Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Lựa chọn một số bài tập nhằm khắc phục những sai lầm thường mắc tron...

Tài liệu Lựa chọn một số bài tập nhằm khắc phục những sai lầm thường mắc trong học kỹ thuật chạy đà và giậm nhảy của kỹ thuật nhảy xa kiểu ưỡn thân cho học sinh lớp 11 trường thpt triệu sơn 2 huyện triệu sơn

.DOC
12
278
85

Mô tả:

A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LỜI MỞ ĐẦU: Ngày 27/03/1946 Bác Hồ đã ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục, Người nói “ Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ mới thành công. Mỗi người dân yếu ớt tức làm cho cả nước yếu ớt, mỗi người dân mạnh khoẻ tức làm cho cả nước thêm mạnh …” vì thế : “ Luyện tập thể dục, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi người dân yêu nước”. Ngày nay giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, trong đó thể dục cũng được coi là một môn quan trọng, cơ bản của công tác giáo dục thể chất cho học sinh. Thể dục không những chỉ có tác dục bảo vệ, củng cố, tăng cường sức khoẻ cho học sinh mà còn nâng cao năng lực làm việc, phát triển trí óc, thể lực và đào tạo giới thiệu nguồn vận động viên cho thể thao nước nhà. Thông qua học thể dục nhằm giáo dục đạo đức, thẩm mỹ giúp các em góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của Đảng và nhà nước ở cấp học trung học phổ thông. Giáo dục thể chất nói chung và môn học thể dục trong nhà trường nói riêng, thể chất giữ vai trò quan trọng trong việc giáo dục toàn diện. Thể dục là một biện pháp tích cực, tác động nhiều tới sức khoẻ học sinh, nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản, làm cơ sở cho học sinh rèn luyện thân thể bồi dưỡng đạo đức tác phong con người mới. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 1. Thực trạng. Ngày nay, viê êc tâ p luyê ên và tham gia thi đấu điền kinh đã trở thành ê truyền thống hàng năm thu hút đông đảo học sinh tham gia tâ êp luyê ên và thi đấu. Nô êi dung giảng dạy điền kinh trong nhà trường phổ thông cũng rất đa dạng và phong phú. Trong các môn của điền kinh, nhảy xa là mô êt trong số các môn có lịch sử phát triển lâu đời. Nó được xuất phát từ xa xưa vượt qua các hào rãnh trong săn bắn, hái lượm... nhảy xa dần trở thành mô êt phương tiê ên rèn luyê n để phát ê triển các tố chất thể lực, đă êc biê êt là tốc đô , sức mạnh tốc đô , sự phát triển ê ê linh hoạt, khéo léo và trở thành mô êt môn thể thao. Trong các kỹ thuâ êt nhảy xa thì nhảy xa ưỡn thân là nô êi dung thường được các vâ ên đô ng viên có trình đô ê cao lựa chọn để thi đấu. Đây là kỹ thuâ êt ê phức tạp, hoạt đô ng không mang tính chu kỳ, đòi hỏi người tâ êp phải nắm ê vững những tư duy đô ng tác đồng thời thực hiê ên đô ng tác mô êt cách nhịp ê ê nhàng, thuần thục thì mới đạt được yêu cầu của huấn luyện viên và giáo viên đề ra. 2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên. Như chúng ta đã biết thành tích của các môn phụ thuô êc vào tốc đô ê bay ban đầu và góc đô ê bay, nhưng không thể bỏ qua hai yếu tố đó là kỹ thuâ êt và thể lực. Hai yếu tố này có mối quan hê ê khăng khít, có tác dụng thúc đẩy để đạt thành tích cao, đă êc biê êt là yếu tố kỹ thuâ êt. Tuy nhiên trong quá trình dạy học và học tâ p của học sinh ở trường ê THPT Triệu Sơn 2 huyện Triệu Sơn - tỉnh Thanh Hoá hiê ên nay, học sinh thường mắc những sai lầm rất cơ bản trong học kỹ thuâ êt. Như chạy đà không 1 ổn định, tốc độ chưa cao, góc độ giậm nhảy thấp, bước bộ, miết chân và đẩy hông nhiều em làm chưa tốt. Chính các yếu tố này đã ảnh hưởng rất nhiều đến thành tích