản lý quỹ đầu tư ,thành
viên lưu ký chứng khoán ,ngân hàng giám sát ;……..
Đối tượng bị thanh tra có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ chính xác và kịp thời
các thông tin có liên quan để tổ chức thanh tra xác minh ,phân tích :
-
Số lượng chứng khoán đã phát hành
Biến động về giá và khối
lượng chứng khón đã giao dịch
9
-
Tính lành mành trong mối quan hệ giữa tổ chức niêm yết với công
ty chứng khoán và công ty kiểm toán
-
Mối quan hệ giữa những người nắm được thong tin nội bộ của tổ
chức phát hành với nhau và với những đói tượng khác
-
Mối quan hệ giữa những nhà đầu tư nắm giữ phần lớn số lượng
chứng khoán phát hành
-
Các giao dịch có giá trị lớn, mờ ám
-
Những hành vi gian lận khác như : nhiều giá, đầu cơ…..
4.3. Xử lý kỷ luật
* Các hình thức xử lý kỷ luật :
- Yêu cầu sửa đổi, sửa chữa khi đối tượng phát sinh các vấn đề không
hợp lý so với các quy định hiện hành
- Phạt cảnh cáo ,khiển trách :hình thức này được áp dung trong trường
hợp đối tượng vi phạm không cố ý hoặc vi phạm lần đầu với quy mô nhỏ ,
kông gây thiệt hại đáng kể cho thị trường và các đối tác khác
- Phạt tiền: được thực hiện khi đối tượng thực hiện hành vi vi phạm cố ý
gây tổn hại đến nguyên tắc công bằng ,gây cản trở hoạt động quản lý, giám
sát của SGD
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại cho người bị hại ư
- Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ gao dịch trong mộy thời hạn nhất định
khi hành vi vi phạm là cố ý, gây tổn hại đáng kể đến các chủ thể khác
10
- Tước quyền sử dụng giấy phép .Hình thức này được áp dụng khi các
hành vi vi phạm cố ý, và có tính hệ thống, xảy ra nhiều lần
- Tịch thu toàn bộ các khoản thu có được từ việc thực hiện các hành vi vi
phạm và số chứng khoán liên quan .Đây là một hình thức bổ sung được áp
dụng kèm theo hình phạt chính
* Việc xử lý kỉ luật phải tuân theo thủ tục và trình tự nhất định
Bứớc 1: Thanh tra báo cáo lên tổ chức ,cá nhân có thẩm quyền
Bước 2: Họp xét thi hành kỷ luật : kết luận được đưa ra trên cơ sở tham
khảo ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan
Bước 3: Báo cáo lên ủy bao kỷ luật
Bước 4: Ra quyết định cuối cùng thi hành kỷ luật đối tượng vi phạm
Bứớc 5: Nhận và giải quyết khiếu nại
II.
TÌNH HÌNH GIÁM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN TTCK
1. Những quy định chung về giám sát các hoạt động trên TTCK ở
Việt Nam
1.1. Đối tượng, phạm vi thanh tra và hình thức thanh tra
Theo Luật chứng khoán ngày 26/06/2006, có hiệu lực từ ngày 1/1/2007,
đối tượng và phạm vi thanh tra được quy định tại điều 109 như sau :
a. Đối tượng thanh tra:
Đối tượng thanh tra bao gồm :
a. Tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng ;
11
b. Công ty đại chúng;
c. Tổ chức niêm yết chứng khoán ;
d. Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán ;
đ. Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký ;
e. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán, ngân hàng giám sát, chi nhánh và văn phòng đại diện của công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam ;
g. Người hành nghề chứng khoán ;
h. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và hoạt động trên thị trường chứng
khoán ;
i. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị
trường chứng khoán.
b. Phạm vi thanh tra
Phạm vi thanh tra bao gồm :
a. Hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng ;
b. Hoạt động niêm yết chứng khoán ;
c. Hoạt động giao dịch chứng khoán ;
d. Hoạt động kinh doanh chứng khoán, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về
chứng khoán và thị trường chứng khoán ;
đ. Hoạt động công bố thông tin ;
e. Các hoạt động khác có liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
c. Hình thức thanh tra
Ở Việt Nam, hình thức thanh tra được quy định tại điều 110 của luật
chứng khoán như sau :
a. Thanh tra theo chương trình, kế hoạch đã được Chủ tịch Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước phê duyệt;
12
b. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện tổ chức, cá nhân tham
gia đầu tư và hoạt động trên thị trường chứng khoán có dấu hiệu vi phạm
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán ; theo yêu cầu của việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước giao.