học tâ êp và thi đấu của các em, mà các yếu tố đó lại chính là kết quả giai đoạn chạy đà, giậm nhảy tạo ra. Từ sự phân tích nêu trên tôi mạnh dạn nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm : “Lựa chọn mô ôt số bài tâ ôp nhằm khắc phục những sai lầm thường mắc trong học kỹ thuâtô chạy đà và giậm nhảy của kỹ thuật nhảy xa kiểu ưỡn thân cho học sinh lớp 11 trường THPT Triệu Sơn 2 huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hoá.” B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN. 1. Tình hình học môn nhảy xa ưỡn thân ở trường THPT. Trong các năm học gần đây và đặc biệt năm học 2010 – 2011 thông qua quá trình giảng dạy, trao đổi giáo viên trong trường và một số trường trong huyện thấy rằng không chỉ học sinh trường tôi mà còn một số trường như THPT Triệu Sơn 1, THPT Triệu Sơn 5, THPT Triệu Sơn 6, THPT Triệu Sơn đều có điểm chung là học kỹ thuật khó và thành tích thì không cao. Chính từ lý do đó lại làm tôi băn khoăn, suy nghĩ làm thế nào để khắc phục được các tình trạng đó và gây hứng thú cho học sinh khi học môn thể dục. 2. Cơ sở để tìm ra các giải pháp. Trước tiên theo tôi quan niệm cũng như lý luận dạy học đã khẳng định là phải dựa và lứa tuổi, dựa vào tâm sinh lý. Đây là một trong những cơ sở quan trọng, chính vì thế ta cần giải quyết tốt hai nhiệm vụ cụ thể sau: *Nhiệm vụ 1: Cơ sở lý luâ n và thực tiễn để lựa chọn mô êt số bài tâ êp ê nhằm khắc phục những sai lầm thường mắc trong học kỹ thuâ êt nhảy xa ưỡn thân cho học sinh trường THPT Triệu Sơn 2 huyện Triệu Sơn - tỉnh Thanh Hoá. *Nhiệm vụ 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiê êu quả mô êt số bài tâ êp khắc phục những sai lầm thường mắc trong học kỹ thuâ êt nhảy xa kiểu ưỡn thân cho học sinh trường THPT Triệu Sơn 2 huyện Triệu Sơn - tỉnh Thanh Hoá. 2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của sáng kiến kinh nghiệm. 2.1.1.Cơ sở lý luâ n của sáng kiến kinh nghiệm. ê 2.1.1.1. Mô êt số quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất. Từ khi giải phóng Miền Nam thống nhất tổ quốc. Năm 1975 đến năm 1985 công tác TDTT đã được Đảng và nhà nước quan tâm một cách thường xuyên để phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước giàu mạnh và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Bước vào thời kỳ đổi mới khởi đầu từ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) trong công tác thể dục thể thao nói chung và công tác giáo dục thể chất trong các trường học luôn luôn được Đảng - Nhà nước quan tâm đầu tư và chất lượng giáo dục thể chất trong các trường học là một yêu 2 cầu cấp bách để bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế an ninh quốc phòng trong điều kiện và nhiệm vụ mới của đất nước trên con đường đổi mới. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Trong đó, trí dục, đức dục được coi là những vấn đề hệ trọng nhằm giáo dục hình thành nhân cách người học sinh - sinh viên - người chủ tương lai của đất nước, những người lao động phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. 2.1.1.2 Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 16 - 18. Học sinh các trường THPT thường ở lứa tuổi 16 - 18. Để có cơ sở khoa học cho việc lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ chúng ta cần tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản về tâm sinh lý của lứa tuổi 16 - 18 có liên quan tới việc tập luyện TDTT nói chung và với việc phát triển sức mạnh tốc độ nói riêng. 2.1.1.3. Đặc điểm về sinh lý ở lứa tuổi 16 - 18. * Đặc điểm phát triển của hệ thống thần kinh. Do hệ thống thần kinh là một hệ thống phát triển sớm của cơ thể, vì vậy ở lứa tuổi 16 - 18 trọng lượng não của các em đã đạt mức từ 1480 gam đến 1490 gam tương đương với trọng lượng não của người trưởng thành. Chức năng của các trung khu như: Thị giác, thính giác, xúc giác, cảm giác, trung khu vận động ... tương đối hoàn thiện. Vì vậy các em có thể nhanh chóng học hỏi nâng cao tri thức và các kỹ năng của cuộc sống, trong đó có kỹ năng vận động thể thao. Cũng chính do hệ thống thần kinh được hoàn thiện tương đối nên ở lứa tuổi 16 - 18 các em có thể hình thành tư duy trừu tượng và tư duy lô gíc. Quá trình hưng phấn và ức chế được cân bằng hơn. Tuy vậy cường độ quá trình hưng phấn vẫn cao hơn. Đó là điều kiện rất tốt để phát triển các tố chất thể lực nhất là sức mạnh, sức bền ... Đồng thời cũng dễ dàng nắm vững được các kỹ thuật khó, tạo tiền đề cho việc nâng cao thành tích thể thao. * Đặc điểm phát triển của cơ quan vận động. Cơ quan vận động của cơ thể chủ yếu gồm cơ bắp xương khớp và dây chằng. - Về hệ xương. Do quá trình cốc hoá của cơ thể thường kéo dài tới 20 tuổi. Vì vậy ở tuổi 16 - 18 vẫn còn ở trong thời kỳ phát triển của xương. Tuy vậy thành phần hữu cơ trong xương giảm dần và thành phần vô cơ tăng dần làm cho xương cứng và chịu tải tốt hơn. Ở lứa tuổi 16 - 18 chiều cao trung bình hàng năm của nam chỉ khoảng 1,7 cm còn ở nữ thấp hơn. - Hệ cơ: Nhìn chung ở giai đoạn 16 - 18 sự phát triển của hệ cơ ở nam và nữ đều có xu hướng phát triển hoàn thiện các nhóm cơ nhỏ, tăng thiết diện các nhóm cơ lớn làm cho sức mạnh tăng lên rõ rệt. Song ở nữ 16 - 18 nếu lượng vận động thấp sẽ làm cho lượng mỡ phát triển nhanh ảnh hưởng tới sự phát huy sức mạnh cơ bắp. Ở thời kỳ 16 - 18 tuổi do quá trình trao đổi chất rất phồn thịnh nên cơ bắp nếu tập luyện hợp lý sẽ có thể tích luỹ được một lượng lớn các chất giàu 3 năng lượng như: ATP, CP và Glucogen tạo tiền đề nâng cao trình độ sức mạnh, tốc độ và sức bền cơ bắp. Riêng giây chằng và khớp của VĐV ở lứa tuổi này nếu không duy trì tập mềm dẻo thường xuyên hợp lý có thể làm cho linh hoạt khớp bị giảm xuống. Từ đó làm giảm biên độ động tác.... * Đặc điểm phát triển hệ thống tim mạch. Ở tuổi 16 - 18 tim phát triển to hơn, thành cơ tim dày lên, van tim phát triển tốt làm cho cơ tim bóp mạnh hơn, làm cho cung lượng tim lớn hơn, tần số mạch đập thấp xuống mức 66 - 72 lần/phút. Gần tương đương mạch đập của người trưởng thành. Trọng lượng tim đạt từ 250 đến 305 gam ... Cung lượng tim khoảng 45 đến 60ml, lưu lượng phút khoảng 3250 - 3600 ml, huyết áp khoảng 105/66 đến 109/69. Thành mạch vững chắc, mao mạch phát triển. Với sự phát triển đó đã làm cho các em có thể tập luyện được với lượng vận động lớn, cường độ cao, từ đó góp phần nhanh chóng nâng cao được trình độ kỹ thuật, thể lực, trong đó có sức bền tốc độ. * Đặc điểm phát triển hệ thống hô hấp. Ở tuổi 16 - 18 hệ thống hô hấp đã phát triển gần đạt trình độ của người trưởng thành. Tần số hô hấp giảm còn 18 - 19 lần phút do dung tích sống tăng và VO2max tăng. Dung tích sống của nam đạt khoảng 3240 - 3300ml. Nữ khoảng 3800 - 2900ml. Chính nhờ sự tăng lớn của dung tích sống cũng như năng lực hấp thụ oxy tối đa và năng lực chịu đựng nợ oxy của các em 16 - 18 tuổi được nâng cao làm cho sức bền ưa khí tăng qua đó góp phần tăng sức mạnh tốc độ của VĐV. Một đặc điểm sinh lý nổi bật khác ở lứa tuổi 16 - 18 là sự phát triển giới tính. Do các hoóc môn giới tính phát triển làm cho sự phát triển cơ thể cũng có nhiều khác biệt giữa nam và nữ. Ở nữ ngực và mông phát triển, cũng như xuất hiện chu kỳ kinh nguyệt làm ảnh hưởng nhất định tới hiệu quả huấn luyện phát triển sức mạnh tốc độ và các tố chất thể lực khác ... 