1.2. Các cơ quan Nhà nước thực hiện việc thanh tra
Uỷ ban chứng khoán nhà nước (SSC) là cơ quan trực thuộc chính
phủ,có nhiệm vụ chuẩn bị các điều kiện về pháp lý, hàng hoá, con
người và cơ sở vật chất cho TTCK.SSC là cơ quan quản ly nhà nước
cao nhất.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng giám sát :
Phòng giám sát công ty phát hành công bố thông tin :
- tình hình tài chính, khả năng chi trả cổ tức,lãi suất
- Tình hình nhân sự
- Thực trạng sản xuất kinh doanh
- Thông tin liên quan đến đợt phát hành
Phòng giám sát thị trường
- Thu thập thông tin nhằm phát hiện nội gián,gian lận, nất hợp pháp trên
thị trường.
- Thi hành kỷ luật đối với các vi pham
- Báo cáo với cơ quan quản lý NN những bất ổn của thị trường
Phòng giám sát công ty chứng khoán,
- Đối với nghiệp vụ môi giới :
+ Giám sát việc thực hiện các lệnh, thời hạn thực hiện lệnh
+ Định mức giá phù hợp với gí thị trường
+ Cung cấp đầy đủ thông tin liên quan cho khách hàng
13
- Đối với nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
+ Cung cấp thông tin giao dịch kịp thời chính xác
+ Phương thức nhận lệnh của khách hàng phải hợp pháp
+ Giám sát các nhân viên trong công ty tránh hiện tượng lợi dụng danh
nghĩa công ty để thực hiện giao dịch của riêng mình.
Ph òng giám sát công ty quản lý đầu tư
- Giám sát cơ cấu hình thành quỹ
- Tình hình tài chính và các hoạt động trên thị trường
SƠ ĐỒ BỘ MÁY THANH TRA
Chánh thanh tra
Các phó chánh thanh tra
Phòng
giám sát
công ty
phát
hành và
công bố
thông
tin
Phòng
kiểm tra
kế toán
Phòng
giám sát
thị
trường
Phòng
xem xét
giải
quyết
khiếu
nại
Phóng
giám sát
công ty
chứng
khoán
Phòng
cưỡng
chế
14
Phòng
giám sát
công ty
quản lý
đầu tư
Phòng
tổng
hợp
nhân sự
1.3. Các hình thức xử lý vi phạm
Các hình thức xử lý những vi phạm hành chính trên thị trường chứng
khoán được quy định tại mục 2 Chương IX, Luật Chứng khoán (2006) từ
Điều 118 đến Điều 130. Nhìn chung các hình thức xử phạt vi phạm hành
chính thường là một trong các dạng sau (theo điều 119 của luật này).
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền;
- Tùy theo mức độ còn áp dụng nhiều hình thức xử phạt bổ sung như là
đình chỉ hoạt động; thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt
động chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Ngoài ra, các tổ chức và cá nhân khi vi phạm còn phải thực hiện các biện
pháp bao gồm buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật; buộc hủy bỏ,
cải chính thông tin sai lệch, thông tin sai sự thật; buộc phải thu hồi số chứng
khoán đã phát hành, hoàn trả tiền đặt cọc hoặc tiền mua chứng khoán cho
nhà đầu tư.
Những quy định cụ thể về xử lý vi phạm được quy định trong Luật chứng
khoán (2006) từ điều 121 đến điều 130. Những quy định này được cụ thể
hóa trong Nghị định số 36/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Theo nghị định này
thì những hành vi vi phạm bị xử lý như sau :
- Đối với những hành vi vi phạm quy định về hoạt động chào bán chứng
khoán ra công chúng như : cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự
thật; sử dụng thông tin ngoài bản cáo bạch để thăm dò thị trường trước khi
15
được phép chào bán chứng khoán ra công chúng; phân phối, phát hành khối
lượng chứng khoán tối thiểu theo quy định... sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đến
50 triệu đồng.
- Phạt tiền từ 1% đến 5% tổng số tiền đã huy động trái pháp luật đối với tổ
chức phát hành hoặc giám đốc, tổng giám đốc, kế toán trưởng của tổ chức
phát hành.