2.1.1.4. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi 16 - 18. Đặc điểm nổi bật về tâm lý của lứa tuổi 16 - 18 là chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của cả 2 nhân tố bên trong và bên ngoài. * Nhân tố bên trong gồm các yếu tố như sự khát vọng ham muốn hiểu biết, khám phá thế giới trong đó có sự thử sức với các hoạt độg TDTT. Vì vậy TDTT đã có sức cuốn hút mạnh mẽ đối với các em. Ở tuổi 16 - 18 là giai đoạn các em luôn muốn thể hiện mình là "người lớn" nên mọi hành động của các em đều bắt chước người lớn. Chính điều này đã tạo ra động lực cho các em hưng phấn trong quá trình hoạt động, khám phá và tìm hiểu thế giới xung quanh. Ở tuổi 16 - 18 về tình cảm do các em thích làm người lớn vì vậy mà các biểu hiện nghĩa hiệp, sự vui buồn chia xẻ thường đan xen nhau. Các em có thể vui khi được thoả mãn các mong muốn của mình song cũng rất bất bình khi bị xúc phạm. Trong mọi hoạt động của cuộc sống, đặc biệt là trong hoạt động TDTT tính hiếu thắng của các em biểu hiện rất rõ rệt. Các em thường vui sướng phấn khởi, tự hào rất cao khi giành được chiến thắng và gặp thuận lợi 4 trong cuộc sống. Song lại hay chán nản bất mãn hoặc giảm xút ý chí khi gặp khó khăn hoặc thất bại. Chính vì vậy, trong quá trình giảng dạy huấn luyện thể thao cho các em giáo viên, HLV phải kịp thời nắm bắt diễn biến tình cảm của các em để có thể điều chỉnh uốn nắn kịp thời. Chỉ có như vậy mới có thể đạt được hiệu quả tốt trong giảng dạy huấn luyện. Ở tuổi 16 - 18 do quá trình hưng phấn và ức chế của các em thăng bằng hơn nên đã kéo dài được thời gian tập trung chú ý. Các nhà tâm lý học TDTT cũng đã nghiên cứu và cho thấy: Nếu như thời gian tập trung chú ý của các em dưới 15 chỉ khoảng 30 phút thì ở tuổi 15 - 17 đã có thể tăng lên 40 - 45 phút. Sự tập trung chú ý tăng lên sẽ giúp các em có thể học tập kỹ thuật và phát triển các tố chất sức nhanh, sức mạnh ... tốt hơn. Ở tuổi 16 - 18 quá trình nhận thức của các em cũng được nâng cao rõ rệt. Các em có thể nhận thức được cái hay, cái đẹp của sự vật, cái đúng, cái sai của một vấn đề một cách bản chất hơn. Tuy nhiên, những nhận thức này còn có tỷ lệ chuẩn mực chưa cao và độ sâu sắc chưa đạt mức của người trưởng thành. Riêng ở độ tuổi này do giới tính mà tâm lý của nam và nữ đã có sự khác biệt tính nhạy bén, độ chín chắn trong các nhận thức ở nữ cao hơn. Song nữ cũng dễ tự ti và tự ái hơn nam ... những yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả giảng dạy, huấn luyện TDTT đối với nữ. * Về nhân tố bên ngoài bao gồm các yếu tố từ ngoại cảnh tác động đến tâm lý của các em 16 - 18 tuổi. Thứ nhất là do đặc thù của thể thao là có tính cạnh tranh quyết liệt biểu hiện rõ rệt trong sự thi đấu để giành phần thắng. Chính tác động của các hoạt động thi đấu đã tạo cho các em một mơ ước, một khát vọng chiến thắng; từ đó tạo thành một thứ tình yêu nghề nghiệp, lòng hăng say tập luyện. Cũng chính do tính ham hiểu biết, mong muốn khám phá thế giới cũng như khát vọng giành chiến thắng ở các em rất cao nên một khi giành được 1 thắng lợi, tạo ra được một chiến tích lập nên một thành tựu nào đó ... thường làm cho các em phấn chấn tự hào tự tin vào bản thân, tin vào huấn luyện viên. Và cũng chính từ đó dám dấn thân vào tập luyện thể thao. Tóm lại, sự phát triển và lớn lên về mặt sinh lý cũng là một quá trình làm cho tâm lý của các em được hoàn thiện. Quá trình phát triển về sinh lý và tâm lý của các em có tính giai đoạn. Nắm vững được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của các em để sử dụng các đối sách giảng dạy huấn luyện hợp lý là tiền đề của sự nâng cao hiệu quả giảng dạy huấn luyện của các giáo viên và huấn luyện viên thể thao. 2.2. Những yếu tố ảnh hưởng và quyết định đến đô ê bay xa của lần nhảy. Về mă t lý thuyết, trong điều kiê ên không có sức cản của môi trường ê không khí, điểm bay ra và điểm rơi cùng trên mô êt mă t phẳng thì đô ê bay xa ê của mô t vâ ên thể được phóng ra tỷ lê ê thuâ ên với bình phương tốc đô ê bay ban ê đầu, sin2 lần góc bay và tỷ lê ê nghịch với gia tốc rơi tự do. V02sin2 S= 5 g Trong đó S là đô ê bay xa của quỹ đạo bay trọng tâm cơ thể V0 là tốc đô ê bay ban đầu  là góc đô ê bay ban đầu. g là gia tốc rơi tự do = 9,8m/giây2 Qua phân tích công thức trên ta thấy sự ảnh hưởng của g là không đổi luôn bằng 9,8m/giây2, nên V0 và  là 2 yếu tố quyết định đến đô ê bay xa. Trong thực tế nhảy xa, chạy đà và giâ êm nhảy là hai giai đoạn tạo cho cơ thể có tốc đô ê bay ban đầu lớn, góc đô ê bay hợp lý nhất vì thế nó là hai giai đoạn có ảnh hưởng quyết định đến đô ê bay xa của lần nhảy. Nhảy xa là mô t kỹ thuâ êt hoàn chỉnh, song để tiê n phân tích và giảng ê ê dạy có thể phân thành các giai đoạn chạy đà và chuẩn bị giâ m nhảy, giâ m ê ê nhảy, bay trên không và rơi xuống đất. 2.3. Nguyên tắc lựa chọn bài tâ êp. Để đảm bảo tính khách quan trong quá trình nghiên cứu và lựa chọn được các bài tâ êp phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Qua tham khảo các tài liê êu chuyên môn, tôi xây dựng nguyên tắc lựa chọn bài tâ êp như sau: - Thứ nhất là phải dựa vào mục đích yêu cầu môn học. - Thứ hai là phải dựa vào đặc điểm kỹ thuật môn học. Cụ thể là kỹ thuâ êt nhảy xa ưỡn thân, tăng cường tập luyện các khâu khó như chạy đà, giậm nhảy, bay trên không - Thứ ba là phải dựa vào nguyên tắc dạy học vận động là từ dễ đến khó từ đơn giản đến phức tạp cố gắng rút ngắn thời gian lan toả để nhanh chóng hình thành kỹ năng vận động. - Thứ tư là khi lựa chọn bài tập phải phù hợp với khả năng, trình độ, thể lực ... của học sinh mặt khác phải phù hợp với điều kiện tập luyện như sân bãi dụng cụ ... - Thứ năm là khi lựa chọn bài tập cần vận dụng đa dạng các phương pháp, phương tiện giảng dạy cơ bản, tiên tiến … 2.4. Cơ sở thực tiễn của sáng kiến. 2.4.1. Về cơ sở vâ êt chất. Trường THPT Triệu Sơn 2 huyện Triệu Sơn - tỉnh Thanh có sân vâ ên đô ng rô ng đáp ứng được yêu cầu giảng dạy và huấn luyê n thể dục thể thao. ê ê ê 2.4.2. Về phương pháp giảng dạy nhảy xa của giáo viên nhà trường. Với số lượng 04 giáo viên thể dục, đạt trình độ chuẩn 100%, trẻ, khoẻ, năng đô ng, dày dạn kinh nghiệm. Qua nghiên cứu tìm hiểu dự giờ dạy của ê giáo viên và mô t số giáo án giảng dạy thể dục, tôi nhâ ên thấy các giáo viên đã ê tuân thủ theo đúng chương trình và phương pháp giảng dạy của phổ thông. Tuy nhiên giáo viên còn thiên về giảng dạy cơ bản, còn ít sử dụng các bài tâ êp sửa chữa sai sót kỹ thuâ êt trong giảng dạy và huấn luyê ên nhảy xa, vì nhảy xa ưỡn thân là kỹ thuật khó. Nên viê êc nghiên cứu lựa chọn mô êt số bài tâ êp sửa chữa sai lầm thường mắc trong nhảy xa ưỡn thân mà cụ thể là giảng dạy kỹ thuật chạy đà, giậm nhảy là hai giai đoạn quan trọng, rất cần thiết đến hoàn thành kỹ thuật, nâng cao hơn nữa thành tích nhảy xa cho học sinh nhà trường. 6 Tóm lại, cơ sở vâ êt chất dành cho giảng dạy giáo dục thể chất của nhà trường là tương đối đầy đủ. Tuy nhiên phương pháp sử dụng trong giảng dạy và huấn luyê n giáo dục thể chất của giáo viên còn ít sử dụng các bài tập sửa ê chữa kỹ thuật, đặc biệt là với nô i dung nhảy xa ưỡn thân. ê II. Các biện pháp tổ chức thực hiện. 3. Phương pháp và tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm. 3.1. Phương pháp 3.1.