- Phạt tiền từ một đến năm lần khoản thu trái pháp luật đối với tổ chức
phát hành chào bán chứng khoán ra công chúng khi chưa có giấy chứng
nhận chào bán chứng khoán ra công chúng và sẽ kèm theo các hình phạt bổ
sung như; đình chỉ việc bán chứng khoán trong vòng 45 ngày, thu hồi giấy
chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng... và phải có các biện pháp
khắc phục hậu quả đã gây ra.
- Những hành vi vi phạm về công ty đại chúng như: không nộp hồ sơ đăng
ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày, không đăng
ký, lưu ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, vi
phạm chế độ hạch toán kế toán áp dụng đối với công ty đại chúng sẽ bị phạt
từ 5 triệu đến 20 triệu đồng.
- Nếu công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán
không công khai thông tin khi mua lại cổ phiếu của mình trước 7 ngày hoặc
thông tin không đầy đủ về việc mua lại cổ phiếu sẽ bị phạt từ 10 triệu đến 20
triệu.
- Về hành vi vi phạm niêm yết chứng khoán, sẽ phạt tiền từ 20 triệu đến 70
triệu khi hồ sơ niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán có những thông tin sai
lệch, gây hiểu lầm hoặc tổ chức niêm yết không chấp hành các quy định về
thời gian, nội dung và phương tiện công bố thông tin về việc niêm yết.
16
- Các tổ chức khai trương hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán trong khi
chưa có giấy phép, giấy phép không còn hiệu lực sẽ bị phạt tiền đến 20 triệu
đồng hoặc tịch thu giấy phép hoạt động và toàn bộ khoản thu nhập trái pháp
luật.
- Cũng theo Nghị định, hành vi vi phạm quy định về giao dịch nội bộ trong
giao dịch chứng khoán như sử dụng, tiết lộ thông tin nội bộ để mua, bán
chứng khoán; hành vi thao túng thị trường chứng khoán bằng cách thông
đồng trong giao dịch nhằm tạo ra cung cầu giả tạo sẽ bị phạt tiền đến 70
triệu đồng.Tuy nhiên, Nghị định chỉ quy định mức phạt tiền đối với lĩnh vực
chứng khoán từ 5 triệu đồng đến 70 triệu đồng.
2. Những mặt nổi bật
2.1. Sự ra đời cuả các văn bản pháp luật mới, hoàn thiện hơn hệ thống
luật pháp liên quan đến hoạt động chứng khoán.
Thông tư Số: 38/2007/TT-BTC ngay 18/4/2007,hướng dẫn chi tiết
về việc công bố thông tin của Công ty đại chúng, tổ chức phát hành thực
hiện chào bán trái phiếu ra công chúng, tổ chức niêm yết, công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, Sở giao dịch
chứng khoán (SGDCK), Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (TTGDCK) và
các cá nhân liên quan.
· Thông tư Số: 97/2007/TT-BTC, Hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 36/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2007 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán
17
2.2. Ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN) đã thành lập bộ phận
giám sát chuyên theo dõi các giao dịch, đặc biệt những giao dịch thông
qua ủy quyền.
Trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, hiện tường làm giá, thao
túng thị trường xảy ra rất phổ biến. Ngay cả khi đã áp dụng phương thức
khớp lệnh liên tục ở cả Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Trung
tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội thì cũng có giá của vài cổ phiếu lên
xuống bất thường.
Cách làm giá thường thấy hiện nay trên thị trường là nhà đầu tư tung tin
tốt về một loại cổ phiếu trên sàn và sau đó đặt mua cổ phiếu này với giá
“trần” trong 2-3 phiên liên tiếp, khiến các nhà đầu tư khác “đu” theo. Tại
một thời điểm nào đó, khi giá cổ phiếu đó đang trên đà tăng, nhà đầu tư này
đột ngột bán ra với số lượng lớn hơn rất nhiều so với lượng cổ phiếu “mồi”
đã mua vào. Những nhà đầu tư nhỏ, không hiểu biết, không giữ vững kế
hoạch đầu tư, đầu tư theo phong trào… thường là nạn nhân của kiểu làm giá
này.
Theo quy định, một nhà đầu tư chỉ được mở một tài khoản, nhưng lại
được phép nhận ủy quyền tài khoản của nhà đầu tư khác. Chính vì vậy, một
nhà đầu tư có thể quản lý đến cả chục tài khoản và họ có thể vừa đặt lệnh
mua vừa đặt lệnh bán một loại cổ phiếu trong một phiên giao dịch với cách
“làm giá” này.