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu. 3.1.2.Phương pháp phỏng vấn. 3.1.3.Phương pháp kiểm tra sư phạm. 3.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 3.1.5. Phương pháp toán học thống kê. 3.2. Tổ chức viết sáng kiến: 3.2.1. Đối tượng của sáng kiến.. - Là mô t số bài tâ p sửa chữa những sai lầm thường mắc khi học kỹ ê ê thuâ êt chạy đà, giậm nhảy của kỹ thuật nhảy xa kiểu ưỡn thân cho Nam học sinh lớp 11 trường THPT Triệu Sơn 2 huyện Triệu Sơn - tỉnh Thanh Hoá. đối tượng thực nghiê êm: gồm 60 nam học sinh khối 11 (lớp 11B1 và 11B2) trường THPT Triệu Sơn 2 huyện Triệu Sơn - tỉnh Thanh Hoá và chia thành 2 nhóm mỗi nhóm gồm 30 học sinh: Nhóm thứ nhất (Nhóm A đó là lớp 11B1) là nhóm đối chứng, nhóm thứ 2 (Nhóm B đó là lớp 11B2) là nhóm thực nghiệm. Để đánh giá hiê êu quả chúng tôi sử dụng phương pháp so sánh song song 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng. C. KẾT LUẬN. 1. Kết quả nghiên cứu.. 1.1. Mô êt số sai lầm thường mắc của học sinh trường THPT Triệu Sơn 2 - huyện Triệu Sơn - tỉnh Thanh Hoá trong học kỹ thuâ êt giai đoạn chạy đà, giậm nhảy trong kỹ thuật nhảy xa kiểm ưỡn thân. Bằng phương pháp quan sát sư phạm học nhảy xa ưỡn thân của học sinh, đồng thời phỏng vấn các giáo viên về những sai lầm thường mắc trong học kỹ thuâ êt nhảy xa ưỡn thân, tôi đã tổng hợp được mô êt số sai lầm thường mắc của học sinh như sau: 1. Chạy đà đă êt chân giâ êm không chính xác. 2. Tốc đô ê chạy đà không cao (dẫn đến giâ êm nhảy hiê êu quả thấp). 3. Không tạo được tư thế chuẩn bị cho giậm nhảy. 4. Giậm nhảy không hết. 5. Giâ êm nhảy bị lao (góc đô ê giâ êm nhảy nhỏ quá). 6. Giậm nhảy bước bộ không chuẩn, không thuận lợi cho giai đoạn trên không. Kết quả được trình bày ở bảng 3.1. Bảng 1.1 : Kết quả quan sát sư phạm học kỹ thuâtô chạy đà, giậm nhảy trong nhảy xa ưỡn thân của học sinh trường THPT Triệu Sơn 2 huyện Triệu Sơn - tỉnh Thanh Hoá (n=20). Nội dung sai lầm 1 2 3 4 5 6 7 Số người mắc phải sai lầm Tỷ lệ % 10 15 16 16 15 10 16.6 25 26.6 26.6 25 16.6 Qua kết quả tại bảng 1 cho thấy tỉ lê ê học sinh mắc sai lầm trong học kỹ thuâ êt chạy đà, giậm nhảy kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân ở 6 sai lầm thường mắc là tương đối lớn với mức cao nhất là 26.6% và thấp nhất là 16.6%. 1.2. Lựa chọn số bài tâ p sửa chữa những sai lầm thường mắc khi học kỹ ê thuâ êt chạy đà, giậm nhảy trong kỹ thuật nhảy xã kiểm ưỡn thân. Nhằm mục đích nghiên cứu lựa chọn mô êt số bài tâ p sửa chữa sai lầm ê thường mắc học kỹ thuâ êt chạy đà, giậm nhảy trong kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân cho học sinh trường THPT Triệu Sơn 2 - huyện Triệu Sơn - tỉnh Thanh Hoá, tôi nghiên cứu các tài liê êu chuyên môn về giảng dạy và huấn luyê n nhảy xa ê đã tổng hợp được mô t số bài tâ êp như sau: ê 1. Sử dụng tư thế bắt đầu chạy đà ổn định 2. Chạy tốc đô ê cao 20 - 30m lă p lại ngoài đường chạy ê 3. Chạy tăng tốc đô , bắt được tốc đô ê cao khi đến gần ván giâ êm rồi ê chạy tiếp qua hố cát (cự ly 35 - 45m) 4. Ôn luyê n nhịp điê êu 4 bước cuối cùng. ê 5. Tâ p phối hợp giâ êm nhảy bước bô ê lă êp lại ê 6. Thực hiê ên lă êp lại chạy đà ngắn giâ êm nhảy chạm đầu vào vâ êt chuẩn treo trên cao. 7. Luyê ên tâ p lă p lại kỹ thuâ êt giâ êm nhảy với tốc đô ê nhanh ê ê 8. Chủ đô ng giữ thăng bằng thân trên khi kết thúc giâ êm nhảy