Để giảm thiểu hiện tượng này cũng như bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư,
đặc biệt là nhà dầu tư nhỏ, UBCKNN đã thành lập bộ phận giám sát chuyên
theo dõi các giao dịch, đặc biệt những giao dịch thông qua ủy quyền. Bên
cạnh những phòng chuyên sâu như: Phòng giám sát công ty phát hành và
18
công bố thông tin, Phòng kiểm tra kế toán, Phòng giám sát thị trường,…bộ
phận này đã góp phần vào việc hoàn thiện hơn hệ thống giám sát giúp
UBCKNN quản lý chặt chẽ hơn mọi hoạt động trên thị trường.
2.3. Các vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và
thị trường chứng khoán trong trời gian gần đây.
Có thể nói, vi phạm trong hoạt động chứng khoán xảy ra như “cơm
bữa” trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chỉ trong hai ngày 5 và
6/11/2007, Thanh tra Chứng khoán đã ban hành 10 quyết định xử phạt 10
trường hợp vi phạm. Đây là mật độ dày nhất từ trước tới nay. Trước đó, cả 6
tháng đầu năm 2007, Thanh tra Chứng khoán (Ủy ban Chứng khoán) cũng
chỉ ban hành khoảng 10 quyết định loại này.
- Ngày 5/11/2007, Thanh tra Chứng khoán ban hành 4 quyết định xử
phạt 4 ngân hàng thương mại, gồm Ngân hàng TMCP Đông Á (EAB)
(Quyết định số 29/QĐ-TT ), Ngân hàng TMCP Sài Gòn ( Quyết định số
30/QĐ-TT ), Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Quyết định số
31/QĐ-TT)và Ngân hàng Gia Định (Quyết định số 32/QĐ-TT).
Cả 4 ngân hàng này đều thực hiện phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ
những không báo cáo đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định hiện hành (vi
phạm điểm a, khoản 1 Điều 33 Nghị định 36/2007/NĐ-CP).
Xét tính chất và mức độ vi phạm, Thanh tra Chứng khoán quyết định cảnh
cáo đối với 4 ngân hàng nói trên.
- Trong ngày 6/11/2007, Thanh tra Chứng khoán tiếp tục ban hành 6
quyết định, xử phạt 4 công ty đại chúng và 2 công ty chứng khoán.
19
Đó là Công ty Chứng khoán châu Á – Thái Bình Dương và Công ty
Chứng khoán Hà Nội. Cả hai công ty này đã có sự thay đổi về thành viên
Hội đồng Quản trị nhưng không báo cáo theo đúng thời hạn quy định. Mỗi
công ty bị phạt 20 triệu đồng. 4 công ty đại chúng khác là Công ty Cổ phần
Giấy Sài Gòn, Công ty Cổ phần Lilama 10, Công ty Cổ phần Cao su Sao
Vàng và Công ty Cổ phần Phát triển đô thị Từ Liêm.
Mức phạt nhiều nhất 70 triệu đồng thuộc về Công ty Cổ phần Giấy
Sài Gòn. Trong thời gian Ủy ban Chứng khoán xem xét hồ sơ đăng ký chào
bán chứng khoán ra công chúng, công ty này đã thực hiện 6 lần phát hành
riêng lẻ mà không báo cáo. Giấy Sài Gòn đã vi phạm quy định về công bố
thông báo phát hành, cụ thể: Ngày 14/6/2007, Ủy ban Chứng khoán đã cấp
giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng cho đợt chào bán 3,2
triệu cổ phiếu của Công ty.
Tuy nhiên, công ty này đã không thực hiện công bố thông báo phát
hành theo quy định. Công ty Cổ phần Phát triển đô thị Từ Liêm cũng bị phạt
70 triệu đồng do đã phân phối chứng khoán không đúng nội dung của đăng
ký chào bán theo quy định; hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng có thông tin sai lệch, không có đầy đủ thông tin cần thiết theo quy
định.
Đặc biệt, đợt phát hành cổ phiếu của Công ty Cổ phần Phát triển đô
thị Từ Liêm còn có nhiều điểm không rõ ràng, trái với quy định của Luật
Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. Trong quá trình phát hành, Hội đồng
Quản trị đã không thực hiện đúng Nghị quyết Đại hội cổ đông, có hành vi
hợp pháp hóa việc làm sai của mình.
20
- Xem thêm -