ê 9. Tâ êp bước bô ê đúng từ châ êm đến nhanh 10. Chạy đà 3 – 5 bước giậm nhảy bước bộ lặp lại liên tục. Sau khi lựa chọn được mô êt số bài tâ p sửa chữa sai lầm thường mắc ê trong học kỹ thuâ êt nhảy xa, tôi tiến hành hỏi ý kiến các giáo viên trong tổ trường THPT Triệu Sơn 2 - huyện Triệu Sơn - tỉnh Thanh Hoá để lựa chọn mô êt số bài tâ p sửa chữa sai lầm thường mắc trong học kỹ thuâ êt chạy đà, ê giậm nhảy của nhảy xã kiểu ưỡn thân. Kết quả được trình bày tại bảng 3.2 Bảng 1.2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn mô ôt số bài tâp sửa chữa sai ô lầm thường mắc trong học kỹ thuâ ôt nhảy xa ưỡn thân (n=3). Kết quả PV Kết quả phỏng vấn Số người TT Số người được hỏi % Nô êi dung bài tâ p ê đồng ý 1 Sử dụng tư thế bắt đầu chạy đà ổn 3 2 67 định 2 Chạy tốc đô ê cao 20 - 30m lă êp lại 3 3 100 ngoài đường chạy 8 Kết quả PV TT 3 4 5 6 7 8 9 10 Kết quả phỏng vấn Số người Số người được hỏi % đồng ý Nô êi dung bài tâ p ê Chạy tăng tốc đô , bắt được tốc đô ê ê cao khi đến gần ván giâ êm rồi chạy 3 tiếp qua hố cát (cự ly 35 - 45m) 2 67 Ôn luyê ên nhịp điê êu 4 bước cuối 3 cùng 3 100 Tâ p phối hợp giâ êm nhảy bước bô ê ê 3 lă êp lại 3 100 Thực hiê ên lă p lại chạy đà ngắn ê giâ êm nhảy chạm đầu vào vâ êt chuẩn 3 treo trên cao. 3 100 Luyê n tâ êp lă êp lại kỹ thuâ êt giâ êm ê 3 nhảy với tốc đô ê nhanh 3 100 Chủ đô ng giữ thăng bằng thân trên ê khi kết thúc giâ êm nhảy 3 1 30 Tâ p bước bô ê đúng từ châ êm đến ê nhanh 3 3 100 Chạy đà 3 – 5 bước giậm nhảy bước bộ lặp lại liên tục. 3 2 67 Từ bảng 3.2 và căn cứ vào các nguyên tắc lựa chọn bài tâ p tôi lựa chọn ê các bài tâ p có tỷ lê ê % đồng thuâ n từ 67% trở lên để đảm bảo đô ê tin câ y và ê ê ê tính khách quan trong nghiên cứu. Kết quả tôi lựa chọn được 8 bài tâ êp như sau: 1. Sử dụng tư thế bắt đầu chạy đà ổn định Mục đích: sửa tư thế bắt đầu chạy đà (xuất phát đà) không ổn định. 2. Chạy tốc đô ê cao 20 - 30m lă p lại ngoài đường chạy ê Mục đích: nâng cao tốc đô ê chạy đà, tăng hiê êu quả giâ êm nhảy 3. Chạy tăng tốc đô , bắt được tốc đô ê cao khi đến gần ván giâ êm rồi ê chạy tiếp qua hố cát (cự ly 35 - 45m) Mục đích: nâng cao hiê êu quả giâ êm nhảy 4. Ôn luyê n nhịp điê êu 4 bước cuối cùng. ê Mục đích: sửa tư thế giâ êm nhảy bị lao 9 5. Tâ p phối hợp giâ êm nhảy bước bô ê lă êp lại. ê Mục đích: sửa giâ êm nhảy thiếu bước bô ê 6. Thực hiê ên lă êp lại chạy đà ngắn giâ êm nhảy chạm đầu vao vâ êt chuẩn treo trên cao. Mục đích: sửa tư thế giâ êm nhảy 7. Tập giậm nhảy, bước bộ đúng từ chậm đến nhanh. Mục đích nâng dần hiệu quả giậm nhảy, bước bộ. 8. Luyê ên tâ p lă p lại kỹ thuâ êt giâ êm nhảy với tốc đô ê nhanh ê ê Mục đích: sửa giâ êm nhảy châ êm. 1.3. Ứng dụng và đánh giá hiê êu quả mô êt số bài tâ êp sửa chữa sai lầm thường mắc trong học kỹ thuâ êt chạy đà, giậm nhảy trong nhảy xa ưỡn thân. Sau khi lựa chọn được các bài tâ êp nhằm sửa chữa sai lầm thường mắc trong học kỹ thuâ êt nhảy xa ưỡn thân cho học sinh trường THPT Triệu Sơn 2 huyện Triệu Sơn - tỉnh Thanh Hoá, tôi tiến hành thực nghiê m trên đối tượng ê nghiên cứu. Như đã trình bày tại phần 3.2.1, đối tượng nghiên cứu của đề tài là 60 học sinh khối 11 trường THPT Triệu Sơn 2 - huyện Triệu Sơn - tỉnh Thanh Hoá. Để đánh giá kết quả thực nghiê êm chúng tôi sử dụng phương pháp so sánh song song 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng, tôi tiến hành quan sát sư phạm và kiểm tra thành tích trước thực nghiê êm của hai nhóm học sinh đã lựa chọn và so sánh kết quả trước và sau thực nghiê êm. Sau khi lựa chọn được mô êt số bài tâ p sửa chữa những sai lầm thường ê mắc trong học kỹ thuâ êt chạy đà giậm nhảy của kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân. Tôi tiến hành ứng dụng và đánh giá hiê êu quả các bài tâ êp đã lựa chọn. Kết quả được trình bày tại bảng 1.3, 1.4 và biểu đồ 1.1. Bảng 1.3. Kết quả quan sát sư phạm học kỹ thuâtô chạy đà giậm nhảy của kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân học sinh trường THPT Triệu Sơn 2 - huyện Triệu Sơn - tỉnh Thanh Hoá sau thực nghiêm (n=60). ô Nội dung sai lầm 1 2 3 4 5 6 Số người thường mắc 6 8 7 6 8 7 phải sai lầm Tỷ lệ % 10 13.3 11.6 10 13.3 11.6 Kết quả quan sát sư phạm sau thực nghiê êm cho thấy: Số học sinh mắc sai sót kỹ thuật giảm đi đáng kể so với trước thực nghiệm. Tuy nhiên số học sinh mắc phải sai sót kỹ thuật vẫn còn vì đây là mô êt kỹ thuâ êt khó đỏi hỏi phải có thời gian tâ êp luyê n để hoàn thiê ên kỹ thuâ êt. Tuy nhiên số lượng học sinh ê mắc sai lầm đã giảm rất đáng kể. Bảng 1.4. So sánh thành tích nhảy xa ưỡn thân của đối tượng nghiên cứu trước thực nghiêm và sau thực nghiêm. ô ô Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm Thông số thống kê (n=30) (n=30) 420 460 X cm 10  Ttính Tbảng 40 3.250 2,069 Biểu đồ 1.1. Biểu đồ so sánh thành tích nhảy xa trước và sau thực nghiê êm Từ bảng 1.3 và biểu đồ 1.1 cho thấy với kết quả t tính > tbảng sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p < 0,05. Như vậy các bài tập mà chúng tôi lựa chọn đã mang lại hiệu quả sửa chữa sai lầm thường mắc trong học kỹ thuật chạy đà, giậm nhảy trong kỹ thuật nhảy xa kiểu ưỡn thân cho học sinh trường THPT Triệu Sơn 2 - huyện Triệu Sơn - tỉnh Thanh Hoá 2. Những bài học kinh nghiệm và kiến nghị. Qua tìm hiểu thực trạng học kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân của học sinh trường THPT Triệu Sơn 2 - huyện Triệu Sơn - tỉnh Thanh Hoá tôi nhận thấy học sinh thường mắc phải một số sai sót kỹ thuật như sau: 1. Chạy đà đă êt chân giâ êm không chính xác. 2. Tốc đô ê chạy đà không cao (dẫn đến giâ êm nhảy hiê êu quả thấp) 3. Không tạo được tư thế chuẩn bị cho giậm nhảy. 4. Giậm nhảy không hết. 5. Giâ êm nhảy bị lao (góc đô ê giâ êm nhảy nhỏ quá). 6. Giâ êm nhảy bước bô ê không chuẩn, không thuận lợi cho giai đọcn trên không. Tổng hợp các tài liệu chuyên môn về giảng dạy và huấn luyện nhảy xa tôi lựa chọn được 8 bài tập sửa chữa những sai lầm thường mắc trong học kỹ thuật giai đoạn chạy đà, giậm nhảy của kỹ thuật nhảy xã ưỡn thân đó là: 1. Sử dụng tư thế bắt đầu chạy đà ổn định 2. Chạy tốc đô ê cao 20 - 30m lă p lại ngoài đường chạy ê 3. Chạy tăng tốc đô , bắt được tốc đô ê cao khi đến gần ván giâ êm rồi ê chạy tiếp qua hố cát (cự ly 35 - 45m) 4. Ôn luyê n nhịp điê êu 4 bước cuối cùng. ê 5. Tâ p phối hợp giâ êm nhảy bước bô ê lă êp lại ê 11 6. Thực hiê ên lă êp lại chạy đà ngắn giâ êm nhảy chạm đầu vào vâ êt chuẩn treo trên cao. 7. Luyê ên tâ p lă p lại kỹ thuâ êt giâ êm nhảy với tốc đô ê nhanh ê ê 8. Tâ p bước bô ê đúng từ châ êm đến nhanh ê KIẾN NGHỊ Đề nghị nhà trường tiếp tục cho áp dụng các bài tập để sửa chữa và hoàn thiện kỹ thuật động tác trong học chạy đà, giậm nhảy của kỹ thuật nhảy xa kiểu ưỡn thân cho học sinh của trường. Đề nghị các giáo viên nhà trường tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các bài tập cho phù hợp với từng đối tượng và nghiên cứu lựa chọn các bài tập cho các môn khác nhau. Qua quá trình thực hiện đề tài chắc không tránh khỏi thiếu sót mong các thầy cô trong nhà trường và hội đồng khoa học nhà trường góp ý để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan